Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Biện pháp liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại trường trung cấp xây dựng số 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 118 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới Ban Giám hiệu, các giáo sư,
phó giáo sư, giảng viên, những người đã tham gia giảng dạy lớp Cao học, chuyên
ngành Sư phạm kỹ thuật khóa 2011A của Trường đại học Bách khoa Hà Nội, các
viện nghiên cứu trên địa bàn Hà Nội. Đặc biệt là PGS.TS Đặng Danh Ánh người đã
trực tiếp hướng dẫn, dành nhiều thời gian, công sức để chỉ bảo tận tình và bổ sung
những điểm cần thiết cho luận văn của em;
Để hoàn thiện luận văn tốt nghiệp này tôi xin ghi nhận sự giúp đỡ nhiệt tình
của Ban Giám hiệu, phòng Đào tạo, Trung tâm Giáo dục thường xuyên, các em học
sinh Trường trung cấp Xây dựng số 4, các doanh nghiệp cùng bạn đồng nghiệp và
gia đình đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu
vừa qua;
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong nhận được sự chỉ dẫn và đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo
cùng các bạn đồng nghiệp để kết quả nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2013

Tác giả

Nguyễn Trường Giang

1


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Nguyễn Trường Giang
Sinh ngày: 15/7/1977


Nghề nghiệp: Giáo viên
Tôi xin cam đoan những gì mà tôi viết trong luận văn này là do sự tìm hiểu
và nghiên cứu của bản thân. Mọi kết quả nghiên cứu cũng như những ý tưởng của
các tác giả khác nếu có đều được trích dẫn cụ thể.
Luận văn này cho đến nay chưa được bảo vệ tại bất kỳ một Hội đồng bảo vệ
luận văn thạc sĩ nào và chưa được công bố trên bất kỳ phương tiện thông tin nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những gì mà tôi đã cam đoan ở trên

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2013

Tác giả

Nguyễn Trường Giang

2


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1. Liên kết và liên kết đào tạo
1.1.2. Chất lượng và chất lượng đào tạo
1.1.3. Nhà trường và doanh nghiệp trong hoạt động liên kết
1.2. Cơ sở khoa học và pháp lý của việc liên kết giữa nhà trường và

1
2
3
6
7
8
14
14
14
14
16
17

doanh nghiệp
1.2.1. C.Mác và V.I Lê Nin về mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và

18

thực tiễn
1.2.2. Các văn kiện của Đảng, Nhà nước và Bác Hồ nói về lý luận gắn

19

với thực tế, học đi đôi với hành
1.2.3. Nguyên lý giáo dục trong Luật Giáo dục năm 2005 và sửa đổi năm 2009

1.3. Những vấn đề cơ bản trong liên kết giữa nhà trường và DN
1.3.1. Mục tiêu của liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp
1.3.2. Những nhiệm vụ cơ bản của nội dung liên kết giữa nhà trường và

21
21
22
23

doanh nghiệp qua ba khâu: Liên kết đầu vào, liên kết quá trình và liên
kết đầu ra
1.3.2.1. Liên kết đầu vào
1.3.2.2. Liên kết quá trình
1.3.2.3. Liên kết đầu ra
1.3.3. Các phương pháp liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp
1.3.3.1. Một số phương pháp chung
1.3.3.2. Một số phương pháp cụ thể điển hình
1.3.4. Qui trình liên kết trong hoạt động của nhà trường với DN
1.3.4.1. Qui trình liên kết đầu vào
1.3.4.2. Qui trình liên kết quá trình
1.3.4.3. Qui trình liên kết đầu ra
Kết luận chương 1
Chương 2 : ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG LIÊN KẾT GIỮA TRƯỜNG

25
29
34
36
36
37

38
38
39
39
40
41

TRUNG CẤP XÂY DỰNG SỐ 4 VỚI CÁC DOANH NGHIỆP GIAI
ĐOẠN 2008 – 2011.
2.1. Khái quát về Trường trung cấp Xây dựng số 4.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Nhiệm vụ của trường

3

41
41
42


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
2.1.3. Tổ chức và bộ máy của trường
2.1.4. Tổ chức quá trình đào tạo
2.1.4.1. Đội ngũ giáo viên
2.1.4.2. Đối tượng và hình thức tuyển sinh của nhà trường
2.1.4.3. Quy mô và loại hình đào tạo
2.1.4.4. Cơ sở vật chất của nhà trường
2.2. Thực trạng chất lượng đào tạo của Trường trung cấp Xây dựng số 4


1
44
45
45
45
46
46
48

giai đoạn 2008-2011
2.2.1. Thực trạng chất lượng đầu vào
2.2.2. Thực trạng chất lượng quá trình đào tạo
2.2.3. Thực trạng chất lượng đầu ra
2.3. Thực trạng liên kết giữa Trường trung cấp Xây dựng số 4 với các

48
50
51
52

doanh nghiệp giai đoạn 2008-2011.
2.3.1. Thực trạng liên kết đầu vào
2.3.2. Thực trạng liên kết quá trình
2.3.3. Thực trạng liên kết đầu ra
2.3.4. Nhận xét tổng quát thực trạng liên kết
Kết luận chương 2
Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP LIÊN KẾT GIỮA TRƯỜNG TRUNG

52
54

56
58
61
62

CẤP XÂY DỰNG SỐ 4 VỚI CÁC DOANH NGHIỆP.
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.2. Biện pháp liên kết
3.2.1. Nhóm biện pháp thứ nhất: Phối hợp giữa nhà trường với trường

62
62
62

PT và doanh nghiệp trong công tác hướng nghiệp
3.2.2. Nhóm biện pháp thứ hai: Tuyên truyền và nâng cao nhận thức cho

64

cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường về sự cần thiết phải liên
kết giữa nhà trường và doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
3.2.3. Nhóm biện pháp thứ ba: Tăng cường phối hợp với doanh nghiệp

66

xây dựng mục tiêu, kế hoạch chương trình và hình thức đào tạo.
3.2.4. Nhóm biện pháp thứ tư: Củng cố và hoàn thiện chức năng nhiệm

70


vụ của Trung tâm GDTX.
3.2.4.1 Công tác tuyển sinh
3.2.4.2 Tư vấn giới thiệu việc làm
3.2.4.2.1 Lập danh bạ HS tốt nghiệp các khóa
3.2.4.2.2 Lập danh bạ doanh nghiệp
3.2.4.2.3 Khớp nối HS tốt nghiệp vào chỗ việc làm trống
3.2.4.2.4 Theo dõi HS tốt nghiệp đã được DN tiếp nhận vào làm việc
3.3. Thử nghiệm thực tế đầu ra của biện pháp thứ tư

