Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Cơ sở quy hoạch và kiến trúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.26 KB, 10 trang )

Phần I: Quy Hoạch Đô Thị
Câu 1: KN, mục tiêu, nhiệm vụ QHĐT?
­  KN : Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình 
hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho 
người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị.. ( Theo Luật QH số 
30/2009/QH12)
­

 NV : Công tác QHĐT nhằm cụ thể hóa chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia,trước 
tiên là cụ thể hóa chiến lược phát triển của đô thị đối với nền kinh tế quốc dân. Tất cả các đô thị 
đều phải có quy hoạch : quy hoạch cải tạo và quy hoạch xây dựng phát triển đô thị. Các đồ án 
quy hoạch được duyệt là cơ sở pháp lý đệ quản lý xây dựng đô thị, tiến hành công tác chuẩn bị 
đầu tư xây dựng cơ bản.

­

 Mục Tiêu : Công tác qui hoạch xây dựng và phát triển đô thị nhằm xác định sự phát triển hợp lý 
của đô thị trong từng giai đoạn và định hướng cho sự phát triển lâu dài của đô thị
3.2.1.Tổ chức sản xuất 
Quy hoạch đô thị cần giải quyết tốt các mối quan hệ giữa hoạt động sản xuất của các 
khu công nghiệp với bên ngoài và các hoạt động khác của các khu chức năng trong đô thị. 
Phân bố sản xuất hợp lý 
Thuận lợi cho phát triển kinh tế. 
 Thuận tiện cho người dân lao động. 
 Đảm bảo quan hệ giữa các vùng hợp lý. 
Phù hợp với cộng đồng dân cư và các quan hệ xã hội.
3.2.2.Tổ chức đời sống
Đảm bảo nhu cầu về ở, sinh hoạt và làm việc của dân tối thiểu là 20 năm. 
Bố trí sử dụng đất đai và bố trí dân cư hợp lý. 
Tạo môi trường sống trong sạch, an toàn, hiện đại hoá cuộc sống. 
3.2.3. Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan 


Xác định vị trí và hình khối kiến trúc của các công trình chủ đạo.
Phải tuân thủ các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật theo quan môi trường . Để thực hiện mục tiêu 
này cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây: 
Bố cục không gian cho toàn thành phố. 


Xác định và phân bố quỹ đất một cách cân bằng và hợp lý. 
Đảm bảo quy hoạch phù hợp với phong tục tập quán của địa phương. 
Đảm bảo tính bền vững của đô thị.
Câu 2: Đặc điểm của ctác lập QHĐT?
­ QHĐT là công tác mang tính chính sách (chính trị): cơ sở để quản lý đô thị, dựa vào đó thiết 
lập hệ thống văn bản pháp quy, nghị định quản lý xây dựng, kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật…
­

Mang tính dự báo cho phát triển trong tương lai, đã đề cập đến nhiều. từ plan theo từ điển 
tiếng anh có thể dịch nhiều nghĩa là mặt bằng, hay dự án, dự kiến, hay kế hoạch. Tất cả đều 
chứa đựng trong nội dung quy hoạch: yêu cầu về mặt bằng qh và kế hoạch dự kiến cho tương 
lai.

­

QHĐT là công tác mang tính tổng hợp, tính đa ngành. Quy hoạch giải quyết các vấn đề đô thị 
phức tạp thuộc nhiều lĩnh vực, quá trình nghiên cứu và thiết lập QHĐT cần có sự  tham gia của  
các chuyên gia: kinh tế, xã hội, môi trường, kỹ  thuật, nghệ thuật… để  đảm bảo sản phẩm của 
các chuyên gia: kinh tế, xã hội, môi trường, kỹ  thuật, nghệ thuật… để  đảm bảo sản phẩm quy  
hoạch làm ra được cả cộng đồng chấp thuận.

­

Mang tính địa phương. Mỗi đồ án quy hoạch kể cả quy hoạch tổng thể thành phố hay chi tiết 

đều phải nói lên tính đặc thù của khu vực thiết kế. Tính đặc thù không chỉ thể hiện ở kiến trúc, 
cảnh quan mà còn thể hiện tính xã hội, không gian văn hóa địa phương – ý nghĩa nơi chốn

­

Mang tính kế thừa: kế thừa có thể được hiểu ở nhiều khía cạnh. Kế thừa về di sản ­những gì 
hiện hữu, những giá trị kiến trúc, không gian đô thị ( đường xá, nhà ở, công trình…) và kế thừa 
về quy hoạch.

