Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Đề án bảo vệ cao cấp chính trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.03 KB, 40 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
VIỆN VĂN HÓA PHÁT TRIỂN
----------

ĐỀ ÁN TỐT NGHIỆP
CAO CẤP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Tên đề án:
Đánh giá thực trạng và giải pháp quản lý nguồn
nhân lực tại trường trung cấp Kinh tế Kỹ thuật
Hà Giang

Học viên:
Nguyễn Tú Huy
Mã học viên: AF 140115
Lớp:
Cao cấp lý luận chính trị A128
Khóa học:
2014-2015

Hà Giang, tháng 5/2015


i
MỤC LỤC

PHẦN I
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. SỰ CẦN THIẾT ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1.2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ ÁN
1.2.1 Đối tượng nghiên cứu của đề án


PHẦN II
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
2.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
2.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ ÁN
2.3.1. Mục tiêu chung
2.3.2. Mục tiêu cụ thể
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CƠ SỞ
VẬT CHẤT CỦA NHÀ TRƯỜNG
2.4.1. Thực trạng nguồn nhân lực
2.4.1.1 Tổ chức bộ máy của trường trung cấp Kinh tế
Kỹ thuật Hà Giang
2.4.1.2. Thực trạng quản lý nguồn nhân lực
2.4.1.3. Công tác tuyển dụng
2.4.1.4. Đãi ngộ đối với cán bộ
2.4.1.5. Chế độ bảo hiểm, chính sách xã hội
2.4.2. Về cơ sở vật chất trường trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Hà
Giang
2.4.2.1. Về cơ sở vật chất
2.4.2.2. Tổng kinh phí đầu tư
2.5. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
2.5.1. Giải pháp về quản lý duy trì nguồn nhân lực
2.5.1.1. Công tác đào tạo gắn với việc sử dụng cán bộ
sau đào tạo đúng chuyên môn
2.5.1.2. Quản lý cán bộ sau đào tạo
2.5.1.3. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá trong lĩnh vực
đào tạo phát triển nguồn nhân
2.5.2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
2.5.2.1. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực
2.5.2.2. Đào tạo nguồn nhân lực

2.5.2.3. Nhu cầu về nguồn nhân lực
2.5.2.4. Chiến lược quản lý nguồn nhân lực
2.5.2.5. Phát triển nguồn nhân lực

Trang
1
1
2
2
3
3
4
4
4
4
5
5
5
8
12
13
15
16
16
17
18
18
18
19
19

19
19
20
21
21
22


ii
2.5.3. Về cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo
2.5.3.1. Mục tiêu phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật
2.5.3.2. Chỉ tiêu phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật.
2.5.4. Các giải pháp thực hiện
2.5.4.1. Quản lý nhà nước
2.5.4.2. Các điều kiện đảm bảo chất lượng
2.5.4.3. Hệ thống quản lý chất lượng
2.5.4.4. Đầu tư và xã hội hoá
2.5.4.5. Gắn kết cơ sở giáo dục nghề nghiệp với

26
26
26
27
27
27
28
29
29

doanh nghiệp

2.54.6. Xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của nhà trường

PHẦN III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
4.1. Phân công trách nhiệm thực hiện đề án
4.1.1. Ban giám hiệu
4.1.2. Các phòng khoa chuyên môn, đoàn thể phối

29
30
30
30
30

hợp
4.2. Kiến nghị đề xuất
V. DỰ KIẾN HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
5.1. Ý nghĩa thực tiễn của đề án
5.2. Đối tượng hưởng lợi của đề án
5.3. Khả năng ứng dụng trong thực tế

PHẦN IV: KẾT LUẬN

33
33
33
33
33
34




1
PHẦN I
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. SỰ CẦN THIẾT ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Yếu tố con người luôn đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước nói chung và của trường trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Hà
Giang nói riêng. Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định cho sự phát triển hệ thống
trong nhà trường nhằm tạo ra các dịch vụ sản phẩm như: con người đã được đào
tạo, các công trình nghiên cứu khoa học... Nguồn nhân lực của trường bao gồm
đội ngũ các giáo viên thuộc các chuyên ngành Lâm sinh, Khoa học cây trồng,
Kinh tế, Hành chính văn thư, Hướng dẫn du lịch, Chăn nuôi thú y, Luật và một số
những chuyên viên, nhân viên làm các công tác hành chính trong nhà trường. Vì
vậy đưa ra những giải pháp quản lý nguồn nhân lực trong nhà trường là một việc
làm cần thiết, mang tính lâu dài và cần có sự tham gia, phối hợp, quan tâm của
nhiều ban, ngành, tổ chức cũng như của ngành giáo dục.
Lý thuyết và thực tiễn cho thấy: nguồn nhân lực và sự phát triển của
Trường Trung cấp KTKT Hà Giang có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nguồn
nhân lực được hiểu là tập thể với những năng lực, kiến thức, phẩm chất cần thiết
cho quá trình phát triển và tồn tại của trường. Khi nguồn nhân lực được tổng
động viên và sử dụng hợp lý thì nó sẽ đóng góp to lớn cho sự phát triển và nâng
cao sức cạnh tranh của đơn vị. Ngược lại, nếu nguồn nhân lực không được đề cao
và coi trọng thì hoạt động của đơn vị đó khó có thể phát triển mạnh mẽ thậm trí
gây ra sự lãng phí và thất bại.
Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Hà Giang trực thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh Hà Giang. Nhiệm vụ Tổ chức quá trình đào tạo bậc Trung cấp chuyên
nghiệp và các trình độ thấp hơn đối với các ngành thuộc lĩnh vực kinh tế và kỹ
thuật; liên kết với các trường Cao đẳng, Đại học mở các lớp hệ vừa làm vừa học
thuộc các chuyên ngành quản lý kinh tế và kỹ thuật góp phần đào tạo nguồn

nhân lực có trình độ chuyên môn cho tỉnh. Do vậy nhà trường cần phải chú
trọng trong công tác quản lý nhân lực và phát triển nguồn nhân lực của trường
đáp ứng với nhu cầu của xã hội trong các năm tiếp theo.


