Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

bai bdtx thcs modul 17 19 20 26 31 32doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.42 KB, 14 trang )

Đối với modun 17: Tìm kiếm, khai thác, xử lí thông tin phục vụ bài giảng
Nội dung 1: Những thông tin cơ bản phục vụ bài giảng
Giáo viên cần phải nắm được các thông tin sau : chuẩn kiến thức và kĩ
năng của tiết dạy, thông tin về học sinh của lớp mình dạy.
Nội dung 2: Các bước cơ bản trong thực hiện phương pháp tìm kiếm
thông tin phục vụ bài giảng
Trước tiên, giáo viên cần phải nắm được chuẩn kiến thức và kĩ năng
của tiết dạy, sau đó phải nắm được thông tin về học sinh của lớp mình để từ
đó định hình nên hướng đi của tiết học.
Nội dung 3: Khai thác, xử lí thông tin phục vụ bài giảng
Tùy theo tình hình ở mỗi lớp qua tìm hiểu tôi áp dụng các phương
pháp truyền đạt khác nhau cho phù hợp với tình hình học tập, khả năng tiếp
thu của mỗi lớp.
Đối với modun 21: Bảo quản, sửa chữa, sáng tạo thiết bị dạy học
(TBDH)
Nội dung 1: Sự cần thiết phải bảo quản, sửa chữa và sáng tạo TBDH
Trong quá trình dạy học người dạy cần thiết phải sử dụng các thiết bị
dạy học. Vì thiết bị dạy học là cộng cụ hỗ trợ đắc lực cho giáo viên thực hiện
các phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao hiệu quả trong dạy học.
Thiết bị dạy học sẽ giúp học sinh tự chiếm lĩnh tri thức, phát triển kỹ năng
thực hành, kích thích hứng thú nhận thức của học sinh, phát triển trí tuệ, giáo
dục nhân cách học sinh..
Nội dung 2: Bảo quản các TBDH. Tổ chức cho học sinh thực hiện
bảo quản thiết bị dạy học
Thiết bị dạy học là rất cần thiết đối với việc dạy học. Vì vậy, vấn đề bảo
quản và sử dụng hợp lí thiết bị dạy học là điều đáng quan tâm. Bảo quản các
thiết bị dạy học bằng cách phân loại, sắp xếp và lau chùi phù hợp đối với
từng loại thiết bị.Thường xuyên kiểm tra để khắc phục những hư hỏng.
Nội dung 3: Sửa chữa hỏng hóc thông thường của các TBDH
Giáo viên cần nắm được thông tin về TBDH và biết cách sửa chữa các
TBDH


Nội dung 4: Cải tiến và sáng tạo TBDH
Thiết bị dạy học tự làm (TBDHTL) là loại TBDH do giáo viên chế tạo
mới hoặc cải tiến từ một TBDH đã có hoặc qua sưu tầm tư liệu hiện vật mà
có. TBDHTL có nguyên lí cấu tạo và cách sử dụng phù hợp với ý tưởng thực


hiện bài dạy của giáo viên làm ra, do đó khi được sử dụng thường cho hiệu
quả cao và thiết thực.
Bản thân tôi trong năm nay có làm một đồ dùng dạy học và áp dụng
vào việc dạy học khá thành công.
III. MODULE THCS 26: NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SƯ PHẠM ỨNG
DỤNG TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ.
1. Vai trò nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
1.1. Tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
- Là một phần trong quá trình phát triển chuyên môn của giáo viên
hay cán bộ quản lí giáo dục trong thế kỉ XXI.
- Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là cách tốt nhất để giáo
viên hay cán bộ quản lí giáo dục xác định những vấn đề giáo dục tại chính
nơi vấn đề đó xuất hiện (lớp, trường học) và tìm giải pháp nhằm cải thiện
tình hình.
- Các phát hiện sẽ được ứng dụng ngay lập tức và vấn đề sẽ được giải
quyết nhanh hơn.
1.2. Vì sao cần nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
- Phát triển tư duy của giáo viên một cách hệ thống theo hướng giải
quyết vấn đề mang tính nghề nghiệp để hướng tới sự phát triển của trường
học.
- Tăng cường năng lực giải quyết vấn đề và đưa ra các quyết định về
chuyên môn một cách chính xác.
- Khuyến khích giáo viên nhìn lại quá trình và tự đánh giá
- Tác động trực tiếp đến việc dạy học và công tác quản lý giáo dục

