Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Phương pháp tác động côt sống trị bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.15 KB, 42 trang )

PHƯƠNG PHÁP TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG TRỊ BỆNH
GIÁO TRÌNH CƠ BẢN
BIÊN SOẠN: NGUYỄN NGỌC HƯƠNG
HÀ NỘI – 2015

MỤC LỤC

PHƯƠNG PHÁP CHỮA BỆNH TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG VIỆT NAM
Lương y: Nguyễn Tham Tán

PHẦN I - GIỚI THIỆU PHƯƠNG PHÁP TÁC ĐỘNG CỘT SỐNG
I. Nguồn gốc của phương pháp.
Tác động cột sống ( TĐCS ) là phương pháp chữa bệnh do cố lương y
Nguyễn Tham Tán nghiên cứu sáng lập và phát triển.
Cụ sinh ngày 15-01 - 1915 tại xã Hoàng xá, huyện Thanh thủy, tỉnh Phú thọ,
mất ngày 26 - 04 - 2000.
Xuất thân trong một gia đình có nghề gia truyền chữa bệnh bằng thuốc nam, Cụ
rất say mê tìm tòi học hỏi những kinh nghiệm trong dân gian để tìm ra những bài
thuốc hay, những phương thức trị bệnh có hiệu quả nhằm giúp đỡ cho bà con
trong thôn xóm khi ốm đau được chữa bệnh tại nhà bằng cây nhà lá vườn, ít tốn
kém tiền của mà khỏi được bệnh. Đó là niềm mơ ước của cụ lúc sinh thời.
Ở những vùng quê thời bấy giờ, khi ốm đau người ta thường dùng đồng bạc thật
để đánh gió dọc theo cột sống hai bên chữa một số bệnh như: cảm mạo, trúng
gió, đau lưng, đau đầu...
Qua quan sát bằng mắt thường Cụ đã nhìn thấy trên những vùng vừa mới đánh
gió ấy xuất hiện những thay đổi tại chỗ như những nốt đỏ, đám sẩn đỏ, cơ lưng
co cứng lên, lấy đầu ngón tay day, bấm vào những điểm ấy thì người bệnh cảm
thấy dễ chịu và một số bệnh nhân khỏi bệnh vài ngày sau đó.
Từ thực tiễn qua hơn 50 năm chữa trị cho nhiều người bệnh bằng cách trên cộng
với sự tham khảo trên sách vở về giải phẫu và sinh lý con người của y học hiện
đại, về học thuyết Âm dương ngũ hành của học cổ truyền Cụ đã đúc kết và rút ra


nhiều kinh nghiệm. Cụ cảm nhận sự biến đổi ở cột sống có liên quan đến nhiều
loại bệnh thuộc các hệ tuần hoàn, hô hấp, tiêu hóa, thần kinh, nội tiết và hệ cơ
xương khớp qua 4 đặc trưng. Khái niệm về hệ cột sống biến đổi đều có nguồn
gốc trong từng tiết đoạn thần kinh xuất phát từ tủy sống bị rối loạn mà ra.
II. Phương pháp TĐCS là gì?
Tác động cột sống là một phương pháp chữa bệnh không dùng thuốc mà
dùng phần mềm của đầu ngón tay tác động lên cột sống một lực thích hợp theo
hướng trục và hướng tâm cột sống.


Thật vậy, khi cơ thể bị bệnh thì bao giờ trên hệ cột sống cũng xuất hiện những
biến đổi tương ứng về đốt sống, lớp cơ, nhiệt độ và cảm giác gọi là Trọng điểm
hay ổ rối loạn. Giải tỏa ổ rối loạn, cột sống sẽ trở lại cân bằng theo đúng trạng
thái sinh lý, bệnh sẽ nhẹ dần và tiến tới khỏi.
Để giải tỏa ổ rối loạn nói trên người ta dùng phần mềm của đầu ngón tay tác
động những thủ thuật thích hợp hướng từ ngoài vào trục tủy tại nơi đốt sống biến
đổi (trừ trường hợp ngoại lệ như từ C1 + C3 thì hướng ra) vì vậy gọi là Tác động
cột sống.
Phương pháp này không dùng thuốc thuốc chữa mà ở một số trường hợp có thể
dùng thêm cao dán ngoài để tăng hiệu quả điều trị.
III. Tác động cột sống có phải là Bấm huyệt không?
Không! Tác động cột sống là một phương pháp chữa bệnh hoàn toàn mới
đã được Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt nam công nhận.
Tuy nhiên có sự hiểu lầm trên là do dọc theo hai bên rãnh cũng như trên đầu gai
đốt sống, phương pháp TĐCS đều có những trọng điếm liên quan đến bệnh tật
mà khi chữa bệnh người thầy thuốc cần phải tác động vào để đưa cột sống trở về
trạng thái sinh lý ban đầu.
Đây cũng là một sự trùng lặp ngẫu nhiên vì dọc hai bên cột sống cách đường gai
sống ra mỗi bên 1,5 thốn có các huyệt của Kinh túc thái dương bàng quang cho
nên khi chữa một số điểm có trùng với huyệt của đường kinh này nhưng TĐCS

tuân theo những Nguyên tắc, Phương thức, Thủ thuật riêng của mình khác hoàn
toàn với bấm huyệt để thăm khám và điều trị. Vì vậy, TĐCS không phải là Bấm
huyệt.
IV. Tác động cột sống chữa được những bệnh gì?
Trải qua hơn 50 năm nghiên cứu và vận động, lương y Nguyễn Tham Tán
ông tổ của phương pháp TĐCS Việt Nam đã chữa thành công cho rất nhiều người
với gần 500 chứng bệnh khác nhau thuộc các hệ:
1. Bệnh về hệ thần kinh
2. Bệnh về hệ vận động (Cơ, xương, khớp)
3. Bệnh về hệ tuần hoàn
4. Bệnh về hệ hô hấp
5. Bệnh về hệ tiêu hóa
6. Bệnh về hệ bài tiết
7. Bệnh về hệ nội tiết
8. Hệ sinh dục
9. Bệnh về một số triệu chứng khác chưa rõ nguyên nhân
Lưu ý:
Phương pháp TĐCS không áp dụng để chữa các bệnh về nhiễm trùng, bệnh do vi
rút gây ra hay tai nạn bị chấn thương.


Phương pháp cũng hạn chế áp dụng chữa với các trường họp loãng xương, lao
xương, ung thư xương.
Đối với người đang điều trị bằng châm cứu không nên tiến hành chữa bằng
phương pháp này.
Trong thời gian điều trị bằng phương pháp TĐCSVN, người bệnh không ăn tôm và
thịt bò, tắm đêm bằng nước lạnh
V. Đặc điểm của phương pháp.
Phương pháp tác động cột sống Việt nam là một phương pháp chữa bệnh
hoàn chỉnh trong đó vừa chẩn bệnh, vừa chữa bệnh, vừa tiên lượng bệnh cùng

một lúc.
Phương pháp không công thức hóa bệnh học. Vì với mỗi một trường hợp bệnh lý
cụ thể đều sẽ có biểu hiện rối loạn tương ứng trên cột sống mà người thầy chữa
phải tự vận dụng nguyên tắc, phương thức, thủ thuật để xác định.

PHẦN 2 - CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA PHƯƠNG PHÁP TĐCS
Cơ thể con người là có một cấu trúc hoàn chỉnh chặt chẽ và được quản lý,
điều khiển, phối hợp với nhau bởi hệ thần kinh. Theo đó, khi trên cột sống xuất
hiện biến đổi tương ứng với bệnh thì tại nơi này lớp cơ, nhiệt độ và cảm giác
cũng biến đổi theo. Chính vì vậy phương pháp đề ra 4 đặc trưng cơ bản:
1. Cột sống
2. Lớp cơ

3. Nhiệt độ
4. Cảm giác

I. CỘT SỐNG
1.1 Cấu tạo.
Cột sống cấu tạo gồm 33 đến 34 đốt họp thành cụ thê như sau:
Tên đốt sống
7 đốt sống cổ
12 ĐS lưng
5 ĐS thắt lưng
4 đến 5 ĐS cùng

Ký hiệu
C1 - C7
D - D12
LI - L5
Cx


Viết tắt
C: Cervicalis
D : Dozsalis
L :Lombalis
Coccy x

1.2 Đặc điểm riêng và cách nhận biết.
Năm loại đốt sống trên có cấu tạo và đặc điểm riêng. Để tìm và xác định
đúng chúng, người ta dựa vào mốc giải phẫu là các xương: bả vai, sườn cụt, bờ
trên xương chậu.
1.2.1. Đốt sống cổ:
Gồm 7 đốt nếu lấy C1 và C7 làm mốc thì đều cong về phía trước và đốt
sống C4 là đốt cong sâu nhất.
C1: là đốt đội (Atlat) sờ khó thấy. C1 nâng đỡ hộp sọ nên có hình tròn dẹt,
thân đốt không rõ và lỗ đốt rất rộng, đảm bảo cho hộp sọ có thể quay chuyển
được dễ dàng.


