Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

ĐÁNH GIÁ kết QUẢ điều TRỊ u LYMPHO ác TÍNH KHÔNG HODGKIN độ ác TÍNH CAO BẰNG PHÁC đồ HOÁ xạ TRỊ kết hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 90 trang )

1

đặt vấn đề
U lympho ác tính không Hodgkin thuộc nhóm bệnh tăng sinh ác tính
dòng tế bào lympho với biểu hiện phức tạp về lâm sàng, mô bệnh học và tiên
lợng. Bệnh phát sinh và phát triển chủ yếu ở hệ thống hạch bạch huyết. Tuy
nhiên, tế bào lympho còn phân bố ở khắp nơi trong cơ thể nên ULAKH có thể
phát sinh ở ngoài hệ thống hạch bạch huyết nh ở dạ dày, ruột, phổi, xơng, vú,
da...
ULAKH là một trong mời bệnh ung th phổ biến ở nhiều nớc trên thế
giới. Theo thống kê của tổ chức nghiên cứu ung th quốc tế (IARC) 1988, tỷ lệ
bệnh trong tổng số ung th ở nam là 4,3%, ở nữ là 2,8% [6].
ở Mỹ ớc tính trong năm 2005 có 56.390 trờng hợp mới mắc và có
khoảng 19.200 trờng hợp tử vong vì bệnh này, đứng hàng thứ 5 trong các loại
ung th.
ở Việt Nam bệnh có tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 5,2/100.000 dân và
đứng hàng thứ 7 trong các loại ung th với xu hớng mắc ngày càng tăng. Tỷ lệ
mắc bệnh cao ở các nhóm tuổi 35- 40 và 50-55, u lympho ác tính không
Hodgkin loại tế bào B chiếm khoảng 2/3 các trờng hợp [9].
ULAKH là một trong những bệnh ung th có đáp ứng tốt với điều trị, với
sự tiến bộ của các phơng pháp hoá trị, xạ trị, miễn dịch, ghép tuỷ xơng...Một
số dạng bệnh có thể chữa khỏi với tỷ lệ cao. Tỷ lệ sống sau 5 năm đạt từ 3051% [5], [12]. ULAKH chia làm 2 nhóm dựa vào phân loại mô bệnh học của
WHO năm 2001 đó là nhóm độ ác tính thấp (indolent NHL) và nhóm dộ ác
tính cao (Aggressive NHL). Khoảng 90% ULAKH độ ác tính thấp khi đợc
chẩn đoán đã ở giai đoạn III hoặc IV và thờng có lan tràn ra máu ngoại vi. Với
ULAKH độ ác tính thấp mặc dù điều trị ở mức độ tối thiểu nhng thời gian
sang thêm trung bình của bệnh nhân có thể đạt tới 7,5 9 năm. 25%
ULAKH độ ác tính thấp có thể chung sống hoà bình với bệnh nhân mà không
cần điều trị. Với ULAKH độ ác tính cao, phơng pháp điều trị chủ yếu là hoá
chất đơn thuần hoặc xạ trị kết hợp hoá chất, trong đó hoá chất là phơng pháp
quan trọng nhất. Hiện nay phác đồ hoá chất đợc sử dụng rộng rãi là CHOP, R




2

CHOP, EPOCH. Việc điều trị hoá chất có thể gây độc cho nhiều cơ quan
trong cơ thể nh: gan, thận, phổi, da, đặc biệt là máu và cơ quan tạo máu.
Bên cạnh những bệnh nhân có đáp ứng tốt với điều trị, thời gian sống
thêm kéo dài, vẫn còn một tỷ lệ đáng kể bệnh nhân đáp ứng kém hoặc tái phát
sau điều trị lần đầu. Theo một số nghiên cứu, 5 - 10% bệnh nhân ULAKH độ
ác tính cao không đáp ứng với điều trị, 5 - 15% chỉ đạt đợc đáp ứng một phần, 20
- 40% tái phát sau đáp ứng hoàn toàn với điều trị ban đầu [33], [44]. Vì vậy chọn
phác đồ điều trị phối hợp hoá xạ trị sẽ góp phần làm giảm tái phát và tăng mức
độ đáp ứng của bệnh.
Từ lâu tia xạ đợc coi là vũ khí có hiệu quả trong điều trị u lympho, nhất
là ở giai đoạn sớm I, II. Có thể điều trị khỏi ULAKH tế bào lớn giai đoạn sớm
bằng xạ trị đơn thuần, song một số trờng hợp không đánh giá đợc hết tiên lợng, trờng chiếu xạ không đủ khống chế hết nên việc tiến triển xa trong lúc
đang xạ trị đã xảy ra.
Việc dùng hoá chất trớc rồi xạ trị sau đã cho kết quả tốt hơn, đối với các
trờng hợp lui bệnh không hoàn toàn sau điều trị hoá chất, xạ trị là biện pháp
dự trữ cần thiết cho tất cả các giai đoạn bệnh [6].
ở Việt Nam ULAKH đợc điều trị chủ yếu tại bệnh viện K, bệnh viện
ung bớu thành phố Hồ Chí Minh và ở một số trung tâm khác nhng chủ yếu là
điều trị bằng hoá chất. Việc điều trị kết hợp hóa xạ cho bệnh này mới đợc thực
hiện trong thời gian gần đây, do vậy cha có nghiên cứu đánh giá kết quả điều
trị phối hợp căn bệnh này nói chung và thể ULAKH độ ác tính cao nói riêng,
vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài này tại bệnh viện K nhằm 2 mục tiêu:
1. Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ULAKH độ ác
tính cao điều trị tại bệnh viện k từ tháng 1/2004 - 12/2006.
2. Đánh giá kết quả điều trị và tác dụng không mong muốn của hoá
chất phác đồ CHOP kết hợp xạ trị trong điều trị bệnh ULAKH

độ ác tính cao.