70
72
72
72
75
79
79

4


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
3.4. Khảo nghiệm lấy ý kiến các nhóm đối tượng về tính cấp thiết,

1
81

tính khả thi của các biện pháp thực hiện liên kết.
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận.
2. Kiến nghị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÁC DN THAM GIA TRẢ LỜI PHIẾU ĐIỀU TRA

94
95
95
95
98
100
117

DAH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Số TT

Tên các bảng biểu, sơ đồ

Trang

Sơ đồ 1.1

Sơ đồ liên kết tổng quát

23

Bảng 1.1

Khái quát nội dung liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp


23

5


DAH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Số TT

Tên các bảng biểu, sơ đồ

Trang

Bảng 1.2

Đối tượng khách hàng là HS

25

Bảng 1.3

Tổng hợp liên kết chức năng trong quá trình ĐT giữa nhà trường và

32

DN
Bảng 1.4

Đối tượng khách hàng là HS và phụ huynh HS


34

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ bộ máy nhà trường

44

Bảng 2.1

Tổng số CBGVNV của NT, trình độ học vấn và vị trí làm việc

45

Bảng 2.2

Quy mô đào tạo của nhà trường

46

Bảng 2.3

Thông tin cơ sở vật chất của trường

47

Bảng 2.4

Chất lượng đầu vào của HS hệ TCN tại Trường TCXD số 4


49

Bảng 2.5

Chất lượng học tập của HS hệ TCN tại Trường TCXD số 4

50

Bảng 2.6

Tình hình HS tốt nghiệp

51

Bảng 2.7

Đánh giá của người sử dụng lao động

52

Bảng 2.8

Thực trạng liên kết đầu vào giữa nhà trường và DN

53

Bảng 2.9

Thực trạng liên kết quá trình giữa nhà trường và DN


55

Bảng 2.10 Tình hình HS có việc làm.

56

Bảng 2.11 Thực trạng liên kết đầu ra giữa nhà trường và DN

57

Bảng 3.1

Danh bạ học sinh tốt nghiệp các khóa

72

Bảng 3.2

Danh bạ doanh nghiệp

73

Bảng 3.3

Quá trình khớp nối việc làm trống

76

Bảng 3.4


Bố trí việc làm/đào tạo

78

Bảng 3.5

Thử nghiệm đầu ra của biện pháp thứ tư

80

Bảng 3.6

Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp theo

82

kết quả điều tra của CBQL, GV, HS nhà trường, CBQL DN
Hính 3.1

Biểu diễn tổng hợp tính cấp thiết của các nhóm biện pháp

83

Bảng 3.7

Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp theo kết

88

Hính 3.2


quả điều tra của CBQL, GV, HS nhà trường, CBQL DN
Biểu diễn tổng hợp tính khả thi của các nhóm biện pháp
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

89

Số TT

Viết tắt

Viết đầy đủ

6


1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.

15.
16.
17.
18.

TCXD
CĐ, ĐH
CSVC
NT
TH
DN
GTVL
GDTX
HS, SV
LĐTB&XH
CBQL
TCCN
TCN
CĐN
PT
THCS
THPT
GDHN

Trung cấp Xây dựng
Cao đẳng, Đại học
Cơ sở vật chất
Nhà trường
Trung học
Doanh nghiệp

Giới thiệu việc làm
Giáo dục thường xuyên
Học sinh, Sinh viên
Lao động thương binh và xã hội
Cán bộ quản lý
Trung cấp chuyên nghiệp
Trung cấp nghề
Cao đẳng nghề
Phổ thông
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Giáo dục hướng nghiệp

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Lực lượng lao động lành nghề bao giờ cũng là yếu tố quan trọng bậc nhất
quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội của nước ta trong quá trình công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước. Chúng ta đang sống trong một thế giới mà sự thay đổi diễn ra
từng ngày do sự tác động không ngừng của khoa học - kỹ thuật vào sản xuất làm
cho nó phát triển. Vô số các công nghệ, kỹ thuật mới, các loại vật liệu mới được
ứng dụng vào sản xuất đòi hỏi người lao động phải được đào tạo để có trình độ kiến

7


thức chuyên môn vững vàng, có kỹ năng kỹ xảo thành thạo và thái độ nghề nghiệp
đúng đắn phù hợp yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển kinh tế - xã hội,
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực .
Theo điều 3 khoản 2 của Luật Giáo dục năm 2005 đã nói về nguyên lý giáo
dục "học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lí luận gắn liền

với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với gia đình và xã hội". Nhưng thực tế
hiện nay hệ thống giáo dục nghề nghiệp, đại học (ĐH), cao đẳng (CĐ) còn rất yếu
về mặt thực hành, rèn luyện tay nghề cho học sinh (HS), sinh viên (SV). Hệ thống
ấy chưa thực sự gắn kết với các cơ sở sản xuất kinh doanh, chưa nắm chắc được
nhu cầu của thị trường lao động và việc làm. Vì thế nhiều HS, SV ra trường tìm
việc thì rất khó khăn, khi được nhận vào làm thì doanh nghiệp phải đào tạo bổ sung.
Nhiều nhà đầu tư nước ngoài phàn nàn rằng Việt Nam đang dư những người có
bằng và thiếu những công nhân cần thiết [3].
Tỉnh Vĩnh Phúc là một tỉnh phát triển mạnh về công nghiệp, nên nhu cầu
nguồn nhân lực rất lớn, nhưng lượng lao động đến với các doanh nghiệp chủ yếu là
lao động phổ thông không qua đào tạo. Điều này cho thấy các cơ sở đào tạo của
Vĩnh Phúc chưa đáp ứng được nhu cầu nhân lực có tay nghề cho các doanh nghiệp
trên địa bàn của mình.
Trường trung cấp Xây dựng số 4, địa chỉ 24 Nguyễn Văn Linh, phường Xuân
Hòa, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Trong những năm qua nhà trường đã quan
tâm chú trọng đến việc duy trì, đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
Tuy nhiên, công tác đào tạo nghề của nhà trường còn tồn tại một số vấn đề như:
Chưa có sự đồng bộ từ mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp đào tạo, đội
ngũ giáo viên, đến điều kiện cơ sở vật chất còn hạn chế, trong khi đó hầu hết HS PT
không thích nghề xây dựng, còn nhà trường chưa coi trọng liên kết với DN, HS ít được
tiếp cận với DN nên chất lượng đào tạo nghề chưa cao, chưa đáp ứng được nhu cầu
sử dụng lao động hiện nay của thị trường lao động.
Là giáo viên giảng dạy và là cán bộ tuyển sinh được 11 năm tại Trường trung
cấp Xây dựng số 4, tôi thực sự quan tâm đến chất lượng đào tạo nghề của Trường trung

