Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHOÁ vật lí về lực HƯỚNG tâm THEO HƯỚNG PHÁT HUY TÍNH TÍCH cực và PHÁT TRIỂN NĂNG lực SÁNG tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.78 MB, 117 trang )

B GIO DC V O TO
TRNG I HC S PHM H NI
--------

Lấ TH HUYN DIP

Tổ CHứC HOạT ĐộNG NGOạI KHOá VậT Lí Về LựC HƯớNG TÂM
THEO HƯớNG PHáT HUY TíNH TíCH CựC Và PHáT TRIểN
NĂNG LựC SáNG TạO CủA HọC SINH LớP 10
Chuyờn ngnh

: Lớ lun v phng phỏp dy

hc b mụn Vt lớ
Mó s

: 60.14.01.11

LUN VN THC S KHOA HC GIO DC

Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS Nguyn Ngc Hng

H NI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo trong tổ Phương pháp
dạy học Vật lí, các Thầy Cô giáo Khoa Vật lí, phòng quản lí khoa học, các
Thầy Cô giáo trường ĐHSP Hà Nội đã giúp tôi hoàn thành khóa học.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Ngọc
Hưng, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên


cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lạng Sơn, Sở
Nội vụ tỉnh Lạng Sơn đã tạo điều kiện cho tôi được tham gia và hoàn thành
khóa học này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Chi bộ, các thầy cô giáo
trong tổ Lí Hóa của trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh Lạng Sơn đã tạo điều
kiện và giúp đỡ tôi trong thời gian tham gia khóa học và trong đợt thực
nghiệm sư phạm.
Cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã luôn động viên, giúp
đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Hà Nội, tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn

Lê Thị Huyền Diệp


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Chữ viết tắt

HS
GV
TB
THPT
THCS
HĐNK
BT
TN
BTTN
PGS.TS

NXB

Chữ viết đầy đủ

Học sinh
Giáo viên
Trung bình
Trung học phổ thông
Trung học cơ sở
Hoạt động ngoại khoá
Bài tập
Thí nghiệm
Bài tập thí nghiệm
Phó giáo sư, tiến sĩ
Nhà xuất bản


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài.........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.................................................................3
3. Giả thuyết khoa học của đề tài..................................................................3
4. Đối tượng nghiên cứu của đề tài...............................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu đề tài................................................................4
7. Đóng góp của đề tài....................................................................................4
8. Cấu trúc luận văn.......................................................................................5
Chương 1.........................................................................................................6
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHOÁ VẬT LÍ.................6
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG...........................................................................6

1.1. Cơ sở lí luận về hoạt động ngoại khóa vật lí ở trường phổ thông.......6
- Nghiên cứu những kiến thức lí thuyết về vật lí và kĩ thuật......................8
- Nghiên cứu những ứng dụng của vật lí trong đời sống, kĩ thuật.............8
- Thiết kế, chế tạo dụng cụ và làm thí nghiệm vật lí...................................8
HĐNK về lực hướng tâm mà chúng tôi tổ chức có nội dung là các bài tập
thí nghiệm, đây là mặt yếu của dạy học nội khoá. Còn rất nhiều phương
án thí nghiệm đơn giản về lực hướng tâm chưa được khai thác. Ở trường
THPT chỉ có một thiết bị thí nghiệm chứng minh lực hướng tâm tỉ lệ với
khối lượng của vật, tốc độ góc và bán kính quỹ đạo quay phục vụ cho tiết
học nhưng do chỉ có một bộ thí nghiệm nên HS chỉ được quan sát GV
thực hiện hoặc nếu có thực hiện thì chỉ một hoặc hai em được tiến hành,
số HS còn lại trong lớp thì “ xem thí nghiệm”. Chính vì vậy ngoại khoá về
thiết kế phương án TN, lắp ráp dụng cụ và làm thí nghiệm sẽ giúp các em
hiểu được bản chất của hiện tượng, HS tự tìm tòi chế tạo, tự tay thực


hiện thí nghiệm không những dẫn đến sự tin tưởng về các kiến thức được
học mà còn phát huy được tính tích cực và khả năng sáng tạo của các em.
...........................................................................................................................8
1.1.4. Phương pháp hướng dẫn học sinh trong HĐNK vật lí.....................8
Việc chia ra các hình thức ngoại khóa chỉ là tương đối, có thể dựa theo
số lượng HS tham gia, cũng có thể theo nội dung ngoại khóa..., có thể
hình thức này bao gồm cả hình thức tổ chức khác. Hiện nay, người ta
thường tổ chức HĐNK theo những hình thức sau:......................................9
Các đặc điểm cơ bản của dụng cụ thí nghiệm đơn giản cũng chính là
những yêu cầu đòi hỏi đối với việc thiết kế, chế tạo chúng, cụ thể là:......14
PHỤ LỤC........................................................................................................1
1



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nâng cao chất lượng dạy học đang là vấn đề cấp thiết của giáo dục
Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Chúng ta đã và đang có những đổi mới
mạnh mẽ, tích cực về nội dung, phương pháp dạy học. Chất lượng dạy học
sẽ được nâng cao khi nó kích thích được hứng thú, nhu cầu, sở thích và
khả năng độc lập, tích cực tư duy sáng tạo của học sinh. Luật Giáo dục,
Điều 28.2 đã qui định: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện
kĩ năng vận dụng vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui,
hứng thú học tập cho học sinh..." Để làm được điều đó, bên cạnh việc đổi
mới nội dung, phương pháp dạy học thì sự phối hợp với các hình thức tổ
chức dạy học là việc làm rất cần thiết.
Vật lí học là một môn học bắt buộc trong hệ thống các môn học trong
nhà trường phổ thông ở nước ta hiện nay. Việc đổi mới phương pháp dạy và
học môn vật lí là một điều tất yếu. Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm
nên một trong những khâu quan trọng của quá trình đổi mới phương pháp dạy
và học môn vật lí là tăng cường các hoạt động thực nghiệm của học sinh (HS)
trong quá trình học tập. Do đó, việc đưa các thí nghiệm vào dạy học sẽ giúp
HS tiếp cận với con đường nghiên cứu khoa học và tiếp thu kiến thức một
cách nhanh chóng, dễ dàng hơn. Thông qua việc tiến hành các thí nghiệm, HS
sẽ được rèn luyện các kĩ năng, kĩ xảo, được hình thành và phát triển tư duy
sáng tạo, phát huy tinh thần làm việc tập thể.
Thực tế cho thấy, việc dạy và học theo chương trình nội khoá còn rất
nặng về mặt kiến thức nên chưa kích thích được sự hứng thú học tập và chưa
phát huy được khả năng sáng tạo ở HS. Do đó, để đạt được mục tiêu đã đề ra