2
Xuất phát từ lý do đó, việc xây dựng đề án “Đánh giá thực trạng và giải
pháp quản lý nguồn nhân lực tại trường trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Hà
Giang” là cần thiết.
1.2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ ÁN
1.2.1 Đối tượng nghiên cứu của đề án
Đối tượng nghiên cứu của đề án là hệ thống tổ chức quản lý nguồn nhân lực
của Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Hà Giang
1.2.2 Phạm vi nghiên cứu của đề án
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu hệ thống tổ chức quản lý nguồn nhân lực
Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Hà Giang
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ
thuật Hà Giang.
- Phạm vi về thời gian:
+ Thời gian của tài liệu nghiên cứu: Số liệu và thông tin được lấy qua 3
năm (năm 2012, 2013, 2014).
+ Thời gian thực hiện đề án: Từ ngày 16/4/2015 đến ngày 5/ 5 /2015.


3
PHẦN II
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Nguồn nhân lực : Nguồn nhân lực là tổng thể các tiềm năng lao động của
một địa phương hay một quốc gia trong thể thống nhất hữu cơ năng lực xã hội

(thể lực, trí lực, nhân cách) và tính năng động xã hội của con người, nhóm
người, tổ chức, địa phương, vùng, quốc gia. Tính thống nhất đó được thể hiện ở
quá trình biến nguồn lực con người thành vốn con người đáp ứng yêu cầu phát
triển trong hiện tại và tương lai.
Để xây dựng và phát triển kinh tế, mỗi quốc gia đều phải dựa vào các
nguồn lực cơ bản như: tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực, tiềm năng về
khoa học công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn vốn, trong đó nguồn nhân
lực (nguồn lực con người) luôn là nguồn lực cơ bản và chủ yếu nhất quyết định
sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia.
Hiểu theo góc độ rộng hơn thì nguồn nhân lực chính là nguồn lực của con
người bao gồm hai yếu tố chính là thể lực và trí lực.
Xét theo phạm vi hẹp hơn trong phạm vi một tổ chức thì nguồn nhân lực
thể hiện ở số lượng và chất lượng người lao động đang làm việc trong tổ chức
đó bất kể công việc họ đảm nhiệm là gì
- Nguồn nhân lực chất lượng cao: Nhân lực chất lượng cao là một bộ phận
của nguồn nhân lực, có trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật cao; có kỹ
năng lao động giỏi và có khả năng thích ứng nhanh với những thay đổi nhanh
chóng của công nghệ sản xuất; có sức khỏe và phẩm chất tốt, có khả năng vận
dụng sáng tạo những tri thức, những kỹ năng đã được đào tạo vào quá trình lao
động sản xuất nhằm đem lại năng suất, chất lượng và hiệu quả cao
Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả và hợp lý các nguồn lực của đất
nước nói chúng và của đơn vị nói riêng góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, mỗi đơn vị. Trong các nguồn lực
đó thì nhân lực là nguồn lực có vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của đất
nước, của đơn vị. Do đó việc đào tạo và không ngừng nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực là vấn đề quan tâm hàng đầu của xã hội nói chung.


4
- Phát triển nguồn nhân lực : Phát triển nguồn nhân lực chính là quá trình

tạo lập và sử dụng năng lực toàn diện con người vì sự tiến bộ kinh tế - xã hội và
sự hoàn thiện bản thân mỗi con người.
Nguồn lực con người chính là nguồn nội lực quý giá, nếu biết cách quản
lý, khai thác và phát huy tốt là yếu tố quan trọng để tạo ra các nguồn lực khác.
Do vậy để quản lý nguồn nhân lực có hiệu quả thì việc quan tâm, bồi
dưỡng, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực nội lực là yếu tố ưu tiên hàng đầu để
giúp cho quốc gia đó, cơ quan, đơn vị đó được phát triển một cách bền vững.
2.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Quyết định số 45/QĐ-UB ngày 4/1/2001 và Quyết định số 2552/QĐUBND ngày 8/12/2014 của UBND tỉnh Hà Giang về việc thành lập trường và
chuyển trường trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Hà Giang từ trực thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về trực thuộc UBND tỉnh Hà Giang quản lý;
- Quyết định số 1216/QĐ, ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ, về
việc phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
- Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh Hà Giang khóa XV (nhiệm kỳ 20112015);
- Quyết định số 2022/QĐ-UBND ngày 22/9/2011của UBND tỉnh Hà
Giang về việc Phế duyệt Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh Hà Giang
giai đoạn 2011-2020;
- Kế hoạch số 121/KH-UBND ngày 01/7/2013 Kế hoạch phát triển nguồn
nhân lực của tỉnh Hà Giang giai đoạn 2013-2015;
- Căn cứ thực trạng nguồn nhân lực và nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực
của các ngành và địa phương trong tỉnh giai đoạn 2015-2020.
2.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ĐỀ ÁN
2.3.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu hệ thống tổ chức quản lý nguồn nhân lực của Trường Trung
cấp Kinh tế Kỹ thuật Hà Giang Hà Giang, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý nguồn nhân lực của Trường Trung cấp Kinh
tế Kỹ thuật Hà Giang.
2.3.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về tổ
chức quản lý nhân lực trong hoạt động quản lý Nhà nước.



5
- Tìm hiểu thực trạng hệ thống tổ chức quản lý nguồn nhân lực tại Trường
Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Hà Giang.
- Đánh giá công tác quản lý nhân lực trong hoạt động của Trường Trung
cấp Kinh tế Kỹ thuật Hà Giang. Từ đó phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công
tác tổ chức quản lý nhân lực của Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Hà Giang
- Đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý nhân
lực của Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Hà Giang trong những năm tới.
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CƠ SỞ
VẬT CHẤT CỦA NHÀ TRƯỜNG
2.4.1. Thực trạng nguồn nhân lực
2.4.1.1 Tổ chức bộ máy của trường trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Hà
Giang
Theo Quyết định số 2288/2011/QĐ-UBND ngày 24/10/2011 của UBND
tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường
Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Hà Giang, theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy của Trường trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Hà Giang
ĐẢNG ỦY

BAN GIÁM HIỆU

CÔNG ĐOÀN

ĐOÀN THANH NIÊN

TỔ
CÔNG
ĐOÀN


PHÒNG
ĐÀO TẠO

PHÒNG
TỔ
CHỨC
-HÀNH
CHÍNH

PHÒNG
TÀI
CHÍNH

CÁC LỚP HỌC SINH

PHÒNG
CÔNG
TÁC HSSV

KHOA
KINH TẾ
TỔNG
HỢP

CÁC CHI ĐOÀN

KHOA
KHOA
HỌC CƠ

BẢN

KHOA
KHOA
HỌC KỸ
THUẬT
TỔNG
HỢP


6
a) Ban giám hiệu:

+ 01 Hiệu trưởng
+ 02 Phó hiệu trưởng

b) Phòng chức năng: 05 phòng
+ Phòng Đào tạo
+ Phòng Tổ chức – Hành chính
+ Phòng Tài chính
+ Phòng Công tác Học sinh – Sinh viên
+ Phòng Khảo thí và Quản lý chất lượng
c) Các Khoa chuyên môn: 03 khoa
+ Khoa Kinh tế tổng hợp
+ Khoa Khoa học kỹ thuật tổng hợp
+ Khoa Cơ bản
d) Tổ chức đoàn thể
+ Đảng bộ nhà trường trực thuộc Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh, có 4 chi
bộ với 57 đảng viên, trong đó: 03 chi bộ văn phòng và giáo viên với 36 đảng
viên; 01 chi bộ học sinh với 21 đảng viên.