(lớp học, trường học)
- Tăng cường khả năng phát triển chuyên môn của giáo viên trung học
cơ sở. Giáo viên tiến hành nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng sẽ tiếp
nhận chương trình, phương pháp dạy học mới một cách sáng tạo có sự phê
phán một cách tích cực.
2. Xác định đề tài, nội dung và phương pháp nghiên cứu khoa học sư
phạm ứng dụng:
2.1. Xác định đề tài:
a. Tìm hiểu hiện trạng:
- Suy ngẫm về tình hình hiện tại. Vấn đề thường được GV đưa ra:


- Xác định các nguyên nhân gây ra thực trạng.
- Chọn một nguyên nhân có thể tác động.
b. Đưa ra các giải pháp thay thế: Với một vấn đề nghiên cứu cụ thể,
giáo viên suy nghĩ và tìm các giải pháp thay thế cho giải pháp đang sử dụng.
c. Xác định vấn đề nghiên cứu:
- Việc liên hệ với thực tế dạy học và đưa ra giải pháp thay thể cho tình
huống hiện tại sẽ giúp giáo viên hình thành các vấn đề nghiên cứu.
- Một đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng thường có từ 1
đến 3 vấn đề nghiên cứu được viết dưới dạng câu hỏi.

d. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu:
- Giả thuyết nghiên cứu là một câu trả lời giả định cho vấn đề nghiên
cứu và sẽ được kiểm chứng bằng dữ liệu.
- Có hai dạng giả thuyết nghiên cứu chính:
+ Giả thuyết không có nghĩa
+ Giả thuyết có nghĩa
2.2. Nội dung nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
Bao gồm:

- Suy nghĩ: Quan sát thấy có vấn đề và nghĩ tới giải pháp thay thế.
- Thử nghiệm: Thử nghiệm giải pháp thay thế trong lớp học, trường
học.
- Kiểm chứng: Tìm xem giải pháp thay thế có hiệu quả hay không.
2.3. Phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng
- Phương pháp nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng gồm: Nghiên
cứu định tính và nghiên cứu đinh lượng nhưng tập trung nghiên cứu định
lượng vì:
+ Kết quả nghiên cứu định lượng dưới dạng các số liệu có thể giúp
nguời đọc hiểu rõ hơn về nội dung và kết quả nghiên cứu.
+ Giúp giáo viên hay cán bộ quản lí giáo dục có cơ hội được đào tạo
một cách hệ thống về kỹ năng giải quyết vấn đề, phân tích và đánh giá - nền
tảng quan trọng khi tiến hành nghiên cứu định lượng.


+ Thống kê được sử dụng theo các chuẩn quốc tế - như một ngôn ngữ
thứ hai - làm cho kết quả nghiên cứu được công bố trở nên dễ hiểu.
3. Thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng:
Khi thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học sư phạm gồm các bước sau:
Bước

Hoạt động

- Giáo viên – người nghiên cứu tìm ra những hạn chế của hiện trạng
1. Hiện trong việc dạy - học, quản lí giáo dục và các hoạt động khác trong nhà
trạng
trường.
- Xác định các nguyên nhân gây ra hạn chế đó, lựa chọn một nguyên
nhân mà mình muốn thay đổi.
- GV – người nghiên cứu suy nghĩ về các giải pháp thay thế cho giải pháp

hiện tại và liên hệ với các ví dụ đã được thực hiện thành công có thể áp
2. Giải
pháp thay dụng vào tình huống hiện tại
.
thế
3. Vấn đề - GV – người nghiên cứu xác định các vấn đề cần nghiên cứu (dưới dạng
nghiên cứu câu hỏi) và nêu các giả thuyết.
- GV – người nghiên cứu lựa chọn thiết kế phù hợp để thu thập dữ liệu
4. Thiết kế đáng tin cậy và có giá trị. Thiết kế bao gồm việc xác định nhóm đối
chứng và nhóm thục nghiệm, quy mô nhóm và thời gian thu thập dữ liệu.
5. Đo lường - GV – người nghiên cứu xây dụng công cụ đo lường và thu thập dữ liệu
theo thiết kế nghiên cứu.
6. Phân tích - GV - người nghiên cứu phân tích các dữ liệu thu được và giải thích để
trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Giai đoạn này có thể sử dụng các công cụ
thống kê.
7. Kết quả - GV - người nghiên cúu đưa ra câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu, đưa
ra các kết luận và khuyến nghị.