C2: còn gọi là đốt trục (Axis). Gai đốt tròn khi sờ sẽ thấy đầu tiên kể từ
xương chẩm xuống, cấu tạo hình khuyên tròn và bắt đầu xuất hiện thân đốt.
Giữa C1 và C2 không có đĩa đệm. Phía trên và trước đốt.có mấu lồi lấn sâu vào lỗ
sống đốt C4.
C3 - C6: thân đốt nhỉnh hơn, lỗ đốt thu dần lại. Gai đốt chẻ đôi như lưỡi
rắn. Giữa các thân đốt có đĩa đệm.
C7: là đốt sống cổ lồi cao nhất khi cúi, mỏm gai không chẻ đôi. Để nhận
biết ta đặt nhẹ tay lên gáy trên đường ngang hai bờ vai. Cho người bệnh cúi và
ngửa nhẹ nhàng. Đốt sống dịch động là C7, đốt sống không dịch động là D1.
Tất cả các mỏm ngang của đốt sống cổ từ C1 đến C7 đều có lỗ ngang để
động mạch và tĩnh mạch sống đi qua. Các đốt sống này còn gọi là đốt sống bản

lề giúp đầu chuyến động được theo nhiều hướng khác nhau.
1.2.2. Đốt sống lưng:
Có 12 đốt hình cong lướt ra phía sau. Do cần tiếp xúc với các đầu xương
sườn sau nên mỗi đốt xương có tới bốn diện khóp. Các lỗ đốt tròn, thân đốt khá
dày. Mỏm gai rất dài và thõng sâu do đó khi ta sờ thấy đuôi gai của một đốt nào
đó thì ngón tay ta của đã đặt ngang tầm thân đốt dưới rồi.
D1: nằm dưới lồi dưới của C7. Do có liên kết với xương sườn số 1 nên khi
cúi cổ và quay đầu đốt này không dịch động.
D3: nằm trên đường thắng nối bờ trên của hai xương bả vai.
D7: nằm trên đường thẳng nối góc - của hai xương bả vai.
D10: là đốt nhô cao nhất khi cúi gập và đưa ra phía trước nhiều nhất khi
ưỡn
1.2.3. Đốt sống thắt lưng:
Các đốt sống thắt lưng so với các sóng lưng khỏe hơn rất nhiều vì phải
chịu toàn bộ sức nặng của cơ thể gia trọng lên nó.
Các mỏm gai ngắn rộng nằm ngang. Thân đốt sống to. Lỗ đốt nhỏ hình tam
giác.
L2: nằm trên đường thẳng nối hai đầu mút xương sườn cụt.
L4: nằm trên đường thẳng nối hai bờ trên xương chậu (mào chậu).
Chú ý:
Nam giới: L4 và L5 đưa về phía trước (lõm)
Nữ giới: L4 và L5 vẫn thẳng đều (bằng) và nếu không như vậy là hiện tượng
bệnh lý.
Các đốt sống này là một trong những đốt sống bán lề giúp cơ thể chuyển
động được theo nhiều tư thế khác nhau.
1.2.4. Đốt sống cùng:
Từ SI - S5 cột sống dung hợp thành một liên tảng lớn có xu hướng cong về
phía sau. Điểm cao nhất là S5.



Bản liên tảng mỗi bên có 4 lỗ bát liêu xuyên thủng mặt trước và sau.
Lồ bản nhỏ. Bên trong có lỗ xuyên ngang sang lỗ bát liêu cho rễ thần kinh đi
qua.
1.2.5. Đốt sống cụt:
Các đốt sống cụt gồm 4 - 5 đốt dung họp thành một liên tảng và cong về
phía trước.
1.2.6. Tủy sống:
Tủy sống nằm dọc trong ống sống và là phần nối dài của bộ não. Tại mỗi
khe tiếp hợp giữa hai đốt sống đều có các dây thần kinh ( có 31 đôi dây ) tách
thành 2 rễ. Rễ trước ( rễ vận động ), rề sau ( rễ cảm giác )
1.3 Phân vùng hệ cột sống theo PP
Để ứng dụng các thủ thuật thích họp. phương pháp căn cứ vào đường cong
sinh lý của cột sống chia hệ cột sống thành 9 vùng khác nhau gồm:
1. Vùng cổ trên C1- C3 = 3 đốt ( Tam giác cơ số 1)
2. Vùng cổ dưới C4 - C7 = 4 đốt ( Tam giác cơ số 2 )
3. Vùng lưng trên DI - D3 =3 đốt ( Tam giác cơ số 3 )
4. Vùng dưới L trên D4 - D7 = 4 đốt ( Tam giác cơ số 4 )
5. Vùng lưng dưới D8 - D12 = 5 đốt ( Tam giác cơ số 5 )
6. Vùng thắt L trên L1 - L3 = 3 đốt ( Tam giác cơ số 6 )
7. Vùng thắt L dưới L4 - L5 =2 đốt ( Tam giác cơ số 7 )
8. Vùng cùng 5 đốt Liên tảng S1- S5 ( Tam giác cơ số 8 )
9. Vùng cụt Coccxy Liên tang Cx ( Tam giác cơ số 9 )
1.4. Đặc tính của đốt sống không bình thường.
Khi các đôt sống không bình thường, ta gặp các hình thái biến đổi của đốt
sống như sau:
1. Hình thái đốt sống lồi
2. Hình thái đốt sông lõm
3. Hình thái đốt sống lệch
4. Hình thái đốt sống lồi lệch
5. Hình thái đốt sống lõm lệch

Các đốt sống này gọi là các đốt sống bệnh lý và có thể phục hồi được qua
thao tác điều trị.
Hình thái đốt sống
Đốt sống đơn lồi
Đòt sống đơn lõm

Biểu hiện của đốt sống theo quan sát
Có 1 đốt sống lồi cao hơn bình thường khi nhìn
nghiêng
Có 1 đốt sống lõm thấp hơn bình thường khi nhìn
nghiêng


Đốt
Đốt
Dốt
Đốt
Đốt
Đốt

sống
sống
sống
sống
sống
sông

đơn lệch
đơn lồi lệch
đơn lõm lệch

liên lồi
liên lõm
liên lệch

Có 1 đốt sống lệch sang một bên khi nhìn thăng
Có 1 đốt sống lồi và lệch sang một bên
Có 1 đốt sống lõm và lệch sang một bên
Có từ 2 Đs liền nhau lồi cao hơn khi nhìn nghiêng
Có từ 2 đốt sống lõm thấp hơn khi nhìn nghiêng
Có từ 2 đốt sống liền nhau lệch sang một bên khi
nhìn thẳng
Đốt sống liên lồi lêch
Có từ 2 đốt sống liền nhau lồi và lệch sang một bên
Đốt sống liên lõm lệch
Cỏ từ 2 đốt sống liền nhau lõm và lệch sang một bên
Các đốt sống bệnh lý thì dù ở hình thái nào ( lồi, lệch hay lõm ) bao giờ
cũng có hiện tượng dính cứng ở một hay nhiều đốt sống. Có trường hợp đốt sống
chỉ bị dính phần trên hoặc góc trên với đốt trên. Hoặc có trường họp đốt sống chỉ
bị dính phần dưới hoặc góc dưới với đốt dưới ( hình thái đơn lệch ). Lại có trường
hợp đốt sống bệnh lý bị dính cả phần trên với đốt Sống trên, cả phần dưới với đốt
sống dưới ( hình thái lệch toàn phần )
II. LỚP CƠ
2.1. Tìm hiểu về cơ.
Cơ còn được gọi là bắp thịt, là một phần của hệ vận động. Mô cơ là một
loại mô liên kết trong cơ thể động vật.
Mô cơ gồm 3 loại: mô cơ vân (hay còn gọi là cơ xương), mô cơ tim, mô cơ
trơn.
Chức năng của mô cơ là co dãn, tạo nên sự vận động, tạo nhiệt cho cơ
thể, duy trì các tư thế và làm dịch chuyển các chất v.v..
Hệ cơ vân gồm có 2 đầu bám xương: một đầu là nguyên uỷ đầu kia là bám

tận. Cũng có khi 1 đầu gắn với xương còn một đầu gắn với da như cơ mặt.
Dưới sự chỉ đạo của hệ thần kinh, cơ co làm cho xương cử động vì thế còn gọi là
cơ này còn gọi là cơ xương.
Bắp cơ gồm nhiều bó cơ. Mỗi bó cơ được họp thành từ rất nhiều sợi cơ
Môi sợi cơ sẽ găn với 1 đâu tận cùng thản kinh và được tạo thành bởi vô số
những sợi nhỏ gọi là tơ cơ. Đây chính là cac đơn vị co cơ cơ bản. Các sợi này xếp
chồng lên tạo thành những vân sáng vân tối xen kẽ (vì vậy gọi là cơ vân).
Trong bấp cơ có nhiều mạch máu và dây thần kinh, chia thành nhiều nhánh nhỏ
đi đến từng sợi cơ. Nhờ thế mà cơ tiếp nhận được chất dinh dưỡng và các kích
thích.
2.2. Hoạt động của cơ.
Khi các tơ cơ mảnh xâm nhập vào vùng phân bố của các tơ cơ dày sẽ
khiến tơ cơ rút ngăn về chiều dài và phình to tạo nên sự co cơ.
2.3. Lớp cơ dưới góc nhìn của phương pháp TĐCS.
Căn cứ vào sự biến đối của của lóp cơ khi các đốt sống tương ứng bị biến
đổi, phương pháp TĐCS quan niệm và phân chia các hình thái lớp cơ như sau:
- Lớp cơ thư nhuận (bình thường).
- Lớp cơ co cứng căng như mặt trống.


