Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch tại việt nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.85 KB, 6 trang )

24

1

Những dự án có sự tham gia của khu vực tư nhân thuộc lĩnh vực
cấp nước sạch đô thị ở Việt Nam còn hạn chế, trong khi nhu cầu về đầu
tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị là rất lớn. Điều này đặt vấn đề cho
việc tìm kiếm những giải pháp huy động sự tham gia của khu vực tư
nhân trong các dự án cấp nước sạch đô thị Việt Nam. Huy động được sự
tham gia của khu vực tư nhân vào các dự án cấp PPP nước quyết định
đến việc thực hiện thành công mục tiêu cấp nước sạch đô thị như trong
các Chương trình mục tiêu quốc gia, chiến lược phát triển ngành nước và
quy hoạch cấp nước sạch đô thị cho đô thị ở Việt Nam.

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của luận án
Nhu cầu đầu tư cho lĩnh vực cấp nước sạch ở Việt Nam là rất lớn
trong khi nguồn lực nhà nước cho lĩnh vực này hạn chế. Cấp nước sạch là
một trong những lĩnh vực ưu tiên được Nhà nước lựa chọn thực hiện thí
điểm cho hình thức PPP. Trên thực tế thu hút nguồn lực tư nhân trong
lĩnh vực cấp nước sạch đã được triển khai, nhưng chưa có hình thức hiệu
quả chung cho các dự án này.
Mỗi ngành/lĩnh vực có những đặc điểm và cách thức vận hành
riêng. Thêm vào đó, “mức độ trưởng thành” về kỹ thuật và thể chế của
các ngành cũng như của cùng một ngành ở mỗi nước là khác nhau nên
hình thức áp dụng PPP ở các nước cũng khác biệt. Nghị định 15 về PPP
của Chính phủ và các quy định hiện hành chưa xác định được các điều
kiện tiên quyết thực hiện có hiệu quả hình thức PPP trong lĩnh vực cấp
nước sạch, chưa có tiêu chí lựa chọn và thiết lập danh mục sơ bộ các dự
án thực hiện theo hình thức PPP và chưa có khung phân chia rủi ro, hình
thức hợp tác (hợp đồng) giữa nhà nước và tư nhân phù hợp với điều kiện


Việt Nam cũng như cụ thể từng dự án.
2. Tổng quan công trình nghiên cứu
2.1. Tổng quan nghiên cứu về hợp tác công tư
Hợp tác công tư được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau,
được tổng hợp lại ở ba dạng chính:
- PPP được nghiên cứu dưới góc độ chính sách công
- PPP được nghiên cứu dưới góc độ tổ chức và tài chính
- PPP được nghiên cứu dưới góc độ chia sẻ rủi ro và yếu tố thành công
cơ bản

2

23

2.2. Các nội dung chủ yếu trong các công trình khoa học nghiên cứu

đối với dự án hợp tác công tư,… các vấn đề liên quan tới đấu thầu của dự
án, các nội dung liên quan tới quản lý và chia sẻ rủi ro giữa các bên.
PPP rất phổ biến trên thế giới nhưng còn mới tại Việt Nam và tiềm
ẩn nhiều thách thức. Để áp dụng hình thức này một cách hiệu quả trong
việc hấp dẫn dự án hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị,
cần tiến hành các phân tích cụ thể và thực hiện các dự án thí điểm để có
những điều chỉnh thích hợp. Vì sự khác biệt về chính sách, điều kiện kinh
tế - xã hội, đặc biệt kinh nghiệm và mức độ trưởng thành của nền kinh tế
thị trường ở nước ta còn thấp nên chính phủ cần có những hỗ trợ phù hợp
để hướng ĐTTN tham gia các dự án hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp
nước sạch đô thị.
Hợp tác công tư là lựa chọn hàng đầu của Việt Nam hiện nay trong
cung cấp các dịch vụ công tới người dân. Thông qua PPP, tạo điều kiện
cạnh tranh minh bạch, công bằng cho các nhà đầu tư, đồng thời hấp dẫn

được vốn đáp ứng mục tiêu vừa xây dựng phát triển các dịch vụ công
một cách có chất lượng mà không làm tăng nợ công. Phát triển thành
công hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị ở Việt Nam sẽ
là cơ hội nâng cao chất lượng dịch vụ công, đáp ứng nhu cầu xã hội và
phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Luận án đã đề xuất sáu nhóm giải pháp nhằm thúc đẩy sử dụng các
dự án hợp tác công tư trong cấp nước sạch đô thị đô thị. Các nhóm giải
pháp này đi vào: (i) Nân cao nhận thức về hợp tác công tư trong lĩnh vực
cấp nước sạch đô thị; (ii) Nhóm giải pháp về bổ sung, hoàn thiện khung
pháp lý cho các dự án hợp tác công tư trong cấp nước sạch đô thị; (iii)
Nhóm giải pháp đảm bảo các điều kiện thuận lợi để triển khai thực hiện
dự án hợp tác công tư trong cấp nước sạch đô thị; (iv) nhóm giải pháp
đẩy mạnh thu hút tư nhân tham gia lĩnh vực cấp nước sạch; (v) nhóm giải
pháp nâng cao năng lực của cơ quan nhà nước quản lý hợp tác công tư
trong lĩnh vực cấp nước sạch và (vi) nâng cao năng lực và mức độ sẵn
sàng của tư nhân tham gia hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch.

về điều kiện hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị
2.2.1 Điều kiện tiên quyết thực hiện PPP
Các nghiên cứu về điều kiện tiên quyết được thực hiện trong công
trình của Sader(2000), Neslund (2004) ,Young và cộng sự (2009),
Vickram (2009). Tuy nhiên các nghiên cứu này chưa đánh giá được mức
độ quan trọng và ảnh hưởng của các điều kiện.
2.2.2 Đánh giá sự phù hợp của dự án PPP
Trên cơ sở rút kinh nghiệm các phương pháp đánh giá trước đây,
Cheung và Chan (2011) đề xuất áp dụng phương thức đánh giá sự phù
hợp một cách “tương đối định lượng”.
Burger và Hawkesworth (2011) đã khảo sát ở 22 nước, và nghiên
cứu sâu các dự án PPP ở 4 nước (Pháp, Hàn Quốc, Anh, Đức) về điều
kiện để các dự án PPP mang lại “giá trị cho đồng tiền đầu tư” (value for

