Phần I: Quy Hoạch Đô Thị
Câu 1: KN, mục tiêu, nhiệm vụ QHĐT?
KN : Quy hoạch đô thị là việc tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình
hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho
người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị.. ( Theo Luật QH số
30/2009/QH12)
NV : Công tác QHĐT nhằm cụ thể hóa chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia,trước
tiên là cụ thể hóa chiến lược phát triển của đô thị đối với nền kinh tế quốc dân. Tất cả các đô thị
đều phải có quy hoạch : quy hoạch cải tạo và quy hoạch xây dựng phát triển đô thị. Các đồ án
quy hoạch được duyệt là cơ sở pháp lý đệ quản lý xây dựng đô thị, tiến hành công tác chuẩn bị
đầu tư xây dựng cơ bản.
Mục Tiêu : Công tác qui hoạch xây dựng và phát triển đô thị nhằm xác định sự phát triển hợp lý
của đô thị trong từng giai đoạn và định hướng cho sự phát triển lâu dài của đô thị
3.2.1.Tổ chức sản xuất
Quy hoạch đô thị cần giải quyết tốt các mối quan hệ giữa hoạt động sản xuất của các
khu công nghiệp với bên ngoài và các hoạt động khác của các khu chức năng trong đô thị.
Phân bố sản xuất hợp lý
Thuận lợi cho phát triển kinh tế.
Thuận tiện cho người dân lao động.
Đảm bảo quan hệ giữa các vùng hợp lý.
Phù hợp với cộng đồng dân cư và các quan hệ xã hội.
3.2.2.Tổ chức đời sống
Đảm bảo nhu cầu về ở, sinh hoạt và làm việc của dân tối thiểu là 20 năm.
Bố trí sử dụng đất đai và bố trí dân cư hợp lý.
Tạo môi trường sống trong sạch, an toàn, hiện đại hoá cuộc sống.
3.2.3. Tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan
Xác định vị trí và hình khối kiến trúc của các công trình chủ đạo.
Phải tuân thủ các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật theo quan môi trường . Để thực hiện mục tiêu
này cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
Bố cục không gian cho toàn thành phố.
Xác định và phân bố quỹ đất một cách cân bằng và hợp lý.
Đảm bảo quy hoạch phù hợp với phong tục tập quán của địa phương.
Đảm bảo tính bền vững của đô thị.
Câu 2: Đặc điểm của ctác lập QHĐT?
QHĐT là công tác mang tính chính sách (chính trị): cơ sở để quản lý đô thị, dựa vào đó thiết
lập hệ thống văn bản pháp quy, nghị định quản lý xây dựng, kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật…
Mang tính dự báo cho phát triển trong tương lai, đã đề cập đến nhiều. từ plan theo từ điển
tiếng anh có thể dịch nhiều nghĩa là mặt bằng, hay dự án, dự kiến, hay kế hoạch. Tất cả đều
chứa đựng trong nội dung quy hoạch: yêu cầu về mặt bằng qh và kế hoạch dự kiến cho tương
lai.
QHĐT là công tác mang tính tổng hợp, tính đa ngành. Quy hoạch giải quyết các vấn đề đô thị
phức tạp thuộc nhiều lĩnh vực, quá trình nghiên cứu và thiết lập QHĐT cần có sự tham gia của
các chuyên gia: kinh tế, xã hội, môi trường, kỹ thuật, nghệ thuật… để đảm bảo sản phẩm của
các chuyên gia: kinh tế, xã hội, môi trường, kỹ thuật, nghệ thuật… để đảm bảo sản phẩm quy
hoạch làm ra được cả cộng đồng chấp thuận.
Mang tính địa phương. Mỗi đồ án quy hoạch kể cả quy hoạch tổng thể thành phố hay chi tiết
đều phải nói lên tính đặc thù của khu vực thiết kế. Tính đặc thù không chỉ thể hiện ở kiến trúc,
cảnh quan mà còn thể hiện tính xã hội, không gian văn hóa địa phương – ý nghĩa nơi chốn
Mang tính kế thừa: kế thừa có thể được hiểu ở nhiều khía cạnh. Kế thừa về di sản những gì
hiện hữu, những giá trị kiến trúc, không gian đô thị ( đường xá, nhà ở, công trình…) và kế thừa
về quy hoạch.