3

Chơng 1
Tổng quan tài liệu
1.1. Cơ sở tế bào

Các tế bào lympho đều có nguồn gốc từ tế bào gốc vạn năng của tuỷ xơng, tuỳ theo sự biệt hoá của tế bào và theo chức năng, ngời ta chia các tế bào
lympho làm 3 dòng: Dòng tế bào lympho B (có đời sống ngắn nên luôn đổi
mới, có vai trò trong miễn dịch dịch thể), dòng tế bào lympho T (có đời sống
dài, có vai trò trong miễn dịch tế bào), tế bào NK (Natural Killer Cell- tế bào
diệt tự nhiên).
Mô lympho của cơ thể đợc chia thành 2 loại:
- Mô lympho nguyên thuỷ ở tuỷ xơng và tuyến ức.
- Mô lympho thứ phát bao gồm hạch bạch huyết, lách và những mô
không có vỏ bọc (mô lympho ở niêm mạc).
Tế bào lympho B đợc biệt hoá ở tuỷ xơng, các lympho T đợc biệt hoá ở
tuyến ức. Các tế bào biệt hoá và trởng thành đợc di chuyển đến các tổ chức
lympho thứ phát hay máu ngoại vi, nơi đó cùng tồn tại có lympho B và
lympho T là trung tâm của phản ứng miễn dịch. Tuỷ xơng vẫn là cơ quan
lympho nguyên phát và thứ phát vì chứa cả lympho B và lympho T trởng
thành, tế bào lympho này đợc đa đến theo hệ tuần hoàn, hạch bạch huyết là
đơn vị chức năng của mô lympho có vai trò chủ yếu trong nhiều cơ chế bảo vệ
của cơ thể. Hạch lympho đợc chia làm 3 vùng: vùng vỏ (gồm các nang
lympho), vùng tuỷ (có nhiều xoang lympho) và vùng cận vỏ nằm giữa vùng vỏ
và tuỷ hạch (bao gồm cả mô lympho liên nang). Cả 2 vùng vỏ và tuỷ là vùng
của tế bào lympho B, vùng cận vỏ là vùng của các tế bào lympho T di động.
1.2. Bệnh sinh của ULAKH:


Ngời ta cho rằng ULAKH xuất phát từ quần thể dòng tế bào B và T, bị
kích thích ở giai đoạn trung gian của quá trình biệt hoá. Đa số trờng hợp thuộc
dòng tế bào B [5]. Nguyên nhân sinh bệnh cha đợc chứng minh một cách rõ
ràng. Tuy nhiên dựa trên những quan sát dịch tễ ngời ta có thể đa ra các giả thiết
sau:


4

- Những ngời bệnh bị suy giảm miễn dịch: Có nguy cơ cao mắc
ULAKH.
- Yếu tố di truyền: Những rối loạn bất thờng của nhiễm sắc thể, đặc biệt
là nhiễm sắc thể 14, 17,18.
- Yếu tố nhiễm khuẩn:
Virus Epstein - Barr (EBV): EBV liên quan đến u lympho Burkitt ở trẻ
em Châu phi.
Virus HTLV-1 là tác nhân liên quan đến u lympho T ở da.
Nhiễm vi khuẩn Helico barter pylori (HP): Nhiễm HP làm tăng nguy cơ
mắc ULAKH tế bào B độ ác tính thấp ở dạ dày (MALT).
- Yếu tố phóng xạ: Tỷ lệ ULAKH và bạch cầu cấp tăng cao sau vụ ném
bon nguyên tử ở Hiroshima.
- Một số tác nhân môi trờng nh: Hoá chất Dioxin và các thuốc độc tế
bào, thuốc trừ sâu
1.3. Đặc điểm lâm sàng ULAKH:

1.3.1. Triệu chứng điển hình:
Hạch to, rắn không đau, khởi đầu thờng là hạch ngoại biên, phổ biển ở
vùng cổ, nách, bẹn, một số có hạch trung thất, hạch ổ bụng, có thể có gan to,
lách to. Khoảng 20 30% các trờng hợp ULAKH có biểu hiện tổn thơng

ngoài hạch ngay từ đầu: Da, đờng tiêu hoá, xơng, phổi, hệ thống thần kinh,
tinh hoàn, vú
1.3.2.Triệu chứng toàn thân: 10% trờng hợp có hội chứng B:
Sốt không rõ nguyên nhân
Vã mồ hôi về đêm
Sút cân > 10% trọng lợng cơ thể trong vòng 6 tháng
Đôi khi có sẩn ngứa ở da.
Bệnh ở giai đoạn tiến triển có thể có một số hội chứng và triệu chứng:
Chèn ép tĩnh mạch chủ trên do hạch trung thất, đau xơng do xâm lấn, lồi mắt
do u ở hốc mắt.
Nói chung ULAKH biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và khó đánh
giá về tiên lợng.


5

1.3.3. Xếp loại giai đoạn ULAKH theo hệ thống Ann Arbor (1971):
Bảng 1.1. Các giai đoạn lâm sàng theo Ann Arbor (1971)
Giai
đoạn
I

Mức độ lan tràn của bênh

Tổn thơng một vùng hạch hoặc tổn thơng khu trú ở một vị trí hoặc
một cơ quan ngoài hạch.
II
Tổn thơng hai vùng hạch trở lên ở cùng phía với cơ hoành hoặc tổn
thơng khu trú ở một vị trí hoặc một cơ quan ngoài hạch và hạch
lympho vùng của nó, kèm theo học không tổn thơng vùng lympho

khác ở một phía của cơ hoành.
III
Tổn thơng nhiều vùng hạch lympho ở cả hai phía của cơ hoành, có
kèm theo tổn thơng khu trú ở một vị trí hoặc cơ quan ngoài hạch
hoặc kèm theo tổn thơng lách.
IV
Tổn thơng lan toả nhiều ổ ở một hay nhiều cơ quan ngoài hạch kèm
theo hoặc không tổn thơng hạch lympho phối hợp, hoặc tổn thơng
một cơ quan ngoài hạch kèm với tổn thơng hạch ở xa.
A. Không có triệu chứng toàn thân
B. Có ít nhất một trong các triệu chứng toàn thân kèm theo:
Sút > 10% trọng lợng cơ thể trong vòng 6 tháng
Sốt cao > 380 không rõ nguyên nhân
Ra mồ hôi ban đêm

1.3.4. Đặc điểm cận lâm sàng ULAKH:
- Sinh thiết hạch chẩn đoán mô bệnh học: Là xét nghiệm có giá trị quyết
định trong chẩn đoán và phân loại bệnh.
- Tế bào học
- Huyết đồ: Đánh giá tình trạng máu ngoại vi
- Tuỷ đồ: Đánh giá tình trạng phát triển của tuỷ xơng, sự xâm lấn của tế
bào ung th trong tuỷ.
- Chất chỉ điểm u: B2 Microglobulin: giá trị bình thờng < 2mg/l
LDH (Lactatdehydrogenase) là xét nghiệm dấu ấn của khối u, dù không
đặc hiệu nhng là yếu tố tiên lợng quan trọng không phụ thuộc type GPB. Định
lợng men LDH huyết thanh có giá trị tiên lợng bệnh, theo dõi kết quả phát
hiện tái phát sớm. Giá trị bình thờng 207 414g/l.