money). Các tác giả chỉ rõ ngoài tiêu chí “giá trị cho đồng tiền đầu tư”,
các dự PPP luôn phải tính tới các yếu tố khác nữa.
Đây là những gợi ý hữu ích cho việc nghiên cứu sự phù hợp của
các dự án PPP. Tuy nhiên việc áp dụng các tiêu chí này cần được cụ thể
hóa và chuẩn hóa cho các bối cảnh khác nhau.
2.2.3 Chia sẻ rủi ro trong dự án PPPa
Các mô hình phân bổ rủi ro trong dự án PPP đã được nghiên cứu
khá sâu rộng trong các khóa học về PPP như (Chiu and Bosher, 2006;
Wang và Dai, 2009; Wibowo và Mohamed, 2010; Karim, 2011; Bank of
Tokyo-Mitsubishi, 2013). Theo các nghiên cứu này, rủi ro của dự án PPP
thường được phân bổ theo từng loại rủi ro và các bên liên quan tới triển
khai PPP trong từng giai đoạn của dự án, và từng dự án PPP trong các
lĩnh vực cụ thể. Việc phân bổ rủi ro giữa các bên đảm bảo rằng đối tác
nào có thể kiểm soát được rủi ro hiệu quả nhất thì sẽ chịu rủi ro đó, và cơ
chế chia sẻ rủi ro sẽ được đề cập trong các hợp đồng.


22

3

mẫu nghiên cứu này là có tới khoảng 10% tổng số người tham gia khảo
sát đã trực tiếp tham gia, xây dựng, quản lý về hợp tác công tư trong các
dự án cấp nước sạch đô thị và các chuyên gia này đều có thâm niên công
tác trong lĩnh vực nước sạch trên 20 năm. Đây có thể nói là những đối
tượng rất am hiểu nội tình về lĩnh vực này và ý kiến của họ sẽ là những
cơ sở tốt cho việc xác định các yếu tố tác động tới khả năng hấp dẫn tư
nhân tham gia các dự án hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước đô thị,
yếu tố quyết định tới thành công và thất bại của dự án, ý kiến về chia sẻ
rủi ro và các yếu tố quyết định tới sự phù hợp của dự án hợp tác công tư

trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, có nhiều yếu tố tác động tới sự tham
gia của khu vực tư nhân vào dự án cấp nước sạch đô thị dưới hợp tác
công tư. Các yếu tố này trong bối cảnh của Việt Nam là khá tương đồng
với những nghiên cứu trước ở một số quốc gia. Các yếu tố thành công và
thất bại của hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị cũng
được nghiên cứu chỉ ra. Trong các yếu tố tác động tới sự thành công của
dự án hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị ở Việt Nam,
các chuyên gia nhấn mạnh tới mấy vấn đề: Việc chia sẻ rủi ro giữa các
bên liên quan tham gia dự án hợp tác công tư, xây dựng một khung giá
nước phù hợp đảm bảo được lợi nhuận của khu vực tư nhân trong dự án
hợp tác công tư, và sự cam kết của nhà nước về dự án hợp tác công tư
nước sạch (như vấn đề hoạt động, đảm bảo doanh thu, đảm bảo giá
bán....). Đây là các yếu tố chính quyết định tới thành công của dự án hợp
tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị ở Việt Nam. Ba nội dung
quan trọng nhất có thể dẫn tới sự thất bại của dự án hợp tác công tư trong
lĩnh vực cấp nước sạch đô thị ở Việt Nam bao gồm: (i) Mức giá nước dự
kiến bán tới người tiêu dùng quá cao; (ii) mức giá bán hiện tại là quá thấp
để bù đắp chi phí; và (iii) sự chậm trễ kéo dài vì cuộc tranh luận chính trị.
Ngoài ra, các yếu tố khác cũng dẫn tới sự thất bại của dự án bao gồm
những vấn đề của các bên tư nhân như năng lực tài chính, kinh nghiệm

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về hợp tác công tư và thực trạng
trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị tại Việt Nam, luận án sẽ đề xuất kiến
nghị giải pháp nhằm thúc đẩy hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước
sạch cho đô thị tại Việt Nam.
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu trên, luận án có những nhiệm vụ sau:

- Nghiên cứu lý luận về hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch
đô thị;
- Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về hợp tác công tư trong lĩnh
vực cấp nước sạch đô thị và rút ra bài học cho Việt Nam;
- Nghiên cứu thực trạng triển khai hợp tác công tư trong các dự án
cấp nước sạch đô thị tại Việt Nam: rút ra các kết luận đánh giá qua phân
tích thực trạng;
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm thúc đẩy hợp tác công
tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là lý luận về hợp tác công tư
trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị và thực tế tại Việt Nam.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Hình thức hợp tác công tư, yếu tố tác động và
điều kiện đảm bảo thành công của hợp tác công tư trong các dự án cấp
nước sạch đô thị.
- Phạm vi không gian: nghiên cứu các dự án cấp nước sạch đô thị
tại Việt Nam. Phù hợp với chuyên ngành kinh tế quốc tế, luận án nghiên
cứu kinh nghiệm quốc tế và đối tác tư nhân bao gồm cả nước ngoài và
trong nước.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng từ 2001 đến 2015, khảo
sát được thực hiện trong năm 2015. Giải pháp và kiến nghị của luận án

4

21

cho đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp chung:
5.2. Phương pháp nghiên cứu tại bàn
5.3. Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
Được sử dụng nhằm tiến hành phỏng các cán bộ các Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Xây dựng, một số cán bộ quản lý của các dự án cấp nước
sạch đô thị được thực hiện theo hình thức hợp tác công tư tập trung vào
các vấn đề thực tiễn của dự án để phát hiện chủ trương, nhu cầu phát
triển PPP đối với các chuyên gia quản lý nhà nước trong lĩnh vực cấp
nước sạch đô thị. Đối với các chuyên gia trong một số dự án cấp nước
sạch đô thị, phỏng vấn thu thập thêm các thông tin liên quan tới điều kiện
thành công, thất bại, các đề xuất.
5.4. Phương pháp khảo sát
Bao gồm khảo sát được sử dụng tiến hành khảo sát các dự án cấp
nước sạch đô thị ở Việt Nam nhằm:
- Kiểm định và củng cố thêm các điều kiện tiên quyết cho dự án
hợp tác công tư trong nước sạch;
- Kiểm định và đánh giá công cụ lựa chọn dự án hợp tác công tư
trong lĩnh vực nước sạch ở Việt Nam;
- Đánh giá các hình thức chia sẻ rủi ro trong khuôn khổ PPP trong
các dự án cấp nước sạch đô thị ở Việt Nam.
- Đề xuất áp dụng hợp tác công tư thích hợp và giải pháp thực hiện.
6. Những điểm mới của luận án
- Về mặt lý luận:
Xây dựng khung lý luận chung sử dụng trong việc nghiên cứu lý
luận và kinh nghiệm quốc tế áp dụng cho các dự án hợp tác công tư trong
bối cảnh Việt Nam;
- Về thực tiễn
Dựa trên nghiên cứu và kinh nghiệm quốc tế, luận án đã xác định
được các điều kiện thành công và thất bại của dự án hợp tác công tư
trong lĩnh vực nước sạch ở Việt Nam. Ba yếu tố quan trọng nhất quyết