1



của nền giáo dục hiện nay thì cần đa dạng hoá các hình thức tổ chức học tập
của HS và cần khẳng định vai trò quan trọng của hình thức dạy học ngoại
khoá. Đây là một hình thức dạy học mang lại hiệu quả cao nhưng hiện nay
hình thức này vẫn chưa được chú trọng trong các trường phổ thông ở nước ta.
Hoạt động ngoại khoá là một hình thức tổ chức dạy học, là một dạng hoạt
động của HS được tiến hành ngoài giờ lên lớp, ngoài phạm vi qui định của
chương trình bộ môn, nhằm hỗ trợ cho chương trình nội khoá và nhằm gây
hứng thú, củng cố, khắc sâu nội dung kiến thức, phát triển nhân cách, bồi
dưỡng năng khiếu và tư duy sáng tạo của HS. Đây là những điều mà nội khoá
còn thiếu và yếu.
Qua điều tra, chúng tôi thấy khi học các kiến thức về lực hướng tâm,
HS chỉ được xem các thí nghiệm biểu diễn của giáo viên (GV), các thí
nghiệm mô phỏng trên máy tính ... Do đó, còn nhiều HS chưa hiểu rõ lực
hướng tâm, còn cho rằng lực hướng tâm là một loại lực cơ học mới và chưa
hiểu đúng công thức xác định lực hướng tâm. Mặt khác, sự vận dụng kiến
thức đã học trong giờ nội khoá vào thực tiễn như các ứng dụng của lực hướng
tâm, biểu hiện của lực hướng tâm trong thực tế... ở HS còn rất hạn chế. Trong
khi đó, các thí nghiệm về lực hướng tâm rất đơn giản, có thể tự chế tạo hoặc
khai thác từ các vật liệu đã có trong thực tế nhưng nhiều GV đã không tổ chức
cho HS thiết kế và tiến hành thí nghiệm. Do vậy mà chưa kích thích được
hứng thú của HS đối với môn học, chưa khai thác và phát huy năng lực sáng
tạo của học sinh.
Chính vì những lí do trên chúng tôi đã chọn đề tài: “Tổ chức hoạt
động ngoại khóa vật lí về lực hướng tâm theo hướng phát huy tính tích
cực và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh lớp 10” làm đề tài
nghiên cứu của mình.

2



2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu tổ chức hoạt động ngoại khóa (nội dung, phương pháp dạy
học, hình thức tổ chức hoạt động ngoại khoá) về lực hướng tâm ở lớp 10 sao
cho phát huy được tính tích cực và phát triển được năng lực sáng tạo của HS.
3. Giả thuyết khoa học của đề tài
Nếu hoạt động ngoại khoá (HĐNK) vật lí về lực hướng tâm có nội
dung, phương pháp và hình thức tổ chức hợp lí, sinh động thì có thể phát huy
được tính tích cực và phát triển được năng lực sáng tạo của HS.
4. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Hoạt động ngoại khoá vật lí về lực hướng tâm ở lớp 10.
- Một số dụng cụ thí nghiệm đơn giản về lực hướng tâm phục vụ cho
hoạt động ngoại khoá.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về:
+ Hoạt động ngoại khóa ở trường THPT.
+ Soạn thảo bài tập thí nghiệm vật lí.
+ Tính tích cực và năng lực sáng tạo của HS.
+ Thiết kế, chế tạo và sử dụng các dụng cụ thí nghiệm đơn giản trong
dạy học Vật lí ở trường phổ thông
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn
+ Nghiên cứu mục tiêu dạy học và các định hướng đổi mới của chương
trình sách giáo khoa vật lí lớp 10. Nghiên cứu nội dung cơ bản về lực hướng
tâm ở lớp 10 để xác định rõ mục tiêu khi học các kiến thức về lực hướng tâm,
các thí nghiệm cần tiến hành.
+ Thực trạng việc dạy học về lực hướng tâm ở trường THPT Dân tộc
nội trú tỉnh Lạng Sơn, đặc biệt là việc sử dụng thí nghiệm trong dạy học. Từ
đó, phát hiện ra những sai lầm của HS về lực hướng tâm.

3



+ Nghiên cứu, thiết kế dụng cụ thí nghiệm để tiến hành các thí nghiệm
định tính, định lượng về lực hướng tâm.
+ Xây dựng quy trình tổ chức HĐNK vật lí về lực hướng tâm
+ Thực nghiệm sư phạm quy trình tổ chức hoạt động ngoại khoá vật lí
về lực hướng tâm đã xây dựng, từ đó sơ bộ đánh giá tính khả thi của quy trình
và sơ bộ đánh giá tính hiệu quả của HĐNK về lực hướng tâm đối với việc
phát huy tính tích cực và năng lực sáng tạo của học sinh.
6. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để thực hiện các nhiệm vụ trên, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên
cứu chủ yếu sau:
- Nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các tài liệu về giáo dục học, logic
học, phương pháp nghiên cứu khoa học, lí luận dạy học Vật lí…,đặc biệt là
nghiên cứu lí luận về HĐNK , bài tập thí nghiệm vật lí ở trường THPT; Về
việc thiết kế, chế tạo và sử dụng các dụng cụ thí nghiệm đơn giản trong dạy
học Vật lí ở trường phổ thông; Lí luận về việc phát huy tính tích cực, năng lực
sáng tạo của học sinh.
- Nghiên cứu thử nghiệm: thử nghiệm chế tạo một số dụng cụ đơn giản
và tiến hành các thí nghiệm với chúng về lực hướng tâm.
- Nghiên cứu thực tiễn: điều tra, khảo sát tình hình dạy học vật lí về lực
hướng tâm ở trường THPT Dân tộc nội trú tỉnh Lạng Sơn.
- Thực nghiệm sư phạm.
- Xử lí các kết quả thực nghiệm sư phạm, trong đó có sử dụng thống kê
toán học
7. Đóng góp của đề tài
- Vận dụng lí luận về HĐNK vật lí, xây dựng quy trình tổ chức HĐNK
(nội dung, phương pháp dạy học, hình thức tổ chức HĐNK) về lực hướng tâm
theo hướng phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của HS.