- Lớp cơ co dây.
- Lớp cơ co mỏng.
- Lớp cơ mềm dầy.
- Lớp cơ mềm mỏng. ( Là hậu quả biến đối đột ngột của sự tác động quá lực, nếu
không điều chỉnh lại sẽ gây ra một sự rối loạn mới. Vì vậy phải lập tức tác động
ngay bên đối xứng của trọng điểm để cho lớp cơ mềm mỏng đó được phục hồi lại
ngay ).
- Lớp cơ sợi.
- Lóp cơ teo nhược.
2.4. Hình thái lớp cơ dày cộm

Lớp cơ dầy cộm ở trên đốt sống không bình thường có các hình thái:
- Thư nhuận: Khi ấn miết về thấy lớp cơ có vẻ thư nhuận như những lớp cơ bình
thường.
- Cứng hơn thư nhuận: Khi ấn, miết vê thấy lóp cơ đó bị cứng hơn các lớp cơ thư
nhuận.
- Mềm hơn thư nhuận:
Khi ấn, miết và vê thấy lớp cơ đó mềm và nát hơn các lớp cơ thư nhuận bình
thường.
- Tất cả các hình thái lớp cơ này khi miết tay lên đầu gai sống đều thấy có cộm
cợn ở dưới. Cộm ít là mỏng, cộm nhiều là dầy. Khi đẩy không chuyển động.
2.5. Hình thái lớp cơ thành sợi:
Lớp cơ thành sợi trên đốt sống không bình thường có các hình thái:
- Hình thái sợi tròn to: Khi miểt ta cảm thấy chuyển động, có hình dáng tròn
thành sợi như dây thừng, ấn không tan và dai chắc.
- Hình thái sợi xơ cứng: Khi miết ta cảm thấy những sợi xơ nhỏ này căng và
cứng, ấn không tan và dai chắc. Có trường hợp thể hiện lên thành đám rộng hẹp
khách nhau nhưng xếp theo một chiều như ta xếp nắm tăm, miết trên lớp này
thấy lăn tăn chuyển động.
- Hình thái sợi xơ rối: gồm nhiều lớp mỏng co cứng lại xếp chồng lên nhau, khi
miết trên thể này thấy lăn tăn rất nhỏ hình dung như cục tóc rối bám chắc trên
đầu gai sống.
- Hình thái sợi dẹt dày to: khi miết và, vê cảm thấy như dài dẹt, dai chắc. Miết
trượt thấy chuyển động hình dung như một sợi dẹt dài ngắn khác nhau.
Hình thái sợi dẹt mỏng: khi miết và vê thấy nhiều lớp mỏng co cứng xếp chồng
lên nhau không thành sợi dài khi miết trượt ta thấy chuyển động và thành lớp lăn
tăn co cứng.
Những hình thái sợi dài nói trên có nhiều trường họp khác nhau: Sợi dài bắt chéo
từ cột sống sang cơ lưng, từ cơ lưng nằm ngang đè lên đầu gai sống và nằm dọc
ở cột sống dài hay ngắn, to hay nhỏ khác nhau.



2.6 Hình thái lớp cơ teo mỏng
Lớp cơ teo mỏng trên đốt sống không bình thường có các hình thái:

- Hình thái lớp cơ teo mỏng: Khi miết và vê trên đốt sống không bình thường ta
cảm thấy lớp cơ trên đầu gai sống bị teo mỏng hơn lớp cơ ở các đốt sống bình
thường. Đặt tay lên đầu gai sống chỉ cảm thấy có một lớp da mỏng phủ trên đầu
gai sống mà không thấy lớp cơ đệm.
- Hình thái lớp cơ khyết lõm: Khi miết và vê trên đốt sống khuyết lõm ta cảm
thấy đầu gai sống như bị khuyết đi mà lớp cơ ở chỗ khuyết đó bị lõm sâu xuống
khác thường.
2.7 Đặc tính lớp cơ
- Có thể dùng thủ thuật trị bệnh để làm thay đối hình thái lớp cơ.
- Khi lớp cơ đã thư nhuận bình thường là ổ bệnh đã được giải tỏa nên thao
tác đến ngưỡng thì phải ngừng ngay. Vì khi lớp cơ bệnh lý được giải tỏa sẽ có
hiện tượng báo đến ngưỡng tiếp nhận. Nếu ta vẫn cứ tiếp tục tác động quá
ngưỡng thì lớp cơ sẽ có phản vệ co lại. Hiệu quả vừa đạt được sẽ bị xóa hoàn
toàn. Lớp cơ bị tác động quá nhiều có thể bị sưng đau, người bệnh lại có cảm
giác khó chịu như ban đầu.
- Lớp cơ co cứng căng như mặt trống.
Những trường hợp này chỉ có thể làm lớp cơ thay đổi bằng cách đắp bột cua đồng
phối hợp với thủ thuật mới có thể phục hồi được sự thư nhuận của lớp cơ.
- Lớp cơ co dầy: gây cảm giác rất đau nhưng khả năng phục hồi rất nhanh.
Có khi Thầy thuốc dùng thủ thuật chỉ một lần điều trị tại trọng điểm đã hết co.
- Lớp cơ co mỏng: phải điều trị lâu dài mới hồi phục được. Những lớp cơ
nậỵ tương ứng với những bệnh và nhũng ô bệnh đã có tổn thương thực tế.
- Lớp cơ mềm dày: tương ứng với các dạng nhiễm trùng lao, vì vậy phải
kết hợp dùng thuốc chống lao trong quá trình điều trị mới giải tỏa được.
- Lớp cơ mềm mỏng: không gặp trong trạng thái bệnh lý. Mà chính là hậu
quả biến đổi đột ngột của sự tác động quá lực. Nếu không điều chỉnh lại sẽ gây

ra một sự rối loạn mới. Vì vậy gặp trường hợp này thầy thuốc phải lập tức tác
động ngay bên đối xứng của trọng điếm để cho lớp cơ mềm mỏng đó được phục
hồi lại ngay.
- Lớp cơ sợi: chỉ gặp trong lớp cơ sâu của các đốt sống bị Khuyết lõm, ít
gặp trong các đốt sống Lệch và không gặp trong đốt sống Lồi. Hình thái này chỉ
thay đổi khi thầy thuốc đã giải tỏa được các đốt sống Lồi hoặc Lồi lệch ở phía
trên của các đốt sống Lõm bệnh lý ấy.
- Lớp cơ teo nhược: chỉ phục hồi khi đã giải tỏa những lớp cơ co cộm ở
phía trên của những chỗ có cơ teo nhược.
III. NHIỆT ĐỘ DA


Phương pháp TĐCS coi nhiệt độ da các vùng trên cơ thể đều bình thường
là biếu hiện của cơ thế khỏe mạnh và nhiệt độ da không bình thường là biểu hiện
của cơ thế đang ở trong tình trạng bệnh lý.
Khi cơ thể có bệnh, nhiệt độ da biểu hiện ba trạng thái:
- Cao hơn bình thường.
- Thấp hơn bình thường.
- Nhiệt độ da rối loạn.
Phương pháp TĐCS coi nhiệt độ da là cơ sở cơ bản để chẩn bệnh và theo
dõi trong khi trị bệnh nên đã chia nhiệt độ da ra làm ba lĩnh vực:
- Nhiệt độ địa phương
- Nhiệt độ trọng khu, trọng điểm
- Nhiệt độ vùng liên quan đến chức năng nội tạng
3.1 Nhiệt độ địa phương. (14 vùng)
Là nhiệt độ trong cơ thế khỏe mạnh bình thựờng được chia ra 14 vùng sắp
xếp theo nhiệt độ sinh lý lúc bình thường từ thấp nhất đến cao nhất để làm nhiệt
độ chuẩn so sánh với nhiệt độ bệnh lý
1. Vách mũi, đuôi tai, ngón chân cái, trung bình từ 25 đến 28 độ C
2. Ngón tay trỏ

3. Mu bàn chân
4. Cổ chân
5. Mu bàn tay, thắt lưng
6. Bắp chân
7. Cẳng tay
8. Cơ mông
9. Cổ tay.
10. Lưng, vai, cánh tay
11. Ngực, bụng
12. Trán, gò má
13. Cổ, gáy
14. Vùng nách, dưới lưỡi, hậu môn, trung bình 36,9 độ C
Nhiệt độ da ở cơ thể khỏe mạnh có thể thay đổi tạm thời trong các trường hợp:
- Theo hoạt động như: lao động, nghỉ ngơi, tập luyện thể thao...
- Có sự thay đổi đột ngột về tâm lý ( buồn, lo, suy nghĩ, tức giận, hoảng loạn...)
- Theo trạng thái cơ thế ( đói, no..)


- Tùy theo thời gian: sáng, trưa, tối.
- Tùy theo mùa mà có mà có thể những thay đổi 'khác nhau ở từng cá thể con
người
- Tùy theo vị trí của từng bộ phận cơ thể.
Những trường hợp thay đổi nhiệt độ da tức thời như đã nói ở trên thường nhiệt
độ ấy không kéo dài và vẫn được coi là nhiệt độ sinh lý bình thường.
Chẳng hạn như người mẹ đang cho con bú thì nhiệt độ vùng vai phải và vùng
thắt lưng nóng cao. Khi con ngừng bú thì nhiệt độ trở lại bình thường. Hiện tượng
này được coi là hoạt động sinh lý bình thường mà không phải là hiện tượng bệnh
lý.
3.2. Nhiệt độ vùng liên quan đến chức năng nội tạng (gồm 11
vùng)

1. Vùng cổ, vai, ngực trái: Liên quan chức năng tuần hoàn, tim mạch.
2. Vùng cổ phải: Liên quan chức năng hô hấp.
3. Vùng mỏm vai phải: Liên quan chức năng mật.
4. Vùng hạ sườn phải: Liên quan chức năng gan.
5. Vùng mỏ ác: Liên quan chức năng dạ dày.
6. Vùng giữa lưng: Liên quan chức năng lá lách, các tuyến nội tiết, tuyến tụy,
tuyến giáp trạng, tuyến thượng thận
7. Vùng thắt lưng: Liên quan chức năng thận. Bên phải thận tiết niệu, bên trái
thận sinh dục.
8. Vùng khe mông: Liên quan chức năng tử cung, vòi trứng.
9. Vùng trước rốn: Liên quan chức năng ruột non.
10. Vùng bụng dưới: Liên quan chức năng bàng quan tiết niệu.
11. Vùng chấm: Liên quan chức năng đại tràng.
3.3. Nhiệt độ trọng khu, trọng điểm
Là nhiệt độ trên phạm vi cột sống trong khu vực có ổ rối loạn & điểm rối
loạn.
Kết luận: Hiện tượng nhiệt độ da thay đối có liên quan chặt chẽ tới:
- Tổn thương cột sống.
- Tình trạng cứng mềm của lớp cơ.
- Bệnh ở phủ tạng và các bộ phận cơ thể.
3.4. Đặc tính của nhiệt độ da.
Trong phương pháp TĐCS, nhiệt độ da đóng vai trò quan trọng giúp thăm
khám và theo dõi trong quá trình điều trị vì Chỉ khi cơ thể có bệnh thì nhiệt độ
sinh lý mới thay đổi.