Mang tính động (dễ thay đổi) nên cần được điều chỉnh và cập nhật thường xuyên: ta biết
rằng quy hoạch định hình hình thái kinh tế xã hội, ngược lại khi có những thay đổi của yếu tố
kinh tế xã hội quy hoạch cần phải điều chỉnh theo cho phù hợp, do đó đòi hỏi quy hoạch phải có
tính linh hoạt.
Câu 3: Các loại hình QHXD?
Theo QCXD VN 012008
QH vùng TL: 1/25.000 1/250.000
QH chung XD TL: 1/5000 1/25.000
QH chi tiết XD TL: 1/2000 1/500
QH XD Điểm dân cư nông thôn TL: 1/2000 1/500
Theo Luật xây dựng số 50/2014/QH13
QH vùng > Vùng liên tỉnh, vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện, vùng chức năng đặc
thù, Vùng dọc tuyến đường cao tốc, hành lang kinh tế liên tỉnh
QH Đô thị > QH Chung, QH phân khu, QH chi tiết
QH Khu chức năng đặc thù > Khu kinh tế, Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao, Khu du lịch, khu sinh thái, Khu bảo tồn; khu di tích lịch sử văn hóa, cách mạng,
Khu nghiên cứu, đào tạo; khu thể dục thể thaoCảng hàng không, cảng biển, Khu vực đầu
mối hạ tầng kỹ thuật, Khu chức năng đặc thù khác
QH nông thôn> QH Chung xã, QH chi tiết điểm dân cư nông thôn
3.4.1. Quy hoạch xây dựng vùng
Đánh giá tổng hợp thực trạng và các nguồn lực phát triển của vùng.
Dự báo khả năng tăng trưởng về kinh tế, dân số, đất đai, nhu cầu xã hội...
Xây dựng mục tiêu quan điểm phát triển vùng.
Định hướng tổ chức không gian nhằm phân định các vùng chức năng, cơ sở hạ tầng và
các biện pháp bảo vệ môi trường.
Chọn các khu vực và đối tượng ưu tiên phát triển.
Kiến nghị cơ chế và các chính sách phát triển vùng.
3.4.2.Quy hoạch chung xây dựng đô thị
Đồ án quy hoạch chung được nghiên cứu theo từng giai đoạn 15 20 năm cho dài hạn và 5
10 năm cho ngắn hạn bao gồm những nhiệm vụ chủ yếu sau:
Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên hiện trạng của đô thị, xác định thế mạnh và động
lực chính phát triển đô thị.
Xác định tính chất, quy mô, cơ sở kinh tế kỹ thuật và các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng phát
triển đô thị.
Định hướng phát triển không gian kiến trúc, môi trường và cơ sở hạ tầng đô thị .
Xác lập các căn cứ pháp lý để quản lý xây dựng đô thị.
3.4.3.Quy hoạch chi tiết đô thị
Các nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch chi tiết:
Cụ thể hoá và làm chính xác ý đồ cũng như những quy định của quy hoạch chung.
Đánh giá thực trạng xây dựng, khả năng sử dụng và phát triển quỹ đất hiện có.
Tập hợp và cân đối các yêu cầu đầu tư xây dựng.
Nghiên cứu đề xuất các định hướng kiến trúc và bảo vệ cảnh quan môi trường đô thị.
Quy hoạch mặt bằng sử dụng đất đai, phân chia các lô đất cho từng đối tượng sử dụng và
lập chỉ giới xây dựng, xác định tầng cao khối tích và tỷ trọng xây dựng các loại công trình.