KẾT LUẬN
Luận án này tiến hành nghiên cứu hợp tác công tư trong lĩnh vực
cấp nước sạch đô thị theo lý luận và kinh nghiệm quốc tế với sự tập trung
vào các nội dung như yếu tố ảnh hưởng và điều kiện bảo đảm hợp tác
công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị (cách thức lựa chọn dự án
hợp tác công tư phù hợp, hình thức chia sẻ rủi ro và diều kiện triển khai
và thực thi dự án). Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất giải pháp
thúc đẩy hợp tác công tư cho các dự án cấp nước sạch đô thị ở Việt Nam.
Cụ thể, các dự án hợp tác công tư tiềm năng có thể được đánh giá sự phù
hợp thông qua phân tích các yếu tố tác động tới hấp dẫn tư nhân tham gia
dự án; Phân tích các yếu tố tác động tới sự thành công và thất bại của dự
án hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước đô thị; Phân tích các yếu tố
tác động tới việc lựa chọn hợp tác công tư cho từng dự án cụ thể; và Phân
tích sự phù hợp của cơ chế chia sẻ rủi ro trong phạm vi dự án.
Luận án đã tổng hợp lý luận và kinh nghiệm quốc tế trong việc
đánh giá sự phù hợp của dự án hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước
sạch đô thị. Cụ thể, nghiên cứu đã nghiên cứu trường hợp của Singapore,
Trung Quốc và Ấn Độ. Đây là các trường hợp nghiên cứu có đầy đủ
thông tin nhất và là các quốc gia có sự phát triển của PPP trong lĩnh vực
cấp nước sạch đô thị khá đa dạng và có cả những kinh nghiệm sàng lọc
đúng và các kinh nghiệm sàng lọc chưa thực sự chính xác. Các bài học
kinh nghiệm học hỏi được ở trong chương 2 thực sự đã cung cấp nhiều
thông tin tốt cho việc triển khai các nội dung phân tích đánh giá về sự
phù hợp của hợp tác công tư trong lĩnh vực nước sạch đô thị ở Việt Nam.
Để tiến hành đánh giá sự phù hợp, luận án đã triển khai khảo sát
các chuyên gia trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị, các nhà quản lý trong
lĩnh vực cấp nước sạch đô thị, các chủ doanh nghiệp và dự án cấp nước
và các chuyên gia tư vấn về cấp nước sạch ở Việt Nam. Tổng cộng đã có
54 chuyên gia được phỏng vấn thông qua khảo sát. Một điểm mạnh của



20

5

chính sách hướng dẫn về PPP thuộc chức năng nhiệm vụ của ngành mình
theo quy định của Nghị định 15. Ngoài ra, để tạo điều kiện tối đa về cơ
sở pháp lý và chính sách huy động nguồn lực tư nhân trong lĩnh vực cấp
nước sạch đô thị, nhà nước cần cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao tính
minh bạch cho thị trường và giảm thiểu các thủ tục hành chính.
3.3.3 Đảm bảo các điều kiện thuận lợi để triển khai các dự án hợp tác
công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị
Trên cơ sở đánh giá thực trạng, các ý kiến chuyên gia và kết quả khảo sát
đánh giá thông qua hệ thống bảng hỏi và phân tích mô hình rút ra các giải
pháp bảo đảm các điều kiện thuận lợi để triển khai các dự án hợp tác đối
tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị gồm: Công khai minh
bạch các dự án PPP tiềm năng; Chủ động và quyết định sớm việc lựa
chọn hình thức hợp tác công tư đối với các dự án cấp nước sạch đô thị;
Xây dựng khung và phương pháp chia sẻ rủi ro hợp lý; Bổ sung các điều
kiện ưu đãi cho các dự án hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch
đô thị:
3.3.4 Đẩy mạnh thu hút tư nhân tham gia lĩnh vực cấp nước sạch đô
thị: Giải pháp này thực hiện thông qua tăng cường truyền thông, thành
lập cơ quan chuyên trách hỗ trợ PPP, xây dựng cơ sở dữ liệu dự án...
3.3.5 Nâng cao năng lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Nâng cao năng lực đội ngũ quản lý hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp
nước sạch;Xây dựng cơ chế quản lý các dự án hợp tác công tư.
3.3.6 Nâng cao năng lực và mức độ sẵn sàng của khu vực tư nhân
tham gia các dự án cấp nước sạch đô thị

Giải pháp tập trung vào các vấn đề nâng cao năng lực tài chính, quản trị,
khoa học công nghệ và mức độ sẵn sàng của khu vực tư nhân trong hợp
tác công tư tại các dự án cấp nước sạch đô thị.

định tới thành công của dự án hợp tác công tư nước sạch bao gồm: việc
chia sẻ rủi ro, xác định khung giá nước và sự cam kết của nhà nước.
Luận án đã nghiên cứu xác định các loại rủi ro có thể gặp phải và
đề xuất các hình thức chia sẻ rủi ro giữa đối tác nhà nước và tư nhân
trong khuôn khổ PPP trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị ở Việt Nam.
Luận án đã nghiên cứu và xây dựng được hệ thống sàng lọc sự phù
hợp của PPP trong cấp nước sạch đô thị và đã được kiểm định trong các
dự án hợp tác công tư nước sạch đô thị ở Việt Nam. Từ đó, luận án đã đề
xuất cơ chế xác định hình thức triển khai hợp tác công tư phù hợp trong
lĩnh vực cấp nước sạch đô thị phù hợp với bối cảnh Việt Nam.
- Về quản lý nhà nước:
Kết quả của nghiên cứu sẽ góp phần tăng cường quản lý nhà nước
và xây dựng cơ chế, văn bản quy phạm pháp luật tạo điều kiện cho việc
thực hiện các dự án cấp nước sạch đô thị theo hợp tác công tư. Cụ thể:
Hoàn thiện cơ chế chính sách để tạo điều kiện áp dụng, lựa chọn,
triển khai PPP trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị ở Việt Nam;
Xây dựng được quy trình lựa chọn, cách thức tổ chức triển khai các
dự án hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị ở Việt Nam;
Xây dựng khung hợp đồng PPP trong lĩnh vực cấp nước sạch đô
thị; làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến các giai đoạn (giai đoạn lựa chọn)
của các dự án cấp nước sạch đô thị PPP ở Việt Nam, đề ra giải pháp hữu
hiệu để triển khai PPP trên thực tế.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài mở đầu, kết luận và phụ lục, luận án kết cấu thành 3
chương. Cụ thể, các chương như sau:
- Chương 1. Một số vấn đề lý luận và kinh nghiệm quốc tế về hợp

tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch
- Chương 2.Thực trạng hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước
sạch đô thị tại Việt Nam
- Chương 3. Phương hướng và giải pháp thúc đẩy hợp tác công tư
trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị tại Việt Nam.

6

19

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM

CHƯƠNG 3

QUỐC TẾ VỀ HỢP TÁC CÔNG TƯ TRONG LĨNH VỰC

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HỢP TÁC

CẤP NƯỚC SẠCH

CÔNG TƯ TRONG LĨNH VỰC CẤP NƯỚC ĐÔ THỊ TẠI VIỆT NAM

1.1 Những vấn đề chung về hợp tác công tư
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của hợp tác công tư
1.1.1.1 Khái niệm
“Hợp tác công tư là một thỏa thuận mà khu vực công ký hợp đồng dài
hạn với tổ chức thuộc khu vực tư nhân để tổ chức tư xây dựng hoặc quản
lý cơ sở hạ tầng công, hoặc thay mặt khu vực công cung cấp dịch vụ (sử
dụng hạ tầng kỹ thuật và xã hội) cho cộng đồng hoặc công chúng”.
1.1.1.2 Các hình thức hợp tác công tư

1.1.2 Đặc điểm hợp tác công tư
Một là, PPP có sự tham gia đồng thời của cả hai bên công- tư.
Hai là, khu vực công và tư có mối quan hệ ngang hàng nhau trong dự án
hợp tác công tư.
Ba là, mối quan hệ giữa khu vực công và tư trong dự án hợp tác công tư
được thông qua cơ chế hợp đồng.
Bốn là, hợp tác trên cơ sở hai bên cùng có lợi, đáp ứng được mục tiêu
của cả hai khu vực.
1.1.3 Vai trò của hợp tác công tư
Tăng khả năng đầu tư hạ tầng;Phân bổ và quản lý rủi ro tốt và hiệu quả
hơn;Tiết kiệm chi phí; Nâng cao chất lượng dịch vụ công.
1.1.4 Đặc điểm của lĩnh vực cấp nước sạch có liên quan đến hợp tác
công tư
Đặc điểm chính trị, xã hội và môi trường; Đặc điểm về kinh tếCấp nước
sạch đô thị rất quan trọng đối với đô thị và phát triển kinh tế; Đầu tư lớn
thu hồi vốn chậm và rủi ro cao; Vấn đề giá nước vừa mang tính xã hội
vừa mang tính thị trường.

3.1 Phương hướng phát triển cấp nước sạch đô thị tại Việt Nam đến
năm 2025
3.1.1 Dự báo nhu cầu nước sạch đô thị tại Việt Nam đến 2025
3.1.2 Mục tiêu phát triển cấp nước sạch đô thị đến năm 2025
3.2 Quan điểm và định hướng về hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp
nước sạch đến 2025 và tầm nhìn đến năm 2030
3.2.1 Quan điểm về hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch tại
Việt Nam
3.2.2 Định hướng về hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch tại
Việt Nam
3.3 Giải pháp thúc đẩy hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch
đô thị tại Việt Nam

3.3.1 Giải pháp nâng cao nhận thức và bổ sung quan điểm về hợp tác
công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị
Cần có chiến lược riêng và có quan điểm hỗ trợ hơn nữa cho lĩnh vực cấp
nước đô thị. Hệ thống các quan điểm cần hướng tới giải quyết các nút
thắt về điều phối thị trường, thiết lập tính thị trường của giá nước trong
khi chú ý đến đặc điểm xã hội và chính trị. Cần thiết lập một cơ quan
điều phối đủ mạnh và có vị thế giải quyết hài hòa các mục tiêu và lợi ích
của nhà nước, nhà đầu tư và người dân; xây dựng các yếu tố thị trường
cho lĩnh vực cấp nước đô thị để tạo điều kiện cho tư nhân tham gia với sự
hỗ trợ và can thiệp của nhà nước ít nhất.
3.3.2 Giải pháp bổ sung, hoàn thiện khung pháp lý cho hợp tác công tư
Về tổng thể, cần nghiên cứu ban hành luật về hợp tác công tư trên cơ sở
nâng cấp Nghị định 15 và bổ sung các điều kiện thực tiễn, thông lệ quốc
tế. Trước mắt, các bộ ngành cần sớm triển khai ban hành các cơ chế


18

7

2.3.2 Những hạn chế về hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch

1.2. Yếu tố ảnh hưởng và điều kiện đảm bảo hợp tác công tư
1.2.1 Yếu tố ảnh hưởng đến hợp tác công tư
Một dự án hợp tác công tư thành công cần thoả mãn kì vọng của tất cả
các bên liên quan, mà chủ yếu ở đây là nhà đầu tư tư nhân và Nhà nước.
Đối với nhà đầu tư tư nhân, những kì vọng chính bao gồm: (i) lợi nhuận
đầu tư kì vọng; (ii) chia sẻ rủi ro hợp lý (những rủi ro mà tư nhân muốn
chia sẻ chủ yếu bao gồm rủi ro về mặt chính sách, rủi ro về môi trường
kinh tế vĩ mô và một số rủi ro bất khả kháng); (iii) môi trường vĩ mô, sự