+ Công đoàn cơ sở trường trực thuộc Liên đoàn lao động tỉnh.
+ Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trực thuộc Đoàn Khối các cơ
quan tỉnh
+ Hội chữ thập đỏ
Bảng 1: Biên chế cán bộ trong các phòng khoa của nhà trường
Số TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Phòng ban

Cán bộ công chức, viên
chức hiện có
Ban Giám hiệu
4
Phòng Tổ chức hành chính
13
Phòng Đào tạo
7
Phòng Tài chính
6
Phòng Công tác học sinh sinh viên

6
Phòng Khảo thí & Quản lý chất lượng
8
Khoa Khoa học cơ bản
13
Khoa kinh tế tổng hợp
10
Khoa Kỹ thuật tổng hợp
7
Tổng số cán bộ, giáo viên
74
Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính (2014)


7
Số cán bộ được bố trí tại các phòng khoa của Trường không đồng đều do
mỗi phòng khoa có nhiệm vụ khác nhau. Với số cán bộ, giáo viên ở các phòng
khoa như vậy, việc quản lý các phòng khoa sẽ gặp nhiều khó khăn.
* Ban chấp hành Đảng ủy: Chịu trách nhiệm chung trong công tác lãnh
đạo, chỉ đạo đúng về đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước.
* Các đoàn thể: chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban chấp hành Đảng ủy,
phối hợp với các phòng ban trong nhà trường thực hiện các công việc được giao.
* Hiệu trưởng: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước cơ quan chủ quản
và các cấp có thẩm quyền về toàn bộ tổ chức và hoạt động của trường Trung cấp
Kinh tế Kỹ thuật Hà Giang. Trực tiếp phụ trách các lĩnh vực:
- Tổ chức bộ máy của nhà trường:
- Quản lý nhân sự;
- Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường;
- Tiếp thu và xin ý kiến chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Tỉnh ủy, Hội

đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang và Đảng ủy trường; Phối hợp
với các cơ quan, ban, ngành của tỉnh, các tổ chức đoàn thể của trường để tổ chức
tốt các hoạt động của trường;
* Các Phó Hiệu trưởng: giúp việc cho Hiệu trưởng trong công tác quản lý
trường, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về các nhiệm
vụ được phân công và ủy quyền.
* Phòng Đào tạo: Giúp Hiệu trưởng trong việc xác định mục tiêu đào tạo,
xây dựng kế hoạch đào tạo; xây dựng chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy,
chương trình và giáo trình môn học; tổ chức tuyển sinh, thi tốt nghiệp, công
nhận và cấp bằng tốt nghiệp; tổ chức thực nghiệm, nghiên cứu khoa học và công
nghệ. Giúp Hiệu trưởng quản lý toàn diện công tác dạy và học các loại hình đào
tạo của Trường: Đào tạo chính quy, không chính quy, đào tạo theo diện hợp
đồng, liên kết đào tạo
* Phòng Tổ chức Hành chính: Giúp Hiệu trưởng quản lý nhân sự, chế độ chính sách, thi đua – khen thưởng đối với cán bộ giáo viên, nhân viên trong toàn
trường, bảo vệ nội bộ, tiếp nhận và xử lý văn bản từ ngoài vào, thực hiện và phát
hành văn bản của Trường, lưu trữ hồ sơ, thực hiện công tác lễ tân, đối ngoại; bảo
vệ an ninh trật tự cơ quan.


8
* Phòng Tài chính: Giúp Hiệu trưởng trong công tác lập và quản lý kế
hoạch thu chi tài chinh; quản lý tài sản và các nguồn thu toàn trường; tham mưu
cho Hiệu trưởng về công tác tài chính, kế toán.
* Phòng Khảo thí và Quản lý chất lượng: Giúp Hiệu trưởng các qui định
của nhà trường về công tác khảo thí và công tác kiểm định chất lượng đào tạo
việc thực hiện Báo cáo Tự đánh giá và xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra
năm học tác quản lý chất lượng đào tạo xây dựng và quản lý hệ thống ngân hàng
câu hỏi, ngân hàng đề thi, quản lý việc chấm thi; cải tiến phương pháp thi; Lưu
trữ hồ sơ về công tác Khảo thí; giám sát việc thực hiện của các đơn vị có liên
quan về quy định tổ chức và quản lý thi kết thúc môn học theo quy định của Bộ

Giáo dục và Đào tạo và của nhà trường đối với các lớp Trung cấp chuyên
nghiệp; Phúc khảo bài thi.
* Phòng Công tác Học sinh sinh viên: Giúp Hiệu trưởng trong việc quản
lý và giáo dục học sinh; chỉ đạo trong họat động ngọai khóa của học sinh. Đề
xuất Hiệu trưởng việc thực hiện chế độ chính sách, thi đua, khen thưởng và kỷ
luật học sinh.
* Khoa Khoa học cơ bản: Giúp Hiệu trưởng tổ chức quản lý và thực hiện
quá trình đào tạo, giảng dạy, học tập và các hoạt động khác thuộc khoa, tổ theo
chương trình kế hoạch của nhà trường.
* Khoa

Khoa học kỹ thuật tổng hợp: Giúp Hiệu trưởng tổ chức quản lý và

thực hiện quá trình đào tạo, giảng dạy, học tập và các hoạt động khác thuộc
khoa, tổ theo chương trình kế hoạch của nhà trường.
*