Nhiệt độ da biến đổi rất nhạy trên cơ thể người bệnh trong thao tác điều trị. Cụ
thế là trên cùng một người bệnh, có lần thầy thuốc chỉ mới tác động độ 2-3 giây
đồng hồ thì nhiệt độ cơ thể đã có thay đổi. Nhưng cũng có lần tác động đến 20
hay 30 giây mới có phản xạ báo đến ngưỡng định lượng mà cơ thể người bệnh

tiếp nhận được.
Cơ thể người bệnh chỉ có thể tiếp nhận được một lượng thao tác thích hợp nhất
định cho mỗi lần điều trị thì mới có hiệu quả gọi là ngưỡng. Nhiệt độ da biến đổi
không phụ thuộc vào ngưỡng tiếp nhận này của cơ thể người bệnh do đó khi điều
trị người thầy thuốc phải chú ý đến 3 trường hợp sau:
a. Khi tác động đúng trọng điểm, nhiệt độ da có thể biến đổi nhưng chưa
đạt ngưỡng thì phải chẩn để tìm trọng điểm mới, tiếp tục điều trị cho đến ngưỡng
mới được ngừng thao tác.
b. Khi cơ thể người bệnh đã có phản xạ đến ngưỡng định lượng thì mặc dù
chưa giải tòa được hoàn toàn ổ rối loạn và nhiệt độ đã biến đổi vẫn phải ngừng
thao tác chờ lần điều trị sau.
c. Nhiệt độ da chỉ trở lại bình thường khi 0 rối loạn đã được giải tỏa hoàn
toàn nên ta phải theo dõi khi thao tác điêu trị sau ít giây nếu thấy:
+ Nếu nhiệt độ da biến đối thuận chiều ( đang cao thì hạ dần, đang thấp thì tăng
dần ) thì có nghĩa là ta đã thao tác đúng trọng điểm vì vậy tiếp tục thao tác cho
đến ngưỡng.
+ Nếu nhiệt độ da không thay đổi thì ta phải xác định lại đúng trọng điểm để tiếp
tục chữa.
+ Nếu nhiệt độ da biến đối nghịch chiều thì ta phải lập tức dừng thao tác và xóa
bằng cách tác động trả lóp cơ bên đối diện rồi nghỉ chờ buổi sau mới được chữa.
Bên lệch đốt sóng lệch
Đót sóng lồi
Đót sóng lõm
Bên khuyết đốt sóng lệch

Lớp
Lớp
Lớp
Lớp







co dày. Nhiệt độ da cao. Cảm giác tăng
co cộm Nhiệt độ da cao. Cảm giác tăng
teo mỏng. Nhiệt độ da thấp. Cảm giác giảm
teo nhược. Nhiệt độ da thấp. Cảm giác giảm

IV. CẢM GIÁC
Cơ thế con người có nhiều cảm giác khác nhau nhưng phương pháp TĐCS
chỉ căn cứ vào cảm giác đau tăng lên hoặc giảm trên hệ cột sống đế chuẩn đoán
và điều trị bệnh.
Phương pháp TĐCS phân biệt cảm giác đau tăng hoặc giảm thành hai
dạng: Cảm giác đau bệnh lý : là cảm giác đau khu trú ở một vùng nhất định trên
cột sống mà người bệnh tự nhận biết được. Ví dụ cột sống bị vôi hóa, cột sống bị
gai đôi, cột sống trượt đĩa đệm..
Cảm giác đau của hiện tượng bệnh lý: là cảm giác đau trên ơột sống mà
người bệnh chỉ nhận biết được khi thầy thuốc dung thủ thuật tác động vào đúng
vị trí đó. Đây là hiện tượng có liên quan đến bệnh lý của các cơ quan nội tạng và
mọi bộ phận cơ thể.
Trong khi chẩn bệnh, phương pháp TĐCS còn chú ý tới mối liên quan của cảm
giác đau hoặc cảm giác giảm với các đặc trưng bệnh lý.


Trên đốt các sống lồi, lồi lệch và lệch, thì ở nơi cao nhất hoặc lệch nhất trên đầu
gai sống biểu hiện lớp cơ co cộm, nhiệt độ nóng cao. Khi đặt ngón tay tác động
trên lớp cơ thì người bệnh có cảm giác đau tăng.
Trên các đốt sống lõm hoặc lõm lệch thì ở nơi lõm sâu nhất trên đầu gai sống

biểu hiện lóp cơ tèo nhược nhiệt độ thấp và cảm giác giảm. Khi dùng thủ thuật
tác động tại chỗ đó thì người bệnh cũng không nhận biết được rõ ràng về cảm
giác.
4.1 Ứng dụng cảm giác đau trong chuẩn bệnh
Cảm giác đau của hiện tượng bệnh lý thường khu trú trên một diện rộng,
có thể từ 1 đến nhiều đốt liền nhau nhưng trong đó bao giờ cũng phải có một
điểm nhỏ, có cảm giác đau nhất. Điểm đau nhất này ta có thể nhận biết được
bằng sự phản ứng của cơ thể người bệnh như: giật thót mình hoặc phản ứng của
hệ cột sống như oằn lún lưng, cong gù lưng, hoặc vặn vẹo qua phải hay trái.
Điểm nhỏ, có cảm giác đau nhất này được coi là trung tâm của hiện tượng bệnh
lý khu trú ở trên hệ cột sống. Phương pháp TĐCS quy định là Trọng điểm.
Trọng điểm được coi là căn cứ để chẩn đoán quy nạp mối liên quan của các bộ
phận của cơ thể bị rối loạn vì có liên quan với các đặc trưng bệnh lý: lớp cơ co
dày nhất, nhiệt độ cao nhất, cho xương lồi hay lệch nhất và là điếm đau nhất.
Điểm đau của hiện tượng bệnh lý là một đặc điếm không chỉ khu trú ở trọng
điếm trên hệ cột sống mà còn biểu hiện ở nhiều khu vực khác nữa cụ thể:
a. Khi ta đã phát hiện trên hệ cốt sống có điếm đau thường trú trên những
đốt sống Lồi bệnh lý thì ngay trên hệ cột sống cũng có điếm đau liên quan ở phía
trên hoặc dưới điểm đau ấy.
b. Khi ta phát hiện trên hệ cột sống có điếm đau trên những đốt sống Lồi
lệch và Lệch thì ngoài phạm vi cột sống cũng có điểm đau khu trú ở gần hoặc xa
cột sống tương ứng với trọng điểm gọi là điểm đối động. Những điểm đau ở ngoài
phạm vi cột sống thường khu trú ở vị trí khác nhau theo độ ngang, chếch, chéo
lên hoặc chéo xuống. Có nhiều trường hợp chạy lên vòng quanh thân mình ra
phía trước tận cùng ở bờ xương ức, xương mu hoặc xương chậu phía bên kia.
Những điểm đối động này là thường liên quan với lớp cơ co dai chắc và cũng là cơ
sở đế quy nạp chẩn đoán bệnh theo phương thức Đối động.
4.2. Ứng dụng của cảm giác đau trong quá trình điều trị.
Phương pháp TĐCS căn cứ vào hình thái lớp cơ, nhiệt độ và sự biến đổi đốt
sống cùng tính chất đau tại trọng điểm để chuẩn đoán bệnh.

Cảm giác đau tăng hoặc giảm trên hệ cột sống người bệnh để Chẩn và
theo dõi trong quá tình Trị bệnh chủ yếu là cảm giác đau của hiện tượng bệnh lý.
Đây là cảm giác đau khi thầy thuốc tác động bằng thủ thuật tại trọng điểm.
- Khi điều trị tác động đúng trọng điểm thì người bệnh thấy đau nhưng dễ chịu.
Cảm giác đau sẽ giảm dần cho đến khi hết đau thì ổ bệnh đã được giải tỏa.
- Cảm giác đau cùng với nhiệt độ cao biểu hiện trên đốt sống lồi bệnh lý thì điểm
đau liên quan ở trên hoặc dưới trọng điểm, cùng bên với trọng điểm.
- Cảm giác đau cùng với nhiệt độ cao biểu hiện trên đốt sống lồi lệch hoặc lệch
bệnh lý thì điểm đối động ở gần hoặc ở xa khác bên với trọng điểm.