IV. MODULE THCS 31: LẬP KẾ HOẠCH CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM.
1. Vị trí, vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp:
1.1. Giáo viên chủ nhiệm là người đại diện cho hiệu trưởng quản lí
toàn diện học sinh ở trường phổ thông.
- Quản lí toàn diện một lớp học
- Quản lí toàn diện hoạt động giáo dục.
- Giáo viên chủ nhiệm là thành viên của tập thể sư phạm và hội đồng
sư phạm, là người thay mặt Hiệu trưởng, hội đồng nhà trường và cha mẹ học
sinh.
- Giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm truyền đạt tất cả các yêu cầu, kế
hoạch giáo dục giáo dục của nhà trường tới tập thể và từng học sinh lớp chủ

nhiệm.
- Phản ánh đầy đủ thông tin về lớp chủ nhiệm, đề xuất các giải pháp
giáo dục học sinh, giúp cán bộ quản lí, lãnh đạo nhà trường đưa ra các định
hướng, giải pháp quản lí, giáo dục học sinh hiệu quả.
1.2. Giáo viên chủ nhiệm là người đại diện quyền lợi, nguyện vọng
chính đáng của tập thể học sinh, là cầu nối giữa các lớp với Hiệu trưởng
và các thầy cô giáo.
- Giáo viên chủ nhiệm là người tập hợp ý kiến và nguyện vọng của
từng học sinh của lớp phản ánh với hiệu trưởng, với các tổ chức trong nhà
trường và với các giáo viên bộ môn.
- Giáo viên chủ nhiệm bảo vệ, bênh vực quyền lợi chính đáng về mọi
mặt học sinh của lớp.
- Giáo viên chủ nhiệm là cầu nối giữa hiệu trưởng và tập thể học sinh,
sẽ tạo ra cơ hội, điều kiện giải quyết kịp thời, có hiệu quả cao trong tổ chức
tác động giáo dục.
- Giáo viên chủ nhiệm là người lãnh đạo gũi nhất, tổ chức, điều khiển,
kiểm tra toàn diện mọi hoạt động và các mối quan hệ ứng xử thuộc phạm vi
lớp mình phụ trách.
1.3. Giáo viên chủ nhiệm là cầu nối giữa nhà trường với gia đình và
các tổ chức xã hội.
- Là người tổ chức, phối hợp, liên kết các lực lượng giáo dục xã hội và
gia đình để thực hiện mục tiêu giáo dục học sinh toàn diện.


- Là người có trách nhiệm đầu tiên nghiên cứu thực trạng, xác định
nội dung, các biện pháp, hình thức, lên kế hoạch và tổ chức sự phối hợp, liên
kết các lực lượng xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh.
- Là người khiển khai những yêu cầu giáo dục của nhà trường đến với
gia đình, cha mẹ học sinh, tiếp nhận thông tin phản hồi từ phía học sinh, gia
đình học sinh, các dư luận xã hội về học sinh cho nhà trường.

1.4. Giáo viên chủ nhiệm là người cố vấn cho công tác đội ở lớp chủ
nhiệm.
- Tư vấn cho Ban chấp hành chi đội về việc lập kế hoạch và tổ chức
các hoạt động theo mục đích của từng tổ chức, kết hợp các hoạt động giáo
dục trong kế hoạch.
2. Mục tiêu, nội dung công tác giáo viên chủ nhiệm ở trường THCS.
- Người giáo viên chủ nhiệm cần nắm vững đường lối, quan điểm, lí
luận giáo dục để vận dụng vào công tác chủ nhiệm lớp. Đặc biệt cần nắm
vững phương pháp, nghệ thuật sư phạm.
- Giáo viên chủ nhiệm có kế hoạch nghiên cứu đặc điểm gia đình và
đặc điểm tâm sinh lí của từng học sinh. Bằng các phương pháp, GVCN phân
tích cho được nguyên nhân của các hiện tượng, đặc điểm của từng học sinh.
3. Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm:
3.1. Nội dung cần quán triệt khi lập kế hoạch chủ nhiệm
- Mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch năm học của trường.
- Những đặc điểm nổi bật của đối tượng giáo dục.
- Những đặc điểm về các mối quan hệ xã hội của mỗi học sinh và tập
thể học sinh.
- Những hoạt động của các tổ chức Đoàn, Đội.
- Đặc điểm phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa...của địa phương.
- Chiều hướng phát triển trong từng hoạt động của đối tượng giáo dục.
- Sự biến động của những yếu tố chi phối mặt hoạt động và các biện
pháp điều chỉnh dự kiến.
- Biện pháp theo dõi, kiểm tra, đánh giá hoạt động thực tiễn của học
sinh.


