Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Xây dựng website bán mỹ phẩm cho cửa hàng trang huyền thái nguyên1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 85 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn trường Đại học công nghệ thông tin và truyền
thông - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài
đồ án tốt nghiệp. Em xin gửi lời cảm ơn đến ThS. Nguyễn Kim Sơn đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực hiện đồ án. Ngoài ra, em
cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Công nghệ thông tin đã giảng
dạy, trang bị cho chúng em những kiến thức cần thiết trong suốt quá trình học
tập tại trường.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành bài Đồ án tốt nghiệp với nỗ lực của bản thân,
song không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của
thầy cô để đồ án tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2016

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thùy Dương

1


LỜI CAM ĐOAN
Đồ án tốt nghiệp là kết quả tổng hợp các kiến thức mà sinh viên đã được học
và nghiên cứu trong suốt quả trình học tập tại trường. Nhận thức rõ được điều đó,
với tinh thần tự giác học hỏi, cố gắng nỗ lực của bản thân và sự hướng dẫn tận tình
của cô giáo ThS. Nguyễn Kim Sơn, em đã hoàn thành xong đồ án tốt nghiệp của
mình.


Em xin cam đoan: Nội dung đồ án của em không sao chép nội dung cơ bản từ
đồ án khác và sản phẩm đồ án là của chính bản thân em nghiên cứu và xây dựng
lên. Mọi thông tin sai lệch em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước hội đồng bảo
vệ.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2016

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thùy Dương

2


MỤC LỤC

3


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Cửa hàng Trang Huyền 26
Hình 2.2: Biểu đồ Usecase tổng quát

30

Hình 2.3: Biểu đồ usecase của quản trị hệ thống 31
Hình 2.4: Biểu đồ usecase của khách hàng


32

Hình 2.5: Biểu đồ usecase của thành viên 32
Hình 2.6: Biểu đồ trình tự chức năng đăng ký thành viên

43

Hình 2.7: Biểu đồ trình tự chức năng mua hàng 44
Hình 2.8: Biểu đồ trình tự chức năng quản lý giỏ hàng 44
Hình 2.9: Biểu đồ trình tự chức năng xem sản phẩm

45

Hình 2.10: Biểu đồ trình tự chức năng quản lý đơn hàng

45

Hình 2.11: Biểu đồ trình tự chức năng quản lý sản phẩm

46

Hình 2.12: Biểu đồ trình tự chức năng quản lý thành viên

46

Hình 2.13: Biểu đồ hoạt động chức năng đăng ký

47


Hình 2.14: Biểu đồ hoạt động chức năng quản lý giỏ hàng
Hình 2.15: Biểu đồ hoạt động chức năng mua hàng

47

48

Hình 2.16: Biểu đồ hoạt động chức năng quản lý đơn hàng

48

Hình 2.17: Biểu đồ hoạt động chức năng quản lý sản phẩm

49

Hình 2.18: Biểu đồ hoạt động chức năng quản lý thành viên

49

Hình 2.19: Biểu đồ lớp hệ thống 50
Hình 2.20: Sơ đồ thực thể liên kết 55
Hình 3.1: Giao diện trang chủ website

56

Hình 3.2: Giao diện trang đăng ký thành viên
Hình 3.3: Giao diện trang giỏ hàng

57


Hình 3.4: Giao diện trang thanh toán

58

Hình 3.5: Giao diện trang chi tiết sản phẩm

57

58

Hình 3.6: Giao diện trang đăng nhập cho admin 59
4


Hình 3.7: Giao diện trang quản trị website

59

Hình 3.8: Giao diện trang chi tiết đơn hàng

60

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, dưới sự phát triển của công nghệ thông tin, đặc biệt là trong lĩnh
vực thương mại điện tử đã giúp các cá nhân, doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận được
với người tiêu dùng. Hầu hết họ đều có website để giới thiệu về sản phẩm của
doanh nghiệp mình.
Trên thế giới, các công ty tin học hàng đầu đang không ngừng đầu tư vào
việc xây dựng và cải thiện các giải pháp cũng như các sản phẩm nhằm cho phép
tiến hành thương mại hóa trên Internet. Chúng ta cũng dễ dàng nhận ra tầm quan

trọng và tính tất yếu của thương mại điện tử. Với những thao tác đơn giản trên
máy có nối mạng Internet, ta sẽ có tận tay những gì mình cần mà không phải mất
nhiều thời gian.
Ở Việt Nam, tính đến năm 2015 có 44% dân số sử dụng internet. Vì vậy,
nhiều doanh nghiệp đang tiến hành thương mại điện tử nhưng do những khó khăn
về cơ sở hạ tầng như viễn thông chưa phát triển mạnh, các dịch vụ thanh toán
điện tử qua ngân hàng chưa phổ biến nên chỉ dừng lại ở mức độ giới thiệu sản
phẩm và tiếp nhận đơn đặt hàng thông qua internet.
Đứng trước nhu cầu thiết kế website của các cá nhân, doanh nghiệp, em đã
chọn đề tài: "Xây dựng website bán mỹ phẩm cho cửa hàng Trang Huyền - Thái
Nguyên" cho bài đồ án tốt nghiệp của mình.
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
 Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Trình bày các kiến thức cơ bản để có thể thiết kế, xây dựng website.
 Chương 2: Khảo sát hệ thống, phân tích, thiết kế cơ sở dữ liệu
Khảo sát hệ thống hiện tại, xác định nội dung các yêu cầu mà hệ thống cần
5


đáp ứng. Xác định các chức năng cần có, luồng dữ liệu, các thực thể trong hệ
thống. Thiết kế hệ thống về dữ liệu.
 Chương 3: Xây dựng website
Xây dựng website bán mỹ phẩm cho cửa hàng Trang Huyền với những chức
năng cơ bản.