- Cảm giác tê biểu hiện khác bên với trọng điểm.
- Cảm giác giảm cùng với nhiệt độ thấp biểu hiện trên đốt sống lõm hoặc lõm
lệch.
Lưu ý: Căn cứ vào đặc tính của cảm giác nói trên, phương pháp TĐCS quy
định: trong quá trình thao tác, nếu người bệnh cảm thấy đau tăng và khó chịu thì
phải ngừng thao tác. Vì như vậy thao tác chưa đúng trọng điểm, phải xác định lại
trọng điểm rồi mới tiến hành thao tác tiếp. ( Chẳng hạn như tác động đúng mỏm
gai đôi là điểm đau bệnh lý, trong khi phương pháp TĐCS nhằm giải tỏa điểm
đau của hiện tượng bệnh lý).

PHẦN III - PHÂN BIỆT LOẠI VÀ THỂ
I. KHÁI NIỆM CƠ BẢN
- Loại là sự phản biệt về hình thái của đôt song mất bình thường như đốt
sống Lồi, đốt sống Lõm, đốt sống Lệch, đốt sống Lồi lệch, đốt sống Lõm lệch và
sự phân biệt vẽ hình thái lớp cơ đệm trên đầu gai sống mất bình thường như lớp
cơ dày, lớp cơ mỏng, lóp cơ co, lớp cơ cứng, lớp cơ mềm, lớp cơ xơ, lớp cơ sợi,
lớp cơ teo.v.v..
- Thể là sự phân biệt về vị trí của lớp cơ bệnh lý khu trú ở nông hay ở sâu,
ở lớp ngoài, lớp giữa hay lớp trong và bề mặt phát triển hẹp, hay rộng lan sang

cơ thẳng lưng.
II. PHÂN BIỆT CÁC THỂ
2.1. Theo chiều sâu:
Lớp ngoài: Lớp xơ bệnh lý bám trên đầu gai sống.
Lớp giữa: lớp xơ bệnh lý bám sâu hơn đầu gai đốt sống.
Lớp trong: lớp xơ bệnh lý bám sâu phía trong gai đốt sống.
2.2. Theo chiều rộng:
Hẹp: Bề mặt phát triển của lớp xơ bệnh lý chỉ bám ở đầu gai cột sống.
Rộng: Lớp xơ bệnh lý bám ở đầu gai đốt sống và lan rộng sang rãnh sống.
Lớn: Lớp xơ bệnh lý bám ở đầu gai đốt sống và lan rộng qua rãnh sống đến cơ
thẳng lưng.
2.4. Các thể liên: Là thể mà lớp xơ bệnh lý bám ở nhiều lớp cơ và phân
chia thành các liên như sau :
Chiều sâu
Thể ngoài
Thể giữa
Thể trong

hẹp
hẹp
hẹp

Chiều sâu
liên hẹp
liên hẹp
liên hẹp

Bề rộng
rộng
lớn

rộng
lớn
rộng
lớn
Bề rộng
liên rộng liên lớn
liên rộng liên lớn
tiên rộng liên lớn


Tóm lại:
Các Loại và Thể là cơ sở đế chuẩn đoán bệnh, tiên lượng bệnh và đề ra
phương hướng điều trị bệnh trong phương pháp TĐCS.
III. HÌNH THÁI LOẠI VÀ THỂ ĐỐT SỐNG LỒI
Loại đốt sống lồi là hình thái của đốt sống cong lòi ra phía sau khi nhìn
nghiêng ảnh hưởng đến đường cong sinh lý của cột sống biếu hiện bằng các hình
thái như:
1. Loại đơn lôi ( có một đốt sống lồi ra phía sau )
2. Loại liên lồi ( có nhiều đốt sóng liền nhau dính cứng lồi ra phía sau )
3. Loại lồi trên ( có phán trên đốt sống lồi ra phía sau )
4. Loại lồi dưới ( có phần dưới đốt sống lồi ra phía sau )
Hình thái lớp cơ đệm trên đầu gai đốt sống lồi gồm: co, cứng, mềm, dày, mỏng,
xơ, rối chia ra 3 thể:
Thể ngoài hẹp: viết tắt là (NH)
Thể ngoài rộng: viết tắt là (NR)
Thể ngoài lớn: viết tắt là (NL)
Ngoài lớp cơ trên đầu gai các đốt sống lồi còn có các trạng thái như: nhiệt độ cao
và cảm giác đau.
IV. HÌNH THÁI LOẠI VÀ THỂ ĐỐT SỐNG LÕM
Đốt sống lõm là hình thái mà đốt sống lõm đưa về phía trước khi nhìn

nghiêng ảnh hưởng đến đường cong sinh lý của cột sống với các biểu hiện: Sần
sùi, Răng cá, Nhẵn, Gờ, Hở chia làm các loại:
1. Loại đơn lõm
2. Loại liên lõm
3. Loại lõm trên
4. Loại lõm dưới
Lớp cơ đệm trên đầu gai các đốt sống lõm cũng bị teo nhược biểu hiện cơ
xơ rối, cơ xơ sợi, cơ teo chia làm các thể:
Thể trong hẹp (TH)
Thệ trong rộng (TR)
Thể trong lớn (TL)
Ngoài các hình thái nói trên, ở nơi này có nhiệt độ thấp hơn bình thường,
và cảm giác giảm.


VI. HÌNH THÁI LOẠI VÀ THỂ ĐỐT SÓNG LỆCH
Loại đốt sống lệch là hình thái cùa đốt sống không lồi không lõm nhưng
lệch về một bên trái hay phải khi nhin thẳng ảnh hưởng đến đường thẳng sinh lý
của hệ cột sống, biểu hiện cụ thể bằng các hình thái như :
1. Loại đơn lệch ( có một đốt sống lệch về một bên )
2. Loại lệch trên ( có phần trên đốt sống lệch về một bên )
3. Loại liên lệch ( có nhiều đốt liền nhau dính cứng lệch về một bên )
4. Loại lệch dưới ( có phần dưới đốt sống lệch về một bên )
Hình thái của lớp cơ đệm trên đầu gai sống lệch cũng gồm các loại: co, cứng,
mềm, dày, mỏng, xơ, sợi dọc, sợi ngang, sợi chéo.
Ngoài lớp cơ trên đầu gai các đốt sống lệch còn có các trạng thái như: nhiệt độ
tăng hoặc giảm cảm giác tăng hoặc giảm.
VI. HÌNH THÁI LOẠI VÀ THỂ ĐỐT SỐNG LỒI LỆCH
Đốt sống lồi lệch là hình thái của đốt sống mất bình thường lồi ra phía sau
và lệch về một bên (phải hoặc trái) ảnh hưởng đến đường cong và đường thẳng

sinh lý của hệ cột sống có biểu hiện bằng nhiều hình thái khác nhau:
1. Loại đơn lồi lệch ( Có một đốt sống lồi ra phía sau và lệch về 1 bên )
2. Loại liên lồi lệch ( Có nhiều đốt sống lồi ra phía sau và lệch về 1 bên )
3. Loại lồi lệch trên ( Có phần trên đốt sống lồi ra phía sau và lệch về 1 bên )
4. Loại lồi lệch dưới ( Có phần dưới đốt sống loi ra phía sau và lệch về 1 bên )
Lớp cơ đệm trên đầu gai đốt sống lồi lệch cũng biểu hiện thành nhiều hình thái
mất bình thường như: cơ co dày, co mỏng, mềm dày, mềm mỏng, cứng mỏng,
xơ dọc, xơ ngang, xơ rối, xơ chéo, tròn dọc, tròn ngang, tròn chéo, dẹt dọc, dẹt
ngang, dẹt chéo.  
Bên bị lệch của đốt, lớp cơ đệm biếu hiện xơ sợi, nhiệt độ cao, cảm giác tăng.
Ngoài các hình thái nói trên, ở nơi này có nhiệt độ cao hơn bình thường, và khi
tác động có cảm giác đau.
Các thể của đốt sống 101 lệch gồm:
Thể ngoài hẹp (NH)
Thể ngoài rộng (NR)
Thê ngoài lớn (NL)
Thể ngoài giữa hẹp (NGH)
Thể ngoài giữa rộng (NGR)
Thể ngoài giữa lớn (NGL)


VII. HÌNH THÁI CÁC LOẠI VÀ THỂ ĐỐT SÓNG LÕM LỆCH.
Đốt sống lõm lệch là hình thái của đốt sống lõm và lệch về một bên phải
hoặc trái ảnh hưởng đến đường thẳng, đường cong sinh lý của hệ cột sống gồm:
1. Loại đơn lõm lệch
2. Loại liên lõm lệch
3. Loại lõm lệch trên
4. Loại lõm lệch dưới
Hình thái lớp cơ đệm trên đầu gai các đốt sống lõm lệch này biểu hiện:
- Bên bị khuyết của đốt, lóp cơ teo nhược, nhiệt độ thấp, cảm giác giảm.

- Bên bị lệch của đốt, lớp cơ đệm biểu hiện xơ sợi, nhiệt độ cao, cảm giác tăng.
Các thể của đốt sống lõm lệch gồm:
Thể trong hẹp (TH)
Thể trong rộng (TR)
Thể trong lớn (TL)
Thể giữa trong hẹp (GTH)
Thể giữa trong rộng (GTR)
Thể giữa trong lớn (GTL)
Tóm lại:
Loại là sự phân biệt về hình thái của đốt sống và lớp cơ đệm trên đầu gai
đốt sống mất bình thường.
Thể là sự phân biệt về vị trí của lớp cơ bệnh lý ở nông hay sâu, ở lớp ngoài, lớp
giữa hay lớp trong và bề mặt lớp cơ phát triển hẹp, rộng hay lớn sang cơ thẳng
lưng.
Chính vì vậy Phương pháp TĐCS đã căn cứ vào các loại và thể làm cơ sở chuẩn
đoán bệnh, tiên lượng bệnh và đề ra phương hướng điều trị sau khi đã ứng dụng
các nguyên tắc, các phương thức, các thủ thuật phù hợp để chẩn, trị từng loại và
từng thể.