3.4.3.Quy hoạch nông thôn
Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng xã gồm mục tiêu, phạm vi ranh giới xã; tính chất,
chức năng của xã; xác định yếu tố tác động đến phát triển kinh tế xã hội của xã; dự báo
quy mô dân số, lao động; quy mô đất đai, chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu; yêu cầu về
nguyên tắc tổ chức phân bố khu chức năng sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, làng nghề, nhà ở, dịch vụ và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật
Nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn gồm dự báo quy mô dân
số, lao động; quy mô đất đai; yêu cầu sử dụng đất bố trí các công trình xây dựng, bảo tồn,
chỉnh trang; công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong điểm dân cư nông thôn.
Phần II: Đô Thị Hoá
Câu 4: Đô thị là gì? Phân loại theo NDD42CP? Tiêu chí xác định ĐT? Mục đích của việc phân loại ĐT?
KN : Theo QCXD VN 012008 : Đô thị là điểm dân cư tập trung, có vai trò thúc đẩy sự phát triển
kinh tế, xã hội của một vùng lãnh thổ, có cơ sở hạ tầng đô thị thích hợp và có quy mô dân số
thành thị tối thiểu là 4.000 người (đối với miền núi tối thiểu là 2.800 người) với tỷ lệ lao động
phi nông nghiệp tối thiểu là 65%. Đô thị gồm các loại: thành phố, thị xã và thị trấn. Đô thị bao
gồm các khu chức năng đô thị.
Phân loại : Theo Nghị định số 42/NĐCP về việc phân loại đô thị: Đô thị được phân thành 6 loại
như sau: loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định công nhận.
Loại đô thị
Số dân và tỷ lệ lao Mật độ dân số
động phi nông
nghiệp
>=5 triệu người
>=15.000 người/km2
Loại đặc biệt (Đô
>=90% LĐ phi nông
thị cực lớn
nghiệp
Loại I
>=1 triệu người
85% LĐ phi nông
nghiệp
12.000 người/km2
Tính chất đô thị
Thủ đô, thành phố
lớn Có vai trò thúc
đẩy phát triển KTXH
của cả nước và giao
lưu quốc tế. Có 2 đô
thị đặc biệt: Hà Nội,
Tp. Hồ Chí Minh
Thành phố thuộc
Trung ương Có vai
trò thúc đẩy phát triển
KT XH của một vùng
50 vạn – 1 triệu
85% LĐ phi nông
nghiệp
10.000 người/km2
80 vạn – 1 triệu
80% LĐ phi nông
nghiệp
10.000 người/km 2
30 vạn 50 vạn
80% LĐ phi nông
nghiệp
8.000 người/km 2
Loại III
15 vạn 30 vạn
75% LĐ phi nông
nghiệp
6.000 người/km 2
Loại IV
5 vạn 15 vạn
70% LĐ phi nông
nghiệp
4.000 người/km 2
Loại V
4.000 ng 5 vạn
65% LĐ phi nông
nghiệp
2.000 người/km 2
Loại II
liên tỉnh hoặc của cả
nước
Thành phố thuộc
tỉnh Có vai trò thúc
đẩy phát triển KT
XH của một vùng liên
tỉnh hoặc một số vùng
lãnh thổ liên tỉnh.
Thành phố
thuộcTrung ương Có
vai trò thúc đẩy phát
triển KT XH của
vùng liên tỉnh hoặc
một số lĩnh vực đối
với cả nước
Thành phố thuộc
tỉnh Có vai trò thúc
đẩy phát triển KT
XH của vùng liên tỉnh
hoặc một số lĩnh vực
đối với cả nước
Thành phố thuộc
tỉnh Có vai trò thúc
đẩy phát triểnKT XH
của 1vùng trong tỉnh
hoặc của vùng liên
tỉnh .
Thị xã . Có vai trò
thúc đẩy phát triển
KT – XH của 1 vùng
trong tỉnh hoặc một
số lĩnh vực đối với
một tỉnh .
Thị trấn Có vai trò
thúc đẩy phát triển
của một huyện hoặc
một cụm xã
Mục đích của việc phân loại đô thị :
Việc phân loại đô thị và xác định cấp quản lý đô thị:
Tổ chức, sắp xếp và phát triển hệ thống đô thị trong cả nước
Lập, xét duyệt quy hoạch xây dựng đô thị
Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, các chính sách và cơ chế
quản lý phát triển đô thị.