ổn định của nền kinh tế sẽ thúc đẩy lợi nhuận kì vọng của tư nhân; và (iv)
khung pháp lý liên quan. Còn đối với nhà nước, những kì vọng chính bao
gồm: (i) hoàn thành dự án trước thời hạn, nhằm đảm bảo những lợi ích
của dự án đối với xã hội được tối đa; (ii) chia sẻ rủi ro, những rủi ro mà
nhà nước muốn chia sẻ bao gồm rủi ro về xây dựng, vận hành dự án; (iii)
ngoại ứng của dự án đem lại đối với xã hội.
1.2.1.1 Yếu tố thuộc về nhà nước: bao gồm các nội dung liên quan đến
luật pháp, cơ chế chính sách, các vấn đề quản lý nhà nước. Mặt khác, nhà
nước với vai trò là một bên tham gia vào các dự án hợp tác công tư. Nhà
nước là đầu mối chủ trì xây dựng đặt hàng cung cấp dịch vụ công và luôn
là một bên trong xây dựng, đàm phán và ký kết hợp đồng hợp tác công
tư.
1.2.1.2. Yếu tố thuộc về khu vực tư nhân
Các yếu tố chủ yếu của khu vực tham gia các dự án hợp tác công tư bao
gồm: Tiềm lực tài chính; Kỹ thuật, công nghệ; Mức độ sẵn sàng của tư
nhân:
1.2.2 Điều kiện đảm bảo hợp tác công tư
1.2.2.1Về vấn đề sàng lọc, lựa chọn dự án hợp tác công tư phù hợp
Lý do cần sàng lọc đánh giá sự phù hợp dự án PPP
Tiêu chuẩn sàng lọc dự án PPP cấp nước sạch
- Dựa trên hiệu quả của dự án.
- Đánh giá dự trên giá trị của tiền (VFM).

đô thị tại Việt Nam
Thứ nhất, hệ thống pháp lý thiếu đồng bộ và nhiều khoảng trống. Trên
thực tế, các chính sách khuyến khích ưu đãi tính thực tế thấp, chưa thống
nhất, thiếu đồng bộ và chưa hấp dẫn.
Thứ hai, nhiều điều kiện cản trở sự tham gia của khu vực tư nhân trong
các dự án cấp nước sạch đô thị của Việt Nam.
Thứ ba, hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch chủ yếu tập trung ở

các đô thị lớn.
Thứ tư, thiếu công cụ và sự công khai, minh bạch trong các dự án cấp
nước đô thị thu hút tư nhân tham gia.
Thứ năm, các dự án hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị
còn khá hạn chế, quy mô nhỏ, các hình thức đơn điệu.
Thứ sáu, tham gia của tư nhân nước ngoài còn ít.
2.3.3 Nguyên nhân của những vấn đề tồn tại
Thứ nhất, nhận thức về vai trò của khu vực tư nhân chưa đầy đủ của các
cấp.
Thứ hai, thiếu chiến lược về hợp tác công tư tại Việt Nam.
Thứ ba, điều kiện bảo đảm cho hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước
đô thị còn thiếu và chưa khả thi
Thứ tư, năng lực của các chủ thể tham gia hợp tác công tư còn yếu.

8

17

- Dựa trên phân tích lợi ích.
- Cách thức dựa trên phân tích nhân tố.
- Ma trận sàng lọc tính phù hợp PPP.
Phương pháp sàng lọc và đánh giá
Cách đánh giá thứ nhất dùng các yếu tố được xây dựng sẵn thành hai
nhóm các yếu tố thúc đẩy/hấp dẫn của PPP và nhóm yếu tố kìm chế (cản
trở) thực hiện dự án PPP. Tiếp theo, người ta tiến hành lấy ý kiến chuyên
gia về các trọng số cho từng yếu tố (chỉ tiêu). Sau đó, người ta tiến hành
so sánh yếu tố đẩy và yếu tố kiềm chế. Trong trường hợp yếu tố đẩy lớn
hơn thì sẽ triển khai dự án PPP hay dự án phù hợp với hình thức PPP.
Cách đánh giá thứ hai sử dụng Ma trận sàng lọc sự phù hợp của PPP
trong lĩnh vực cấp nước sạch (PPP Canada, 2012). Ma trận sàng lọc sử

dụng một bộ chỉ tiêu được xây dựng, sau đó lấy ý kiến chuyên gia về
trọng số của từng chỉ tiêu và sử dụng chuyên gia cho điểm cho từng
thành phần. Các thành phần này được tổng hợp trên cơ sở điểm số thành
phần để xác định tổng điểm. Căn cứ vào tổng điểm, các chuyên gia sẽ
đánh giá dự án đó là phù hợp với PPP hay không và đề xuất hướng triển
khai.
1.2.2.2 Điều kiện về chia sẻ rủi ro
Phương pháp phân bổ rủi ro
Bảng 1.1: Nguyên tắc phân bổ rủi ro trong các dự án PPP

2.2.4.3 Thực trạng điều kiện chia sẻ rủi ro
Dựa trên Nghị định 15 và thực tế các dự án được triển khai, có thể thấy
chưa có khung chia sẻ rủi ro cụ thể và khoa học cho các dự án cấp nước
sạch đô thị.
Theo kết quả khảo sát, Trong bối cảnh Việt Nam, các dự án hợp tác công
tư trong lĩnh vực nước có thể gặp nhiều dạng rủi ro khác nhau, chi tiết
được liệt kê thành 31 rủi ro có thể xảy ra.
2.3 Thực trạng hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị ở
Việt Nam qua kết quả khảo sát
2.3.1 Những kết quả tích cực về hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp
nước sạch đô thị tại Việt Nam
Một là, sau thời gian nghiên cứu triển khai các chính sách cũng như thực
hiện một số dự án hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị
cho thấy đây là một chủ trương đúng đắn..
Hai là, bước đầu xây dựng được cơ sở pháp lý cho việc thực hiện dự án
hợp tác công tư.
Ba là, số lượng và chất lượng các dự án triển khai thực hiện theo hình
thức hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước đô thị có sự phát triển
đáng kể.