Khoa Kinh tế tổng hợp: Giúp Hiệu trưởng tổ chức quản lý và thực hiện

quá trình đào tạo, giảng dạy, học tập và các hoạt động khác thuộc khoa, tổ theo
chương trình kế hoạch của nhà trường.
2.4.1.2. Thực trạng quản lý nguồn nhân lực
* Về chất lượng cán bộ, giáo viên
Căn cứ vào bảng cơ cấu lao động của Trường, phần lớn lao động đã có
trình độ đại học:
+ Năm 2012 là 39 người
+ Năm 2013 là 44 người
+ Năm 2014 là 46/74 người chiếm 62,1%,



9
Trình độ sau đại học:
+ Năm 2012 là 10 người;
+ Năm 2013 là 14 người;
+ Năm 2014 là 17 người chiếm 22,97%. (01 người có trình độ tiến sĩ)
So với tổng cán bộ hiện có của Trường, cán bộ có trình độ cao đẳng và
trung cấp chiếm một số lượng nhỏ (số còn lại) trong tổng số cán bộ của Trường
chủ yếu làm công tác hành chính, lao công và bảo vệ.
Năm 2014, tổng số biên chế được giao là: 72 người; số cán bộ viên chức,
nhân viên có mặt đến 31/12/2014 là 74 người, trong đó:
+ Lao động biên chế là: 72 người (có 03 người lao động theo hợp đồng
Nghị định 68/CP)
+ Lao động hợp đồng công việc: 03 người
- Số giáo viên chuyên giảng là: 32 người
- Số cán bộ quản lý kiêm giảng là: 17 người
- Số cán bộ hành chính, phục vụ là: 23 người
* Về trình độ lý luận chính trị
- Trình độ cao cấp chính trị và tương đương: 12 người (Hiện còn 03 người
đang học Cao cấp Lý luận Chính trị)
- Trình độ trung cấp: 07 người (Hiện còn 02 người đang học trung cấp Lý
luận Chính trị)
* Về trình độ chuyên môn: Cán bộ giáo viên có trình độ Tiến sĩ: 01 người;
Thạc sĩ: 16 người (có 01 người đang học nghiên cứu sinh); trình độ Đại học: 46
người (Có 04 người đang học cao học), trình độ Cao đẳng: 03 người; Trình độ
trung cấp: 02 người (hiện 01 người đang học đại học hệ vừa làm vừa học), trình
độ sơ cấp và bằng nghề: 02 người (lái xe), chưa qua đào tạo: 04 người (03 người
đang học đại học)


10

Bảng 02. Trình độ chuyên môn và Lý luận chính trị của nhà trường
(đv tính: người)

Tổng số biên chế được giao

Tổng số viênchức hiện có

Tiến sĩ

Thạc sĩ

Đại học

Cao đẳng

Trung cấp

Còn lại

Cử nhân

Cao cấp

Trung cấp

Trình độ đào tạo chia theo

1

2


3

4

5

6

7

8

9

10

11

72

74

1

16

46

3


2

6

2

12

7

Cao đẳngtrở lên

Chứng chỉ (A,B,C)

Đại học trở lên

Chứng chỉ (A,B,C)

Ngoại ngữ
Ngoại
Tiếng
ngữ
anh
khác

Chứng chỉ

Tin học


Trung cấp trở lên

Chính trị

Sơ cấp

Chuyên môn

12

13

14

15

16

17

18

6

64

2

68


1

Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính (2014)
Qua bảng trên thấy rằng trình độ cán bộ chủ yếu là đại học chiếm 62,1%;
trình độ sau đại học còn thấp chiếm 22,9%: chỉ có 01 tiến sĩ và 01 NCS còn lại
là thạc sĩ chưa đáp ứng được yêu cầu của giáo dục trong thời kỳ mới, chưa đáp
ứng được yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa; đặc biệt là cán bộ có trình độ
chuyên sâu còn thiếu nhiều. Bởi vì theo Điều lệ của trường trung cấp chuyên
nghiệp, cao đẳng và đại học, một giáo viên có trình độ đại học chỉ được tính hệ
số 01 làm căn cứ để xác định chỉ tiêu tuyển sinh cho các năm. Cán bộ được đào
tạo sau đại học đúng chuyên ngành tuy nhiên so với các mã ngành đào tạo của
trường thì chưa đủ; Còn thiếu các chuyên ngành như: chuyên ngành Luật; Hành
chính văn thư; Hướng dẫn du lịch,, Xây dựng dân dụng và công nghiệp và một
số chuyên ngành khác.
- Đội ngũ giáo viên của trường 100% có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm
đảm bảo thực hiện tốt công tác giảng dạy theo Quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.


11
* Về số lượng lao động và độ tuổi lao động
Công tác lựa chọn, đánh giá cán bộ viên chức của Trường hàng năm đã
được triển khai thực hiện đúng quy định, chất lượng đội ngũ cán bộ đánh giá
hàng năm đều cao hơn năm trước. Khi đánh giá cán bộ phải căn cứ vào tiêu
chuẩn việc làm của mỗi người, lấy kết quả hoàn thành nhiệm vụ được giao làm
thước đo chủ yếu đánh giá phẩm chất năng lực của cán bộ, vấn đề này không
đơn giản đối với đội ngũ cán bộ chủ chốt. Do vậy hàng năm Trường đều yêu cầu
các phòng khoa phải đánh giá năng lực cán bộ, thông qua bản kiểm điểm cá
nhân. Tiến hành công tác giới thiệu, quy hoạch cán bộ, bổ nhiệm và bổ nhiệm lại
đối với các chức danh khi đã hết thời gian giữ chức vụ.

Đánh giá đội ngũ chủ chốt phải thông qua hiệu quả, chất lượng công việc
là rất phức tạp. Vì vậy phân định đâu là cán bộ tốt, đâu là cán bộ yếu kém, bởi lẻ
cùng một hiện tượng, công việc nhưng bản chất của nó lại khác nhau hoàn toàn
cho nên khi đánh giá cán bộ, Trường phải xét đến mục đích, động cơ hoàn thành
nhiệm vụ, xét cả điều kiện hoàn cảnh thuận lợi khó khăn, mới mong không bị sai
lầm trong đánh giá.
Mặt khác do phải tuyển dụng thêm cán bộ, Trường phải mất nhiều thời
gian ảnh hưởng tới hoạt động chuyên môn. Đây cũng là một vấn đề khó khăn để
tìm ra cán bộ có năng lực, có chuyên môn thực thụ. Vì vậy, Trường phải có biện
pháp tuyển dụng cán bộ sao cho một cách hợp lý, tuyển dụng đúng người, đúng
ngành nghề phù hợp với chuyên môn của từng công việc.
Bảng 03: Số lượng lao động và độ tuổi lao động của cán bộ nhà trường
(đv tính: người)
Trong đó
Tổng
số
Tổng số
biên
viênchức
chế
hiện có
được
giao