­

Mang tính động (dễ thay đổi) nên cần được điều chỉnh và cập nhật thường xuyên: ta biết 
rằng quy hoạch định hình hình thái kinh tế xã hội, ngược lại khi có những thay đổi của yếu tố 
kinh tế xã hội quy hoạch cần phải điều chỉnh theo cho phù hợp, do đó đòi hỏi quy hoạch phải có 
tính linh hoạt.

Câu 3: Các loại hình QHXD?
­  Theo QCXD VN 01­2008 
QH vùng  TL: 1/25.000 ­ 1/250.000
QH chung XD TL: 1/5000 ­ 1/25.000
QH chi tiết XD TL: 1/2000 ­ 1/500
QH XD Điểm dân cư nông thôn TL: 1/2000 ­ 1/500
­

 Theo Luật xây dựng số 50/2014/QH13 


QH vùng ­> Vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện, vùng chức năng đặc 
thù, Vùng dọc tuyến đường cao tốc, hành lang kinh tế liên tỉnh
QH Đô thị ­> QH Chung, QH phân khu, QH chi tiết

QH Khu chức năng đặc thù ­> Khu kinh tế, Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công 
nghệ cao, Khu du lịch, khu sinh thái, Khu bảo tồn; khu di tích lịch sử ­ văn hóa, cách mạng, 
Khu nghiên cứu, đào tạo; khu thể dục thể thaoCảng hàng không, cảng biển, Khu vực đầu 
mối hạ tầng kỹ thuật, Khu chức năng đặc thù khác
QH nông thôn­> QH Chung xã, QH chi tiết điểm dân cư nông thôn
3.4.1. Quy hoạch xây dựng vùng 
Đánh giá tổng hợp thực trạng và các nguồn lực phát triển của vùng. 
Dự báo khả năng tăng trưởng về kinh tế, dân số, đất đai, nhu cầu xã hội... 
Xây dựng mục tiêu quan điểm phát triển vùng. 
Định hướng tổ chức không gian nhằm phân định các vùng chức năng, cơ sở hạ tầng và 
các biện pháp bảo vệ môi trường. 
Chọn các khu vực và đối tượng ưu tiên phát triển.
Kiến nghị cơ chế và các chính sách phát triển vùng.
3.4.2.Quy hoạch chung xây dựng đô thị 
Đồ án quy hoạch chung được nghiên cứu theo từng giai đoạn 15 ­ 20 năm cho dài hạn và 5 
­ 10 năm cho ngắn hạn bao gồm những nhiệm vụ chủ yếu sau:
 Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên hiện trạng của đô thị, xác định thế mạnh và động 
lực chính phát triển đô thị. 
Xác định tính chất, quy mô, cơ sở kinh tế kỹ thuật và các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng phát 
triển đô thị. 
 Định hướng phát triển không gian kiến trúc, môi trường và cơ sở hạ tầng đô thị . 
Xác lập các căn cứ pháp lý để quản lý xây dựng đô thị.
3.4.3.Quy hoạch chi tiết đô thị 
Các nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch chi tiết: 
Cụ thể hoá và làm chính xác ý đồ cũng như những quy định của quy hoạch chung. 
Đánh giá thực trạng xây dựng, khả năng sử dụng và phát triển quỹ đất hiện có. 
Tập hợp và cân đối các yêu cầu đầu tư xây dựng. 


Nghiên cứu đề xuất các định hướng kiến trúc và bảo vệ cảnh quan môi trường đô thị.

Quy hoạch mặt bằng sử dụng đất đai, phân chia các lô đất cho từng đối tượng sử dụng và 
lập chỉ giới xây dựng, xác định tầng cao khối tích và tỷ trọng xây dựng các loại công trình.
3.4.3.Quy hoạch nông thôn
Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng xã gồm mục tiêu, phạm vi ranh giới xã; tính chất, 
chức năng của xã; xác định yếu tố tác động đến phát triển kinh tế ­ xã hội của xã; dự báo 
quy mô dân số, lao động; quy mô đất đai, chỉ tiêu kinh tế ­ kỹ thuật chủ yếu; yêu cầu về 
nguyên tắc tổ chức phân bố khu chức năng sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ 
công nghiệp, làng nghề, nhà ở, dịch vụ và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật 
 Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn gồm dự báo quy mô dân 
số, lao động; quy mô đất đai; yêu cầu sử dụng đất bố trí các công trình xây dựng, bảo tồn, 
chỉnh trang; công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong điểm dân cư nông thôn.