Rủi ro
Rủi ro giá trị tiền
Rủi ro quản lý
Khả năng chịu rủi ro
Năng lực tài trợ

Nguyên tắc phân bổ
Phân bổ nhiệm vụ và rủi ro cho bên có khả năng
quản lý tốt nhất các nhiệm vụ và rủi ro này
Duy trì tính đơn giản và minh bạch bảo đảm có thể
quản lý được các rủi ro
Phân bổ rủi ro cho bên tư nhân có thể bảo hiểm với
mức giá phù hợp
Tư nhân yêu cầu bù đắp cho rủi ro chuyển giao. Mức
độ bù đặp phụ thuộc vào chi phí tài trợ

Nguồn: SMEC (2011)

Bốn là, mức độ sẵn sàng tham gia của khu vực tư nhân trong các dự án
cấp nước sạch ngày càng tăng.
Năm là, một số điều kiện bảo đảm cho hợp tác công tư đã bước đầu phù
hợp với thông lệ quốc tế và thực tiễn Việt Nam.
Theo kết quả khảo sát, các yếu tố tác động tới hấp dẫn sự tham gia của
khu vực tư nhân vào các dự án hợp tác công tư trong lĩnh vực nước ở
Việt Nam là khá đa dạng, nhưng khá tương đồng với kinh nghiệm quốc
tế. Các yếu tố quyết định tới sự thành công của dự án hợp tác công tư
trong lĩnh vực nước sạch là khá tương đồng với các lý luận chung và
kinh nghiệm quốc tế.



16

9

nước sạch ở Việt Nam là rất quan trọng và trường hợp BOT Sông Đuống
rõ ràng là một lựa chọn hình thức dự án PPP không thực sự phù hợp.
2.2.4.2 Thực trạng về điều kiện triểu khai, thực hiện dự án
Trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, đặc biệt là Nghị định
15/2015/TTg cũng như các hướng dẫn hiện hành của Chính phủ và các
bộ ngành, chưa có các nội dung xác định các yếu tố quyết định đến sự
hình thành và triển khai thành công (hoặc thất bại) của dự án hợp tác
công tư nói chung và dự án hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch
đô thị.
Khác với các dự án PPP trong lĩnh vực nước sạch ở các nước trong khu
vực và trên thế giới, những vấn đề dẫn tới sự thất bại của dự án PPP nước
sạch ở Việt Nam tập trung vào nhóm yếu tố liên quan tới vấn đề đảm bảo
doanh thu cho các nhà đầu tư tư nhân vào dự án và năng lực của khu vực
tư nhân. Như vậy, uy tín của khu vực tư nhân khi tham gia vào các dự án
PPP trong lĩnh vực nước của Việt Nam là vấn đề cần được quan tâm.
Trong khi đó, các vấn đề mà các dự án PPP ở quốc tế quan tâm và được
đánh giá là quan trọng nhất thì ở Việt Nam, chúng lại bị cho rằng không
phải ảnh hưởng lớn nhất tới sự thất bại của dự án. Chẳng hạn, thời gian
đàm phán, trách nhiệm giải trình hay sự khác biệt của mục tiêu của nhà
nước và tư nhân,.... Đây cũng là đặc điểm khác biệt nếu đặt các dự án
PPP trong lĩnh vực nước trong bối cảnh của Việt Nam.
Ba nội dung quan trọng nhất có thể dẫn tới sự thất bại của dự án PPP
trong lĩnh vực nước sạch ở Việt Nam bao gồm: (i) Mức giá nước dự kiến
bán tới người tiêu dùng quá cao; (ii) mức giá bán hiện tại là quá thấp để
bù đắp chi phí; và (iii) sự chậm trễ kéo dài vì cuộc tranh luận chính trị.
Như vậy, ở bối cảnh Việt Nam, các yếu tố liên quan tới đầu ra vẫn là yếu

tố quyết định tới sự thất bại và thành công của dự án PPP trong lĩnh vực
nước. Kết quả đánh giá ở đây khá nhất quán với những nghiên cứu tương
tự trên thế giới. Đây là một cơ sở cho việc sử dụng các kết quả này trong
việc đề xuất các giải pháp và kiến nghị ở phần sau.

Bảng 1.2: Phân chia rủi ro tài trợ và rủi ro chính trị giữa các dạng
hợp đồng PPP trong lĩnh vực cấp nước sạch
Dạng hợp đồng
PPP

Chủ sở hữu

Rủi ro tài trợ

Hợp đồng dịch vụ
Hợp đồng quản lý

Khu vực công
Khu vực công

Thấp
Thấp

Hợp đồng thuê
mướn
Nhượng quyền
Đồng sở hữu
BOOT
Bán trực tiếp


Khu vực công

Trung bình

Khu vực công
Công và tư
Công và tư
Tư nhân

Trung bình cao
Trung bình cao
Cao
Cao

Rủi ro chính trị và
can thiệp của nhà
nước
Rủi ro can thiệp cao
Rủi ro can thiệp về
quản lý cao
Rủi ro tranh chấp
tiềm tàng cao
Trung bình-cao
Trung bình
Trung bình
Thấp

Nguồn:IdelovitchandRingskog(1995)WorldBank(1997)
1.2.2.3 Điều kiện triển khai và thực hiện dự án
Yếu tố thành công của dự án PPP

- Lựa chọn đúng loại hợp đồng PPP cấp nước sạch cho từng dự án cụ thể;
- Sự cam kết của nhà nước (chủ trương, mức giá, doanh thu…);
- Có sự điều chỉnh và thiết kế phù hợp trong điều kiện cụ thể của dự án;
- Phối hợp các bên thông qua việc chia sẻ hài hòa lợi ích kinh tế;
- Có một đơn vị tư nhân đủ mạnh đứng đằng sau thúc đẩy hợp đồng PPP hoạt
động;
- Sự hỗ trợ tài chính của các nhà tài trợ trong dự án PPP;
- Quy định khung giá bán nước phải đảm bảo chi phí vận hành khai thác;
- Phân chia các lợi ích và rủi ro giữa các bên chính quyền địa phương,
đơn vị vận hành, và nhà nước phù hợp;
- Các cam kết khác của nhà nước (giải phóng mặt bằng, cơ sở hạ tầng,
bảo lãnh nhà nước,….).
Các yếu tố làm cản trở tới việc triển khai một dự án PPP thông thường
bao gồm:
- Tính giải trình của dự án không cao;
- Quá nhiều rủi ro đẩy sang khu vực tư nhân;
- Thời gian chậm trễ hoặc kéo dài do các tranh cãi chính trị liên quan đến

10

15

dự án;
- Giá nước quá cao cho người tiêu dùng;
- Mức giá không đủ bù đắp chi chí;
- Doanh thu không đảm bảo mức hòa vốn;
- Tổng chi phí dự án cao;
- Chi phí tham gia dự án cao;
- Đấu thầu dự án thiếu tính cạnh tranh;
- Đấu thầu mua sắm không minh bạch;