6


- Các chỉ số đánh giá chức năng gan, thận: Định lợng Ure máu,
Creatinine máu, men Transaminase.
- Xquang phổi, siêu âm ổ bụng, chụp đờng tiêu hoá, xơng, chụp bạch
mạch khi có chỉ định.
- Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực, ổ bụng đánh giá giai đoạn bệnh.
- Hoá mô miễn dịch, sinh học tế bào, sinh học phân tử: Giúp phân loại chính
xác nguồn gốc các tế bào B, T và các thể mô bệnh học mới mà trớc đây không phân
loại đợc.
- Chụp PETscan đánh giá giai đoạn rất có giá trị, tuy nhiên đây là xét
nghiệm đắt tiền và hiện nay cha đợc áp dụng rộng rãi.
1.4. Phân loại mô bệnh học ULAKH:

* Phân loại mô bệnh học ULAKH của WHO năm 2001
Bảng 1.2: Phân loại theo WHO 2001
Độ ác tính thấp (Indolent NHL)
1. ULAKH thể nang.
2. ULAKH dạng tơng bào
3.ULAKH vùng rìa
4. ULAKH vùng rìa ở lách
5.ULAKH bất thục sản tế bào lớn nguyên phát ở da
Độ ác tính cao (Aggressive NHL)
1. ULAKH thể lan toả tế bào lớn
2. ULAKH thể lan toả tế bào lớn nguyên phát ở trung thất
3. ULAKH thể nang tế bào lớn
4. ULAKH thể bất thục sản tế bào lớn
5. ULAKH loại tế bào NK/T ngoài hạch
6. ULAKH dạng u hạt
7. ULAKH tế bào T nguyên bào miễn dịch mạch máu



7

8. ULAKH tế bào T ngoại vi
9. ULAKH tế bào T type ruột
10. ULAKH tế bào lớn nội mạc máu tế bào B
11 ULAKH lan toả tế bào nhỏ không khía
12. ULAKH loại nguyên bào lympho
13. ULAKH loại tế bào T ngời lớn
14. ULAKH tế bào mantle
15. Rối loạn tăng sinh dòng lympho sau ghép tuỷ
16. ULAKH loại mô bào thực sự
17. ULAKH thể tràn dịch nguyên phát
* Phân loại theo bảng công thức thực hành (Working Formulation = WF)
của Viện ung th quốc gia Hoa Kỳ (1982). u điểm của phân loại này là đơn giản,
dễ sử dụng, có giá trị thực hành lâm sàng nên đợc áp dụng phổ biến.
ULAKH đợc chia ra 3 nhóm theo mức độ ác tính: thấp, cao và trung
bình; trong mỗi nhóm lại chia ra các độ nhỏ, đánh số từ 1 đến 10. Tiên lợng
của bệnh càng nặng dần kể từ độ 1 đến độ 10.
Bảng 1.3: Công thức thực hành lâm sàng
Độ ác tính thấp:
1. Lympho bào nhỏ WF1
2. Dạng nang, u thế các tế bào nhỏ nhân khía WF2
3. Dạng nang, hỗn hợp tế bào nhỏ và to nhân khía WF3
Độ ác tính trung bình:
4. Dạng nang, u thế tế bào lớn WF4
5. Dạng lan toả, tế bào nhỏ nhân khía WF5
6. Dạng lan toả, hỗn hợp tế bào to và nhỏ WF6
7. Dạng lan toả, tế bào to có khía hoặc không có khía WF7
Độ ác tính cao:

8. Tế bào to, nguyên bào miễn dịch WF8


8

9. Nguyên bào lympho WF9
10. Tế bào nhỏ, nhân không khía WF10
Một số trờng hợp không điển hình về hình ảnh mô bệnh học có thể xếp
vào nhóm không xếp loại.
* Phân loại theo miễn dịch (xét nghiệm hoá mô miễn dịch tìm tế bào
đích)
Những quần thể lympho bao gồm lympho B và lympho T là chủ
yếu,ngoài ra còn có tế bào không T không B (Natural killer-NK). Bằng phơng
pháp hình thái học không phân biệt đợc. Ngời ta có thể dùng phơng pháp
kháng thể đa dòng (phát hiện các kháng nguyên trên bề mặt tế bào) hoặc
kháng thể đơn dòng (phát hiện kháng nguyên đặc hiệu của màng tế bào), gọi
là cụm biệt hoá (Cluster of differentiation antigen-CD) dể phân biệt.
LCA(CD45RB): Là kháng nguyên chung bạch cầu. LCA là glycoprotein
màng bào tơng tế bào và chỉ có ở các tế bào máu nh lympho bào B, lympho
bàoT,đại thực bào, bạch cầu đơn nhân,bạch cầu đa nhân. Phản ứng hoá mô
miễn dịch phát hiện LCA đợc sử dụng để chẩn đoán phân biệt u lympho vơi
các u không phải là lympho.
CD20: Là dấu miễn dịch tế bào B. CD20 bộc lộ mạnh ở các tế bào
lympho B trởng thành. CD20 dơng tính ở hầu hết bệnh bạch cầu tế bào B và
những u lympho không Hodgkin tế bào B; u lympho tế bào T âm tính với
CD20. Phơng pháp hoá mô miễn dịch phát hiện CD20 đợc sử dụng để chẩn
đoán các u lympho ác tính không Hodgkin tế bào B
CD3: Là kháng thể xác định protein kết hợp với thụ thể của tế bào T.
CD3 phản ứng với 75% u lympho không Hodgkin tế bào T, không phả ứng với
u lympho không Hodgkin tế bào B.

1.5. Điều trị ULAKH:

Hai tiêu chuẩn chính để xác định chiến lợc điều trị ULAKH là căn cứ
vào kết quả chẩn đoán mô bệnh học và xếp loại giai đoạn bệnh. Sự có mặt hay
không của hội chứng B cũng cần đợc cân nhắc. Phơng hớng chung trong việc
điều trị ULAKH là kết hợp nhiều phơng pháp, chủ yếu là bằng hoá xạ trị kết
hợp.


9

1.5.1. Phẫu thuật:
Vai trò của phẫu thuật chỉ đợc sử dụng để sinh thiết chẩn đoán. Trong
một số trờng hợp phẫu thuật đợc chỉ định để cắt bỏ khối u lympho ngoài hạch
nh ở dạ dày, ruột. Ngoài ra u lympho biểu hiện ở dạ dày, ruột có nguy cơ chảy
máu hoặc thủng khi điều trị hoá chất, để phòng ngừa biến chứng này ngời ta
có thể cắt bỏ tổn thơng trớc khi hoá trị [9].
1.5.2. Hoá trị:
ULAKH thờng có biểu hiện lan rộng ngay từ đầu, thậm chí bệnh có thể
tiến triển ngay trong quá trình xạ trị. Do vậy chỉ định hoá trị thờng đợc áp
dụng cho phần lớn các bệnh nhân.
Việc lựa chọn cho phác đồ điều trị dựa vào các yếu tố:
- Thể mô bệnh học
- Giai đoạn bệnh
- Có hay không có hội chứng B
- Chỉ số toàn trạng và các bệnh phối hợp
Phác đồ điều trị thay đổi từ điều trị tối thiểu bằng đơn hoá chất
(Chlorambucil, Vincristin) tới các phác đồ đa hoá chất vừa và mạnh nh COP,
MOP, CHOP, MACOP- B. Trong hóa trị, phác đồ có Adriamycin thờng có hiệu
quả cao nhất.