Phần II: Đô Thị Hoá
Câu 4: Đô thị là gì? Phân loại theo NDD42­CP? Tiêu chí xác định ĐT? Mục đích của việc phân loại ĐT?
­  KN : Theo QCXD VN 01­2008 : Đô thị là điểm dân cư tập trung, có vai trò thúc đẩy sự phát triển 
kinh tế, xã hội của một vùng lãnh thổ, có cơ sở hạ tầng đô thị thích hợp và có quy mô dân số 
thành thị tối thiểu là 4.000 người (đối với miền núi tối thiểu là 2.800 người) với tỷ lệ lao động 
phi nông nghiệp tối thiểu là 65%. Đô thị gồm các loại: thành phố, thị xã và thị trấn. Đô thị bao 
gồm các khu chức năng đô thị.
­

 Phân loại : Theo Nghị định số 42/NĐ­CP về việc phân loại đô thị: Đô thị được phân thành 6 loại 
như sau: loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V được cơ quan nhà nước có thẩm 
quyền quyết định công nhận.

Loại đô thị

Số   dân   và   tỷ   lệ   lao  Mật độ dân số
động   phi   nông 
nghiệp

>=5 triệu người 
>=15.000 người/km2
Loại   đặc   biệt   (Đô 
>=90% LĐ phi nông 
thị cực lớn
nghiệp

Loại I

>=1 triệu người 
85% LĐ phi nông 
nghiệp

12.000 người/km2

Tính chất đô thị

­   Thủ   đô,   thành   phố 
lớn   ­   Có   vai   trò   thúc 
đẩy phát triển KT­XH 
của   cả   nước   và   giao 
lưu quốc tế. Có 2 đô 
thị   đặc biệt: Hà Nội, 
Tp. Hồ Chí Minh
­   Thành   phố   thuộc 
Trung   ương   ­   Có   vai 
trò thúc đẩy phát triển 
KT­ XH của một vùng 



50 vạn – 1 triệu 
85% LĐ phi nông 
nghiệp

10.000 người/km2

80 vạn – 1 triệu 
80% LĐ phi nông 
nghiệp

10.000 người/km 2

30 vạn ­ 50 vạn
 80% LĐ phi nông 
nghiệp

8.000 người/km 2

Loại III

15 vạn ­ 30 vạn
75% LĐ phi nông 
nghiệp

6.000 người/km 2

Loại IV

5 vạn ­ 15 vạn 
70% LĐ phi nông 

nghiệp

4.000 người/km 2

Loại V

4.000 ng ­ 5 vạn 
65% LĐ phi nông 
nghiệp

2.000 người/km 2

Loại II

­

liên tỉnh hoặc của cả 
nước
­   Thành   phố   thuộc 
tỉnh ­ Có vai trò thúc 
đẩy   phát   triển   KT­ 
XH của một vùng liên 
tỉnh hoặc một số vùng 
lãnh thổ liên tỉnh.
­   Thành   phố 
thuộcTrung ương ­ Có 
vai   trò   thúc   đẩy   phát 
triển   KT   ­   XH   của 
vùng   liên   tỉnh   hoặc 
một   số   lĩnh   vực   đối 

với cả nước
­   Thành   phố   thuộc 
tỉnh ­ Có vai trò thúc 
đẩy   phát   triển   KT   ­ 
XH của vùng liên tỉnh 
hoặc một số  lĩnh vực 
đối với cả nước
­   Thành   phố   thuộc 
tỉnh ­ Có vai trò thúc 
đẩy phát triểnKT­ XH 
của   1vùng   trong   tỉnh 
hoặc   của   vùng   liên 
tỉnh .
­ Thị  xã . ­ Có vai trò 
thúc   đẩy   phát   triển 
KT – XH của 1 vùng 
trong   tỉnh   hoặc   một 
số   lĩnh   vực   đối   với 
một tỉnh .
­ Thị  trấn ­ Có vai trò 
thúc   đẩy   phát   triển 
của   một   huyện   hoặc 
một cụm xã

 Mục đích của việc phân loại đô thị : 
Việc phân loại đô thị và xác định cấp quản lý đô thị: 
Tổ chức, sắp xếp và phát triển hệ thống đô thị trong cả nước 
 Lập, xét duyệt quy hoạch xây dựng đô thị 
Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, các chính sách và cơ chế 
quản lý phát triển đô thị. 