Nâng cao chất lượng đô thị và phát triển đô thị bền vững
Tiêu chí xác định ĐT:
Chức năng đô thị : trung tâm tổng hợp, chuyên ngành…
Sự tập trung dân cư : Quy mô dân số ≥ 4.000 người (miền núi 2800 người)
Mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm từng loại ĐT
Hoạt động phi nông nghiệp (hành chính, công nghiệp, xây dựng, dịch vụ…) có tỷ lệ 65%
tổng số lao động.
Có cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật thích hợp phục vụ dân cư
Câu 5: Đô thị hóa là gì? Các giai đoạn của quá trình ĐT hóa?
KN: Đô thị hóa: là một quá trình biến chuyển kinh tế xã hội – văn hóa – không gian gắn liền với
những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong đó diễn ra sự phát triển nghề nghiệp mới, sự chuyển dịch
cơ cấu lao động, sự phát triển đời sống văn hóa, sự chuyển đổi lối sống, sự mở rộng không gian
đô thị và hình thành các đô thị mới đồng thời với việc tổ chức bộ máy và phương thức quản lý
phát triển phù hợp
Như vậy khái niệm đô thị hóa gắn liền với :
Sự chuyển đổi nghề nghiệp lối sống : từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp
Dich cư đa chiều : từ nông thôn đô thị, vùng ven đô thị, dịch cư quốc tế.
Mở rộng không gian đô thị : Hình thành các khu đô thị mới
Nói đến đô thị hóa cần phân biệt hai khái niệm Mức độ ĐTH và Tốc độ ĐTH:
Mức độ ĐTH được đánh giá (tính) theo nhiều cách: Phổ biến nhất là tính tỉ lệ phần trăm
dân số đô thị so với tổng dân số toàn quốc hay toàn vùng. Tỉ lệ này được coi là thước đo
về mức độ ĐTH để so sánh giữa các nước hoặc các vùng khác nhau.
Tốc độ ĐTH nói đến mức độ gia tăng dân số đô thị hàng năm, chủ yếu gia tăng cơ học.
Mức độ đô thị hoá đô thị tính bằng A/B (% ) Trong đó A: dân số đô thị B: Tổng số dân toàn
quốc hay vùng. Tuy nhiên tỷ lệ % này không phản ảnh đầy đủ mức độ thị hóa của 1 quốc
gia.
Các giai đoạn của QT ĐTH :
Thời kì tiền công nghiệp ( Trước thể kỉ XVIII): Đô thị hóa mang đặc trưng của nền
văn minh nông nghiệp, các đô thị phân tán, quy mô nhỏ phát triển theo dạng tập trung, cơ
cấu đơn giản.Tính chất đô thị chủ yếu là hành chính, thương nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp.
Thời kì công nghiệp ( Đến nửa thể kỉ XX): Đô thị hóa phát triển mạnh song song với
công nghiệp hóa. Cách mạng công nghiệp thúc đẩy sự tập trung sản xuất, các đô thị lớn
dần dần hình thành, thiếu kiểm soát.Cơ cấu thúc đẩy sự tập trung sản xuất, các đô thị lớn
dần dần hình thành, thiếu kiểm soát.Cơ cấu đô thị phức tạp, các thành phố mang nhiều
chức năng khác nhau như thủ đô, thành phố cảng
Thời kì hậu công nghiệp ( Đến nửa thể kỉ XX): Sự phát triển công nghệ tin học làm
thay đổi cơ cấu sản xuất và phương thức sản suất. Không gian đô thị có cơ cấu tổ chức
phức tạp, quy mô lớn.Hệ thống tổ chức dân cư theo kiểu cụm, chùm và chuỗi.
Câu 6: Đặc điểm quá trình đô thị hóa VN?