PHẦN IV - CÁC NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG THỨC, THỦ THUẬT CHẨN
BỆNH
A.CÁC NGUYÊN TẮC CHẨN BỆNH
Nguyên tắc: là những quy định của phựơng pháp bắt buộc mọi người thầy
thuốc của trường phái phải tuân theo. Nó là kim chỉ nam giúp cho thầy thuốc xác
định chính xác trọng điểm và giải tỏa được trọng điểm.
Phương pháp TĐCS có 3 nguyên tắc chẩn bệnh cụ thể như sau:
1. Nguyên tắc đối xứng
2. Nguyên tắc hưng phấn



3. Nguyên tắc định khu, định điểm
I. NGUYÊN TẮC ĐỐI XỨNG
Nguyên tắc đối xứng là nguyên tắc dựa trên sự phân bổ đổi xứng của cơ
thể và hệ cột sống để so sánh sự đôi xứng với mất đối xứng, đối lập với thống
nhất ở trên hệ cột sống cùng như giữa các bên ngoại, vi bằng các đặc trưng sinh
lý và bệnh lý.
1.1. Đặc trưng sinh lý và bệnh lý:
Cơ sở để khám bệnh, chữa bệnh và phòng bệnh của phương pháp TĐCS là
căn cứ vào sự đổi lập và thống nhất các đặc trưng ở trên cột sống và ngoại vi thế
hiện như trong bảng:
Phương pháp TĐCS quy định những đặc trưng thống nhất ghi trên là những đặc
trưng sinh lý và những đặc trưng đối lập, là những đặc trưng bệnh lý.
ĐẶC
TRƯN
G
Cột
sống
Gân cơ

THỐNG NHẤT (Đặc trưng sinh lý)

ĐỐI LẬP (Đặc trưng bệnh lý)

Cột sống ngay thẳng, khe đốt kín
khít
Thư nhuận, kể cả lớp cơ đệm
trên cột sống và ngoại vi

Nhiệt
độ da

Cảm
giác

Bình thường kể cả trên cột sống
và ngoại vi
Không xuất hiện khác thường về
cảm giác

Đốt sống lồi, lõm, lệch lạc, khe đốt
thưa rão (hở)
Cường-nhược
Cứng - mềm
Dày - mỏng
kể cả trên cột sống và ngoại vi
Quá cao - Quá thấp cả trên cột sống
và ngoại vi
Đau - tê khi có tác động khách quan
cả trên cột sống và ngoại vi

1.2.1. So sánh khu vực đối xứng giữa hai bên phải và trái của hệ
cột sống.
1. Hai bên vùng đầu đối xứng
2. Hai cơ thang đối xứng
3. Hai cơ vai đối xứng
4. Hai chi trên đối xứng
5. Hai cơ lưng đối xứng
6. Hai bên cơ thắt lưng đối xứng
7. Hai bên hạ sườn đối xứng
8. Hai bên cơ ngực đối xứng
9. Hai bên cơ mông đối xứng

10. Hai chi dưới đối xứng
11. Hai bên cơ vùng ngực trên và dưới đối xứng
Nó biểu hiện bằng cột sống, gân cơ, nhiệt độ, cảm giác giữa bên trên với bên
dưới, giữa bên phải với bên trái như hình đồ trong ảnh.


1.2.3. Ứng dụng nguyên tắc đối xứng trong chẩn bệnh.
Phương pháp TĐCS quy định trong chẩn bệnh phải dựa vào nguyên tắc đối
xứng, không được bỏ sót một hiện tượng đối lập nào trong các đặc trưng bệnh lý.
Cụ thể là phải xác định được sự mất cân bằng về cột sống, hệ cơ, nhiệt độ da và
cảm giác để từ đó xác định chính xác trọng điểm.
1.2.4. Ứng dụng nguyên tắc đối xứng trong trị bệnh.
a. Theo dõi sự thay đổi, chênh lệch của các đặc trưng đối lập trong quá
trình thao tác trị bệnh.
Trong quá trình thao tác trị bệnh, khu vực gân cơ co sẽ trở nên thư nhuận và khu
vực gân cơ duỗi đối lập sẽ tăng trương lực cơ. Khu vực gân cơ xơ sẽ dần dần hết
xơ và khu vực gân cơ teo sẽ dần phục hồi v.v…
Vì vậy: Nguyên tắc đối xứng là một trong những cơ sở để so sánh sự tiến
triển của bệnh.
b. Là cơ sở để áp dụng thủ thuật song chỉnh trong thao tác chữa bệnh.
Khi trên hệ cột sống có hiện tượng bệnh lý thì chắc chắn ở ngoại vi cũng có hiện
tượng bệnh lý tương ứng đối xứng.
Nếu hai điểm rối loạn này được tác động cùng một lúc, thì rối loạn trên cột sống
mau được giải tỏa và rối loạn ở ngoại vi cũng nhanh chóng tan đi.
Vì vậy: Nguyên tắc đối xứng là cơ sở của phương thức song chỉnh trong trị
bệnh.
II. NGUYÊN TẮC HƯNG PHẤN VÀ ỨC CHẾ
Hưng phấn & ức chế là hai mặt thống nhất và đối lặp có thể xuất hiện ở
một khu vực rộng lớn hoặc chỉ một phần nhỏ trên cột sống.
Cơ sở để so sánh những hiện tượng hưng phấn vì ức chế là các đặc trưng sau:

Hưng phấn là đốt sống lồi, lệch, lớp cơ đệm co, cứng, nhiệt độ da cao, cảm giác
đau tăng
Ức chế là đốt sống lõm, lớp cơ đệm teo nhược, cảm giác và nhiệt độ da giảm.
Phương pháp TĐCS chữa bệnh dựa vào nguyên lý làm ức chế sự phát triển hưng
phấn tại điểm hưng phấn, tạo điều kiện cho cơ thể tự điều chỉnh phục hồi sự cân
bằng giữa quá trình hưng phấn và ức chế trên hệ cột sống bằng cách tác động tại
khu vực hưng phấn.
Tóm lại: Chỉ tác động trị bệnh tại khu vực hưng phấn. Còn khu vực ức
chế, nếu thật cần thiết mới nên xoa day nhẹ nhàng cho hoạt huyết.
Đây là nguyên lý để phương pháp TĐCS căn cứ vào điểm hưng phấn làm cơ sở
cho chẩn đoán, phân loại và xác định trọng điểm.


III. NGUYÊN TẮC ĐỊNH KHU ĐỊNH ĐIỂM
3.1 Cơ sở và khái niệm
Cơ sở ban đầu để xác định bệnh theo phương pháp là nhiệt độ trên hệ cột
sống. Một khi cơ quan nội tạng hay một bộ phận nào của cơ thể bị bệnh thì nhiệt
độ trên cột sống sẽ biểu hiện ở các khu vực tương ứng.
Nhưng trên cơ thể người bệnh, ít gặp trường hợp chỉ có sự biến đổi về nhiệt độ
một vùng ( ổ rối loạn ), mà trên hệ cột sống thường thấy nhiều vùng có biến đổi
về nhiệt độ gọi là khu vực rối loạn…
Rối loạn trên một đốt sống gọi là đơn. Trên nhiều đốt sống liền nhau gọi là liên.
Trong các ổ rối loạn đó bao giờ cũng có một rối loạn lớn nhất được coi là nguồn
gốc của các hiện tượng rối loạn ngưng tụ trên cột sống người bệnh gọi là “gốc
bệnh”.
Do đó, Định khu là tìm ra khu vưc tập trung các ổ rối loạn, trong đó khu vực có ổ
rối loạn lớn nhất gọi là Trọng khu.
Định điểm là tìm ra điểm có rối loạn. Trong các điểm rối loạn lại tìm ra điểm có
rối loạn lớn nhất gọi là Trọng điểm.
Xác định được trọng khu, trọng điểm là điều bắt buộc của các thầy thuốc và

chuyên gia TĐCS, bởi vì nếu không xác định được trọng khu, trọng điếm mà vẫn
chữa là chữa mò và sẽ không điều trị được.
3.2 Vai trò và đặc điểm.
Nếu xác định đúng trọng khu thì chỉ cần xử lý ở một trọng điểm cũng đủ
làm cho trọng khu mau thay đổi, các ổ rối loạn khác sẽ tiêu tan (hết rối loạn).
Xử lý chưa đúng trọng khu và trọng điêm thì triệu chứng bệnh có thế giảm nhẹ,
nhưng không hết được bệnh.
Có thể đến một thời gian nào đó bệnh sẽ tái phát trở lại.
Trọng khu và Trọng điểm dễ xê dịch trong khi thao tác.
Vì trọng khu và trọng điểm là khu vực và điếm hưng phấn biến đổi nhiều nhất.
Khi ô rối loạn này được giải tỏa thì trọng khu thay đổi tức thời. Nghĩa là nhiệt độ
giảm, lớp cơ đỡ co, cảm giác đỡ đau. Lúc này điểm tập trung các rối loạn cao
nhất sẽ là một trong những ổ rối loạn còn lại trước đó. Vì vậy thủ thuật viên cần
tìm lại trọng khu mới, trọng điểm mới để tiếp tục thao tác.
Có trường hợp mới tác động ngắn, trọng khu chưa thay đổi nhưng trọng điểm
thay đổi tức thì. Thủ thuật viên phải luôn luôn thăm đo nhiệt độ và kịp thời xác
định trọng điểm mới để điều trị và tiếp tục đến khi giải tỏa được ổ rối loạn.
Tóm lại: Phương pháp TĐCS căn cứ vào nguyên tắc hưng phấn để xác
định trọng khu và trọng điểm. Trọng khu và trọng điểm bao giờ cũng nằm trong
khu vực hung phẩn, không nằm trong khu vực ức chế.