Việc điều trị hoá chất liều cao kết hợp ghép tế bào gốc đạt kết quả cao
trong việc kiểm soát bệnh này, đặc biệt u lympho ác tính không Hodgkin
kháng với hoá trị hoặc tái phát [9].
Một số phác đồ hoá chất thờng dùng trong điều trị ULAKH
- Phác đồ CHOP:
Cyclophosphamide 750mg/m2

TM

ngày 1

Doxorubicine

50mg/m2

TM

ngày 1

Vincristine

1,4 mg/m2 TM

ngày 1

Prednisolon

100mg/m2 TM

ngày 1- 5


Chu kỳ 21 ngày.


10

- Ph¸c ®å CVP:
Cyclophosphamide 400mg/m2 TM

ngµy 1

Vincristine

1,4mg/m2

ngµy 1

Prednisone

100mg/m2 , uèng , ngµy 1- 5

TM

Chu kú 21 ngµy.
- Ph¸c ®å R-CHOP:
Cyclophosphamide 750mg/m2

TM

ngµy 1


Doxorubicine

50mg/m2

TM

ngµy 1

Vincristine

1,4 mg/m2 TM

ngµy 1

Prednisolon

100mg/m2 TM

ngµy 1- 5

Rituximab

375mg/m2 TM ngµy 1

Chu kú 21 ngµy.
- Ph¸c ®å ESHAP:
Etoposide

60mg/m2


TM

ngµy 1- 4

Methylpednisolone 500mg/m2 , TM

ngµy 1- 4

Cytarabine 2g/m2 , TM

ngµy 5 sau khi kÕt thóc truyÒn cisplatin

Cisplatin 25mg/m2, truyÒn liªn tôc vµo ngµy 1- 4
Chu kú 21 ngµy.
- Ph¸c ®å E POCH:
Etoposide 50mg/m2

truyÒn liªn tôc 24 giê vµo ngµy 1- 4

Vincristine 0,4mg/m2

truyÒn liªn tôc 24 giê vµo ngµy 1- 4

Doxorubicine 10mg/m2 truyÒn liªn tôc 24 giê vµo ngµy 1- 4
Cyclophosphamide 750mg/m2 , TM ngµy 6
Prednisone 60mg/m2, uèng, ngµy 1- 6
Chu kú 21 ngµy.
- Ph¸c ®å BACOP:
Bleomycin 5U/m2


TM

ngµy 15 vµ 22

Doxorubicine 25mg/m2

TM

ngµy 1, 8

Cyclophosphamide 600mg/m2 TM
Vincristine 1,4mg/m2

TM

ngµy 1, 8
ngµy 1, 8


11

Prednisone 60mg/m2,

uèng, ngµy 15 - 28

Chu kú 28 ngµy.
- Ph¸c ®å IMVP16:
Ifosfamide 1000mg/m2 TM


ngµy 1

Methotrexate 30mg/m2

TM

ngµy 3, 10

Etoposide 100mg/m2

TM

ngµy 1- 3

Các hóa chất sử dụng trong phác đồ CHOP:
1. Cyclophosphamid
Là một tác nhân ankyl hóa kìm tế bào, thuộc nhóm oxaraphosphorin.Bản
thân cyclophosphamide không có hoạt tính sinh học, tuy nhiên tại gan và một số
mô khác cyclophosphomide chuyển hóa thành các sản phẩm aziridinium có
hoạt tính ankyl hóa. Thuốc có tác dụng ngăn chặn sự sao chép và phiêm mã
DNA. Tác dụng mạnh nhất là ức chế chu kỳ tế bào trong giai đoạn G2 và S.
Thuốc hấp thu tốt sau khi uống ,đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh trong
vòng 1 giờ sau khi uống và trong vòng 2-3 giờ sau tiêm tĩnh mạch. Thải trừ qua nước
tiểu ở dạng không biến đổi (dưới 10%) và dạng chuyển hóa (85-90%)
Thuốc được chỉ định dùng trong điều trị nhiều bệnh ác tính: u Lympho ác
tính, bạch cầu cấp, bạch cầu mãn, ung thư vú, ung thư cổ tử cung…
Liều lượng và cách dùng tùy vào từng loại bệnh và từng người bệnh.
Có nhiều tác dụng không mong muốn như: giảm bạch cầu, tiểu cầu, buồn
nôn, rụng lông ,tóc…[4].
2. Vincristin

Là một alkaloid chống ung thư, được chiết xuất từ cây dừa cạn. Cơ
chế tác dụng của Vincristin chưa được biết thật chi tiết nhưng là chất ức chế
mạnh tế bào. Thuốc liên kết đặc hiệu với tubulin là các protein của ống vi thể,
phóng bế sự tạo thành các thoi phân bào cần thiết cho sự phân chia tế bào, đặc


12

biệt là ở kỳ giữa. Với nồng độ cao thuốc diệt tế bào, với nồng độ thấp làm
ngừng phân chia tế bào. Vincristin bị chuyển hóa ở gan, khoảng 40-70%
thuốc được thải trừ qua mật và 10% được thải trừ qua nước tiểu.
Vincristin được phối hợp với các hóa chất khác trong điều trị bệnh bạch
cầu cấp, u lympho ác tính ,sarcom cơ vân…Thuốc thải trừ chậm nên có nguy cơ
gây tích lũy nếu dùng lặp lại. Liều dùng cho người lớn từ 10-30 microgam/kg
trọng lượng hoặc 400 microgam đến 1,4 mg/m2 da, tối đa 2mg/m2 da.
Tác dụng không mong muốn hay gặp trên hệ tạo huyết, thần kinh
ngoại vi, buồn nôn, táo bón…[4].
3. Doxorubicin
Là một kháng sinh chống u thuộc nhóm anthracyclin gây độc cho tế
bào được phân lập từ môi trường nuôi cấy Streptomyces peucetius var.
Ceacius. Thuốc gián tiếp phá vỡ chuỗi DNA bởi tác dụng của anthracyclin
trên topoisomerase II, xen vào giữa DNA, ức chế men trùng hợp DNA do đó
ức chế sự nhân lên, phát triển của tế bào ung thư.
Sau khi tiêm truyền ,thuốc phân bố chủ yếu ở các mô của cơ thể. Thể
tích phan bố khoảng 25 lít/kg. Thời gian bán hủy khoảng 30 giờ. Trong huyết
tương, khoảng 70% doxorubicin liên kết với các protein. Chuyển hóa chậm ở
người suy gan. Trong vòng 5 ngày sau khi dùng thuốc ,khoảng 5% liều đào
thải qua thận, trong vòng 7 ngày khoảng 40-50% thải trừ qua mật.
Doxorubicin được chỉ định dùng trong điều trị u lympho ác tính, u
xương ác tính, carcinom tuyến giáp…Liều dùng đơn hóa chất dao động trong

khoảng 60-76mg/m2 da, khi dùng phối hợp với các hóa chất khác liều giảm
xuống còn khoảng 30-40mg/m2 da.