8


cấp Xây dựng số 4 nói riêng và các trường nghề của tỉnh Vĩnh Phúc nói chung, mà một
trong những con đường chủ yếu để nâng cao chất lượng đào tạo là nhà trường phải gắn

với doanh nghiệp. Hơn nữa, từ trước tới nay trong phạm vi nhà trường chưa có ai tâm
huyết, lựa chọn đề tài nghiên cứu về mối quan hệ của nhà trường với doanh nghiệp.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp liên
kết giữa nhà trường và doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề
tại Trường trung cấp Xây dựng số 4” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
Cần khẳng định rằng việc xây dựng biện pháp liên kết giữa nhà trường và DN về
nhiều mặt có thể coi là một trong những con đường hiệu quả nhất, nhanh nhất để
nâng cao chất lượng đào tạo, gắn đào tạo với sử dụng bởi lẽ doanh nghiệp có thế
mạnh về con người (kỹ sư, kỹ thuật viên giỏi, thợ lành nghề bậc cao tham gia đào
tạo); về vốn và hợp tác quốc tế; về đất đai, nhà xưởng, sân chơi, bãi tập; về thiết bị
máy móc hiện đại [1].
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng, đề xuất biện pháp liên kết giữa nhà
trường và DN nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Trường trung cấp Xây
dựng số 4.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình liên kết giữa nhà trường với DN.
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp liên kết và đề xuất giải pháp thực hiện
biện pháp liên kết.
4. Giả thuyết khoa học.
Hiện nay công tác tuyển sinh của nhà trường gặp rất nhiều khó khăn, số
lượng học sinh vào học nghề ngày càng ít dần, có một số nghề không tuyển được
học sinh, một số đông HS học nghề xong khi tốt nghiệp ra trường do tay nghề còn
yếu nên gặp rất nhiều khó khăn trong tìm kiếm việc làm; nếu tìm được biện pháp tốt
để liên kết giữa nhà trường và DN thì sẽ khắc phục được những hạn chế kể trên, từ
đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.

9



5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
5.2. Đánh giá thực trạng việc liên kết giữa Trường trung cấp Xây dựng số 4
với các doanh nghiệp giai đoạn 2008 - 2011.
5.3. Đề xuất các biện pháp liên kết giữa Trường trung cấp Xây dựng số 4 với
các doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.
Trường trung cấp Xây dựng số 4 có 3 hệ đào tạo chính quy: SCN, TCN,
TCCN. Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng liên kết ở hệ TCN trong thời gian 3 năm
gần đây (2008 - 2011) và các nhóm biện pháp thực hiện cho 4 năm tiếp theo (2011 2015). Luận văn không chỉ đề cập tới liên kết với DN trong hoạt động đào tạo mà
còn một số mặt khác như công tác tuyển sinh và giải quyết việc làm.
7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Sưu tầm, nghiên cứu,
phân tích, tổng hợp các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Tổng cục Dạy nghề,…về lý luận giáo dục và đào tào nghề, các chủ
trương về đào tạo nghề, đánh giá về liên kết đào tạo nghề.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra để
thu thập thông tin về thực trạng đào tạo nghề và liên kết đào tạo nghề giữa nhà trường
và DN bằng phương pháp lấy ý kiến đánh giá của bốn nhóm đối tượng (CBQL, GV,
HS và DN), về những việc liên kết cụ thể qua 3 khâu: Liên kết đầu vào, liên kết quá
trình, liên kết đầu ra. Đánh giá này sẽ là cơ sở để đề xuất biện pháp liên kết và xây
dựng các giải pháp thực hiện; phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến, thăm dò
về thực trạng đào tạo nghề, chất lượng đào tạo nghề, liên kết đào tạo nghề…
7.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu bổ trợ: Phương pháp hội đồng, phương
pháp thống kê toán học để xử lý và phân tích các số liệu, kết quả điều tra.
8. Những đóng góp mới của Luận văn
Cơ sở lý luận: Luận văn đã chỉ ra những quan điểm của Mác-Lê Nin, Bác Hồ
và của Đảng về học đi đôi với hành; giáo dục kết hợp lao động sản xuất; giáo dục
nhà trường gắn liền với gia đình và xã hội.


10


Thực tiễn: Tác giả đã giúp nhà trường xây dựng chương trình liên kết giữa nhà
trường với DN qua ba khâu: Liên kết đầu vào, liên kết quá trình, liên kết đầu ra. Đặc
biệt là việc lập danh bạ HS tốt nghiệp; Danh bạ DN; Khớp nối HS tốt nghiệp vào vị
trí việc làm trống; Theo dõi HS tốt nghiệp đã được DN tiếp nhận vào làm việc.
9. Cấu trúc luận văn.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích của đề tài
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Giả thuyết khoa học
5. Nhiệm vụ
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
7. Phương pháp nghiên cứu
8. Những đóng góp mới của luận văn
9. Cấu trúc luận văn
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.