 Nâng cao chất lượng đô thị và phát triển đô thị bền vững


­

 Tiêu chí xác định ĐT: 
Chức năng đô thị : trung tâm tổng hợp, chuyên ngành… 
Sự tập trung dân cư : Quy mô dân số ≥ 4.000 người (miền núi 2800 người) 
Mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm từng loại ĐT 
 Hoạt động phi nông nghiệp (hành chính, công nghiệp, xây dựng, dịch vụ…) có tỷ lệ 65% 
tổng số lao động. 
 Có cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật thích hợp phục vụ dân cư

Câu 5: Đô thị hóa là gì? Các giai đoạn của quá trình ĐT hóa?
­  KN:   Đô thị hóa: là một quá trình biến chuyển kinh tế xã hội – văn hóa – không gian gắn liền với 
những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong đó diễn ra sự phát triển nghề nghiệp mới, sự chuyển dịch 
cơ cấu lao động, sự phát triển đời sống văn hóa, sự chuyển đổi lối sống, sự mở rộng không gian 
đô thị và hình thành các đô thị mới đồng thời với việc tổ chức bộ máy và phương thức quản lý 
phát triển phù hợp
Như vậy khái niệm đô thị hóa gắn liền với : 
Sự chuyển đổi nghề nghiệp lối sống : từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp 
Dich cư đa chiều : từ nông thôn đô thị, vùng ven đô thị, dịch cư quốc tế. 
Mở rộng không gian đô thị : Hình thành các khu đô thị mới
Nói đến đô thị hóa cần phân biệt hai khái niệm Mức độ ĐTH và Tốc độ ĐTH:
Mức độ ĐTH được đánh giá (tính) theo nhiều cách: Phổ biến nhất là tính tỉ lệ phần trăm 
dân số đô thị so với tổng dân số toàn quốc hay toàn vùng. Tỉ lệ này được coi là thước đo 
về mức độ ĐTH để so sánh giữa các nước hoặc các vùng khác nhau.
Tốc độ ĐTH nói đến mức độ gia tăng dân số đô thị hàng năm, chủ yếu gia tăng cơ học. 
Mức độ đô thị hoá đô thị tính bằng A/B (% ) Trong đó A: dân số đô thị B: Tổng số dân toàn 
quốc hay vùng. Tuy nhiên tỷ lệ % này không phản ảnh đầy đủ mức độ thị hóa của 1 quốc 

gia.
­

 Các giai đoạn của QT ĐTH :
Thời kì tiền công nghiệp ( Trước thể kỉ XVIII): Đô thị hóa mang đặc trưng của nền 
văn minh nông nghiệp, các đô thị phân tán, quy mô nhỏ phát triển theo dạng tập trung, cơ 
cấu đơn giản.Tính chất đô thị chủ yếu là hành chính, thương nghiệp, tiểu thủ công 
nghiệp. 


Thời kì công nghiệp ( Đến nửa thể kỉ XX): Đô thị hóa phát triển mạnh song song với 
công nghiệp hóa. Cách mạng công nghiệp thúc đẩy sự tập trung sản xuất, các đô thị lớn 
dần dần hình thành, thiếu kiểm soát.Cơ cấu thúc đẩy sự tập trung sản xuất, các đô thị lớn 
dần dần hình thành, thiếu kiểm soát.Cơ cấu đô thị phức tạp, các thành phố mang nhiều 
chức năng khác nhau như thủ đô, thành phố cảng 
Thời kì hậu công nghiệp ( Đến nửa thể kỉ XX): Sự phát triển công nghệ tin học làm 
thay đổi cơ cấu sản xuất và phương thức sản suất. Không gian đô thị có cơ cấu tổ chức 
phức tạp, quy mô lớn.Hệ thống tổ chức dân cư theo kiểu cụm, chùm và chuỗi.
Câu 6: Đặc điểm quá trình đô thị hóa VN?
­  Chuyển dịch cơ cấu lao động  : diễn ra trên 2 khía cạnh (lao động nông nghiệp sang lao động 
công nghiệp và lao động nông, công nghiệp sang dịch vụ khoa học kỹ thuật) 
­