B. CÁC PHƯƠNG THỨC CHẨN BỆNH
Phương thức: là những phương pháp và cách thức, để xác định và giải tỏa
trọng điếm, lập lại sự cân bằng của cột sống.
Phương pháp TĐCS có 4 phương thức chẩn bệnh:
1. Phương thức động hình
2. Phương thức co cơ tương ứng
3. Phương thức đối động
4. Phương thức chuyển tư thế

I. PHƯƠNG THỨC ĐỘNG HÌNH
Mục đích: tìm trọng điểm trên cột sống thông qua áp dụng thủ thuật bật
tại điểm đau ngoại vi.
Cách thức tiến hành: cho bệnh nhân nằm sấp, dùng tay bật mạnh sợi gân
Asin tạo sóng cơ động hình dừng lại ở đốt sống trên cột sống. Đốt sống đó chính
là trọng điểm cần giải tỏa.
Phương thức động hình chỉ áp dụng với những chứng bệnh về chức năng vận
động chi dưới.
II. PHƯƠNG THỨC ĐỐI ĐỘNG
Mục đích: Tìm điểm liên quan với trọng điểm nằm ở ngoại vi để áp dụng
phương thức song chính giải tỏa trọng điểm.
Cách thức tiến hành: khi tác động tại trọng điểm và đặt bàn tay kia tại khu vực
liên quan khác bên với trọng điểm sẽ thấy có một điểm trong khu vực liên quan
đó máy động dưới ngón tay chúng ta. Điểm đó chính là điểm đối động với trọng
điểm.
Điểm đối động thường ở khác bên với trọng điểm và chỉ gặp ở đốt sống lệch và
lồi lệch, không gặp ở đốt sống lồi cân, lõm cân.
III. PHƯƠNG THỨC CO CƠ TƯƠNG ỨNG
Mục đích: xác định hiện tượng cột sống biển đổi liền quan đến chức năng
vận động bị hạn chế biểu hiện bằng hiện tượng co cơ trên cơ thể người bệnh làm
cơ sở cho việc xác định trọng điểm.
Cách thức tiến hành: để bệnh nhân hở lưng quay ra chỗ đủ ánh sáng để quan
sát. Cho cánh tay bị hạn chế ( giơ tay hoặc với ra sau ) vận động đến mức tối đa
của sự hạn chế vài lần, quan sát san lung sẽ thấy sóng cơ nổi cộn lên và bám tận
trên đốt sống bị biến đổi tương ứng. Đốt sống này chính là đốt sống trọng điểm.
IV. PHƯƠNG THỨC CHUYỂN TƯ THẾ
Mục đích: xác định sự vận động của hệ cật sống bị hạn chế và sự biến đổi
của lớp cơ dậm làm cơ sơ để phân biệt loại và thể của trọng điểm. ( tức là xác
định được trọng điểm và xác định được loại & thể của trọng điểm ).
Căn cứ vào hình thái sinh lý của hệ cột sống, phương pháp TĐCS chia thành hai

vùng để áp dụng phương thức chuyển tư thê đó là vùng cổ và vùng thân mình.


Cách xác định ĐS vùng cổ biến đổi:
Để người bệnh ngồi ngay tay buông thõng. Bảo người bệnh cúi gập đầu
nếu căm sát vào tới ngực là bình thường, nếu không sát vào được tới ngực là có
đốt sống bị hướng ra phía trước (lõm về phía trước).
Cho người bệnh từ từ ngửa cổ, nếu nhìn được lên trần nhà là bình thường. Nếu
không được là có đốt sống cổ lồi ra phía sau.
Bảo người bệnh tư từ nghiêng đầu sang trái, nếu được một góc 45° trở lên là
bình thường. Nếu không được như vậy là có đốt sống bị lệch sang trái. Ngược lại
nếu nghiêng sang phải bị hạn chế là có đốt sống cổ bị lệch sang phải.
Xác định các đốt sống biến đổi lồi, lõm, lệch trái, lệch phải nêu trên và lớp cơ
đệm bị xơ co cùng sự lan tỏa của nó bằng thủ thuật vuốt, ẩn và vê.
Cách xác định ĐS vùng lưng biến đổi:
Khi các đốt sống vùng lưng có một đốt hay liên đốt biến đổi không bình thường
sẽ gây lên sự vận động của thân mình bị hạn chế như ngồi cúi cong lưng bị hạn
chế do một đốt hay liên đốt bị lõm về phía trước. Ngồi ưỡn bụng ra phía trước bị
hạn chế do một đốt hay liên đốt bị lồi ra phía sau. Nghiêng phải hay nghiêng trái
bị hạn chế là do một đốt hay liên đốt bị lệch sang phải hay sang trái.
Để xác định các đốt sống bị biển đổi này cùng lớp cơ đệm xơ co lan tỏa này ta áp
dụng thủ thuật vuốt và vê.
C. CÁC THỦ THUẬT CHẨN BỆNH
Thủ thuật: là kỹ thuật sử dụng các ngón tay thao tác trên hệ cột sống
cùng các vị trí có liên quan để thực hiện nội dung của PPTĐCS về chẩn bệnh, trị
bệnh và phòng bệnh.
Có 4 thủ thuật chẩn bệnh:
I. THỦ THUẬT ÁP
Mục đích: nhằm xác định nhiệt độ da bất thường trên hệ cột sống và ngoại
vi khi chẩn bệnh cũng như theo dõi diễn biến thay đối của nó trong quá trình

thao tác trị bệnh.
Cách thức tiến hành: là dùng lòng bàn tay hay mu bàn tay, đặt sát với lớp da của
những vùng đã quy định hoặc những vùng có yêu cầu trên người bệnh để xác
định đầy đủ, chính xác sự biến đổi về nhiệt độ da của người bệnh.
Áp không định khu: là dùng lòng bàn tay đặt nhẹ sát tới mặt da rồi xê dịch liên
tục từ nhanh đến chậm tại khu vực có yêu cầu, độ vài ba lần qua lại để có thể
xác định được những vùng nhiệt độ cao hay thấp hơn bình thường.
Áp định khu: là dùng lòng bàn tay đặt nhẹ sát tới mặt da không quá 5 giây, rồi
nâng bổng tay lên độ 5 giây, rồi lại đặt xuống & nhấc lên như thế 3 đến 5 lần ở
những khu vực có nhiệt độ cao để so sánh xác định vùhg đó có nhiệt độ da cao
nhất.
Chuẩn bị về tư thế và thủ thuật:


Tùy thuộc vào những hạn chế của mồi người bệnh mà ứng dụng các tư thế đứng,
ngồi hay nằm cho thích hợp với việc khám.
Trước khi thao tác người KTV cần chuẩn bị để cho bàn tay và ngón tay thêm
nhanh nhạy với cảm giác nóng lạnh bằng cách xoa hai bàn tay với nhau liên tục,
khi bàn tay đã mềm mại và nóng ấm ( đặc biệt là về mùa đông ), mới tiến hành
thao tác.
II. THỦ THUẬT VUỐT
Mục đích: để phát hiện những hiện tượng bất thường của bệnh lý khu trú
trên hệ cột sống và lớp cơ như:
+ về hình thái đốt sống: Lồi, Lõm, Lệch đơn hoặc liên.
+ về hình thái lớp cơ đệm: Co, Cứng, Mềm, Dày, Xơ, Sợi, Teo.
Ngoài ra còn phát hiện các sợi cơ bệnh lý tại các vùng có liên quan với trọng khu
để xác định điểm đối động giúp phân định các thế Hẹp, Rộng, Lớn, làm cơ sở tiến
hành thủ thuật Ấn
Cách thức tiến hành: là dùng đầu hay cả thân của các ngón trỏ, giữa, đeo nhẫn,
có the dùng một hay cả ba ngón đặt trên cơ lưng hoặc cột sống người bệnh, thao

tác theo hướng kéo hất ngón tay vào lòng bàn tay. Tùy theo thực trạng cụ thể
của hệ cột sống người bệnh mà có thể thao tác từ nhanh đến chậm, dài hay
ngắn, nông hay sâu.
Khi vuốt phải cắt ngang qua lóp cơ bệnh lý nên thủ thuật vuốt có 4 hình thức:
Vuốt dọc: đe phát hiện lóp cơ bệnh lý từ cột sống ngang ra cơ lưng.
Vuốt ngang: để phát hiện lóp cơ bệnh lý nằm dọc theo hệ cột sống.
Vuốt chéo ra: để phát hiện những sợi cơ bệnh lý từ cột sống chếch hoặc chéo
ngược lên trên.
Vuốt chéo vào: để phát hiện những sợi cơ bệnh lý từ cột sống chéo chếch xuống
dưới.
Chú ý: khi cần phát hiện hình thái bệnh lý ở lớp cơ trong thì ta phải phối
hợp với vuốt ngắn ở lớp cơ trong. Trước khi thao tác cần chuẩn bị về thủ thuật và
tư thế như sau:
Chuẩn bị về tư thế và thủ thuật:
Tạo cho bàn tay được mềm mại và nóng âm băng các động tác nắm và mở ra
nhiêu lân. khi các ngón tay hết cứng ngượng thì mới tiến hành thao tác.
Căn cứ vào trọng khu tức là khu vực nhiệt độ cao nhât trên hệ cột sống mà áp
dụng các tư thế thích hợp:
- Trọng khu nằm ớ vùng cổ từ C1 - C7 thì áp dụng tư thế ngồi đầu cúi gục.
- Trọng khu ở vùng lưng trên từ D1 - D7 thì áp dụng tư thế ngồi ngay lưng.
- Trọng khu ờ vùng giữa lưng từ D8 - D12 áp dụng tư thế ngồi cong lưng.
- Trọng khu ở vùng thắt lưng từ - L5 thì áp dụng tư thế ngồi ngửa người, đứng
cong lưng hoặc nằm nghiêng.