Chia theo độ tuổi
Từ 51 đến 60

Nữ

Dân

tộc
thiểu
số

Từ 30
trở
xuống

Từ 31 Từ 41
đến
đến Tổng
40
50
số

Nữ từ
51
đến
55

Nam
từ 56
đến
60

Trên
độ tuổi
nghỉ
hưu
11


1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

72

74

36

18

22


37

8

4

1

2

Nguồn: Phòng Tổ Chức Hành chính (2014)
Qua bảng trên cho thấy số lượng biên chế là nữ chiếm tỷ lệ trên 40%,
thành phần dân tộc 18 người gồm: dân tộc tày, mường, dao, hoa. Về độ tuổi hiện
nay nguồn nhân lực của trường đang trong thời gian nguồn nhân lực vàng chủ
yếu là từ 25 đến dưới 40 tuổi chiếm 79,7%, số lượng nhân lực có độ tuổi từ trên
50 đến dưới 60 tuổi rất ít chiếm 9,4%. Đây cũng là một trong những yếu tố ảnh


12
hưởng rất lớn tới nguồn nhân lực của nhà trường trong những năm tiếp theo vì
không có nguồn nhân lực lãnh đạo có kinh nghiệm kế tiếp, sau một vài năm số
lượng cán bộ có kinh nghiệm sẽ nghỉ hưu, đó cũng là một vấn đề cần phải quan
tâm và tập chung đào tạo những cán bộ trẻ, cán bộ có năng lực, thường xuyên
tạo nguồn và quy hoạch vào những chức danh chủ chốt của nhà trường trong
những năm tới.
2.4.1.3. Công tác tuyển dụng
Với quá trình phát triển của xã hội như ngày này việc đầu tư cơ sở vật
chất, máy móc và trang thiết bị phục vụ cho quá trình giảng dạy nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo của nhà trường thì công tác tuyển dụng cũng là một khâu rất

quan trọng và cần được quan tâm hàng đầu. Quá trình tuyển dụng cán bộ vào
làm việc tại Trường được thực hiện theo quy chế tuyển dụng của nhà trường,
bản quy chế này được xây dựng và thông qua Hội đồng thi tuyển của Trường.
Công tác tuyển dụng nhân lực của Trường được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: Các bước tuyển dụng cán bộ của Trường trung cấp Kinh tế Kỹ
thuật Hà Giang
Thông báo tuyển dụng
Tập hợp những người đăng ký
tuyển dụng
Đánh giá đơn xin việc, lý lịch,
bằng cấp

Loại ra

Phỏng vấn, trắc nghiệm, thử khả
năng

Loại ra

Phòng Tổ chức Hành chính dự
thảo quyết định trình Hiệu
trưởng những người trúng tuyển
Tập sự 6 tháng -12 tháng

Bảng nhận xét của khoa chuyên môn
về kỹ năng, nghiệp vụ và tác phong

Quyết định biên chế chính thức

Loại ra



13
Như vậy, việc tuyển chọn cán bộ, giáo viên tại Trường được tiến hành
một cách rất kỹ càng, chặt chẽ nhằm mục đích chọn ra những người cán bộ có
trình độ chuyên môn thực thụ nhằm đáp ứng yêu cầu công việc trong thời kỳ
hiện nay.
Công việc tuyển chọn này cuối cùng nhằm mục đích tuyển dụng chính
thức đối với những người đủ tiêu chuẩn cho công việc cần tuyển chọn. Hiện nay
Trường tổ chức ký hợp đồng dưới 2 dạng: hợp đồng không xác định thời hạn,
hợp đồng có thời hạn và hợp đồng thử việc.
2.4.1.4. Đãi ngộ đối với cán bộ
Vấn đề đào tạo cho cán bộ là một trong những vấn đề rất quan trọng trong
việc kích thích cán bộ hăng hái làm việc, trong đó vấn đề trả lương cho cán bộ là
rất quan trọng. Nó có ý nghĩa và quyết định đến hiệu quả và năng xuất công việc
của Trường.
- Chế độ tiền lương:
Nếu chính sách tuyển dụng cán bộ là một quá trình phức tạp nhằm lựa
chọn ra những cán bộ có khả năng vào làm việc, thì chính sách lương bổng là
đòn bẩy kinh tế kích thích họ làm việc hăng say và có hiệu quả hơn trong công
việc. Chính sách về lương nhằm duy trì, củng cố lực lượng cán bộ làm việc tại
Trường vì đối với người cán bộ sống chủ yếu dựa vào đồng lương thì tiền lương
là mối quan tâm hàng ngày của họ. Nó là nguồn thu nhập chính nhằm duy trì và
nâng cao mức sống của mình và gia đình họ. Có thể nói ngày nay các nhà quản
lý quan tâm hàng đầu là chính sách tiền lương cho cán bộ bởi dù họ có tuyển
chọn được đội ngũ cán bộ có trình độ, có năng lực, được bố trí vào những vị trí
thích hợp nhưng chính sách tiền lương không phù hợp làm cho những người cán
bộ lo lắng về cuộc sống của họ không được ổn định, dẫn đến tinh thần sa sút,
hiệu quả công việc không cao. Do vậy, để làm được điều này cần tạo ra chính
sách về tiền lương có những đãi ngộ, có các chính sách ưu tiên và động viên

khích lệ.
Hiểu rõ về vấn đề này, Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Hà Giang sử
dụng tiền lương không chỉ với mục đích đảm bảo đời sống vật chất cho người
lao động mà còn thông qua việc trả lương để kiểm tra, theo dõi, giám sát việc
thực hiện nhiệm vụ của người lao động. Do Trường có nhiều phòng khoa khác
nhau nên mỗi người có hệ số lương khác nhau có nhiều cách trả lương khác