 Quá trình dịch cư  
Dịch cư cơ học nông thôn – đô thị : vẫn là dòng DC cơ bản và chủ đạo trong tiến trình 
ĐTH ở VN. 
 Dịch cư tại chỗ hay tự đô thị hóa, gồm các làng xã, vùng ven đô được ĐTH trong quá trình 
phát triển, mở rộng đô thị : Đây là dòng DC đáng kể (khác biệt với nhiều nước phát triển) 
ĐÔ THỊ HÓA (khác biệt với nhiều nước phát triển) 
 Dịch cư ngược chiều : chủ yếu là dòng DC giãn dân từ nội thành ra ngoại thành trong các 

đô thị lớn. Xu hướng này sẽ tăng trong tương lai do nội thành chật chội và bị hạn chế phát 
triển (Ví dụ Hà Nội). 
 Dịch cư quốc tế : xuất khẩu lao động, nhập khẩu chuyên gia. 
 Dịch cư tạm thời : DC theo thời vụ, chủ yếu là lao động ngoại tỉnh dồn về các đô thị lớn 
kiếm việc làm thêm lúc nông nhàn.

­

 Biến đổi văn hóa XH do đô thị hóa  
Chuyển đổi thói quen bao cấp sang kinh tế thị trường 
Chuyển đổi thói quen, lối sống nông nghiệp sang lối sống đô thị 
 Sự đan xen đô thị  nông thôn


Phần III: Cơ Sở Thiết Lập Quy Hoạch
Câu 7: KN dân cư đô thị? Các nhu cầu hoạt động cơ bản của dân cư đô thị?
­  KN:  Dân cư độ thị là tập hợp người sống trên một lãnh thổ được đặc trưng bởi mối liên hệ về mặt 
xã hội cũng như mối quan hệ qua lại về mặt kinh tế, trong đó có việc phân công lao động và cư trú 
theo lãnh thổ.
­

 Các nhu cầu và hoạt động cơ bản của dân cư ĐT 
Nhu cầu đi làm – về nhà 
Nhu cầu học tập, mua bán hàng ngày, vui chơi giải trí, thể thao 
Nhu cầu giao tiếp 
 Các nhu cầu và hoạt động khác

Câu 8: KN, phân loại nhân tố tạo thị?
­  KN:  Các nhân tố tạo thị là các nhân tố tạo nên sự tập trung dân cư vào đô thị, các hoạt động thể hiện 
vai trò của đô thị đối với các mặt phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của chính đô thị đó, hay 1 vùng 

quê hoặc 1 quốc gia.
­

 Phân loại: 
Trung tâm hành chính của quốc gia, vùng, tỉnh, huyện
Trung tâm công nghiệp: các khu công nghiệp, hoạt động sản xuất,..
Đầu mối giao thông vận tải: Bến xe, sân bay, tàu, cảng… 
Trung tâm thương mại dịch vụ: Đầu mối giao lưu buôn bán quốc tế. VD: Lạng Sơn, Móng 
Cái..
Trung tâm du lịch nghỉ dưỡng: Các đô thị có tính chất lịch sử, văn hóa, ..)
Trung tâm văn hóa, thể thao 
Trung tâm giáo dục, đào tạo.

Câu 9: Những yếu tố tạo thị cơ bản của đô thị và cơ sở lựa chọn yếu tố tạo chị chủ đạo?
­  Những yếu tố tạo thị cơ bản của đô thị 
Trung tâm hành chính của quốc gia, vùng, tỉnh, huyện
Trung tâm công nghiệp: các khu công nghiệp, hoạt động sản xuất,..
Đầu mối giao thông vận tải: Bến xe, sân bay, tàu, cảng… 
Trung tâm thương mại dịch vụ: Đầu mối giao lưu buôn bán quốc tế. VD: Lạng Sơn, Móng 
Cái..