4


Quy trình này đã được thực nghiệm sư phạm, sơ bộ khẳng định tính khả thi và
hiệu quả của nó đối với việc phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo
của HS.
- Chế tạo được dụng cụ thí nghiệm đơn giản cho phép tiến hành 10 thí
nghiệm về lực hướng tâm. Các thí nghiệm này được giao cho HS tiến hành dưới
dạng các bài tập thí nghiệm. Những bài tập này có thể dùng làm tài liệu tham khảo
cho giáo viên và HS khi nghiên cứu về lực hướng tâm.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lí luận về hoạt động ngoại khoá vật lí ở trường phổ thông.
Chương 2. Xây dựng quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí về
lực hướng tâm ở lớp 10.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHOÁ VẬT LÍ
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.1. Cơ sở lí luận về hoạt động ngoại khóa vật lí ở trường phổ thông
1.1.1. Vị trí, vai trò của hoạt động ngoại khóa trong hệ thống các hình thức
tổ chức dạy học ở trường phổ thông
Hoạt động ngoại khóa là một trong ba hình thức dạy học chủ yếu ở
trường phổ thông hiện nay. HĐNK nói chung và hoạt động ngoại khóa Vật lí
nói riêng có vai trò vô cùng quan trọng trong việc giáo dục HS trên tất cả các mặt,

cụ thể là:
- Về nâng cao chất lượng kiến thức: HĐNK giúp củng cố, đào sâu, mở
rộng những tri thức đã được học ở trên lớp, bổ sung những vấn đề chưa được
đặt ra trong chương trình chính khóa, tăng cường tính thực tiễn, tính thời sự,
tính xã hội cho nội dung bài học. Bên cạnh đó, nó còn giúp HS vận dụng kiến
thức đã học vào thực tế, tạo điều kiện để học đi đôi với hành, nối liền kiến
thức trên bục giảng với thực tiễn đời sống.
- Về rèn luyện kĩ năng: HĐNK rèn luyện cho HS kĩ năng phân tích, kĩ
năng giải quyết vấn đề, kĩ năng thực nghiệm, kĩ năng làm việc tập thể, kĩ năng
sống, tổ chức, giao tiếp, định hướng nghề nghiệp,...
- Về phát triển tư duy: HĐNK rèn luyện và phát triển các năng lực tư duy
của học sinh như: tư duy lôgic, tư duy trừu tượng, tư duy sáng tạo…
- Về giáo dục tinh thần thái độ:
+ HĐNK làm cho quá trình dạy học bộ môn thêm phong phú, đa dạng,
làm cho việc học tập của học sinh thêm lôi cuốn, sinh động, vì vậy có tác dụng
khơi dậy niềm say mê hứng thú học tập, thực hành, lòng ham hiểu biết, yêu khoa
học và phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.

6


+ HĐNK cũng góp phần giáo dục tính tổ chức, tính kế hoạch, tinh thần
làm chủ và hợp tác trên cơ sở những hoạt động thực tế.
+ Ngoài ra HĐNK còn giúp HS có thể hiểu sâu hơn về những giá trị
văn hóa, truyền thống của cha ông, của quê hương, đất nước, nâng cao nhận
thức về các vấn đề xã hội.
Như vậy HĐNK đóng một vai trò rất quan trọng trong việc bổ sung,
hoàn thiện các kiến thức, kĩ năng và kinh nghiệm sống cho HS, giúp HS hoàn
thiện nhân cách và phát triển toàn diện, cân đối về trí tuệ, đạo đức, thể dục,
thẩm mĩ, những điều mà ở nội khoá còn yếu.

1.1.2. Các đặc điểm của hoạt động ngoại khóa Vật lí
HĐNK Vật lí cũng như HĐNK nói chung có những đặc điểm sau:
- Được thực hiện ngoài giờ học chính khoá.
- Có thể được tổ chức dưới nhiều dạng: dạng tập thể cả lớp, dạng
theo nhóm năng khiếu, dạng thường kì, dạng đột xuất nhân những dịp kỉ
niệm hay lễ hội...
- Nội dung của HĐNK thường liên quan đến nội dung học tập trong
chương trình nội khoá, phù hợp với trình độ và đặc điểm của đối tượng
tham gia.
- Hình thức HĐNK Vật lí rất đa dạng, bao gồm ngoại khoá làm bài tập,
làm thí nghiệm, tham quan công trình Vật lí, hội vui Vật lí…nhằm giúp HS
mở rộng, đào sâu, làm phong phú thêm những kiến thức đã được học trong giờ
nội khóa.
- Cách đánh giá kết quả thông qua những biểu hiện trong quá trình
tham gia hoạt động và sản phẩm của HS…
- HS được làm việc tập thể dễ phát triển khả năng làm việc hơn.
Như vậy, HĐNK không gò bó về thời gian, không gian cũng như trình
tự nội dung như giờ học nội khoá. Do đó, GV có thể dễ dàng kết hợp HĐNK
với những phương pháp, hình thức dạy học khác.