Chuyển dịch cơ cấu lao động : diễn ra trên 2 khía cạnh (lao động nông nghiệp sang lao động
công nghiệp và lao động nông, công nghiệp sang dịch vụ khoa học kỹ thuật)
Quá trình dịch cư
Dịch cư cơ học nông thôn – đô thị : vẫn là dòng DC cơ bản và chủ đạo trong tiến trình
ĐTH ở VN.
Dịch cư tại chỗ hay tự đô thị hóa, gồm các làng xã, vùng ven đô được ĐTH trong quá trình
phát triển, mở rộng đô thị : Đây là dòng DC đáng kể (khác biệt với nhiều nước phát triển)
ĐÔ THỊ HÓA (khác biệt với nhiều nước phát triển)
Dịch cư ngược chiều : chủ yếu là dòng DC giãn dân từ nội thành ra ngoại thành trong các
đô thị lớn. Xu hướng này sẽ tăng trong tương lai do nội thành chật chội và bị hạn chế phát
triển (Ví dụ Hà Nội).
Dịch cư quốc tế : xuất khẩu lao động, nhập khẩu chuyên gia.
Dịch cư tạm thời : DC theo thời vụ, chủ yếu là lao động ngoại tỉnh dồn về các đô thị lớn
kiếm việc làm thêm lúc nông nhàn.
Biến đổi văn hóa XH do đô thị hóa
Chuyển đổi thói quen bao cấp sang kinh tế thị trường
Chuyển đổi thói quen, lối sống nông nghiệp sang lối sống đô thị
Sự đan xen đô thị nông thôn
Phần III: Cơ Sở Thiết Lập Quy Hoạch
Câu 7: KN dân cư đô thị? Các nhu cầu hoạt động cơ bản của dân cư đô thị?
KN: Dân cư độ thị là tập hợp người sống trên một lãnh thổ được đặc trưng bởi mối liên hệ về mặt
xã hội cũng như mối quan hệ qua lại về mặt kinh tế, trong đó có việc phân công lao động và cư trú
theo lãnh thổ.
Các nhu cầu và hoạt động cơ bản của dân cư ĐT
Nhu cầu đi làm – về nhà
Nhu cầu học tập, mua bán hàng ngày, vui chơi giải trí, thể thao
Nhu cầu giao tiếp
Các nhu cầu và hoạt động khác
Câu 8: KN, phân loại nhân tố tạo thị?
KN: Các nhân tố tạo thị là các nhân tố tạo nên sự tập trung dân cư vào đô thị, các hoạt động thể hiện
vai trò của đô thị đối với các mặt phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của chính đô thị đó, hay 1 vùng
quê hoặc 1 quốc gia.
Phân loại:
Trung tâm hành chính của quốc gia, vùng, tỉnh, huyện
Trung tâm công nghiệp: các khu công nghiệp, hoạt động sản xuất,..
Đầu mối giao thông vận tải: Bến xe, sân bay, tàu, cảng…
Trung tâm thương mại dịch vụ: Đầu mối giao lưu buôn bán quốc tế. VD: Lạng Sơn, Móng
Cái..
Trung tâm du lịch nghỉ dưỡng: Các đô thị có tính chất lịch sử, văn hóa, ..)
Trung tâm văn hóa, thể thao
Trung tâm giáo dục, đào tạo.
Câu 9: Những yếu tố tạo thị cơ bản của đô thị và cơ sở lựa chọn yếu tố tạo chị chủ đạo?
Những yếu tố tạo thị cơ bản của đô thị
Trung tâm hành chính của quốc gia, vùng, tỉnh, huyện
Trung tâm công nghiệp: các khu công nghiệp, hoạt động sản xuất,..
Đầu mối giao thông vận tải: Bến xe, sân bay, tàu, cảng…
Trung tâm thương mại dịch vụ: Đầu mối giao lưu buôn bán quốc tế. VD: Lạng Sơn, Móng
Cái..
Trung tâm du lịch nghỉ dưỡng: Các đô thị có tính chất lịch sử, văn hóa, ..)
Trung tâm văn hóa, thể thao
Trung tâm giáo dục, đào tạo.