Trung tâm du lịch nghỉ dưỡng: Các đô thị có tính chất lịch sử, văn hóa, ..)
Trung tâm văn hóa, thể thao 
Trung tâm giáo dục, đào tạo.
­

 Cơ sở lựa chọn yếu tố tạo chị chủ đạo 
Mỗi đô thị có thể có một hay vài nhân tố tạo thị chủ đạo để để ra các thứ tự ưu tiên phát triển 
đô thị trong giai đoạn trước mắt 

Điều kiện vị trí tự nhiên và tiềm năng tài nguyên thiên nhiên: đất đai, khí hậu, cảnh quan.. 
Điều kiện tài nguyên nhân văn: Con người, lao động, giá trị lịch sử, văn hóa 
Các nguồn lực hiện có: vị trí, cơ sở hạ tầng,.. 
Tình hình phát triển kinh tế xã hội hiện nay của đô thị. 
Căn cứ vào định hướng chiến lược phát triển kinh tế xã hội và không gian của vùng..

­

 Nguyên tắc lựa chọn yếu tố tạo thị chủ đạo : 
Tính kế thừa : tránh thay đổi liên tục tính chất đô thị có thể gây xáo trộn lớn đến xã hội, phải 
có kế thừa và phát huy.
Tính bền vững, lâu dài : Khi đô thị có nhiều tiềm năng, tài nguyên (nhiều nhân tố tạo thị), 
phải lựa chọn nhân tố tạo thị không mâu thuẫn hoặc cản trở nhau để hướng tới phát triển 
bền vững và lâu dài.
Đảm bảo yếu tố an ninh quốc phòng.

Phần IV: Cơ Cấu Quy Hoạch
Câu 10: Các thành phần đất đai của QHĐT?
­  Khu dân dụng : 50 – 60 % ( khu ở, khu công trình công cộng , cây xanh, đường, quảng trường)
­

 Khu ngoài dân dụng : 40 –50% (khu công nghiệp, kho tàng, giao thông đối ngoại, đất đầu mối hạ 
tầng kỹ thuật, đất đặc biệt).

­

 Bao gồm:  
Đất khu công nghiệp 
Đất xây dựng khu dân dụng 
Đất và kho tàng đô thị 

Đất giao thông đối ngoại.


Đất đặc biệt 
Đất dự trữ phát triển cho ĐT
6.1. Khu đất công nghiệp
Đất xây dựng các nhà máy, xí nghiệp, nhà xưởng phục vụ cho hoạt động sản xuất được bố 
trí tập trung thành từng khu vực (kể cả đất giao thông và công trình dịch vụ hành chính trong 
khu).
Vị trí:­ Thường bố trí tập trung ở khu vực ngoại thành, bên ngoài thành phố, ­ Cách ly khu dân 
cư, đặt cuối hướng gió ­ Gần hệ thống giao thông lớn và gần nguồn nguyên liệu.
6.2. Đất khu dân dụng
Bao gồm:
Đất xây dựng các khu ở (xây dựng các đơn vị ở, các nhóm nhà ở…) 
Đất xây dựng công trình phục vụ công cộng (phục vụ đô thị và các trung tâm chuyên ngành)
Đất đường giao thông và quảng trường. 
Đất xây dựng khu công viên, cây xanh cách ly.

6.3. Đất kho tàng đô thị
Đất xây dựng các kho thực phẩm, nguyên liệu, dự trữ, vật liệu XD kể cả xây dựng các trang 
thiết bị KT, hành chính phục vụ cách ly, bảo vệ… của các kho tàng.
Các loại kho tàng:
Kho dự trữ quốc gia ngoài đô thị: dự trữ lương thực, vũ khí, chất đốt… 
Kho trung chuyển: bố trí theo loại hình hàng hoá ở các khu đầu mối GT 
Kho công nghiệp: bố trí cạnh KCN hoặc ngay trong KCN 
Kho vật liệu xây dựng, vật tư, nguyên phụ liệu: bố trí ở đầu mối GT 
Các kho phân phối: bố trí đều trong khu DD, cần cách ly với khu ở, khu CC. 
Kho lạnh: bố trí thành khu vực riêng đảm bảo điều kiện bảo quản và bốc dỡ 
Kho nguyên liệu, kho chứa chất thải rắn, kho dễ cháy nổ: bố trí xa TP
6. 4. Đất giao thông đối ngoại




×