7


1.1.3. Nội dung của hoạt động ngoại khóa vật lí
Nội dung ngoại khóa Vật lí ở trường phổ thông rất đa dạng nhưng có
thể chia thành hai nội dung chính: lí thuyết và thực nghiệm. Cụ thể đó là các
nội dung như:
- Nghiên cứu những kiến thức lí thuyết về vật lí và kĩ thuật.
- Nghiên cứu những ứng dụng của vật lí trong đời sống, kĩ thuật.
- Thiết kế, chế tạo dụng cụ và làm thí nghiệm vật lí.

HĐNK về lực hướng tâm mà chúng tôi tổ chức có nội dung là các bài
tập thí nghiệm, đây là mặt yếu của dạy học nội khoá. Còn rất nhiều phương
án thí nghiệm đơn giản về lực hướng tâm chưa được khai thác. Ở trường
THPT chỉ có một thiết bị thí nghiệm chứng minh lực hướng tâm tỉ lệ với
khối lượng của vật, tốc độ góc và bán kính quỹ đạo quay phục vụ cho tiết
học nhưng do chỉ có một bộ thí nghiệm nên HS chỉ được quan sát GV thực
hiện hoặc nếu có thực hiện thì chỉ một hoặc hai em được tiến hành, số HS
còn lại trong lớp thì “ xem thí nghiệm”. Chính vì vậy ngoại khoá về thiết kế
phương án TN, lắp ráp dụng cụ và làm thí nghiệm sẽ giúp các em hiểu được
bản chất của hiện tượng, HS tự tìm tòi chế tạo, tự tay thực hiện thí nghiệm
không những dẫn đến sự tin tưởng về các kiến thức được học mà còn phát
huy được tính tích cực và khả năng sáng tạo của các em.
1.1.4. Phương pháp hướng dẫn học sinh trong HĐNK vật lí
Phương pháp dạy học trong HĐNK Vật lí thường có tính mềm dẻo,
không cứng nhắc, phụ thuộc vào nội dung của HĐNK và trình độ của HS.
Tuy nhiên, để có tác dụng tích cực đối với hoạt động nhận thức của HS thì
GV cần áp dụng kiểu định hướng khái quát hoá chương trình trong qui trình
hướng dẫn HS giải quyết các nhiệm vụ được giao. Trong HĐNK về lực
hướng tâm chúng tôi giao cho HS các bài tập thí nghiệm, đòi hỏi HS phải vận
dụng linh hoạt sáng tạo kiến thức đã biết để giải quyết. Việc giáo viên lựa
chọn kiểu định hướng nào tùy thuộc vào khả năng và mức độ giải quyết vấn

8


đề đặt ra của HS. Các kiểu định hướng hành động học của người dạy và đặc
điểm của chúng là:
- Định hướng tìm tòi: GV không chỉ ra một cách tường minh các kiến
thức, cách thức hoạt động mà chỉ gợi ý để học sinh có thể tìm tòi, huy động hoặc
xây dựng những kiến thức và cách thức hoạt động thích hợp để giải quyết nhiệm

vụ mà họ đảm nhận. Kiểu định hướng này đòi hỏi học sinh tự xác định những
hành động trong tình huống không phải là đã quen thuộc với họ.
- Định hướng tái tạo: người dạy hướng HS vào việc huy động, áp dụng
những kiến thức, cách thức hoạt động HS đã nắm được hoặc đã được người
dạy chỉ ra một cách tường minh, để HS có thể thực hiện được nhiệm vụ mà họ
đảm nhận.
- Định hướng khái quát chương trình hóa: phối hợp các đặc điểm của cả
hai kiểu định hướng trên, trong đó trước hết GV cũng gợi ý cho HS tự tìm tòi
nhưng chú ý giúp cho HS ý thức được đường lối khái quát của việc tìm tòi,
giải quyết vấn đề và sự định hướng được chương trình hóa theo các bước hợp
lí: từ tổng quát, tổng thể đến các bộ phận riêng biệt; từ tìm tòi đến tái tạo.
1.1.5. Các hình thức hoạt động ngoại khóa vật lí
Việc chia ra các hình thức ngoại khóa chỉ là tương đối, có thể dựa theo
số lượng HS tham gia, cũng có thể theo nội dung ngoại khóa..., có thể hình
thức này bao gồm cả hình thức tổ chức khác. Hiện nay, người ta thường tổ
chức HĐNK theo những hình thức sau:
- HĐNK ở trường như: hội thi Vật lí, hội vui Vật lí, chuyên đề Vật lí, tổ
chức câu lạc bộ (nhóm) Vật lí, viết báo tường hoặc tập san về Vật lí, luyện giải
bài tập Vật lí...
- HĐNK ở nhà: thiết kế, chế tạo dụng cụ và tiến hành các thí nghiệm
với các dụng cụ đã chế tạo; Sưu tầm tài liệu trên mạng...
- HĐNK ở các nơi khác: Tham quan các công trình kĩ thuật, các nhà máy...

9


Để phù hợp với nội dung ngoại khoá đã chọn, căn cứ vào tình hình thực
tế, hiện nay dụng cụ thí nghiệm phục vụ cho việc dạy học kiến thức về lực
hướng tâm còn thiếu, việc dạy học trên lớp chưa đáp ứng được yêu cầu đổi
mới, nên chúng tôi lựa chọn hình thức tổ chức HĐNK về lực hướng tâm gồm