Cơ sở lựa chọn yếu tố tạo chị chủ đạo
Mỗi đô thị có thể có một hay vài nhân tố tạo thị chủ đạo để để ra các thứ tự ưu tiên phát triển
đô thị trong giai đoạn trước mắt
Điều kiện vị trí tự nhiên và tiềm năng tài nguyên thiên nhiên: đất đai, khí hậu, cảnh quan..
Điều kiện tài nguyên nhân văn: Con người, lao động, giá trị lịch sử, văn hóa
Các nguồn lực hiện có: vị trí, cơ sở hạ tầng,..
Tình hình phát triển kinh tế xã hội hiện nay của đô thị.
Căn cứ vào định hướng chiến lược phát triển kinh tế xã hội và không gian của vùng..
Nguyên tắc lựa chọn yếu tố tạo thị chủ đạo :
Tính kế thừa : tránh thay đổi liên tục tính chất đô thị có thể gây xáo trộn lớn đến xã hội, phải
có kế thừa và phát huy.
Tính bền vững, lâu dài : Khi đô thị có nhiều tiềm năng, tài nguyên (nhiều nhân tố tạo thị),
phải lựa chọn nhân tố tạo thị không mâu thuẫn hoặc cản trở nhau để hướng tới phát triển
bền vững và lâu dài.
Đảm bảo yếu tố an ninh quốc phòng.
Phần IV: Cơ Cấu Quy Hoạch
Câu 10: Các thành phần đất đai của QHĐT?
Khu dân dụng : 50 – 60 % ( khu ở, khu công trình công cộng , cây xanh, đường, quảng trường)
Khu ngoài dân dụng : 40 –50% (khu công nghiệp, kho tàng, giao thông đối ngoại, đất đầu mối hạ
tầng kỹ thuật, đất đặc biệt).
Bao gồm:
Đất khu công nghiệp
Đất xây dựng khu dân dụng
Đất và kho tàng đô thị
Đất giao thông đối ngoại.
Đất đặc biệt
Đất dự trữ phát triển cho ĐT
6.1. Khu đất công nghiệp
Đất xây dựng các nhà máy, xí nghiệp, nhà xưởng phục vụ cho hoạt động sản xuất được bố
trí tập trung thành từng khu vực (kể cả đất giao thông và công trình dịch vụ hành chính trong
khu).
Vị trí: Thường bố trí tập trung ở khu vực ngoại thành, bên ngoài thành phố, Cách ly khu dân
cư, đặt cuối hướng gió Gần hệ thống giao thông lớn và gần nguồn nguyên liệu.
6.2. Đất khu dân dụng
Bao gồm:
Đất xây dựng các khu ở (xây dựng các đơn vị ở, các nhóm nhà ở…)
Đất xây dựng công trình phục vụ công cộng (phục vụ đô thị và các trung tâm chuyên ngành)
Đất đường giao thông và quảng trường.
Đất xây dựng khu công viên, cây xanh cách ly.
6.3. Đất kho tàng đô thị
Đất xây dựng các kho thực phẩm, nguyên liệu, dự trữ, vật liệu XD kể cả xây dựng các trang
thiết bị KT, hành chính phục vụ cách ly, bảo vệ… của các kho tàng.
Các loại kho tàng:
Kho dự trữ quốc gia ngoài đô thị: dự trữ lương thực, vũ khí, chất đốt…
Kho trung chuyển: bố trí theo loại hình hàng hoá ở các khu đầu mối GT
Kho công nghiệp: bố trí cạnh KCN hoặc ngay trong KCN
Kho vật liệu xây dựng, vật tư, nguyên phụ liệu: bố trí ở đầu mối GT
Các kho phân phối: bố trí đều trong khu DD, cần cách ly với khu ở, khu CC.
Kho lạnh: bố trí thành khu vực riêng đảm bảo điều kiện bảo quản và bốc dỡ
Kho nguyên liệu, kho chứa chất thải rắn, kho dễ cháy nổ: bố trí xa TP
6. 4. Đất giao thông đối ngoại