- Trọng khu ở vùng cụt thì áp dụng tư thế nằm sấp
Trình tự thao tác:
- Thao tác ơ phía ngoài cơ thẳng lưng để phân định thể bệnh lý ( Thể lớn ).
- Thao tác ờ phía trong cơ thẳng lưng vào cột sống ( rãnh sống ) để phân định
thể bệnh lý ( tức thể rộng )

- Thao tác trên hệ cột sống để phân định loại hình thái bệnh lý của đốt sống Lồi,
Lõm. Lệch đơn hoặc liên và phân định thể ( Thể hẹp )
Có 6 cách tiến hành:
1. Vuốt trượt: là dùng đầu ngón tay vuốt phẩy trượt trên lớp cơ bệnh lý trong
một diện hẹp.
2. Vuốt chìm: là đặt tĩnh ngón tay trên mặt da ( không nhấc ngón tay lên khỏi
mặt da ) thao tác trên một diện rộng.
3. Vuốt dài: là vuốt dọc cột sống và cơ lưng, có những trường hợp vuốt dọc hết
cột sống để có khái niệm ban đầu về các khu vực có hiện tượng bệnh lý. ( có thể
vuốt nhanh, chậm, nông, sâu tùy ý ).
4. Vuốt ngắn: là vuốt trên khu vực bệnh lý ( Vùng trọng khu ) thao tác có thể
ngắn nhất chỉ trong phạm vi một đốt sống, (có thế vuốt nhanh, chậm, nông, sâu
tùy ý).
5. Vuốt nông: phối hợp với thao tác dài, ngắn, nhanh, chậm chủ yếu để phát
hiện hình thái bệnh lý khu trú ở lớp ngoài.
6. Vuốt sâu: phối họp với thao tác dài, nhanh, khi vuốt chậm có thể vuốt dài hay
ngắn, chủ yếu để phát hiện hình thái bệnh lý khu trú ở lớp cơ trong.
III. THỦ THUẬT ẤN
Là thủ thuật chẩn bệnh được tiến hành thao tác tại lớp cơ bệnh lý khu trú
trên hệ cột sống ( không có ở ngoại vi ) sau khi đã được xác định bằng Thủ thuật
Vuốt.
Mục đích: để phát hiện
Hình thái lớp cơ bệnh lý: Loại không di động, dầy hoặc mỏng, co cứng hoặc
mềm.
Cảm giác: đau tăng hóặc giảm.
Vị trí khu trú: Lóp cơ ngoài, lớp cơ giữa hoặc lóp cơ trong để tạo điều kiện cho
thủ thuật Vê tiến hành xác định trọng điểm.
Hình thức thao tác:
Dùng phần mềm ở đầu ngón cái hoặc ngón giữa, thao tác trên lớp cơ bệnh lý
bằng hình thức Ân từ lóp cơ ngoài vào lóp cơ trong, nhanh hoặc chậm, nông hoặc

sâu đe thực hiện yêu cầu trên.
Thao tác nhanh để có một khái niệm ban đầu về khu vực có hiện tượng bệnh lý
khu trú.


Thao tác chậm để xác định loại di động hoặc không di động, lớp cơ dầy hoặc
mỏng, cứng hoặc mềm.
Thao tác nông để xác định hiện tượng bệnh lý khu trú ở lớp cơ ngoài.
Thao tác sâu đế xác định hiện tượng bệnh lý khu trú ở lớp cơ trong.
Chuẩn bị thao tác:
Tư thế vẫn áp dụng tư thế trong thủ thuật vuốt.
Thủ thuật dùng ngón cái và ngón giữa búng bật vào nhau năm bảy lần sao cho
ngón tay co vào duỗi ra được dễ dàng và mềm mại.
Trình tự thao tác:
Thao tác ở hai bên cạnh đốt để xác định các hiện tượng đối xứng và mất đối
xứng bệnh lý khu trú ở lớp ngoài, lớp giữa hoặc lớp trong.
Thao tác ở giữa thân đốt để xác định hình thái của đốt sống Lồi, Lõm, Lệch ( đơn
hoặc liên).
Thao tác nông để phát hiện hiện tượng bệnh lý khu trú ở lớp cơ ngoài.
Thao tác sâu để phát hiện hiện tượne bệnh lý khu trú ở lớp cơ trong.
Thao tác nhanh để phát hiện hiện tượng bệnh lý đối xứng và mất đối xứng.
Thao tác chậm để phát hiện về hình thái Cảm giác và vùng khú trú của hiện
tượng bệnh lý.
IV. THỦ THUẬT VÊ
Mục đích: để xác định trọng điểm, làm cơ sở cho việc chuẩn đoán và
phương hướng điều trị sau khi tiến hành thủ thuật Ấn.
Cách thức tiến hành: dùng phần mềm ở đầu ngón tay đặt trên lớp cơ bệnh lý đã
được xác định bằng thủ thuật Ấn đẩy đẩy để xác định trọng điểm.
Trọng điểm được quy định bằng hình thái của đốt sống, của lớp cơ đệm và trạng
thái về cảm giác và nhiệt độ da như sau:

- Về đốt sống
Điểm lồi nhất trên các đốt sống lồi.
Điểm lồi nhất trên đốt sống lõm nhất.
Điểm lệch nhất trên đốt sống lệch.
- Về lớp cơ
Điểm co nhất trong lớp cơ co.
Điểm cứng nhất trong lớp cơ cứng.
Điểm dày nhất trong lớp cơ dày.
Điểm dày nhất trong lớp cơ teo.
Điểm xơ nhất trong lóp cơ xơ.
Sợi co nhất trong các sợi cơ co.


- Về cảm giác
Điểm đau nhất trong các điểm đau.
- Về nhiệt độ
Điểm có nhiệt độ cao nhất trong trọng khu.
4 đặc trưng trên đây đều khu trú tại một điểm nhỏ ở trên hệ cột sống gọi là
Trọng điểm
Hinh thức của thao tác: là tác động trên một diện hẹp để xác định trọng điểm
bằng hình thức:
1 .Vê di di

3.Vê xoay xoay

2.Vê day day

4.Vê đẩy đẩy

Vê di - di: Di chuyển ngón tay trên lớp cơ bệnh lý để xác định hình thái của đốt

sống và hình thái của lớp cơ bệnh lý co cứng hay mềm.
Vê day - day: Đặt tĩnh ngón tay trên lớp cơ bệnh lý, day - day tạo cho lớp cơ di
chuyển để xác định hình thái lớp cơ bệnh lý dày, mỏng, xơ, sợi hay teo.
Vê xoay - xoay: Đặt tĩnh ngón tay trên lớp cơ bệnh lý, thao tác bằng hình thức
xoay tròn theo hướng trục cột sống, rộng, hẹp, nông, sâu tùy ý để xác định điểm
có cảm giác đau nhất trong trọng khu.
Vê đẩy - đẩy: Đặt tĩnh ngón tay trên lớp cơ bệnh lý, thao tác đẩy - đẩy để xác
định loại di động hoặc không di động.
Để xác định điểm có cảm giác đau nhất trong nhũng trường hợp cơ co cứng khi
thao tác chỉ cần căn cứ vào hệ cơ và sự phản ứng của tiết đoạn thần kinh, biểu
hiện ở nhũng sợi cơ bệnh lý cũng đủ để xác định điểm có cảm giác đau nhất,
không cần phải hỏi bệnh nhân. Nhưng những trường hợp cơ teo nhược phải căn
cứ vào cảm giác của người bệnh, do đó trong khi thao tác phải hỏi người bệnh để
xác định trọng điểm.
Trình tự thao tác: Các khu vực tiến hành thao tác gồm mỏm gai sau đốt
sống ( còn gọi là gai sau đốt sống ) và khe đốt ( gồm giữa và cạnh bên của khe
đốt).
Thao tác ở giữa gai sau đốt sống để xác định về hình thái lớp cơ bệnh lý và
điểm bệnh lý khu trú ở giữa gai đốt sống hay ở phần trên hoặc phần dưới.
Thao tác ở cạnh gai sau đốt sống để xác định hình thái lớp cơ bệnh lý khu trú
ở phía phải hoặc trái, trên hoặc dưới.
Thao tác ở phần giữa khe đốt để phân biệt hình thái của đốt sống, và lóp cơ
bệnh lý khu trú ở phần trên và dưới của khe đốt.
Thao tác ở phần cạnh khe đốt để phân biệt hình thái của đốt sống và lớp cơ
bệnh lý khu trú ở phía phải hoặc trái, trên hoặc dưới.
PHẦN V - CÁC NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG THỨC, THỦ THUẬT TRỊ BỆNH
A. CÁC NGUYÊN TẮC TRỊ BỆNH
I. NGUYÊN TẮC TẠO SÓNG CẢM GIÁC
Khái niệm và cơ sở:
Phương pháp TĐCS lấy cảm giác đau tại trọng điểm để gây sự phản ứng của gân

cơ co, chùng xen kẽ nhịp nhàng, thành lớp lớp sóng thích hợp nhất để giải tỏa ổ


×