Một số khái niệm cơ bản

1.1.1. Liên kết và liên kết đào tạo
1.1.2. Chất lượng và chất lượng đào tạo
1.1.3. Nhà trường và doanh nghiệp trong hoạt động liên kết
1.2. Cơ sở khoa học và pháp lý của việc liên kết giữa nhà trường và DN
1.2.1. C.Mác và V.I Lê Nin về mối quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn
1.2.2. Các văn kiện của Đảng, Nhà nước và Bác Hồ nói về lý luận gắn với thực tế,
học đi đôi với hành

1.2.3. Nguyên lý giáo dục trong Luật Giáo dục năm 2005 và sửa đổi năm 2009
1.3. Những vấn đề cơ bản trong liên kết giữa nhà trường và DN
1.3.1. Mục tiêu của liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp
1.3.2. Những nhiệm vụ cơ bản của nội dung liên kết giữa nhà trường và doanh
nghiệp qua ba khâu: Liên kết đầu vào, liên kết quá trình và liên kết đầu ra

11


1.3.3. Các phương pháp liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp
1.3.4. Qui trình liên kết trong hoạt động của nhà trường với doanh nghiệp
Kết luận chương 1
Chương 2 : ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG LIÊN KẾT GIỮA TRƯỜNG TRUNG
CẤP XÂY DỰNG SỐ 4 VỚI CÁC DOANH NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2008 – 2011.
2.1. Khái quát về Trường trung cấp Xây dựng số 4.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Nhiệm vụ của trường
2.1.3. Tổ chức và bộ máy của trường
2.1.4. Tổ chức quá trình đào tạo
2.2. Thực trạng chất lượng đào tạo của Trường trung cấp Xây dựng số 4 giai đoạn
2008-2011
2.2.1. Thực trạng chất lượng đầu vào
2.2.2. Thực trạng chất lượng quá trình đào tạo
2.2.3. Thực trạng chất lượng đầu ra
2.3. Thực trạng liên kết giữa Trường trung cấp Xây dựng số 4 với các doanh
nghiệp giai đoạn 2008-2011.
2.3.1. Thực trạng liên kết đầu vào
2.3.2. Thực trạng liên kết quá trình
2.3.3. Thực trạng liên kết đầu ra
2.3.4. Nhận xét tổng quát thực trạng liên kết

Kết luận chương 2
Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP LIÊN KẾT GIỮA TRƯỜNG TRUNG CẤP
XÂY DỰNG SỐ 4 VỚI CÁC DOANH NGHIỆP.
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.2. Biện pháp liên kết
3.2.1. Nhóm biện pháp thứ nhất: Phối hợp giữa nhà trường với trường PT và doanh
nghiệp trong công tác hướng nghiệp

12


3.2.2. Nhóm biện pháp thứ hai: Tuyên truyền và nâng cao nhận thức cho cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên nhà trường về sự cần thiết phải liên kết giữa nhà
trường và doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
3.2.3. Nhóm biện pháp thứ ba: Tăng cường phối hợp với doanh nghiệp xây dựng
mục tiêu, kế hoạch chương trình và hình thức đào tạo.
3.2.4. Nhóm biện pháp thứ tư: Củng cố và hoàn thiện chức năng nhiệm vụ của
Trung tâm GDTX.
3.2.4.1 Công tác tuyển sinh
3.2.4.2 Tư vấn giới thiệu việc làm
3.2.4.2.1 Lập danh bạ HS tốt nghiệp các khóa
3.2.4.2.2 Lập danh bạ doanh nghiệp
3.2.4.2.3 Khớp nối HS tốt nghiệp vào chỗ việc làm trống
3.2.4.2.4 Theo dõi HS tốt nghiệp đã được DN tiếp nhận vào làm việc
3.3. Thử nghiệm thực tế đầu ra của biện pháp thứ tư.
3.4. Khảo nghiệm lấy ý kiến các nhóm đối tượng về tính cấp thiết, tính khả thi
của các biện pháp thực hiện liên kết.
Kết luận chương 3
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.

2. Kiến nghị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÁC DN THAM GIA TRẢ LỜI PHIẾU ĐIỀU TRA
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm cơ bản.
1.1.1. Liên kết và liên kết đào tạo.
1.1.1.1. Liên kết.
- Theo Từ điển tiếng Việt của Trung tâm từ điển học Vietlex, do GS Hoàng

13


Phê chủ biên thì liên kết được hiểu là : "Kết lại với nhau từ nhiều thành phần hoặc
tổ chức riêng rẽ". [17, tr 728]
- Theo tác giả thì liên kết được hiểu là sự bắt tay, hỗ trợ lẫn nhau, hợp tác
cùng có lợi giữa các bên tham gia.
1.1.1.2. Liên kết đào tạo.
Liên kết đào tạo là sự hợp tác giữa các bên để tổ chức hoàn thành tốt các
mục tiêu chương trình đào tạo đã định và sau đó cấp bằng tốt nghiệp hoặc chứng
nhận tốt nghiệp.
1.1.2. Chất lượng và chất lượng đào tạo.
1.1.2.1. Chất lượng.
Theo Từ điển tiếng Việt của Trung tâm từ điển học Vietlex, do GS Hoàng
Phê chủ biên thì: "Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một sự vật, sự
việc" [17, tr 197].
Theo quan điểm triết học: "Chất lượng là sự biến đổi về chất và kết quả của
quá trình tích lũy về lượng (quá trình tích lũy, biến đổi) tạo nên những bước nhảy
vọt về chất của sự vật và hiện tượng. Trong đó chất lượng được hiểu là thuộc tính,

tính chất của sự vật, hiện tượng làm cho sự vật, hiện tượng đó khác với các sự vật,
hiện tượng khác" [9, tr33].
Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh: "Chất lượng sản phẩm được đặc trưng
bởi các yếu tố về nguyên vật liệu chế tạo, quy trình và công nghệ sản xuất, các đặc
tính về sử dụng, kể cả mẫu mã, thị hiếu, mức độ đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng"
[9,tr 284].
Theo định nghĩa của ISO 9000-2000: "Chất lượng là mức độ đáp ứng yêu
cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có" [9, tr30], trong đó yêu cầu được hiểu là
các nhu cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu hay bắt buộc
Theo bài giảng môn Quản lý chất lượng giáo dục nghề nghiệp của PGS.TS
Nguyễn Khang - Bộ GD&ĐT thì khái niệm hiện nay:
• Chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn.
• Chất lượng là sự phù hợp với mục đích.

14


• Chất lượng là hiệu quả của việc đạt được mục đích.
• Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
• Theo tiêu chuẩn ISO : Chất lượng là khái niệm của tập hợp các đặc
tính của một sản phẩm, một hệ thống hay một quá trình để đáp ứng các yêu cầu của
khách hàng và các bên có liên quan.


Theo tiêu chuẩn NFX 50 (cộng hòa Pháp) : Chất lượng là tiềm năng

của một sản phẩm hay một dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu người sử dụng.