13

Thuốc có nhiều tác dụng không mong muốn như: ức chế tủy ,buồn
nôn, nôn, độc tính trên tim…[4].
4. Prednisolon
Là một glucocorticoid có tác dụng chống viêm, chống dị ứng và ức
chế miễn dịch. Khả dụng sinh học theo đường uống của prednisolon xấp xỉ
82%. Nồng độ đỉnh huyết tương đạt từ 1-2 giờ sau khi dùng thuốc.
Prednisolon liên kết với protein khoảng 90-95%, độ thanh thải là 8,7
1,6ml/phút/kg. Prednisolon được chuyển hóa ở gan. Nửa đời của Prednisolon
xấp xỉ 1,7-2,7 giờ.
Prednisolon được dùng khi cần đến tác dụng chống viêm và ức chế
miễn dịch. Chỉ định trong các bệnh ung thư, bệnh bạch cầu cấp, bệnh u
lympho ác tính…
Thuốc có nhiều tác dụng không mong muốn như: Phï, t¨ng huyÕt ¸p,
®¸i th¸o ®êng, loÐt d¹ dµy t¸ trµng…[4].


14

1.5.3. Xạ trị:
Xạ trị trong ung th là phơng thức sử dụng bức xạ ion hoá cao chiếu vào
khối ung th . Đó là các sóng điện từ (tia x và tia gamma) hoặc các hạt nguyên
tử, hạt beta, các điện tử. Tia xạ sẽ tác động ngay đến các chuỗi AND của tế
bào làm cho chuỗi này bị tổn thơng (gãy đoạn, đảo đoạn, đứt đoạn), từ đó
tạo ra các đột biến dễ bị chết. Tia xạ còn gây ra hiện tợng ion hoá tạo ra các

gốc tự do (trong đó chủ yếu là các gốc tự do của phân tử nớc) trong môi trờng
tế bào. Gốc này sẽ tác dụng trực tiếp vào các chuỗi AND và làm thay đổi tính
thấm của màng tế bào vì vậy các tế bào dễ bị tổn thơng [8]. Các tế bào phân
chia càng nhanh thời gian phân chia càng kéo dài, hình thái, chức năng càng
cha ổn định, thì độ cảm ứng với tia xạ càng mạnh. Tác dụng của xạ trị đối với
tế bào không có tính chọn lọc giữa tế bào lành và tế bào u. Điều cơ bản để ứng
dụng tia xạ trong điều trị ung th đó là khả năng phục hồi tế bào lành tốt hơn tế
bào ung th.
Xạ trị đợc coi là phơng pháp hữu hiệu trong điều trị triệt căn u lympho
giai đọan sớm và điều trị phối hợp với hoá chất. Xạ trị đơn thuần đợc chỉ định
trong các trờng hợp chống chỉ định với hoá chất. Xạ trị sau hoá chất mục đích
là hoàn thiện phác đồ điều trị trong ung th hạch hệ thống.
Xạ trị nhằm mục đích phân bố một liều xạ để tiêu diệt các tế bào ung
th ở vùng hạch tổn thơng và đôi khi ở vùng tiếp cận. Khi bệnh còn khu trú, xạ
trị ở một hoặc hai vùng hạch. Khi bệnh lan tràn rộng ở nhiều ổ, xạ trị phải bao
trùm tất cả vùng hạch (trên hoặc dới cơ hoành hoặc kết hợp cả hai để xạ trị
toàn bộ hạch bạch huyết hoặc bán phần). Đôi khi kết hợp xạ trị vòng bạch
huyết Waldayer (vòm họng, họng miệng).
Liều xạ diệt u thay đổi theo type mô bệnh học. Đối với ULAKH độ ác
tính thấp, liều xạ 30 Gy phân làm 15 buổi chiếu trong 3 tuần. ULAKH độ ác
tính cao, liều xạ 45 Gy trong 4,5 đến 5 tuần. Trải liều 2 Gyngày x 5 ngày
/tuần, phân liều giảm xuống 1,8 Gy hoặc 1,5 Gy khi xạ trị diện lớn ở ổ bụng
[30]. Đối với ULAKH thể nang, khối u lớn, xạ trị là phơng pháp hữu hiệu nhất
để kiểm soát bệnh tại chỗ. Xạ trị có thể làm giảm nhẹ đợc bệnh ở những bệnh
nhân có thể GPBL thuộc loại tế bào lớn có u kích thớc to mà đã kháng với
điều trị hoá chất. Xạ trị có thể chữa khỏi cho 80% bệnh nhân giai đoạn I, thể
tế bào lớn với điều kiện bệnh nhân phải đợc đánh giá giai đoạn bằng soi ổ


15


bụng. Cũng cùng những bệnh nhân ở đối tợng này, nếu dùng hoá chất phác đồ
phối hợp nh CHOP trong 6 đợt hoặc 3 đợt CHOP phối hợp với xạ trị, tỷ lệ chữa
khỏi bệnh lên tới 90%.
Máy xạ trị thờng đợc sử dụng là máy Cobalt hoặc máy gia tốc có năng
lợng từ 4 - 10 Mev (Megavoltage) với lập trình bằng máy mô phỏng và máy
tính. Kích thớc trờng chiếu đợc quy định nh sau:
- U hạch ở phía trên cơ hoành: Xạ trị theo trờng chiếu Mantelet đầy đủ
hoặc Mantelet thu bớt một phần trung thất (giới hạn trên là xơng hàm dới, giới
hạn dới đốt sống D12 - L1, che chì bảo vệ thanh quản, xơng cánh tay, phổi),
Trờng chiếu bao gồm toàn bộ hệ hạch cổ, hạch nách, trung thất.
- U hạch dới cơ hoành: Xạ trị toàn ổ bụng, khung chậu và hạch bẹn có
che chì để bảo vệ gan, thận.
- Đối với những trờng hợp xạ trị bổ xung sau điều trị hoá chất, xạ trị
khu trú vào những vùng hạch lớn ban đầu hoặc trên diện hạch còn sót lại.