3.2. Nội dung của kế hoạch công tác chủ nhiệm: Theo tôi khi lập kế
hoạch công tác chủ nhiệm bao gồm các nội dung sau:
1. Mục đích yêu cầu

2. Đặc điểm tình hình lớp
3. Tổ chức lớp:
- Phân loại học sinh
- Cơ cấu tổ chức học sinh của lớp: + Lớp trưởng
+ Lớp phó học tập
+ Lớp phó lao động – vệ sinh
+ Lớp phó văn thể mỹ
+ Thủ quỹ lớp
+ Tổ trưởng tổ 1
+ Tổ phó tổ 1
+ Tổ trưởng tổ 2
+ Tổ phó tổ 2
+ Tổ trưởng tổ 3
+ Tổ phó tổ 3

4. Kế hoạch giáo dục:
Mục đích yêu cầu
- Giáo dục đạo đức:
Chỉ tiêu
Biện pháp
Mục đích yêu cầu
- Giáo dục trí dục:
Chỉ tiêu
Biện pháp
Mục đích yêu cầu
- Giáo dục lao động, hướng nghiệp:
Chỉ tiêu
Biện pháp

Mục đích yêu cầu



- Giáo dục thẩm mỹ:

Chỉ tiêu
Biện pháp
Mục đích yêu cầu
- Các hoạt động GDNGLL:
Chỉ tiêu
Biện pháp
Mục đích yêu cầu
- Công tác hội cha mẹ học sinh:
Chỉ tiêu
Biện pháp
Mục tiêu
5. Mục tiêu phấn đấu chung:
Biện pháp
6. Kế hoạch hoạt động cụ thể từng tháng.
7. Đánh giá kết quả thực hiện
a. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch học kì I
b. Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch học kì II và cả năm.
Modun19. Dạy học với công nghệ thông tin Tháng 11,12/2014
- Nội dung bồi dưỡng : Mã mô đun THCS 19
Sau khi học X.Dùng module nàygiáo vĩên cỏ thể:
Hiểu rõ tàm quan trọng cửa CNTT trong dạy học ờ THCS.
- Xác định rõ định hướng úng dụng CNTT trong dạy học ờ THCS.
- Lụa chọn được các chúc năng thi ch hợp cửa CNTT để vận dụng trong
các khâu cửa quá trình dạy học ở THCS.
- Cỏ kĩ năng vận dụng thành thạo CNTT trong các khâu của quá trình dạy
học.

Tích cục, chú động úng dụng CNTT
trong dạy học để nâng cao hiệu quả hoạt động dạy và học
- Xác định được CNTT cỏ thể úng dung rộng rãi trong các khâu cửa quá
trình dạy học (soạn bài, giảng dạy trên lớp, kiểm tra đánh giá, xủ lí vầ lưu
trữ thông tin).
Nắm đuợc vai trò cửa CNTT trong việc đổi mỏi phuơng pháp dạy và kiểm
tra, đánh giá.
:Làm chú đuợc việc quân lí các tệp giáo án đuợc soạn thảo trong Microsoft
Office Word.Sú dụng thành thạo các thao tác cơ sờ trong quá trinh soạn
thảo giáo án mỏi hoặc chỉnh sửa lại nội dung giáo án.Sú dụng thành thạo
các thao tác định dạng vÒ mặt hình thúc hiển thị cửa giáo đo trong
Microsoft office Word, giúp cho giáo án trinh bầy khoa học, rõ ràng và
mạch lạc. Cò khả năng thêm đổi tương đồ hoạ vầo giáo án ..
+ Vận dụng công nghệ thông tin vào dạy học một cách thành thạo