các hoạt động ở trên lớp (phổ biến nội dung, chia nhóm, thảo luận các phương
án thí nghệm, trình bày kết quả, giới thiệu sản phẩm, đánh giá nhận xét ở lớp)
và ở nhà (tìm kiếm vật liệu, tiến hành các thí nghiệm ở nhà) xen kẽ nhau.
1.1.6. Quy trình tổ chức hoạt động ngoại khóa vật lí
HĐNK có thể thực hiện theo những bước sau:
- Bước 1: Lựa chọn chủ đề ngoại khoá
Căn cứ vào nội dung chương trình, mục tiêu dạy học và tình hình
thực tế của dạy học nội khoá môn học, đặc điểm của HS và điều kiện của
nhà trường để lựa chọn chủ đề của hoạt động ngoại khoá. Việc lựa chọn
này cần phải rõ ràng để có tác dụng định hướng tâm lí và kích thích sự tích
cực, sự sẵn sàng của HS ngay từ đầu.
- Bước 2: Lập kế hoạch ngoại khoá
Khi lập kế hoạch ngoại khóa, GV cần:
+ Xác định mục tiêu của hoạt động ngoại khóa gồm các mục tiêu: về kiến
thức, về rèn luyện kĩ năng, phát triển tư duy, về tình cảm, thái độ.
+ Xác định nội dung ngoại khóa.
+ Xác định đối tượng tham gia.
+ Dự kiến hình thức tổ chức ngoại khóa.
+ Dự kiến phương pháp dạy học, đặc biệt là dự kiến những sai lầm của HS
và hướng dẫn của GV để giúp đỡ HS vượt qua những khó khăn và khắc phục các
sai lầm đó.
+ Dự kiến thời gian thực hiện các giai đoạn của hoạt động ngoại khóa.
+ Dự kiến những công việc cần sự giúp đỡ của các lực lượng giáo dục khác.

10


- Bước 3: Tiến hành hoạt động ngoại khoá theo kế hoạch đã vạch ra.
Khi tiến hành HĐNK theo kế hoạch, GV lưu ý những nội dung sau:
+ Theo dõi HS thực hiện các nhiệm vụ để kịp thời giúp đỡ, động viên,

khuyến khích các em, đồng thời phát hiện những vấn đề nảy sinh ngoài dự
kiến để điều chỉnh sao cho phù hợp với kế hoạch đã đặt ra.
+ Đối với hoạt động có quy mô lớn như các hoạt động toàn lớp, toàn
khối, giáo viên phải đóng vai trò là người tổ chức, điều khiển, hướng dẫn hoạt
động. Đặc biệt, GV phải là người tổ chức để HS thảo luận, tranh luận rộng rãi
những nội dung HĐNK.
+ Đối với các hoạt động có quy mô nhỏ như tổ, nhóm HS thì cần để
cho học sinh hoàn toàn tự chủ cả về việc tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ
được giao. Giáo viên chỉ giúp đỡ khi HS gặp khó khăn, vướng mắc và không
thể tự giải quyết được.
Ở mỗi giai đoạn của HĐNK, GV cần động viên, khuyến kích HS cố
gắng và quyết tâm thực hiện đúng kế hoạch về thời gian và nội dung công
việc cần hoàn tất.
- Bước 4: Tổ chức cho HS báo cáo kết quả, rút kinh nghiệm, khen thưởng
+ Sau khi HS hoàn thành các nhiệm vụ được giao, cần tổ chức cho các em
báo cáo nhiệm vụ và giới thiệu sản phẩm của nhóm mình với mọi người. Đó là
điều kiện để các em thể hiện những kiến thức, kĩ năng các em đã thu được và kết
quả quá trình hoạt động của mình trong đợt ngoại khóa, thể hiện sự sáng tạo, hiệu
quả làm việc nhóm và các kĩ năng báo cáo, thuyết trình.
+ Việc đánh giá hiệu quả của HĐNK phải dựa vào cả quá trình diễn ra hoạt
động. GV đánh giá hiệu quả của HĐNK thông qua sự hứng thú, tính tích cực,
những biểu hiện của sự sáng tạo, những nội dung kiến thức, kĩ năng, tình cảm thái
độ mà HS đạt được và những sản phẩm của HS.

11


+ GV nhận xét, đánh giá quá trình tham gia hoạt động ngoại khóa của HS
và động viên, khích lệ, khen thưởng để học sinh tích cực hơn trong các
hoạt động sau này.

+ Sau khi tổ chức hoạt động ngoại khóa, GV phải đánh giá, rút kinh
nghiệm, điều chỉnh nội dung, hình thức và phương pháp dạy học để những hoạt
động ngoại khóa sau phù hợp và đạt hiệu quả cao hơn.
Trên đây là quy trình tổ chức HĐNK. Tuy nhiên, tùy thuộc vào nội dung
ngoại khóa, yêu cầu giáo dục và hoàn cảnh của từng trường, từng lớp mà có thể
vận dụng mềm dẻo các bước để HĐNK đạt hiệu quả cao nhất.
1.2. Cơ sở lí luận về bài tập thí nghiệm vật lí
1.2.1. Khái niệm "Bài tập thí nghiệm vật lí"
Bài tập thí nghiệm (BTTN) là bài tập (BT) đòi hỏi HS phải vận dụng
một cách tổng hợp các kiến thức lý thuyết và thực nghiệm, các kĩ năng
hoạt động trí óc và chân tay, vốn hiểu biết về vật lí, kĩ thuật và đời
sống...để tự mình xây dựng phương án, lựa chọn phương tiện, xác định các
điều kiện thích hợp, tự mình thực hiện thí nghiệm theo qui trình, qui tắc để
thu thập và xử lí các kết quả nhằm giải quyết một cách khoa học, tối ưu bài
toán cụ thể được đặt ra.
Nếu sử dụng BTTN hợp lí có thể kích thích tính tích cực và năng lực sáng
tạo gắn lý thuyết với thực hành của HS, góp phần nâng cao hiệu quả học tập. Như
vậy, có thể hiểu BTTN là loại BT khi giải HS phải vận dụng kiến thức đơn lẻ hay
kiến thức tổng hợp và kĩ năng thực hành để tiến hành các TN liên quan đến BT.
Những TN này thường đơn giản, dễ tìm hoặc HS tự chế tạo được.
1.2.2. Vai trò và tác dụng của bài tập thí nghiệm trong dạy học vật lí
- Tạo hứng thú học tập cho HS
Một trong các ưu thế của BTTN là có thể gây hứng thú học tập cho HS.
Khi thực hiện các TN sẽ xuất hiện nhiều điều mới, bất ngờ...gây sự tò mò,