16


17

1.5.4. Kết hợp hoá-xạ trị:
Có thể điều trị khỏi ULAKH tế bào lớn bằng xạ trị đơn thuần. Nhng
nhiều trờng hợp không đánh giá đợc hết tổn thơng, trờng hợp chiếu xạ không
đủ khống chế hết nên bệnh tiếp tục tiến triển xa trong lúc đang xạ trị. Việc
dùng hoá chất trớc rồi xạ trị sau đã cho kết quả tốt hơn.
Đối với những trờng hợp lui bệnh không hoàn toàn sau điều trị hoá chất
xạ trị là biện pháp dự trữ cần thiết cho tất cả các giai đoạn bệnh.
1.5.5. Điều trị sinh học



18

Điều trị sinh học tạo ra tác dụng chống ung th thông qua hoạt động của
hệ thống miễn dịch của cơ thể bằng cách sử dụng các chất điều hòa sinh học
(BRMs- biologic response modifiers). Theo viện ung th Mỹ, các chất điều hòa
sinh học là các chất hoặc biện pháp làm thay đổi mối quan hệ giữa túc chủ và
khối u bằng cách làm thay đổi đáp ứng miễn dịch của cơ thể với các tế bào ác
tính. Các chất này có thể tác dụng theo 3 con đờng chính là: gây độc trực tiếp
tế bào ung th; hồi phục, tăng cờng và điều chỉnh đáp ứng miễn dịch của cơ
thể; thay đổi các hoạt động sinh học khác nh làm thay dổi thời gian sống của
tế bào ác tính và khả năng di căn của chúng.
Điều trị kháng thể đơn dòng hiện đang đợc nghiên cứu thử nghiệm lâm
sàng. Đây là biện pháp điều trị đích giúp phát hiện và tiêu diệt tế bào ung th
dựa vào các recepter bề mặt của tế bào ung th. Thuốc đang đợc sử dụng hiện
nay là Rituximab, giúp phát hiện kháng nguyên CD20 trong các u lympho thể
nang, u lympho tái phát hoặc không đáp ứng điều trị hoá chất.
Kháng thể đơn dòng, interferon- anpha và các thuốc tăng cờng miễn
dịch không đặc hiệu là 3 nhóm chất điều chỉnh sinh học đợc áp dụng điều rị
ULAKH ở nhiều thử nghiệm lâm sàng.
1.5.6. Phác đồ điều trị:
1.5.6.1. Nhóm u lympho ác tính không Hodgkin thể ác tính thấp
Với nhóm ULAKH thể ác tính thấp, giai đoạn bệnh khu trú tại thời điểm
chẩn đoán, xạ tị đơn thuần là biện pháp điều tị đợc lựa chọn. Các nghiên cứu
chỉ ra rằng, phối hợp hoá chất và xạ trị không giúp cải thiện thời gian lui bệnh
và thời gian sống thêm.
Với nhóm ULAKH thể ác tính thấp, giai đoạn lan tràn tại thời điểm
chẩn đoán, điều trị đơn chất với chất alkyl hóa giúp giảm triệu chứng và nâng
cao chất lợng cuộc sống cho phần lớn bệnh nhân trong thời gian dài. Việc điều

trị đa hoá chất kết hợp không giúp cải thiện thời gian lui bệnh. Tuy nhiên, phối
hợp ìN anpha với phác đồ đa hoá chất giúp tăng tỷ lệ đáp ứng, kéo dài thời
gian lui bệnh nhứng không cải thiện thời gian sống thêm [37].
Với những bệnh nhân không có biểu hiện triệu chứng tại thời điểm
chẩn đoán, theo dõi đơn thuần và trì hoãn điều trị cho tới lúc biểu hiện triệu
chứng là biện pháp điều trị an toàn đợc lựa chọn.


19

Với những bệnh nhân tái phát sau điều trị ban đầu, phần lớn có tỷ lệ
đáp ứng lại với các phác đồ có alkyl hoá. Với các bệnh nhân tái phát hoặc tiến
triển với thuốc alkyl hoá, phác đồ có anthracyclin có hiệu quả trong điều trị.
Điều trị hoá chất liều cao kết hợp ghép tế bào nguồn/ tủy tự thân có thể đem
lại thời gian lui bệnh kéo dài tuy nhiên hiệu quả điều trị cha đợc khẳng định.
Các thuốc điều trị mới đang đợc nghiên cứu nh: kháng thể đơn dòng
Rituximab, thuốc chặn Purine có hiệu quả cho các bệnh nhân tái phát hoặc
các bệnh nhân kháng hoá chất khi đợc sử dụng đơn độc hoặc phối hợp hoá
chất, giúp kéo dài thời gian lui bệnh và tăng tỷ lệ đáp ứng.
1.5.6.2. Nhóm u lympho ác tính không Hodgkin thể tấn công
Với các bệnh nhân ULAKH thể tấn công giai đoạn khu trú giai đoạn I và II
kích thớc < 10 cm, điều trị hoá chất- xạ trị kết hợp giúp điều trị khỏi cho phần
lớn các bệnh nhân. Đặc biệt với bệnh nhân giai đoạn I kịch thớc u < 10 cm,
không kèm theo yếu tố tiên lợng xấu (theo IPI), xạ trị vùng đơn thuần cho kết
quả điều trị tốt [36].
Với các bệnh nhân giai đoạn lan tràn hay bệnh nhân già yếu ( 65
tuổi), phác đồ hoá chất CHOP (Doxorubicine, Cyclophosphamide, Vincristine,
Prednisolon), giúp điều trị khỏi 1/3 số trờng hợp các bệnh nhân ULAKH. Tuy
nhiên với nhóm bệnh nhân có yếu tố tiên lợng xấu, phác đồ CHOP thờng
không đủ để điều trị bệnh. Điều trị hoá chất liều cao kèm theo ghép tủy tự

thân thờng không cho kết quả tốt hơn phác đồ CHOP, với nhóm này các phác
đồ ngoài phác đồ CHOP nh MINE, ESHAP... có thể cho kết quả tốt hơn và còn
đang đợc tiếp tục nghiên cứu.
Với nhóm bệnh nhân trẻ, yếu tố tiên lợng xấu, điều trị hoá chất liều cao
kết hợp ghép tế bào nguồn tự thân đợc đặt ra tuy nhiên kết quả còn đang bàn
cãi.
Với nhóm bệnh nhân tái phát sau điều trị ban đầu, đổi phác đồ điều trị
có thể cho kết quả làm tăng tỷ lệ đáp ứng tuy nhiên thờng thời gian lui bệnh
ngắn và rất hiếm trờng hợp thời gian sống thêm kéo dài, điều trị hoá chất liều
cao không cải thiện kết quả điều trị cho bệnh nhân nhóm này. Với những bệnh
nhân nhạy cảm với hoá chất có tái phát, điều trị hoá chất liều cao kèm ghép tế
bào nguồn giúp kéo dài thời gian sống thêm cho bệnh nhân.