Theo TCM : Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng theo


mục tiêu đề ra.
Như trên ta thấy rằng chất lượng là khái niệm được nhìn nhận ở nhiều góc độ
khác nhau, nhưng đều mang hàm ý chung là tổng thể các đặc điểm và các đặc tính
của một sản phẩm hoặc dịch vụ thoả mãn nhu cầu của người sử dụng.
Theo tác giả : Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một sản phẩm làm cho
sản phẩm đó thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
1.1.2.2. Chất lượng đào tạo.
Một số quan niệm chất lượng đào tạo:
"Chất lượng đào tạo là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh các
đặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực
hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo
các ngành nghề cụ thể" [8, tr31].
"Chất lượng đào tạo thể hiện chủ yếu và tập trung nhất ở chất lượng sản
phẩm đào tạo. Chất lượng đó là trình độ hiện thực hóa hay trình độ đạt được của
mục tiêu đào tạo, thể hiện ở trình độ phát triển nhân cách của HS, SV sau khi kết
thúc quá trình đào tạo" [25, tr36].
"Chất lượng đào tạo với đặc trưng sản phẩm là ‘‘con người lao động’’ có
thể hiểu là đầu ra của quá trình đào tạo và được thể hiện cụ thể ở các phẩm chất,
giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt
nghiệp tương ứng với mục tiêu đào tạo của từng ngành trong hệ thống đào tạo. Với
yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, quan niệm về chất
lượng đào tạo không chỉ dừng ở kết quả của quá trình đào tạo trong nhà trường với

15


những điều kiện đảm bảo nhất định như : cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên…mà
còn phải tính đến mức độ phù hợp và thích ứng của người tốt nghiệp với thị trường
lao động như tỷ lệ có việc làm sau khi tốt nghiệp, năng lực hành nghề tại các vị trí

làm việc cụ thể ở các DN, khả năng phát triển nghề nghiệp…" [9, tr33].
Xét theo quan niệm chất lượng chứa cả 2 yếu tố đó là sự chuẩn mực và sự
tuyệt hảo, thì chất lượng đào tạo được đo bằng mức HS, SV đạt chuẩn. Đó không
chỉ là việc HS, SV đạt các mục tiêu cụ thể do khóa học đặt ra mà còn phát triển khả
năng tự chủ, năng lực tham gia vào các cuộc thảo luận, đưa ra các ý kiến đánh giá
và có được nhận thức về cách suy nghĩ và hành động. Sự tuyệt hảo ở đây liên quan
đến các khái niệm: Tốt, đẹp, chân thật...hay nói đến khía cạnh đạo đức và thẩm mỹ
của nhân cách HS, SV.
Còn "Chất lượng đào tạo nghề là để chỉ các công nhân kỹ thuật được đào
tạo trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp, theo mục tiêu và chương trình đào tạo
xác định trong các lĩnh vực ngành nghề khác nhau, đáp ứng được nhu cầu của thị
trường lao động" [24, tr236].
Vì vậy, ở một chừng mực nào đó tác giả cho rằng: Chất lượng đào tạo là
mức độ đạt được các nhiệm vụ phù hợp với mục tiêu đào tạo đã đề ra, đồng thời
phải phù hợp và đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường lao động.
1.1.3. Nhà trường và doanh nghiệp trong hoạt động liên kết.
1.1.3.1. Nhà trường.
Theo Từ điển tiếng Việt của Trung tâm từ điển học Vietlex do GS Hoàng
Phê chủ biên: "Nhà trường là trường học; những người làm công tác quản lí, giảng
dạy ở trường học" [17, tr 902].
Trong khuôn khổ Luận văn này, để thuận tiện cho việc diễn đạt, khái niệm
‘‘Trường’’ là danh từ chung, được sử dụng để chỉ cơ sở đào tạo nghề. Các cơ sở đào
tạo nghề gồm: Hệ dạy nghề trong khối các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao
đẳng và đại học có đào tạo nghề, trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề (được quy
định trong Điều 36, khoản 1, mục b, Luật Giáo dục 2005) thuộc quản lý trực tiếp
của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

16



1.1.3.2. Doanh nghiệp.
Theo Từ điển tiếng Việt của Trung tâm từ điển học Vietlex do GS Hoàng
Phê chủ biên: "Doanh nghiệp là làm các công việc kinh doanh" [17, tr 347].
Theo Luật Doanh nghiệp thì: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh [15].
Doanh nghiệp quan hệ với các đơn vị kinh doanh, sản xuất và dịch vụ có sử
dụng nguồn nhân lực (đã qua đào tạo nghề) mà các cơ sở đào tạo nghề cung cấp thì
thuộc về DN công nghiệp; nếu xét về qui mô thì gọi là các DN lớn, DN vừa và nhỏ;
còn xét theo quan hệ pháp lý thì gọi là những DN tư nhân, Nhà nước hay liên doanh.
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay, việc nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực là điều kiện tiên quyết để duy trì và phát triển sức cạnh tranh
của DN, nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, thúc đẩy phát triển toàn diện
nền kinh tế, cũng như là điều kiện để người lao động tự tin, khẳng định được và
củng cố được vị thế cá nhân trong xã hội. Chính vì thế sự hợp tác giữa nhà trường
và DN là một trong những yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
trong hội nhập khu vực và quốc tế.
Sự hợp tác giữa nhà trường và DN không thể diễn ra đơn phương, đơn điệu,
đơn giản và nhất thời, lại càng không nên để chúng diễn ra một cách hạn hẹp, khô
cứng, hình thức và tự phát một chiều, mà phải không ngừng chủ động mở rộng và
đa dạng hóa cả về các đối tác, danh mục, nội dung, hình thức và tăng cường hoạt
động xúc tiến hợp tác của đôi bên.
1.2. Cơ sở khoa học và pháp lý của việc liên kết giữa nhà trường và
doanh nghiệp
1.2.1. C.Mác và V.I Lê Nin về mối quan hệ biện chứng
giữa lý luận và thực tiễn.
Lý luận được hình thành khái quát trên nền tảng kinh nghiệm thực tiễn.
Không có hoạt động thực tiễn, kinh nghiệm thực tiễn thì không có lý luận khoa học.
Thực tiễn đề ra những vấn đề lý luận phải giải đáp; đồng thời kinh nghiệm thực tiễn
cung cấp cứ liệu để nghiên cứu, khái quát lý luận. Đối với chủ nghĩa Mác - Lênin,