+ Nắm rõ vai trò, tính chất, đặc điểm, tác động, ứng dụng CNTT trong dạy
học.
+ Hiểu rõ đặc điểm của từng phần mềm( word,
Excel, Carbri, Violet, Sketchtpad…), để khai thác và sử dụng trong dạy học.
+ Giáo viên cần cân nhắc và lựa chọn kĩ các tiết dạy có hoặc không sử dụng
công nghệ thông tin sao cho phát huy được một cách tối đa hiệu quả và đảm
bảo mục tiêu bài học.
+ Không lạm dụng các hiệu ứng trình chiếu phức tạp, nhiều hiệu ứng trình
chiếu khác nhau trong một slide
+ Cùng với các hiệu ứng, giáo viên cũng nên chọn những hình nền đơn
giản, sáng và phù hợp với bài dạy để thể hiện nội dung một cách rõ ràng
+ Lựa chọn các câu chữ ngắn gọn, súc tích và tường minh, thể hiện rõ nội
dung để chiếu lên màn hình
+ Tránh ôm đồm, lạm dụng các tư liệu vào bài giảng, biến tiết học thành

buổi xem tranh ảnh, phim tư liệu
+ Nên kết hợp công cụ trình chiếu với ghi bảng
+ Việc ứng dụng CNTT vào dạy học góp phần đổi mới phương pháp dạy
học là một công việc khó khăn, lâu dài, đòi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở
vật chất và năng lực của đội ngũ giáo viên. Do đó, để đẩy mạnh việc ứng
dụng và phát triển CNTT trong dạy học có hiệu quả cần có sự quan tâm đầu
tư về cơ sở vật chất của các cấp, sự chỉ đạo đồng bộ của ngành – của mỗi
nhà trường và đặc biệt là sự nỗ lực học hỏi, rút kinh nghiệm của bản thân
mỗi giáo viên.
+Chúng ta đều nhận thức rõ v.trò của CNTT trong mọi lĩnh vực của cuộc
sống và hơn ai hết chúng ta cũng nhận thức rõ lợi ích của việc ứng dụng
CNTT trong giảng dạy và h.tập.
Modun20. Sử dụng các thiết bị dạy học Tháng 01,02/2015
- Nội dung bồi dưỡng : Mã mô đun THCS 20
Trong mô đun nghiên cứu những vấn đề sau:
*TBDH gồm 2 nhóm: TBDH truyền thống (bảng, tranh vẽ, mô hình, vật
thật, bản đồ...) và TBDH hiện đại (overhead, projector, đầu đĩa CD, VCD,
máy tính...)
*Các hoạt động nghiên cứu:
-Tìm hiểu vai trò của thiết bị dạy học trong đổi mới phương pháp dạy học
môn học.
-Nghiên cứu sử dụng các thiết bị dạy học theo môn học.
-Phối hợp sử dụng các thiết bị dạy học truyền thống và hiện đại làm tăng
hiệu quả dạy học môn học.
-Tự làm một số đồ dùng dạy học theo môn học.
*Cơ sở vật chất sư phạm/ cơ sở vật chất trường học
- Cơ sở vật chất (CSVC) sư phạm là tất cả các phuơng tiện vật chất được


huy động vào việc giảng dạy, học tập và các hoạt động mang tính giáo dục

khác để đạt được mục đích giáo dục.
- Hệ thổng csvc trường học được mô tả bởi sơ đồ sau;