14
nhau sao cho phù hợp với từng công việc, điều đó khuyến khích lao động làm
việc có hiệu quả và năng suất.
- Trường áp dụng các hình thức trả lương sau:
Lương theo thời gian được áp dụng đối với tất cả cán bộ công chức viên
chức của nhà trường. Để trả lương, kế toán căn cứ vào số ngày thực tế thể hiện
trên bảng chấm công và hệ số lương của từng người để tính toán. Hiện nay theo
quy định của Nhà nước, một tuần được nghỉ thêm ngày thứ bẩy nên lương theo
thời gian được tính như sau:
TL= ( Hs + PC) x M x Nh
TL: Tiền lương thực tế phải trả cho cán bộ
Hs: Hệ số lương
Pc: Phụ cấp
M: Mức lương tối thiểu hiện hành (1.150.000 đồng)
Nh: Ngày công thực tế
Ví dụ: Một người có hệ số lương 1,86 thì tiền lương một tháng là:
1.150.000 x 1,86 = 2.139.000 đồng
(Tiền lương tối thiểu Nhà nước quy định là: 1.150.000 đồng).
+ Chính sách thưởng của Trường:
Ngoài phần thưởng lương chính là những khoản bổ sung khác và các khoản
chi tiết kiệm từ ngân sách chi thường xuyên nhằm khuyến khích người lao động
làm tròn công việc. Vì vậy hàng năm Trường đều có khoản trích thưởng cho cán bộ

có thành tích tốt trong công việc, đây là đòi hỏi tất yếu, hợp lý, dựa vào mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của từng cá nhân.
Ví dụ: Về cách tính tăng thu nhập cho cán bộ công, viên chức. Quỹ tiền
lương trả thu nhập tăng thêm được xác định theo công thức:
QTL= M x K1 x (Hs + PC) x L x 12 tháng
Trong đó:
QTL: Là Quỹ tiền lương, tiền công của cơ quan được phép trả tăng thêm tối
đa trong năm;
M: Là mức lương tối thiểu chung (đồng/ tháng) hiện hành do nhà nước quy
định.
K1: Là hệ số điều chỉnh tăng thêm mức lương tối thiểu của đơn vị được xác
định theo kết quả công việc ( tối đa không quá 1,0 lần);


15
Hs+PC: Hệ số phụ cấp lương bình quân để xác định quỹ tiền lương, tiền
công trả thu nhập tăng thêm tối đa nêu trên bao gồm các khoản phụ cấp tính theo
lương tối thiểu và các khoản phụ cấp tính theo cấp bậc, chức vụ của các đối tượng
được hưởng hàng tháng cùng với tiền lương tháng theo quy định;
L: Là số biên chế bao gồm cả số lao động hợp trả lương theo thang bảng
lương do nhà nước quy định.
Tổng số tiết kiệm trong năm: 20.000.000 đồng
Tổng hệ số lương: 9,58
Trong năm tổng số cán bộ đều đạt công A
Tổng số cán bộ: 4 người
Bảng 04. Danh sách những người được hưởng tăng thu nhập tăng thêm
Tổng số công/năm
TT

Họ và tên


Trong đó loại
A

B

Hệ số

Tổng quỹ

lương

lương năm

+PC

2014

Hệ số điều
chỉnh tăng thêm

Tiền tăng
thu nhập
loại A

C
7=Hệ số x

1
1

2
3
4

2
Nguyễn Văn A
Vũ Thị H
Nguyễn Thị B
Nguyễn Văn C
Tổng cộng

3

4

5

6

4
4
4
4

0
0
0
0

0

0
0
0

3
2.66
1.86
2.06
9.58

mức lương tối

8=20tr.

9=7*8*100

thiểu x 12

đồng/tổng QTL

%

tháng
41,400,000
36,708,000
25,668,000
28,428,000
132,204,000

0.151

0.151
0.151
0.151
0.61

6,263,048
5,553,236
3,883,090
4,300,626
20,000,000

Việc trả thu nhập tăng thêm cho từng người lao động bảo đảm theo nguyên
tắc gắn với chất lượng và hiệu quả công việc; người nào, bộ phận nào có thành tích
đóng góp để tiết kiệm chi, có hiệu suất công tác cao thì được trả thu nhập tăng thêm
cao hơn.
2.4.1.5. Chế độ bảo hiểm, chính sách xã hội
Trường đã thực hiện các chế độ BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn theo
đúng quy định của pháp luật. Trong đó, Trường đóng 20% quỹ lương (17% cho
BHXH, 3% cho BHYT), người lao động đóng 8,5% lương tháng (7% cho BHXH,
1,5% cho BHYT). Còn kinh phí công đoàn được trích lập tính theo tỷ lệ quy định
trong tổng số lương thực tế phải trả cho cán bộ công chức viên chức của Trường
trong tháng. Một phần kinh phí công đoàn nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên,
phần còn lại dùng để chi cho các hoạt động công đoàn.


16
Để tạo nên sự gắn bó giữa người lao động với Trường, Trường đã thực
hiện chế độ trợ cấp sau: trợ cấp ốm đau, trợ cấp thai sản, chế độ hưu trí, phụ cấp
độc hại, phụ cấp thêm giờ… hiện nay các chế độ này được trợ cấp bằng tiền
mặt.

Các chế độ khác: Song song với việc quan tâm đến người lao động về vật
chất, trong thời gian qua, Trường cũng chú trọng biện pháp khuyến khích về tinh
thần cho người lao động. Cụ thể: hàng năm Trường tổ chức cho các cán bộ công
chức viên chức đi thăm quan, nghỉ mát… đồng thời quan tâm đến quyền lợi của
chị em phụ nữ của Trường những ngày 8/3 và 20/10 thì các bác các cô được
Trường tặng hoa và những phần quà nho nhỏ phù hợp với tâm lý của từng
người. Trường cũng thường xuyên tổ chức các cuộc thi thể thao, văn nghệ tạo
không khí phấn trấn, thoải mái cho cán bộ.
2.4.2. Về cơ sở vật chất trường trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Hà Giang
Các công trình kiến trúc như hội trường, giảng đường lớp học đã xây
dựng gần hoàn chỉnh theo nội dung dự án xây dựng Trường Trung cấp Kinh tế
Kỹ thuật đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang phê duyệt, cụ thể:
2.4.2.1. Về cơ sở vật chất
* Về tổng diện tích đất được giao: Căn cứ Quyết định 1106/QĐ-UBND
ngày 17/6/2013 về việc thu hồi đất của Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Hà
Giang để giao cho Uỷ ban nhân dân Thành Phố Hà Giang giao đất tái định cư,
thì tổng diện tích được giao còn lại hiện nay là 2,5 ha.
* Về diện tích các công trình xây dựng: Theo đề án thành lập trường được
phê duyệt, tính đến 31/12/2014 tổng diện tích các công trình xây dựng của nhà
trường đã được xây dựng như sau:
+ 01 nhà Hiệu bộ: 754m2 với 16 phòng làm việc và 01 Hội trường 4 gian;
+ 03 nhà Giảng đường 3 tầng với tổng diện tích sàn: 4.131m 2 với 24 phòng
học, 02 phòng thực hành máy tính, 01 phòng thư viện; 09 phòng làm việc, 05
phòng lưu trú;
+ 01 nhà thực hành, thí nghiệm với diện tích 117m2
+ 01 Nhà ăn tập thể 470m2 (đã chuyển thành Giảng đường lớp học).
+ 01 Hội trường diện tích 480m2, với 250 chỗ ngồi;
+ Khu sân bãi học tập và rèn luyện thể dục thể thao với trên 4.500m2;