12


ngạc nhiên và do đó kích thích hứng thú học tập ở HS. Trong khi lập phương
án để tiến hành TN HS thường dự đoán quá trình diễn ra của hiện tượng hay

kết quả thí nghiệm. Nếu thực nghiệm xảy ra không như dự đoán, các hiện
tượng hoàn toàn mới lạ, sẽ gây sự ngạc nhiên thú vị, thu hút các em tìm lời
giải thích. Khi giải các BTTN, những cái mới lạ trái với suy nghĩ thông
thường của HS làm cho các em phải suy nghĩ về những điều xảy ra trong TN
và xa hơn nữa là sự liên hệ đến những sự vật, hiện tượng xảy ra trong tự
nhiên. Các câu hỏi "Tại sao hiện tượng này lại xảy ra như thế?"; "hiện tượng
đó bị cho phối bởi các quy luật nào?"...tự nó sẽ nảy sinh trong óc của các em và
từ đó tạo cho HS nhu cầu học tập.
- Củng cố, khắc sâu và nâng cao chất lượng kiến thức vật lí của HS
Để giải các BTTN vật lí, HS phải vận dụng các kiến thức lý thuyết vào
thực tiễn, điều đó giúp các em củng cố và khắc sâu kiến thức. Nhờ vậy kiến
thức của các em nắm được sẽ chính xác hơn, vững chắc hơn, có tính hệ thống
hơn. Các BTTN cũng có thể sử dụng để nghiên cứu kiến thức mới và hình
thành tri thức vật lí mới, tức là nâng cao kiến thưc vật lí cho HS. Vì vậy việc
thường xuyên giải BTTN sẽ góp phần đáng kể trau dồi kiến thức cho HS.
- Phát triển tư duy sáng tạo và năng lực nhận thức của HS
Để giải các BTTN HS cần phối hợp nhiều bước như là phân tích dữ
kiện đầu bài, lập luận xây dựng phương án TN, lựa chọn dụng cụ, sử dụng
dụng cụ đúng quy cách, lắp đặt TN, tiến hành TN, tự lực thu thập và xử lí số
liệ. Điều đó giúp HS rèn luyện tính tích cực và chủ động trong học tập, đồng
thời phát triển khả năng tư duy sáng tạo và năng lực nhận thức cho HS.
- Rèn luyện kĩ năng thực hành và kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Khi giải các BTTN nhất thiết HS phải tiến hành TN, dự đoán kết quả
TN, tiến hành thu thập và xử lí số liệu TN. Vì vậy việc thường xuyên giải
BTTN sẽ góp phần đáng kể rèn luyện cho HS kĩ năng vận dụng kiến thức vật lí
vào thực tiễn.

13



- Kiểm tra đánh giá trình độ và chất lượng tri thức, kĩ năng của HS
BTTN giúp kiểm tra, đánh giá mức độ nắm vững kiến thức, kĩ năng,
nhất là kĩ năng thí nghiệm, từ đó giúp đánh giá năng lực của HS.
1.2.3. Phân loại bài tập thí nghiệm vật lí
Tuỳ thuộc vào mức độ tự lực, sáng tạo đòi hỏi HS, BTTN có thể gồm
những loại sau:
- Loại 1: Mô tả TN, yêu cầu HS tiến hành TN, rồi yêu cầu HS vận dụng
các kiến thức đã biết để giải thích kết quả (định tính hoặc định lượng) của TN.
- Loại 2: Mô tả TN, yêu cầu HS vận dụng các kiến thức đã biết để dự
đoán hiện tượng xảy ra trong TN, rồi tiến hành TN kiểm tra điều đã dự đoán.
- Loại 3: Cho trước các dụng cụ, yêu cầu HS thiết kế phương án TN với
các dụng cụ đã cho để tiến hành TN theo một mục đích nào đó. Ở đây, cũng
có thể ra dưới dạng: dự đoán kết quả TN, rồi mới tiến hành TN hoặc tiến hành
TN trước rồi mới giải thích kết quả TN.
- Loại 4: Yêu cầu HS thiết kế phương án TN (tự lựa chọn dụng cụ TN,
tự xác định cách bố trí TN, tiến hành TN, xử lí kết quả TN) và tiến hành TN
theo phương án đã thiết kế để đạt được một mục đích nào đó. Hoặc yêu cầu
HS chế tạo dụng cụ (với các mức độ khác nhau từ tự thiết kế dụng cụ tới chế
tạo dụng cụ theo mức độ cho trước) và tiến hành các TN với dụng cụ đã chế
tạo (với nhiều mức độ tự lực, sáng tạo khác nhau).
+ Đặc điểm cơ bản của dụng cụ TN đơn giản:
Các đặc điểm cơ bản của dụng cụ thí nghiệm đơn giản cũng chính là
những yêu cầu đòi hỏi đối với việc thiết kế, chế tạo chúng, cụ thể là:
* Việc chế tạo dụng cụ thí nghiệm đòi hỏi ít vật liệu, vật liệu đơn giản,
rẻ tiền, dễ kiếm kể cả đối với các thí nghiệm định lượng.
* Dụng cụ thí nghiệm phải dễ làm bằng các công cụ thông dụng như
kìm, búa, cưa, giũa…