20
1.5.7. áp dụng điều trị cụ thể với một số bệnh thờng gặp
* ULAKH độ ác tính thấp
1.5.7.1. U lympho thể nang
U lymphô thể nang chiếm 20% các ULALK và 70% các U lymphô độ
ác tính thấp. Phần lớn bệnh nhân ở độ tuổi > 50 và thờng ở giai đoạn lan tràn
tại thời điểm chẩn đoán. Thờng gặp tổn thơng tại hạch và kèm theo tổn thơng
lách và tuỷ xơng. Sự sắp xếp lại gen Bcl12 gặp ở 90% các trờng hợp bệnh
nhân và đây là lý do không thể loại bỏ hoàn toàn u lympho
Mặc dù ở giai đoạn lan tràn, thời gian sống thêm của bệnh từ 8- 12
năm, tuy nhiên với các biện pháp điều trị thông thờng hiện nay, bệnh không đợc điều trị khỏi hoàn toàn và tỉ lệ tái phát hằng định theo thời gian ngay cả với
các bệnh nhân đạt tỷ lệ lui bệnh hoàn toàn. Các bệnh nhân dù ở giai đoạn tiến
triển nhng không có biểu hiện triệu chứng, việc điều trị có thể đợc trì hoãn cho
đến khi có biểu hiện triệu chứng với sự theo dõi sát.
Hiện nay, đối với u lympho thể ác tính thấp, có 5 yếu tố tiên lợng đợc
xác định gồm:

Tuổi: trên và dới 60
LDH huyết thanh: bình thờng và tăng
Giai đoạn bệnh: 1-2 và 3-4
Hemoglobin huyết thanh: trên và dới 120g/l
Số lợng tổn thơng tại hạch trên và dới: 4 hạch
Những bệnh nhân có 0-1 yếu tố nguy cơ đạt tỷ lệ sống thêm 10 năm là
85%, trong khi những bệnh nhân có 3-4 yếu tố nguy cơ chỉ có 40 % sống
thêm đợc 10 năm [39], [49].
Các biện pháp điều trị đợc lựa chọn là theo dõi, hoá chất nhóm alkyl
hoá đờng uống, đa hoá chất, INF và kháng thể đơn dòng. Ghép tuỷ tự thân
hoặc ngoại lai, ghép tế bào nguồn hiện đang đợc nghiên cứu áp dụng cho các
bệnh nhân tái phát hoặc không đáp ứng với hoá chất [50].


21

1.5.7.2. U lymphô tơng bào (lyphoplasmacytic lymphoma)
U lymphô lympho tơng bào thờng kết hợp với tăng nồng độ IgM đơn
dòng huyết thanh, phần lớn bệnh nhân có biểu hiện xâm lấn tuỷ xơng, hạch và
lách, một số có biểu hiện tăng áp lực keo. Điều trị chống tơng bào là biện
pháp điều trị tạm thời các triệu chứng nh biến chứng thận, suy tim, rối loạn
thần kinh trung ơng [39].
ở những bệnh nhân có biểu hiện triệu chứng với áp lực keo dới 4 thờng
đợc chỉ định điều trị hoá chát ngay lúc khởi đầu, các bệnh nhân cha có biểu
hiện triệu chứng, việc điều trị có thể đợc trì hoãn cho đến lúc bệnh tiến triển
với sự theo dõi kiểm soát bệnh [39].
Các biện pháp điều trị bao gồm: hoá chất, nhóm alkyl hoá, ngăn tổng
hợp nucléotide đơn hoặc đa hoá chất, kháng thế đơn dòng Rituximab và INF.
Rituximab cho tỷ lệ đáp ứng 60- 80% đối với các bệnh nhân cha đợc điều trị
trớc đó, tuy nhiên cần theo dõi nồng độ IgM huyết thanh do nguy cơ tăng IgM

tại thời điểm bắt đầu điều trị. INF đợc chứng minh có hiệu quả trong điều trị
các bệnh nhân u lymphô thể nang thất bại sau điều trị hoá chất.
1.5.7.3. U lympho vùng rìa của hạch
U lympho vùng rìa của hạch phân theo loại trớc bao gồm u lympho hỗn
hợp tế bào u lympho nhỏ, khi nằm vị trí hạch đợc gọi là u lymphô tế bào B
đơn bào, ở vị trí ngoài hạch: ống tiêu hoá, tuyến giáp, vú, phổi, da ... đợc gọi
là u lymphô tổ chức lymphô niêm mạc (MALT). Phần lớn bệnh biểu hiện ở dạ
dày và thờng ở giai đoạn I và II, trong một số trờng hợp kèm theo nhiễm
khuẩn Helicobacter Pylori, bệnh biến mất khi đợc điều trị bằng kháng sinh
đặc biệt khi bệnh ở giai đoạn khu trú, khi bệnh tái phát đợc điều trị bằng xạ
trị, Rituximab, phẫu thuật cắt dạ dày toàn bộ hoặc bán phần, hoá trị liệu hoặc
kết hợp các biện pháp điều trị. Những tổn thơng khu trú ở vị trí khác nh hạch
bạch huyết, tuỷ xơng hoặc tế bào máu đợc điều trị nh u lymphô ác tính khác.
1.5.7.4. U lympho vùng rìa của lách
U lympho vùng rìa của lách là một nhóm bệnh u lympho ác tính với
biểu hiện lách to (độ 3, 4), xâm nhiễm tế bào máu ngoại biên và tuỷ x ơng
mà thờng không có biểu hiện tại hạch. Điều trị cắt lách toàn bộ giúp kéo
dài thời gian lui bệnh. Phác đồ điều trị tơng tự nh các u lymphô độ ác tính


22

thấp khác. Trong số 9 bệnh nhân u lympho vùng rìa của lách đợc điều trị có
8 bệnh nhân đạt tỷ lệ lui bệnh hoàn toàn và 1 bệnh nhân đạt tỷ lệ lui bệnh 1
phần.