17
Ngoài ra, hệ thống Cổng trường, tường rào bao quanh đã được đầu tư xây
dựng với hơn 500m tường rào bao quanh;
Bên cạnh đó, hiện nay còn Nhà ký túc xá + Căng tin diện tích 7.338m 2;
Nhà thư viện 1.000m2; Nhà làm việc của các khoa, trung tâm 754m2; Trạm y tế;
Trại thực hành, thực tập...chưa được đầu tư xây dựng.
Nhìn chung, hiện nay về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy và
học tập cơ bản đáp ứng được yêu cầu. Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất hiện nay là
chưa có nhà ký túc xá và trại thực hành, thực tập đáp ứng nhu cầu ăn ở sinh hoạt
và học tập của học sinh sinh viên.
Với diện tích 2,5ha dành cho một trường trung cấp chuyên nghiệp là rất
thấp, không đảm bảo cho xây dựng đủ các công trình hạng mục như giảng
đường, nhà ký túc xã, thư viện, nhà thi đấu… đặc biệt là xây dựng trang trại
thực tập thí nghiệm. Đối với học sinh trung cấp chuyên nghiệp ngoài việc học lý
thuyết trên lớp 40% thì việc thực hành thực tập cần đạt tới 60% để nâng cao tay
nghề. Do vậy nhà trường cần phải được giao thêm diện tích để phục vụ cho quá
trình giảng dạy cũng như học tập rèn nghề của học sinh trong thời gian tới.
* Về các trang thiết bị đào tạo: Có 02 phòng thực hành tin học với hơn 50
bộ máy vi tính; 02 máy Photo; 08 máy chiếu Projectors và các trang thiết bị tài
sản khác. Tuy nhiên, hiện nay các trang thiết bị phục vụ cho công tác thực hành,
thí nghiệm còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu giảng dạy và học tập
do vậy đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng và kết quả đào tạo.
2.4.2.2. Tổng kinh phí đầu tư
Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Hà Giang được thành lập và đi vào
hoạt động từ tháng 1/2001. Lúc ban đầu, cơ sở vật chất của trường hầu như
không có gì, chỉ là những dãy nhà cấp IV lợp Phibro xi măng được tiếp nhận lại.
Thực hiện các Quyết định số 1224/QĐ-UB, ngày 08/5/2001 và Quyết
định số 08/QĐ-UBND, ngày 04/01/2006 của UBND tỉnh Hà Giang v/v phê
duyệt và phê duyệt lại dự án đầu tư xây dựng Trường Trung học Kinh tế Kỹ
thuật Hà Giang. Những năm qua, nhà trường luôn nhận được sự quan tâm của

Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh đã đầu tư kinh phí xây dựng
cơ sở hạ tầng theo dự án được phê duyệt để phục vụ nhiệm vụ của nhà trường.
Cùng với đó là sự nỗ lực, cố gắng, tiết kiệm từ nguồn thu sự nghiệp của nhà
trường để tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị phục vụ


18
công tác giảng dạy của nhà trường. Tính đến 31/12/2014, tổng kinh phí đầu tư
để xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị đào tạo là 20.831.460.000
đ (nguyên giá), giá trị còn lại là 18.266.426.000 đ. Số liệu cụ thể như sau:
Biểu 05. tổng hợp kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và mua sắm
trang thiết bị đào tạo tính đến 31/12/2014 (không bao gồm kinh phí giải phóng
mặt bằng)
TT
1

Nội dung
Kinh phí xây dựng cơ sở vật chất

Nguyên giá (đ)

Giá trị còn lại (đ)

19.091.040.000

17.115.966.000

17.610.190.000

15.895.116.000


- Thu sự nghiệp của nhà trường

1.480.850.000

1.220.850.000

Kinh phí mua sắm trang thiết bị

1.740.420.000

1.150.460.000

- Ngân sách Nhà nước cấp

960.158.000

540.280.000

- Thu sự nghiệp của nhà trường

780.262.000

610.180.000

20.831.460.000

18.266.426.000

Trong đó:

- Ngân sách Nhà nước cấp
2

Trong đó:

Tổng cộng

Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính
Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện dự án đầu tư xây dựng
trường, do còn vướng mắc về công tác đền bù giải phóng mặt bằng (đến tháng
9/2014 mới hoàn thành công tác đền bù giải phóng mặt bằng) nên vẫn còn một
số hạng mục chưa được xây dựng theo đúng quy hoạch được phê duyệt (Nhà
giảng đường số 2, nhà khách, đài phun nước …)
2.5. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
2.5.1. Giải pháp về quản lý duy trì nguồn nhân lực
2.5.1.1. Công tác đào tạo gắn với việc sử dụng cán bộ sau đào tạo đúng
chuyên môn
- Đào tạo, bồi dưỡng bằng nhiều hình thức: trong nước, nước ngoài, tập
huấn, hội thảo, tập trung, tại chức, ...
- Lựa chọn lĩnh vực ưu tiên: đào tạo tiến sĩ ngành Khoa học cây trồng,
Kinh tế; thạc sĩ Luật, thạc sĩ Hành chính văn thư.