14



* Dễ lắp ráp, tháo rời các bộ phận của dụng cụ thí nghiệm. Vì vậy, với
cùng một dụng cụ thí nghiệm đơn giản, trong nhiều trường hợp, ta chỉ cần
thay thế các chi tiết phụ trợ là có thể làm được thí nghiệm khác.
* Dễ bảo quản, vận chuyển và an toàn trong quá trình chế tạo cũng như
tiến hành thí nghiệm.
* Việc bố trí và tiến hành thí nghiệm với những dụng cụ thí nghiệm này
cũng đơn giản không tốn nhiều thời gian.
* Hiện tượng diễn ra trong thí nghiệm phải rõ ràng, dễ quan sát.
Trong quá trình dạy học Vật lí ở trường phổ thông, GV có thể cho HS tự
thiết kế, chế tạo những dụng cụ thí nghiệm đơn giản trong khả năng của các
em. Từ đó, HS sẽ hiểu rõ hơn về bản chất của các quá trình Vật lí, giúp các em
tin tưởng vào kiến thức mình đã học từ đó yêu thích, hứng thú hơn với bộ môn
Vật lí.
+ Các khả năng sử dụng các dụng cụ thí nghiệm đơn giản trong dạy
học Vật lí ở trường phổ thông
Các dụng cụ thí nghiệm đơn giản có thể được sử dụng ở tất cả các khâu
của quá trình dạy học: Đặt vấn đề (tạo tình huống có vấn đề), hình thành kiến
thức mới (kiểm tra các giả thuyết đã nêu ra), củng cố và vận dụng các kiến
thức đã học (trong đó có việc đề cập các ứng dụng kĩ thuật của kiến thức
trong sản suất và đời sống) và cũng có thể dùng để kiểm tra đánh giá kiến
thức, kĩ năng của HS.
* Các dụng cụ thí nghiệm đơn giản được sử dụng trước hết cho thí
nghiệm của HS, tiến hành trên lớp hoặc ở nhà. Chúng cũng có thể được giáo
viên sử dụng trong giờ học để tiến hành các thí nghiệm biểu diễn.
* Việc chế tạo và sử dụng các dụng cụ thí nghiệm đơn giản để tiến
hành các thí nghiệm có thể giao cho từng học sinh hoặc các nhóm học sinh
làm ở nhà hay trong giờ ngoại khóa, không những để củng cố các kiến thức

15



đã học mà có khi còn để cung cấp các cứ liệu thực nghiệm chuẩn bị cho nội
dung kiến thức ở các bài học sau.
* Cùng một mục đích về mặt nội dung kiến thức, giáo viên có thể tiến
hành thí nghiệm trên lớp với dụng cụ thí nghiệm có sẵn trong phòng thí
nghiệm, còn học sinh được giao nhiệm vụ tiến hành các thí nghiệm này nhưng
với các dụng cụ thí nghiệm đơn giản do mình chế tạo.
* Giáo viên cũng có thể làm thí nghiệm trên lớp với dụng cụ thí nghiệm
đơn giản, yêu cầu HS về nhà chế tạo lại hoặc chế tạo dụng cụ thí nghiệm theo
phương án khác (nếu có).
* Với dụng cụ thí nghiệm đơn giản do mình chế tạo, HS tiến hành lại
thí nghiệm mà giáo viên đã biểu diễn trên lớp nhưng nghiên cứu sâu hơn các
mối liên hệ giữa các đại lượng được đề cập trong nội dung thí nghiệm.
1.2.4. Các bước giải bài tập thí nghiệm vật lí
●Loại 1: Mô tả TN, yêu cầu HS tiến hành TN, rồi yêu cầu HS vận dụng
các kiến thức đã biết để giải thích kết quả (định tính hoặc định lượng) của TN.
- Bước 1: Nắm vững từng dụng cụ, giải thích tác dụng của từng dụng
cụ. Nắm vững phương án TN, nắm được nguyên lí vật lí của TN.
- Bước 2: Tiến hành TN, quan sát hiện hượng xảy ra.
- Bước 3: Đối chiếu hiện tượng xảy ra trong TN với những kiến thức đã
biết (các nguyên lí, định luật vật lí...) để giải thích hiện tượng.
● Loại 2: Mô tả TN, yêu cầu HS vận dụng các kiến thức đã biết để dự
đoán hiện tượng xảy ra trong TN, rồi tiến hành TN kiểm tra điều đã dự đoán.
- Bước 1: Nắm vững từng dụng cụ, giải thích tác dụng của từng dụng
cụ. Nắm vững phương án TN, nắm được nguyên lí vật lí của TN.
- Bước 2: Dự đoán các hiện tượng vật lí có thể xảy ra.
- Bước 3: Tiến hành TN kiểm tra hiện tượng.
- Bước 4: Trên cơ sở của hiện tượng TN, có thể dự đoán các trường
hợp khác khi thay đổi yếu tố liên quan.


16


●Loại 3: Cho trước các dụng cụ, yêu cầu HS thiết kế phương án TN với
các dụng cụ đã cho để tiến hành TN theo một mục đích nào đó. Ở đây, cũng
có thể ra dưới dạng: dự đoán kết quả TN, rồi mới tiến hành TN hoặc tiến hành
TN trước rồi mới giải thích kết quả TN.
- Bước 1: Xác định phương án TN.
+ Đối chiếu với những dụng cụ đã cho trong đầu bài, lựa chọn kiến
thức liên quan sẽ sử dụng.
+ Vạch rõ sự phụ thuộc cần khảo sát.
+ Làm rõ những điều kiện mà trong đó sự phụ thuộc cần nghiên cứu có
thể xảy ra. Xác định các phương án TN và lựa chọn phương án khả thi nhất.
- Bước 2: Nắm vững các dụng cụ sử dụng, giải thích được tác dụng của
từng dụng cụ.
+ Lắp ráp các dụng cụ theo phương án thiết kế đã chọn và trình tự làm
việc với chúng.
+ Chú ý: thực hiện quy tắc kĩ thuật an toàn.
- Bước 3: Tiến hành TN, quan sát hiện tượng, thu thập kết quả.
- Bước 4: Xử lí kết quả.
- Bước 5: Kết luận về tính hiện thực của sự liên hệ phụ thuộc nghiên cứu.
●Loại 4: Yêu cầu HS thiết kế phương án TN (tự lựa chọn dụng cụ TN,
tự xác định cách bố trí TN, tiến hành TN, xử lí kết quả TN) và tiến hành TN
theo phương án đã thiết kế để đạt được một mục đích nào đó.
- Bước 1: Xác định phương án TN.
+ Đối chiếu với những dữ kiện đã cho trong đầu bài, lựa chọn kiến thức
liên quan sẽ sử dụng.
+ Vạch rõ sự phụ thuộc cần khảo sát.
+ Làm rõ những điều kiện mà trong đó sự phụ thuộc cần nghiên cứu có

thể xảy ra. Xác định các phương án TN và lựa chọn phương án khả thi nhất.