17


không có thứ lý luận vì lý luận. Chỉ có lý luận nào gắn liền với thực tiễn, phục vụ
thực tiễn và được thực tiễn khảo nghiệm mới bắt rễ trong đời sống. Lênin cho rằng
“quan điểm đời sống, quan điểm thực tiễn phải là quan điểm đầu tiên, cơ bản của
nhận thức luận”. Như vậy, lý luận là hệ thống tư tưởng có tính quan điểm được khái
quát hóa bắt nguồn từ thực tiễn nhằm luận giải biện chứng về quy luật tồn tại, vận
động, phát triển của một sự vật, hiện tượng nào đó. Lý luận thường gắn với cá nhân
con người cụ thể hoặc gắn với nhóm người nhất định. Lý luận mang màu sắc tư
tưởng và xã hội rõ rệt. Một người hay một nhóm người sử dụng lý luận để chỉ đạo
hành vi của nhiều người vì mục đích và lợi ích của họ.
Những nhu cầu của thực tiễn bao giờ cũng có tác dụng quyết định đối với sự
phát triển của khoa học. Chẳng hạn do nhu cầu trồng trọt và chăn nuôi, nhu cầu của
hàng hải mà sinh ra toán học và thiên văn học. Sự phát triển của các nhà máy, công
xưởng sinh ra cơ học. Trong lịch sử nhân loại, khoa học phát triển mạnh nhất sau
thời kỳ trung cổ, lúc nền sản xuất tư bản chủ nghĩa xuất hiện và phát triển. “Nếu
như, sau đêm tối trung cổ, các nhà khoa học tự nhiên sống lại với một sức mạnh
thần kỳ, thì chúng ta phải đem thành tích thần kỳ đó quy cho sản xuất”.
Lý luận do hoạt động thực tiễn của con người sinh ra. Đến lượt nó lý luận lại
có ảnh hưởng to lớn đến thực tiễn, mở ra trước mắt con người viễn cảnh mới. Ví
như lý luận Mác - Lênin là sự khái quát kinh nghiệm của phong trào cộng sản và
công nhân thế giới. Không có lý luận cách mạng thì không có thực tiễn cách mạng.
Sức mạnh của chủ nghĩa Mác - Lênin là ở chỗ trong khi khái quát thực tiễn cách
mạng, lịch sử xã hội, còn vạch ra sự liên hệ lẫn nhau giữa các hiện tượng, quy luật
khách quan của sự phát triển, bước đi trong hiện tại và tương lai, cung cấp cơ sở
khoa học cho các Đảng cầm quyền vạch ra chủ trương, đường lối một cách khoa
học. Như vậy, lý luận và thực tiễn bổ sung cho nhau, làm phong phú lẫn nhau,
không có thực tiễn thì lý luận không có cứ liệu. Không được soi đường bằng lý luận

cách mạng thì thực tiễn không phát triển được và trở thành mù quáng.
Lý luận không những khái quát kinh nghiệm thực tiễn đã thu được, mà còn
phải đi trước thực tiễn, chỉ ra cho kinh nghiệm thực tiễn con đường vận dụng, phát

18


triển và đi theo, vũ trang cho con người những tri thức khoa học trong hoạt động
thực tiễn. Chủ nghĩa Mác - Lênin là lý luận như vậy. Chủ nghĩa Mác - Lênin là sự
thống nhất chân chính giữa lý luận và thực tiễn cách mạng, là kim chỉ nam cho nhận
thức lý luận và thực tiễn của chúng ta.
V.I. Lê nin cho rằng: Người ta không thể hình dung lý tưởng của xã hội
tương lai nếu không có sự kết hợp giữa giáo dục với lao động sản xuất của thế hệ
trẻ: Giáo dục không có lao động sản xuất hay lao động sản xuất mà không có giáo
dục đi đôi thì không thể đạt tới trình độ cao mà trình độ kỹ thuật hiện đại và tình
hình tri thức đòi hỏi [12].
1.2.2. Các văn kiện của Đảng, Nhà nước và Bác Hồ nói về lý luận gắn với
thực tế, học đi đôi với hành.
Bác Hồ đã dạy: Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù
quáng, lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông.
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III (năm 1960), vấn đề “ Giáo dục kết
hợp với lao động sản xuất” đã hiển nhiên trở thành nguyên lý cơ bản của giáo dục
và được khẳng định lại ở văn kiện các Đại hội Đảng sau này [6,7].
Nghị quyết TW 2 khóa VIII, kết luận Nghị định TW6 khóa IX về Giáo dục
đã nhấn mạnh: “Giáo dục gắn liền với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội”.
Năm 1998, Luật Giáo dục của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có
ghi:... “Phát triển Giáo dục phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, tiến bộ
khoa học công nghệ, củng cố quốc phòng, an ninh; bảo đảm cân đối về cơ cấu trình
độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền; mở rộng quy mô trên cơ sở đảm bảo chất
lượng và hiệu quả; kết hợp giữa đào tạo và sử dụng”. (Điều 8)

Trong bối cảnh chuyển đổi nền kinh tế hiện nay, Đảng và Nhà nước đã có
chủ trương, chính sách về xã hội hóa công tác giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao
chất lượng đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra. Văn kiện Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp
hành Trung ương Đảng khóa VIII, Hội nghị lần 6 khóa IX và Nghị quyết 90/CP
ngày 21/08/1997 của Chính phủ đã định hướng cho việc xã hội hóa công tác giáo
dục nói chung và đào tạo nghề nói riêng với các nội dung cơ bản: Huy động xã hội

19


tham gia xây dựng môi trường thuận lợi cho giáo dục, huy động xã hội tham gia vào
quá trình giáo dục, huy động các lực lượng tham gia vào quá trình đa dạng hóa hình
thức học tập và các loại hình nhà trường, huy động xã hội đầu tư các nguồn nhân
lực cho giáo dục [16].
Đào tạo nghề là cấu phần của hệ thống Giáo dục Quốc dân. Luật Giáo dục là cơ
sở pháp lý quan trọng trong việc tổ chức hoạt động và quản lý đào tạo nghề.
Quy định về việc kết hợp giáo dục với lao động sản xuất, Luật Giáo dục 2005
đã ghi trong những quy định chung: “Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo
nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, giáo dục nhà
trường kết hợp với giáo dục gia đình và xã hội” (Điều 3). Đây là một trong những cơ
sở pháp lý quan trọng để thực hiện liên kết đào tạo nghề nhà trường và DN.
Liên hệ giữa nhà trường và DN là biện pháp thực hiện xã hội hóa giáo
dục. Trong quá trình xã hội hóa giáo dục, Luật Giáo dục quy định vai trò, trách
nhiệm của ngành Giáo dục và các tổ chức, cá nhân, toàn dân như sau: Giáo dục nói
chung và đào tạo nghề nói riêng là sự nghiệp không chỉ là của ngành Giáo dục và
đào tạo nghề mà là của toàn xã hội trong đó có cả các DN: “Phát triển giáo dục là sự
nghiệp của Nhà nước và của toàn dân”. (Điều 12) Nhà nước giữ vai trò chủ đạo
trong việc quản lý phát triển: “Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong sự nghiệp phát
triển giáo dục” (Điều 12) Trách nhiệm phát triển giáo dục và đào tạo là của toàn xã
hội gồm cả DN: “Mọi tổ chức gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo sự