*Thiết bị dạy học (Teaching Equipment)
Có nhiều tên goi nhưng đều phản ánh các dấu hiệu bản chất chung nhất của
TBDH.
*Tống quan vê hệ thống thiết bị dạy học ở trường THCS gồm các vấn
đề:
Hệ thống thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở, Phân loại, đặc điềm,
hình thức sừ dụng các loại hình thiết bị dạy học.
TBDH gồm 2 nhóm: TBDH truyền thống (bảng, tranh vẽ, mô hình, vật thật,
bản đồ...) và TBDH hiện đại (overhead, projector, đầu đĩa CD, VCD, máy
tính...)
*Bản chất của thiết bị dạy học là:
- TBDH phản ánh các đối tượng nghiên cứu, phản ánh quá trình dạy và học.
- TBDH chứa đựng trong nó di sản vật chất và phi vật chất của thế hệ truớc.
- TBDH chứa đựng thông tin về các đối tượng nhận thức.
- TBDH là biểu trưng văn hoá của một nền giáo dục.
- TBDH là phương tiện tái hiện kiến thúc và PP nghiên cứu của các nhà
khoa học.
- TBDH là phương tiện rút ngắn quá trình nhận thức và tạo niềm tin khoa
học.
- TBDH hàm chứa nội dung và PPDH.
*Các chức năng của thiết bị dạy học.
-Chức năng cơ bàn và quan trọng nhất của thiết bị dạy học là chức năng
thông tin.
-Thiết bị dạy học có chức năng phản ánh.
-Thiết bị dạy học có chức năng giáo dục.
-Thiết bị dạy học có chức năng phục vụ

*Vị trí và mối quan hệ của thiết bị dạy học với các thành tố của quá trình
dạy học
*Vai trò cùa thiết bị dạy học trong quá trình
dạy học
*Yêu cầu khách
quan của việc đổi mới phương pháp dạy học kết hợp với việc sử
dụng thiết bị dạy học hiện đại
*Sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học góp phần đổi mới phương
pháp dạy học ở các trường trung học cơ sở
*Một số loại hình thiết bị dạy học ờ trường trung học cơ sở
-Một số thiết bị dạy học dùng chung
-Một số thiết bị dạy học bộ môn
-Đảm bảo an toàn khi sử dụng TBDH


- Các nguyên tắc sử dụng TBDH
- Tự làm TBDH
- Ứng dụng CNTT trong tự làm đồ dùng dạy học.
Đê đáp úng yêu cầu đổi mỏi về nội dung chương trình, cần thiết phải cỏ các
TBDH. Nguửi ta nhân thấy các TBDH cỏ ý nghĩa to lớn trong việc giúp cho
GV tổ chúc các hoạt động học tập nhằm phát huy tính tích cục, say mè học
tập cửa HS, góp phần nâng cao hiệu quả cửa việc dạy học.
TBDH là một trong những điêu kiện cần thiết để GV thục hiện đuợc các nội
dung giáo dục, giáo dương và phát triển tri tuệ, khơi dậy tổ chất thông minh
của HS.
Mổi quan hệ giữa TBDH với các thành tổ khác cửa quá trình dạy học được
mô tả trong sơ đồ sau:

MODULE THCS 32: Tăng cường năng lực làm công tác chủ
nhiệm.

*Quá trình thực hiện:
-Thực hiện tự học tập vào thời gian tháng 2,3,4/2016 (theo kế hoạch bồi
dưỡng thường xuyên)
* Kết quả: Tôi đã nhận thấy vai trò, nhiệm vụ, tầm quan trọng của giáo viên
chủ nhiệm như sau:
VỀ KIẾN THỨC
Người học hiểu được sụ cần thiết phải tổ chúc các hoạt động để thục hiện kế
hoạch công tác chú nhiệm.
VỀ KĨ NĂNG
Người học tổ chúc được các hoạt động trong công tác chú nhiệm.
VỀ THÁI ĐỘ
Người học nhận thúc được làm công tác chú nhiệm thục chất là tổ chúc thục
hiện lìên tục chuỗi các hoạt động lìên quan đến giáo dục HS trong lớp chú
nhiệm.
1. Vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác chủ nhiệm lớp:
- Giáo viên chủ nhiệm lớp được thay mặt hiệu trưởng quản lí và giúp lớp
tổ chức học tập, rèn luyện đạt mục tiêu đào tạo, giáo viên chủ nhiệm vừa
đóng vai quản lí hành chính nhà nước, vừa đóng vai trò người thầy giáo,
đồng thời còn đóng vai trò người đại diện cho quyền lợi của tập thể lớp.
- Là người chủ chốt của trường làm công tác giáo dục học sinh.
- Nắm chắc tư tưởng, tinh thần thái độ và kết quả học tập, rèn luyện của
học sinh, phối hợp với gia đình và đoàn thể để giúp đỡ, cảm hóa học sinh
trong rèn luyện để trở thành người tốt cho xã hội.