- Tư nhân thiếu kinh nghiệm và kỹ năng quản lý dự án;
- Tư nhân tham gia dự án không đủ năng lực do thiếu sáng tạo trong thiết kế
dự án;
- Thiếu năng lực tài chính và huy động tài chính cho dự án;
- Mục tiêu của nhà nước và tiêu thức đánh giá mục tiêu không thích hợp;
- Hạn chế sự tham gia của tư nhân;
- Thời gian đàm phán bị kéo dài.
1.3 Kinh nghiệm quốc tế về hợp tác công tư trong cấp nước sạch
1.3.1 Kinh nghiệm thực hiện hợp tác công tư trong lĩnh vực nước sạch
của một số nước
1.3.1.1 Các dự án hợp tác công tư nước sạch ở Singapore
1.3.1.2 Dự án hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch ở Ấn Độ
1.3.1.3 PPP trong lĩnh vực nước sạch ở Trung Quốc
1.3.2 Bài học rút ra cho Việt Nam
1.3.2.1 Bài học về lựa chọn dự án PPP
1.3.2.2 Bài học liên quan tới chia sẻ rủi ro trong dự án PPP
1.3.2.3 Liên quan tới điều kiện triển khai của dự án PPP

dứt hoạt động theo hình thức PPP.
Kết quả sàng lọc sử dụng phương pháp ma trận
Bảng 2.12: Kết quả kiểm định dựa trên ma trận sàng lọc tính phù hợp
của hình thức PPP trong lĩnh vực cấp nước sạch ở Việt Nam
Câu hỏi

Hạng mục

Trọng số
của tiêu
chí


BOO
Thủ Đức

BOT
Sông
Đuống

BOT
Bình An

BOT
Sông
Đà-Hà
Nội

Q. 7.1

Vốn đầu tư

0,10

0,30

0,30

0,40

0,50

Q. 7.2


Số công ty tư nhân có năng lực

0,10

0,20

0,30

0,40

0,10

Q. 7.3

Đã có những dự án tương tự

0,05

0,25

0,05

0,25

0,25

Q. 7.4

Tài sản mới hình thành


0,05

0,20

0,20

0,25

0,25

Q. 7.5

Kết quả hoạt động của dự án

0,10

0,50

0,30

0,30

0,50

Q. 7.6

Yêu cầu về an ninh

0,05


0,20

0,20

0,25

0,20

Q. 7.7

Có thể tích hợp cấu phần dự án

0,10

0,30

0,10

0,50

0,50

Q. 7.8

Thời gian hoạt động dự án

0,05

0,25


0,25

0,25

0,25

Q. 7.9

Có thể chuyển giao

0,10

0,40

0,10

0,40

0,10

Q. 7.10

Thông số dự án sẵn có

0,05

0,20

0,05


0,20

0,25

Q. 7.11

Nhu cầu bảo trì, bảo hành

0,05

0,25

0,10

0,25

0,25

Q. 7.12

Bảo trì và bảo hành sẵn có

0,05

0,25

0,05

0,10


0,10

Q. 7.13

Lượng hóa chi phí

0,10

0,40

0,30

0,30

0,30

Q. 7.14

Đảm bảo doanh thu

0,05

0,25

0,10

0,20

0,20


Tổng
Chỉ số điểm đạt được

1,00

3,95

2,40

4,05

3,75

79,0

48,0

81,0

75,0

Kết quả đánh giá bằng ma trận sàng lọc và đối chiếu với tiêu chuẩn lựa
chọn trong phương pháp ma trận cho thấy các dự án BOT An Bình, BOO
Thủ Đức và BOT Sông Đà-Hà Nội là các dự án phù hợp với hình thức
PPP còn dự án BOT Sông Đuống tỏ ra không phù hợp với hình thức dự
án PPP này. Kết quả này khá tương đồng với kết quả sử dụng Phương
pháp phân tích nhân tố và đặc biệt phản ánh đúng như những gì thực tế
đang diễn ra trong các dự án này. Kết quả kiểm định này một lần nữa
khẳng định việc lựa chọn hình thức PPP phù hợp trong các dự án cấp



14

11

Bảng 2.10: Tiêu chí đánh giá sự phù hợp của hình thức PPP đối với
một dự án cấp nước sạch sử dụng ma trận sàng lọc

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HỢP TÁC CÔNG TƯ TRONG LĨNH
VỰC CẤP NƯỚC SẠCH ĐÔ THỊ TẠI VIỆT NAM

Khoảng điểm

Quyết định sự phù hợp

1-50

Hình thức PPP là không phù hợp. Cần lựa chọn hình thức đầu tư khác

51-75

Dự án có sự pha trộn giữa các chỉ dẫn phù hợp và không phù hợp theo
hình thức PPP. Cần bàn bạc thêm về tính phù hợp với các bên.

76-100

Hình thức PPP là phù hợp. Các bên bàn bạc thống nhất sử dụng dạng hợp
đồng nào tốt nhất.


Bảng 2.11: Kết quả kiểm định tính phù hợp của dự án PPP cấp nước
sạch ở Việt Nam
Hình thức
PPP

Tổng điểm
thúc đẩy

Tổng điểm
cản trở

Điểm khác
khác biệt

Tỷ lệ khác
biệt (%)

Thủ Đức

BOO

4,46

Sông Đuống

BOT

3,35

3,70


0,76

17,01

3,47

-0,13

Bình An

BOT

-3,74

4,43

2,45

1,98

44,68

Sông Đà-Hà Nội

BOT

3,79

2,85


0,94

24,72

Nguồn: Tính toán và tổng hợp từ kết quả kiểm định của luận án

Kết quả sàng lọc sử dụng phương pháp phân tích nhân tố
Kết quả đánh giá cho thấy, các dự án BOT Bình An và BOT Sông Đà-Hà
Nội có tổng điểm khác biệt lớn và tỷ lệ lần lượt đạt là 44,7% và 24,7%.
Như vậy, theo phương pháp luận tiến hành đánh giá thì hai dự án này nên
được lựa chọn theo hình thức PPP là phù hợp. Trên thực tế, hai dự án
PPP cấp nước sạch này hiện đang hoạt động rất tốt. Ngược lại, dự án
Sông Đuống, theo kết quả đánh giá dự án này có tổng điểm yếu tố cản trở
lớn hơn điểm thúc đẩy. Như vậy, dự án này là không phù hợp với hình
thức dự án PPP cấp nước sạch. Thực tế, dự án BOT Sông Đuống đã phải
dừng lại năm 2013. Còn dự án BOO Thủ Đức có điểm thúc đẩy lớn hơn
điểm cản trở hình thức PPP, nhưng sự lớn hơn chưa đảm bảo lớn hơn
20% như tiêu chuẩn yêu cầu. Đây là dấu hiệu cần xem xét kỹ hơn về tính
phù hợp của dự án này với hình thức PPP. Điều này cũng phần nào minh
chứng cho việc dự án BOO Thủ Đức đang ở trong giai đoạn cuối chấm