nghiệp giáo dục, kết hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi
trường giáo dục lành mạnh”. (Điều 12) “Cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế,...có trách
nhiệm: giúp nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục; tạo điều kiện cho nhà giáo
và người học tham quan, thực tập, nghiên cứu khoa học; hỗ trợ về tài lực, vật lực
cho sự nghiệp giáo dục tùy theo khả năng của mình”. (Điều 97) “Về đầu tư cho giáo
dục: Ngân sách nhà nước là nguồn đầu tư chủ yếu. Nhưng khuyến khích các tổ chức
đầu tư, đóng góp trí tuệ, công sức, tiền của cho giáo dục; các khoản đầu tư, đóng
góp, tài trợ của doanh nghiệp để mở trường, mở lớp đào tạo tại doanh nghiệp, liên
kết đào tạo với cơ sơ giáo dục,...là các khoản chi phí hợp lý được khấu trừ khi tính

20


thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp”. (Điều 104) “Nhà nước
khuyến khích tổ chức, cá nhân cấp học bổng hoặc trợ cấp cho người học theo quy
định của pháp luật” (Điều 89, mục 4). Về nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở đào tạo:
“Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo
dục,...nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và gắn đào tạo với sử dụng, bổ sung
nguồn tài chính cho nhà trường” (Điều 59).
Như vậy, Luật Giáo dục 2005 đã quy định (thêm một số điều, khoản) rõ về
quyền và trách nhiệm của giáo dục và đào tạo nói chung, cơ sở đào tạo nói riêng
trong việc hợp tác với các tổ chức để huy động các nguồn lực phục vụ đào tạo. Quy
định trách nhiệm và quyền hạn của các tổ chức cá nhân trong việc đầu tư – tài – vật
lực cho đào tạo [13]. Đây là những cơ sở pháp lý quan trọng cho việc liên kết giữa
nhà trường và DN. Luật Dạy nghề cũng bao gồm các điều khoản nói trên làm căn
cứ pháp lý cho việc liên kết đào tạo nghề [14]. Tuy nhiên, cần có những chỉ thị,
hướng dẫn cụ thể hơn tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở thực hiện.
1.2.3. Nguyên lý giáo dục trong Luật Giáo dục năm 2005 và sửa đổi năm
2009.
Nền giáo dục Việt Nam là nền giáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân,

dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh
làm nền tảng (Điều 3).
Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành,
giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà
trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội (Điều 3).
1.3. Những vấn đề cơ bản trong liên kết giữa nhà trường và DN
1.3.1. Mục tiêu của liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp.
Mục tiêu của việc liên kết đào tạo nghề gồm: Mục tiêu chiến lược, mục tiêu
cạnh tranh và mục tiêu nội tại.
Mục tiêu chiến lược: Tạo ra và hỗ trợ Nhà nước đạt được mục tiêu đề ra
trong đào tạo nghề, cải thiện lợi tức đầu tư cho đào tạo nghề, giải quyết tốt hơn vấn
đề cung – cầu nhân lực kỹ thuật, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp và giảm lãng phí

21


xã hội trong đào tạo nghề.
Mục tiêu cạnh tranh: Tác động đến sự phát triển của các bên hợp tác, nâng
cao vị thế hơn các cơ sở khác (không hợp tác), đứng vững hơn khi Nhà nước từng
bước giao tự chủ tối đa cho cơ sở, đặc biệt là cơ sở đào tạo nghề.
Mục tiêu nội tại: Đối với cơ sở đào tạo nghề có một số mục tiêu như nâng
cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề; tăng cường các nguồn lực cho đào tạo
nghề; truyền đạt kinh nghiệm việc làm, thực tiễn sản xuất, kỷ luật lao động, tác
phong công nghiệp cho người học ngay trong quá trình đào tạo nghề; cập nhật công
nghệ sản xuất tiên tiến trong đào tạo nghề, giải quyết việc làm tốt hơn cho học sinh
tốt nghiệp; hoạch định kế hoạch chiến lược có hiệu quả hơn; liên tục cải tiến nội
dung, chương trình giảng dạy cho phù hợp với thực tiễn yêu cầu của thị trường lao
động kỹ thuật; có năng lực đưa ra những quyết định dựa trên thông tin phong phú;
xây dựng mối quan hệ tốt giữa trường và ngành; tạo dần từng bước đổi mới đào tạo
nghề từ hướng cung sang hướng cầu; làm cơ sở cho kiểm định chất lượng; tạo cơ sở

cho việc phát triển bền vững; xác định những thay đổi và những nguồn lực được
yêu cầu; trở thành đối tác trong hoạt động cộng đồng; tạo nhịp độ phát triển cùng
với tốc độ phát triển của ngành và cộng đồng; tăng cường khả năng marketing trong
đào tạo nghề; tạo cơ sở trong việc sắp xếp việc làm.
Đối với DN có một số mục tiêu sau: có cơ hội tham gia định hướng mục tiêu
đào tạo; chủ động hơn trong công tác đào tạo, bồi dưỡng, đào tạo bổ sung đội ngũ lao
động kỹ thuật; có cơ hội tuyển chọn được đội ngũ lao động kỹ thuật đảm bảo chất
lượng theo yêu cầu của DN, đánh giá đào tạo rẻ hơn; DN có điều kiện đào tạo bổ
sung để đổi mới và nâng cao trình độ cho công nhân khi có nhu cầu.
Đối với người học nghề là hưởng thụ nền đào tạo có chất lượng hơn; được thị
trường lao động thừa nhận chất lượng tốt hơn sau khi tốt nghiệp; thích nghi nhanh với
công nghiệp sản xuất hiện đại, tiên tiến; sẵn sàng đáp ứng công việc ngay sau khi tốt
nghiệp; sự hài lòng về sự nghiệp; chuẩn bị tốt hơn cho việc học tập suốt đời.
1.3.2. Những nhiệm vụ cơ bản của nội dung liên kết giữa nhà trường và
doanh nghiệp qua ba khâu: Liên kết đầu vào, liên kết quá trình, liên kết đầu ra.
Từ lý luận và thực tiễn, đồng thời trên cơ sở mô hình liên kết giữa nhà trường