- Giáo viên chủ nhiệm có vai trò rất lớn trong việc nâng cao chất lượng
cũng như hình thành nhân cách cho học sinh. Vai trò của giáo viên chủ
nhiệm khi tham gia công tác giáo dục không chỉ là nắm được những chỉ số
của quản lí hành chính đơn thuần như tên, tuổi, số lượng, hoàn cảnh gia đình
của học sinh, trình độ học sinh về học lực, hạnh kiểm mà còn phải dự báo xu

hướng, tổ chức giáo dục, dạy học phù hợp điều kiện khả năng của từng học
sinh.
2. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp:
- Giảng dạy bộ môn, tổ chức giáo dục rèn luyện học sinh.
- Học tập, nâng cao sự hiểu biết, đạt trình độ chuẩn, phấn đấu đạt trên chuẩn.
- Nêu cao các phẩm chất trong công tác giáo dục học sinh:
+ Gần gũi yêu thương, tôn trọng và đối xử công bằng với học sinh, an
tâm với nghề dạy học.
+ Có ý thức trách nhiệm, tinh thần khắc phục khó khăn, tận tụy sáng tạo
trong lao động sư phạm.
+ Gắn bó mật thiết với tập thể sư phạm và cộng đồng.
+ Sống giản dị, lành mạnh, trung hậu, bao dung, vui tươi, cởi mở. Có tác
phong mẫu mực.
+ Ham hiểu biết cái mới, luôn nâng cao trình độ, kĩ năng nghề nghiệp và
rèn luyện tự hoàn thiện nhân cách.
* Để đảm bảo được nhiệm vụ trồng người thì mỗi giáo viên phải có nhiệm
vụ đào tạo nên những con người có đức, có tài cho xã hội. Bởi thế nhiệm vụ
của mỗi người không chỉ cung cấp cho học sinh những kiến thức về tự
nhiên, xã hội mà còn phải xây dựng và hình thành cho các em ý thức tự chủ,
tinh thần trách nhiệm cao ngay từ nhỏ… Nói cách khác, giáo viên vừa dạy
chữ, vừa dạy cách làm người cho các em khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
3. Trong công tác phối kết hợp với BGH và các cơ quan đoàn thể:
- Điều tra lí lịch học sinh nắm được hoàn cảnh cũng như cá tính của từng
em và có biện pháp giáo dục các em cho phù hợp.
- Làm tốt công tác bảo vệ cảnh quan môi trường. Xây dựng và bảo vệ cơ sở
vật chất nhà trường. Thực hiện phong trào “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực”. (Giáo viên cùng với hội cha mẹ học sinh và tập thể học
sinh trong lớp quyên góp quà và tiền mặt để thăm hỏi gia đình những học
sinh có hoàn cảnh đặc biệt).
- Trong buổi họp phụ huynh đầu năm cần nêu rõ cho phụ huynh biết những

quy định mà lớp cũng như trường, đề nghị cha mẹ học sinh phối hợp thực
hiện nghiêm túc nhằm đạt hiệu quả giáo dục như mong muốn.
- Tạo mối liên hệ gắn bó mật thiết với cha mẹ học sinh, trao đổi kịp thời
với phụ huynh học sinh các vấn đề có liên quan trong công tác giáo dục học
sinh.


- Chủ động nắm bắt kế hoạch hàng tháng của tổ chức Đoàn - Đội để xây
dựng kế hoạch riêng phù hợp với đặc điểm tình hình của lớp và động viên
các em tích cực tham gia.
* Người giáo viên làm công tác giảng dạy còn phải tích cực tìm tòi, nghiên
cứu sách vở, học hỏi đồng nghiệp và những người đi trước để vận dụng các
phương pháp dạy học một cách linh hoạt, khéo léo, phù hợp với từng bài,
từng phần nhằm nâng cao chất lượng dạy và học cũng như để lôi cuốn, tạo
hứng thú và đưa các em đến với niềm đam mê thích thú trong học tập.
- Luôn giữ mối quan hệ gần gũi, thân thiết và tốt đẹp với học sinh, khuyến
khích các em nói ra những gì mình nghĩ để tất cả các giờ học đều thoải mái,
vui tươi và sôi nổi hơn.



×