2.1 Thực trạng đầu tư của nhà nước trong lĩnh vực cấp nước sạch đô
thị tại Việt Nam
2.1.1 Thực trạng về chính sách, chương trình mục tiêu quốc gia về cấp
nước sạch tại Việt Nam
2.1.2 Thực trạng cấp nước sạch tại các đô thị Việt Nam
2.1.2 Đầu tư của nhà nước cho cấp nước sạch đô thị tại Việt Nam
2.2 Phân tích thực trạng một số yếu tố và điều kiện đảm bảo hợp tác
công tư trong cấp nước sạch đô thị tại Việt Nam

2.2.1 Thực trạng hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách

2.2.1.1 Chính sách chung
Luật đầu tư và Nghị định 15 bước đầu đã tạo hành lang pháp lý cho hợp
tác công tư. Tuy nhiên, chính sách chung hỗ trợ vẫn thiếu và chưa phù
hợp với đặc điểm của cấp nước đô thị.
2.2.1.2 Chính sách trong lĩnh vực cấp nước đô thị
Cơ chế chính sách trong lĩnh vực cấp nước đô thị đã có tương đối đầy đủ.
Tuy nhiên, mức độ phù hợp, tính khả thi và khả năng tiếp cận của khu
vực còn yếu
2.2.2 Năng lực và mức độ sẵn sàng tham gia của tư nhân trong hợp tác
công tư tại Việt Nam
Vai trò của khu vực tư nhân trong các dự án cấp nước là khá hạn chế, chỉ
tương đương với khoảng 25% so với khu vực nhà nước.
Về mức độ sẵn sàng, kết quả khảo sát về tầm quan trọng của năm nhóm
yếu tố này tác động tới sự tham gia của khu vực tư nhân vào dự án cấp
nước sạch đô thị thể hiện trong hình sau đây.

12

Mua sắm đấu
thầu

13

Kinh tế vĩ mô
4.2
4.0
3.8
3.6

3.4
3.2
3.0

Môi trường chính
trị

việc xây dựng khuôn khổ pháp lý cho PPP nói chung và sự tham gia của tư
nhân vào PPP trong lĩnh vực nước sạch ở Việt Nam là rất quan trọng.
2.2.3. Kết quả hợp tác công tư trong lĩnh vực cấp nước sạch đô thị tại
Việt Nam
Nếu xem xét cả sự tham gia của khu vực tư nhân vào trong các dự án
PPP cấp nước sạch và các dự án đầu tư tư nhân trong lĩnh vực dự án cấp

Cam kết của nhà
nước

Chia sẻ trách
nhiệm TN-NN

nước đô thị, Bộ Xây dựng (2015) cho biết hiện có 11 dự án theo dạng kết
hợp cả PPP và dự án nước sạch của tư nhân, với quy mô vốn đầu tư của
nhà nước là 881,5 triệu đô la Mỹ và đầu tư của khu vực tư nhân là

Hình 2.1: Các yếu tố chính tác động tới sự tham gia của khu vực tư nhân

1.433,5 triệu USD. Các dự án đầu tư theo hình thức PPP chủ yếu diễn ra

trong dự án hợp tác công tư trong lĩnh vực nước sạch ở Việt Nam


ở các Thành phố lớn hoặc cung cấp nước sạch tới các thành phố lớn, các
địa bàn có nhiều khu công nghiệp.

2.2.2.1 Yếu tố cam kết của nhà nước trong dự án
Môi trường kinh tế vĩ mô và môi trường chính trị là quan trọng, nhưng
không phải là những vấn đề quan trọng nhất trong việc quyết định sự
tham gia của tư nhân vào các dự án PPP nói chung.
2.2.2.2 Yếu tố chia sẻ trách nhiệm giữa nhà nước và tư nhân
Nhóm yếu tố quan trọng thứ hai quyết định tới sự tham gia của tư nhân
vào dự án PPP trong lĩnh vực cấp nước sạch là sự chia sẻ trách nhiệm
giữa nhà nước và tư nhân tham gia dự án.
2.2.2.3 Yếu tố mua sắm đấu thầu
Nhóm yếu tố quan trọng thứ ba quyết định tới sự tham gia của tư nhân
vào các dự án PPP trong lĩnh vực nước sạch ở Việt Nam đã là những vấn
đề liên quan tới mua sắm đấu thầu.
2.2.2.4 Yếu tố thuộc môi trường kinh tế vĩ mô và môi trường chính trị
Trong nhóm yếu tố thuộc môi trường xã hội, sự phối hợp giữa khu vực tư
nhân và nhà nước là rất quan trọng. Sự phối hợp trên cơ sở chia sẻ trách
nhiệm giữa nhà nước và tư nhân và sự phân rõ ràng quyền, trách nhiệm, sự
phối hợp giữa các bên phải minh bạch và rõ ràng. Đối với môi trường vĩ mô,

Việt Nam đã tiến hành một số dự án PPP thuộc lĩnh vực cấp nước sạch
như: Dự án BOT nhà máy nước sông Đà, BOT Thủ Đức, BOT Bình An,
BOO Đồng Tâm… Có thể thấy, số lượng các dự án không nhiều, chủ yếu
là dưới dạng BOO, BOT và trên thực tế là đã có rất nhiều vấn đề phát
sinh khi thực hiện các dự án đó.

2.2.4 Phân tích điều kiện bảo đảm hợp tác công tư ở một số dự án cấp nước
sạch đô thị tại Việt Nam
2.2.4.1 Thực trạng điều kiện lựa chọn dự án hợp tác công tư trong lĩnh

vực nước sạch đô thị
Nghị định 15/2015 có nêu phương pháp lựa chọn dự án. Tuy nhiên, phương
pháp đánh giá này chủ yếu dựa trên phân tích hiệu quả và lợi ích, không chủ
động giúp phát hiện ra các dự án phù hợp với PPP để chủ động phân nhánh
trong chủ trương đầu tư. Mặt khác, mỗi ngành có mức độ trưởng thành khác
nhau, các dự án hợp tác công tư cấp nước không thể dựa vào một bộ tiêu chí
chung chung như vậy. Luận án nghiên cứu khảo sát cách thức lựa chọn sau:



×