19
- Lập qui hoạch đào tạo phải gắn với nhu cầu sử dụng sau đào tạo, theo
yêu cầu của chuyên môn nghiệp vụ, quản lý.
- Người đi học phải có cam kết với trường khi được cử đi đào tạo.
- Mở rộng diện được đào tạo, bồi dưỡng không chỉ với viên chức nhà
nước mà cả lao động hợp đồng không trong chỉ tiêu biên chế tại đơn vị
2.5.1.2. Quản lý cán bộ sau đào tạo

- Quản lý số cán bộ đã được đào tạo theo đúng chuyên ngành: Cam kết
với trường sau học về công tác ít nhất 5 năm nếu không phải đền bù kinh phí
đào tạo.
- Bố trí sử dụng cán bộ được đào tạo hợp lý nhằm nâng cao tính năng
động, sáng tạo của mỗi cá nhân và đúng vị trí việc làm.
- Bố trí, giải quyết thực hiện chính sách đối với tất cả các cán bộ đảm bảo
đúng theo quy định của nhà nước như: chính sách thu hút, hỗ trợ của tỉnh đối với
tiến sĩ, thạc sĩ sau khi đã hoàn thành chương trình đào tạo.
2.5.1.3. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá trong lĩnh vực đào tạo phát triển
nguồn nhân
- Mở nhiều loại hình đào tạo, liên kết với các cơ sở đào tạo của Nhà nước
và tư nhân để đào tạo cán bộ.
- Huy động vốn, nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
đối với đào tạo cán bộ: học bổng du học trong và ngoài nước, tài trợ về tài
chính.
- Sự đóng góp của gia đình, người đi học...
2.5.2. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
2.5.2.1. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, viên chức, đặc biệt là đội ngũ cán bộ, giảng
viên đủ về số lượng, giỏi về chuyên môn, có đủ năng lực tiếp cận với những
kiến thức hiện đại và năng lực nghiên cứu khoa học, phù hợp với xu hướng của
các Trường Cao đẳng tiên tiến trong khu vực, có phẩm chất và trách nhiệm của
nhà giáo, gắn bó và hết lòng vì sự nghiệp giáo dục;
- Đảm bảo tỷ lệ giảng viên/sinh viên theo quy chuẩn. Đào tạo đội ngũ kế
cận có đủ đức đủ tài, đảm bảo sự kế thừa và phát triển vững chắc để thực hiện
tốt mục tiêu chiến lược phát triển của trường;


20
- Phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức cho các lĩnh vực hoạt động, phấn

đấu đạt trình độ khu vực.
2.5.2.2. Đào tạo nguồn nhân lực
Trong những năm qua, việc đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ công
chức viên chức luôn được tập thể ban Giám hiệu Trường quan tâm đúng mức và
điều đó đã làm cho chất lượng cán bộ của Trường được nâng lên. Đội ngũ cán
bộ công chức viên chức đã biết tiếp thu nhiều công nghệ tin học ứng dụng vào
công việc góp phần nâng cao hiệu quả công việc, giải quyết kịp thời các công
việc phát sinh. Chất lượng lao động của cán bộ, giáo viên được nâng lên đáng
kể, số cán bộ công chức viên chức đang theo học các trình độ tăng dần qua các
năm; Qua thực tế vấn đề đào tạo nhân lực Trường rất quan tâm đến việc nâng
cao trình độ, bồi dưỡng các kỹ năng cho cán bộ công chức viên chức. Điều này
thể hiện chất lượng lao động của Trường trong những năm qua được cải thiện và
phát triển, từ cơ sở đó mà kết quả của Trường đã đạt được những thành tựu to
lớn.
Công tác đào tạo và bồi dưỡng nhân lực của Trường cần được thực hiện
theo những hướng sau:
- Cử cán bộ có trình độ chuyên môn thấp đi học các lớp đại học phù hợp
với chuyên môn của từng ngành để học hỏi tiếp thu những kiến thức, nâng cao
chuyên môn, vận dụng vào công việc để giải quyết các công việc đạt hiệu quả.
Đây là hình thức đào tạo quan trọng nhất của Trường.
- Cán bộ đã có trình độ cao cử đi học các lớp sau đại học nâng cao hơn về
trình độ chuyên môn, thực hiện đúng theo chủ trương đường lối của Đảng và
chính sách pháp luật của Nhà nước đề ra, để nâng cao nghiệp vụ quản lý sao cho
phù hợp với sự phát triển của đất nước đáp ứng nhu cầu phát triển của Trường
trong tương lai
- Trong thời gian đi học ngoài tiền lương nhà trường cần hỗ trợ thêm về
kinh phí cho những cán bộ, giáo viên theo học các lớp như: học phí, kinh phí
mua tài liệu… để nâng cao trình độ.
2.5.2.3. Nhu cầu về nguồn nhân lực
* Về đội ngũ cán bộ, viên chức dự kiến:



21
- Năm 2014: có 32 giáo viên: tỷ lệ học sinh trên một cán bộ giảng dạy
đạt 24 học sinh/GV
- Năm 2015: 59 GV với tỷ lệ (20/1)
- Năm 2020: 102 GV với tỷ lệ (18/1)
+ Giai đoạn 2015-2020: Đây là giai đoạn đầu nâng cấp từ Trường Trung
cấp lên thành trường Cao đẳng (theo đề án nâng cấp trường trung cấp chuyên
nghiệp lên thành trường cao đẳng) do đó số lượng giảng viên, giáo viên cơ hữu
là 60 - 100 người, số lượng cán bộ quản lý kiêm giảng là 23-35 người, hợp đồng
thỉnh giảng là 10-15 người
* Về cơ cấu trình độ đội ngũ cán bộ giảng dạy
Bảng 06. Quy hoạch phát triển đội ngũ quản lý, giáo viên, nhân viên
phục vụ đến năm 2020
STT
1

2

3

Loại cán bộ viên chức
Cán bộ quản lý
- Tiến sĩ
- Thạc sĩ
- Đại học
Giáo viên
a. Trình độ chuyên môn
- Tiến sĩ

- Thạc sĩ
- Đại học
b. Sử dụng máy tính trong giảng dạy
c. Giao tiếp được bằng tiếng Anh
Nhân viên phục vụ

2014

2015

2020

21
1
10
10
32

23
2
13
8
59

35
14
21
0
102


0
6
26
32
7
21

0
16
43
59
12
23

2
59
41
102
36
30

2.5.2.4. Chiến lược quản lý nguồn nhân lực
- Bố trí, sắp xếp, bổ sung, cân đối nguồn nhân lực cho việc sử dụng đội
ngũ cán bộ, công chức một cách tối ưu nhất; bố trí công việc đúng với khả năng
của từng người, tạo điều kiện để họ phát huy cao nhất sở trường của mình.
- Đẩy mạnh công tác chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, giáo viên; nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học… đa năng hóa đội ngũ cán bộ.
- Thực hiện chính sách thu hút nhân tài. Lựa chọn cán bộ giảng dạy trẻ có
năng lực gửi đi đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ ở trong và ngoài nước.



×