22


và DN của Hà Đình Sơn [18] tác giả điều chỉnh một vài yếu tố thành sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ LIÊN KẾT TỔNG QUÁT

Liên kết đầu vào

Liên kết quá trình

Liên kết đầu ra

Trường PT- Trường

DN- Doanh nghiệp

Trường DNDoanh nghiệp

Trường DNDoanh nghiệp

HS học nghề

HS tốt nhiệp

Nhiệm vụ cụ thể

Nhiệm vụ cụ thể

HS PT+nhu cầu
đào tạo của DN

Nhiệm vụ cụ thể

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ liên kết tổng quát
Trên cơ sở sơ đồ liên kết tổng quát, tác giả đưa ra khái quát nội dung liên kết
giữa nhà trường và DN như sau:
Bảng 1.1 Khái quát nội dung liên kết giữa nhà trường và doanh nghiệp
Liên

Nội dung
Trường dạy nghề
Doanh nghiệp
kết
Đầu- - Công tác - Phối hợp với Trường PT trong - Nói chuyện với HS PT về

vào hướng nghiệp

công tác hướng nghiệp

những nghề của DN.

- Tư vấn nghề - Tổ chức tư vấn và tuyển chọn - Tham gia phối hợp, cung


tuyển nghề theo đúng trình tự đã đưa cấp các tài liệu, số liệu mà

chọn nghề

ra (vai trò chủ đạo)

nhà trường cần thiết.

- Nguồn đào - Tìm hiểu nhu cầu đào tạo của - Cử công nhân đến trường
Quá

tạo
Xây

DN
để học.
dựng Tổ chức hội nghị, chỉ đạo xây Tham gia liên kết, cử đại

23



Liên
kết

Nội dung

Trường dạy nghề

Doanh nghiệp

mục tiêu, nội dựng mục tiêu, nội dung biểu đến dự và đại diện
dung chương chương trình đào tạo (vai trò tham gia, góp ý sửa đổi
trình đào tạo

chủ đạo)

mục

tiêu,

nội

dung

chương trình đào tạo theo
Giáo viên

yêu cầu thực tiễn DN
Bố trí giáo viên dạy lý thuyết, Cử cán bộ kỹ thuật hướng
thực hành cơ bản của trường


dẫn thực tập sản xuất tại

DN
Cán bộ quản Quản lý toàn bộ quá trình đào Tham gia kết hợp, giám


tạo tại trường và chỉ đạo giám sát đào tạo tại trường. Tổ
sát thực tập tại xưởng của DN. chức quản lý thực tập sản

trình

Tài chính

Vai trò chủ đạo
xuất tại xưởng của DN
Ngân sách và các khoản thu Đóng góp thông qua khấu
hợp lệ

hao thiết bị, nhà xưởng,
tiền công dạy thực tập sản
xuất hoặc theo quy định

bằng tiền mặt
CSVC trang Toàn bộ CSVC của nhà trường Nhà xưởng, các trang thiết
thiết bị

bị, dây chuyền sản xuất

hiện có
Đánh giá tốt Tổ chức chỉ đạo toàn bộ các kỳ Kết hợp với nhà trường tổ

nghiệp

thi: Thi lý thuyết và thực hành chức thi thực hành sản
cơ bản tại trường, kết hợp thi xuất tại xưởng của DN

thực hành sản xuất tại DN
Tư vấn việc Tìm kiếm thị trường việc làm, Cung cấp thông tin cho
Đầu làm và sắp cung cấp thông tin cho doanh trường về việc làm trống.
ra

xếp việc làm nghiệp, giới thiệu các địa chỉ Tiếp nhận một số HS, SV
tin cậy cho HS, SV tốt nghiệp. tốt nghiệp theo nhu cầu
Giúp các em tìm được việc hoặc theo hợp đồng (đã

24


Liên
kết

Nội dung

Trường dạy nghề

Doanh nghiệp

làm phù hợp với nghề đào tạo

kí). Bố trí các em vào việc
làm trống.


1.3.2.1 Liên kết đầu vào
Nhiệm vụ trọng tâm của khâu này là tư vấn nghề và tuyển chọn nghề [2].
Bảng 1.2: Đối tượng khách hàng là HS
Loại khách

Trường PT
Trường dạy nghề
Doanh nghiệp
hàng
Các thí sinh - Phân luồng, hướng - Phối hợp với - Nói chuyện với
dự tuyển vào nghiệp HS, dựa trên trường
nhà

trường, kết quả học tập qua công

các thí sinh các kỳ khảo sát.
không

PT
tác

trong HS PT về những
hướng nghề của DN

nghiệp

- Cung cấp các

thành - Tạo mọi điều kiện - Tư vấn các hướng thông


tin

liên

công trong các thuận lợi để HS được đào tạo sau tốt quan đến tuyển
kỳ thi CĐ, ĐH tiếp xúc với các trường nghiệp
dạy nghề và DN

THCS, dụng.

THPT

- Thông báo đặt

- Tư vấn lựa chọn hàng đào tạo theo
nghề sẽ học trong địa chỉ.
trường TCXD số 4
* Về phía Trường PT gồm THCS, THPT
- Trường THCS:
Công tác hướng nghiệp cho học sinh THCS là cần thiết. Ngay từ kỳ II lớp 8,
mỗi tháng học sinh được học 2 tiết hướng nghiệp để định hướng sau khi tốt nghiệp
THCS. Cần chú trọng các tiết hướng nghiệp để học sinh tự xác định được trình độ
của mình có thể phù hợp với nghề nào nếu không theo học tiếp THPT. Mặt khác,
trước mỗi kỳ tuyển sinh vào THPT, nhà trường cần tư vấn cụ thể để các em nhận
thức được lực học của mình, không nên làm hồ sơ theo trào lưu.

25



×