17


+ Lựa chọn dụng cụ cần thiết.
- Bước 2: Nắm vững các dụng cụ sử dụng, giải thích được tác dụng của
từng dụng cụ.
+ Lắp ráp các dụng cụ theo phương án thiết kế đã chọn và trình tự làm
việc với chúng.
+ Chú ý: thực hiện quy tắc kĩ thuật an toàn.
- Bước 3: Tiến hành TN, quan sát hiện tượng, thu thập kết quả.
- Bước 4: Xử lí kết quả.
- Bước 5: Kết luận về tính hiện thực của sự liên hệ phụ thuộc nghiên cứu.
1.2.5. Các khả năng sử dụng bài tập thí nghiệm trong dạy học vật lí
- BTTN vật lí có thể sử dụng ở các giai đoạn khác nhau của quá trình
dạy học, như:
+ Làm nảy sinh vấn đề cần nghiên cứu.
+ Hình thành kiến thức mới.
+ Ôn tập, củng cố kiến thức.
+ Kiểm tra đánh giá.
- BTTN cũng có thể sử dụng để giao cho HS giải ở trên lớp, ở nhà,
trong giờ học nội khóa, ngoại khóa.
1.3. Tính tích cực của học sinh trong học tập
1.3.1. Khái niệm về tính tích cực của học sinh trong học tập
Tính tích cực học tập thực chất là tính tích cực nhận thức, đặc trưng ở
khát vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong quá trình chiếm
lĩnh tri thức. Tích cực trong học tập có nghĩa là hoàn thành một cách chủ
động, tự giác, có nghị lực, có hướng đích rõ rệt, có sáng kiến và đầy hào
hứng, những hành động trí óc và chân tay nhằm nắm vững kiến thức, kĩ năng,

kĩ xảo, vận dụng chúng vào học tập và thực tiễn. Như vậy tích cực là một đức

18


tính quý báu rất cần thiết cho mọi quá trình nhận thức, là nhân tố rất quan trọng
tạo nên hiệu quả học tập.
1.3.2. Các biểu hiện của tính tích cực của học sinh trong học tập
Tính tích cực học tập ở học sinh biểu hiện ở những dấu hiệu như:
- Biểu hiện bên ngoài, qua thái độ, hành vi và hứng thú.
+ HS chú ý lắng nghe, quan sát, theo dõi thầy cô giáo.
+ HS khao khát tự nguyện tham gia vào các hoạt động học tập.
+ HS tham gia trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời
của bạn, phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra, nêu thắc mắc, đòi hỏi
giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ.
+ HS sẵn sàng, hồ hởi đón nhận các nhiệm vụ, tự giác thực hiện các
nhiệm vụ, cố gắng hoàn thành công việc bằng mọi cách, hoàn thành công việc
sớm hơn kế hoạch, xin nhận thêm nhiệm vụ để thực hiện.
+ HS thường xuyên tranh luận, trao đổi với bạn bè về các vấn đề học
tập, không nản chí khi gặp khó khăn.
- Biểu hiện bên trong: những biểu hiện bên trong của tính tích cực khó
phát hiện hơn, như có tư duy chuyển biến, có những sáng tạo trong học tập
hơn trước, tập trung chú ý vào vấn đề đang học.
- Biểu hiện qua kết quả học tập: HS chủ động vận dụng linh hoạt những kiến
thức, kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới, kiên trì hoàn thành các bài tập,
không nản lòng trước những tình huống khó khăn và đạt kết quả học tập tốt hơn.
Khi thực nghiệm sư phạm, chúng tôi sẽ dựa vào những biểu hiện trên
để đánh giá tính tích cực của HS trong quá trình HĐNK.
1.3.3. Các cấp độ của tính tích cực của học sinh trong học tập
Khi nói về tính tích cực người ta thường đánh giá nó ở cấp độ cá nhân

người học trong quá trình thực hiện mục đích hoạt động chung. Tính tích cực
ra có ba cấp độ:

19


+ Cấp độ 1 - bắt chước, tái hiện (xuất hiện do tác động bên ngoài): học
sinh bắt chước hành động của giáo viên, của bạn bè.
+ Cấp độ 2 - tìm tòi (đi liền với quá trình hình thành khái niệm, giải
quyết tình huống nhận thức): học sinh tìm cách độc lập giải quyết vấn đề đã
nêu ra, tìm ra cách giải quyết hợp lí nhất.
+ Cấp độ 3 - sáng tạo (thể hiện khi chủ thể tìm tòi kiến thức mới): học
sinh nghĩ ra cách thiết kế, chế tạo dụng cụ thí nghiệm và các phương án thí
nghiệm mới.
GV khi thiết kế nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học phải
chú ý nâng dần mức độ tích cực của HS tới cấp độ 2 và cấp độ 3.
1.3.4. Những yếu tố thúc đẩy tính tích cực của học sinh trong học tập
Tính tích cực của HS không phải tự có được mà GV phải có những
phương pháp và nội dung phù hợp với từng đối tượng HS. Những yếu tố tác
động thúc đẩy tính tích cực của HS như:
- Sự gần gũi với thực tế: xây dựng tình huống có vấn đề, tạo mâu thuẫn
nhận thức, tạo động cơ, hứng thú tìm cái mới để kích thích hứng thú và tính
tích cực học tập của học sinh với những nội dung có tính thực tiễn, gần gũi
với cuộc sống hàng ngày của các em, gắn với thực tế hoặc những vấn đề có
tính mới mẻ nhưng không quá xa lạ với các em.
- Sự phù hợp với mức độ phát triển: Cần có sự lựa chọn kĩ các vấn đề
vừa sức và xác định mức độ mà học sinh có thể tham gia trong việc giải quyết
từng vấn đề cụ thể. Cần tính đến sự khác biệt về trình độ phát triển của từng
đối tượng học sinh. Các yêu cầu đưa ra phải rõ ràng, tránh mơ hồ, đa nghĩa.
- Không khí và các mối quan hệ trong nhóm: Kích thích hứng thú học

tập cho các em bằng những phương pháp dạy học tích cực, tạo ra một môi
trường học tập thoải mái, tạo điều kiện để các em phải làm việc, động viên và

20


×