23

1.5.7.5 U lympho tế bào lớn nguyên phát ở da

Còn gọi là u lympho tế bào T nguyên phát ở da CD 30 +, ở giai đoạn lan
tràn khu trú đợc điều trị bằng xạ trị đơn thuần, giai đoạn lan tràn khu trú đợc
điều trị bằng hoá chất với phác đồ có Doxorubicin.
* ULAKH độ ác tính trung bình
Phác đồ thờng dùng là phác đồ CHOP. Ngoài ra có các phác đồ nh
BACOP, MACOP-B...Một số tác giả chủ trơng dùng phác đồ phối hợp đa hoá
chất mạnh trong thời gian ngắn, tuy nhiên qua kết quả nghiên cứu cho thấy
không có tính u việt hơn phác đồ CHOP.
Một phơng pháp khác là dùng hóa chất liều cao kết hợp với truyền tế bào
nguồn tự thân. Phơng pháp này cải thiện đợc thời gian sống thêm không tái
phát nhng không cải thiện đợc tỷ lệ sống thêm toàn bộ.
* Nhóm ULPATKH thể ác tính cao
1.5.7.6. U lymphô tế bào lớn lan toả
Là thể thờng gặp nhất chiếm 30%, biểu hiện lâm sàng là những khối u
phát triển nhanh và thờng kèm hội chứng B. Phần lớn các bệnh nhân giai đoạn
khu trú có thế đợc điều trị khỏi bằng các biện pháp điều trị phối hợp hoặc đa
hoá chất. ở giai đoạn lan tràn, khoảng 50% các bệnh nhân đợc điều trị khỏi
với phác đồ có Doxorubicin kết hợp với kháng thể đơn dòng [49]. Có 5 yếu tố
giúp đánh giá tiên lợng ULAKH thể ác tính cao:
Tuổi: trên và dới 60 tuổi
LDH huyết thanh: bình thờng hoặc tăng
Thể trạng: 0-1 hoặc 2-4
Giai đoạn bệnh: 1-2 hoặc 3-4
Số lợng tổn thơng ngoài hạch: 0-1 hoặc 2-4
Những bệnh nhân có > 2 yếu tố nguy cơ, giảm 50% thời gian sống thêm
không bệnh và tỷ lệ sống thêm sau 5 năm ở những bệnh nhân có u nguyên
phát ở xoang cạnh mũi hoặc tinh hoàn cần điều trị dự phòng u xâm lấn thần


24


kinh trung ơng bằng truyền Methothexate nội tuỷ 4-6 đợt hoặc Methothexate
liều cao toàn thân. Điều trị dự phòng xâm lấn TKTW ở những bệnh nhân có
xâm lấn tuỷ còn đang đợc bàn cãi.
1.5.7.7. U lympho tế bào B lớn trung thất
Là một thể u lympho tế bào B lớn lan toả với đặc điểm mô bệnh học là
sự tăng sinh xơ. Thờng gặp bệnh nhân nữ, trẻ 30- 40 tuổi, với các triệu chứng
hô hấp do khối hạch hoặc u chèn ép gây ra. Tiên lợng và điều trị bệnh tơng tự
nh các bệnh nhân thuộc nhóm u lympho lan toả tế bào lớn trừ trờng hợp giai
đoạn lan tràn có kèm theo tràn dịch màng phổi tế bào học dơng tính có tiên lợng xấu hơn (giảm 20% thời gian sống thêm không bệnh). ở nhóm bệnh nhân
này chỉ định điều trị hoá chất liều cao kết hợp ghép tế bào nguồn tự thân đợc
đặt ra tuy nhiên kết quả còn cha đợc khẳng định [38].
1.5.7.8. U lympho tế bào T diệt tự nhiên ngoài hạch
Đặc điểm nhóm này là những u lympho độ ác tính cao với tính chất hoại
tử mạnh và xâm lấn mạch máu. Phần lớn bệnh biểu hiện ngoài hạch tại các vị
trí nh xoang mũi, xoang cạnh mũi, ngoài ra còn gặp ở các vị trí khác nh khí
quản, da, ống tiêu hoá, ... Bệnh liên quan đến virus EBV và hoá mô miễn dịch
biểu hiện CD56 dơng tính. Những trờng hợp xâm lấn máu và tuỷ xơng đợc gọi
là bệnh bạch cầu diệt tự nhiên. Việc điều trị dự phòng xâm lấn TKTW bằng
methotrexat nội tuỷ, xạ trị dự phòng não, kết hợp với hoá chất có
Arthracycline đợc đặt ra do nguy cơ cao xâm nhiễm TKTW. Ngoài ra điều trị
hoá chất liều cao kết hợp với ghép tuỷ tự thân có chỉ định trong các trờng hợp
u tíên triển nhanh, kém đáp ứng điều trị và thời gian sống thêm ngắn. Những
bệnh nhân có biểu hiện duy nhất ở da đặc biệt có CD30 dơng tính và CD56 dơng tính có tiên lợng tốt hơn.
1.5.7.9. U lympho tế bào T ngoại vi
Đặc điểm nhóm bệnh này là u lympho lan toả tế bào lớn hoặc lan toả tế
bào hỗn hợp với biểu hiện CD4 hoặc CD8(+). Tiên lợng xấu cho tỷ lệ đáp ứng
điều trị và thời gian sống thêm ngắn hơn u lympho tế bào B độ ác tính cao
cùng giai đoạn. Điều trị tơng tự nh u lympho tế bào B lớn, phác đồ hoá chất sử
dụng có Doxorubicine. Phần lớn bệnh nhân có yếu tố tiên lợng xấu nh tuổi

cao, giai đoạn muộn, nhiều tổn thơng ngoài hạch và tăng LDH huyết thanh.


25

Chỉ định điều trị hoá chất liều cao kết hợp ghép tuỷ tự thân đặt ra cho các
bệnh nhân giai đoạn muộn tuy nhiên kết quả cha đợc khẳng định. Chỉ định
điều trị kháng thể đơn dòng chống CD56 bằng Alemtuzumab áp dụng cho các
bệnh nhân thất bại sau điều trị hoá chất ban đầu. Có một số thể đặc biệt của
nhóm này nh u lymphô tế bào T ngoại vi biểu hiện gan lách hoặc tổ chức dới
da và hội chứng tăng sinh tế bào mãu thờng có tiên lợng rất xấu và tiến triển
rất nhanh [36], [37].
1.6. Các yếu tố tiên lợng:

Các yếu tiên lợng trong ULAKH bao gồm: Tuổi, tình trạng toàn thân,
kích thớc u, số vị trí tổn thơng ngoài hạch, tình trạng có hay không hội chứng
B, hàm lợng LDH huyết thanh.
Dự án Quốc tế về u lympho đã tìm đợc 5 yếu tố tiên lợng độc lập: Tuổi,
giai đoạn bệnh, nồng độ LDH, toàn trạng, số vị trí liên quan ngoài hạch.


×