6



CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.1. Tìm hiểu về PHP và hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL
1.1.1. Giới thiệu PHP
1.1.1.1. Giới thiệu
a) Lịch sử ra đời:
Năm 1995, Rasmus Lerdorf tạo ra PHP nhằm giải quyết việc viết lặp đi lặp lại
cùng đoạn mã khi tạo các trang. Ban đầu tác giả chỉ có ý định tạo bộ phân giải đơn
giản để thay thế các thẻ lệnh trong file HTML bằng các đoạn mã lệnh viết bằng C.
b) PHP là gì?
Vì tính hữu dụng, khả năng phát triển, PHP đã bắt đầu được sử dụng trong
môi trường chuyên nghiệp và nó đã trở thành “PHP: Hypertext Preprocessor”. Đây
là một ngôn ngữ kịch bản mã nguồn mở sử dụng cho mục đích chung, đặc biệt
thích hợp cho phát triển Web và có thể nhúng vào HTML. “PHP nhúng trong
HTML”, có nghĩa là PHP có thể được rải rác trong HTML, giúp cho việc phát
triển các website động được dễ dàng. PHP là một ngôn ngữ kịch bản (scripting
language). Khác với ngôn ngữ lập lập trình, PHP được thiết kế để chỉ thực hiện
điều gì đó sau khi một sự kiện xảy ra (ví dụ, khi người dùng gửi một biểu mẫu
hoặc chuyển tới một URL).
PHP là một công nghệ phía máy chủ (server – side) và không phụ thuộc môi
trường (cross-platfom). Cả hai yếu tố này đều rất quan trọng. Khái niệm công nghệ
phía máy chủ nói đến việc mọi thứ trong PHP đều xảy ra trên máy chủ (ngược với
máy khách là máy của người dùng). Tính chất không phụ thuộc môi trường cho
phép PHP chạy trên hầu hết các hệ điều hành như windows, Unix (và nhiều biến
thể của nó), Macintosh…Một điều cũng rất quan trọng là các mã kịch bản PHP
viết trên máy chủ này sẽ làm việc bình thường trên các máy chủ khác mà không
7


cần chỉnh sửa hoặc chỉnh sửa rất ít.
Mã PHP được thực thi ở phía Server, khi trình duyệt của người dùng truy cập
một trang web có chứa một đoạn mã PHP thì trình duyệt nhận được trang kết quả

đã xử lý từ Web server, người dùng sẽ không thể biết được đoạn mã viết gì. Mã
PHP được bao trong cặp dấu <?php ?> hoặc <? ?>. Tập tin PHP có phần mở rộng
là .php hoặc .php3
PHP tương tự JSP và ASP với tập thẻ lệnh dùng cho trang HTML. Điểm đặc
biệt là PHP được phát triển hoàn toàn cho nền tảng web, chính vì vậy, mà các ứng
dụng viết bằng PHP rất ngắn gọn so với VBScript hay JSP. Đây cũng chính là
điểm mạnh của PHP so với Perl.
Cú pháp PHP mượn từ nhiều ngôn ngữ khác như C, Java, Perl... PHP có thể
giao tiếp với nhiều hệ CSDL như MySQL, MS Access, Sybase, Oracle và cả
Microsoft SQL. Không chỉ có khả năng thao tác CSDL, PHP còn có nhiều khả
năng khác như IMAP, SNMP, LDAP, XML... PHP chạy trên hầu hết các nền tảng
hệ thống. Trình máy chủ phân giải mã lệnh PHP có thể tải về miễn phí từ trang
web chính thức của PHP.
Có lẽ yếu tố hấp dẫn nhất của PHP là nó hoàn toàn miễn phí. Với máy tính
cấu hình vừa phải chạy Linux, cài đặt Apache, PHP và MySQL, bạn sẽ có máy chủ
có thể phục vụ được nhiều ứng dụng web tương đối. Toàn bộ chi phí hầu như chỉ
là thời gian bạn bỏ ra để cài đặt các phần mềm.
PHP được xem là một thay thế cho Perl. PHP không thể làm được nhiều như
Perl, thế nhưng chính sự hạn chế này làm cho PHP dễ học và dễ dùng.
Nhiều nhà phát triển dùng kết hợp cả hai: Perl dùng cho những tác vụ chạy
bên dưới còn PHP dùng cho việc xử lý bề mặt. Komodo của Active State Corp là
công cụ miễn phí dùng để phát triển trang PHP.
c) Tại sao cần dùng PHP?
PHP được sử dụng để phát triển website động vì nó tốt, nhanh và dễ dàng
nghiên cứu hơn các giải pháp khác. PHP có khả năng thực hiện và tích hợp chặt
8


chẽ với hầu hết các cơ sở dữ liệu có sẵn, tính năng bền vững linh động và khả năng
phát triển không giới hạn. Tất cả các đặc tính trên đều miễn phí vì PHP là mã

nguồn mở. PHP vừa dễ với người mới sử dụng và vừa có khả năng làm được mọi
thứ, đáp ứng yêu cầu của lập trình viên chuyên nghiệp.
1.1.1.2 Sử dụng PHP
a) Thẻ PHP
Có 4 loại khác nhau của thẻ PHP:
- Kiểu Short: là thẻ mặc định mà các nhà lập trình PHP thường sử dụng.
<? echo “Đây là kiểu Short”; ?>
- Kiểu định dạng XML: thẻ này có thể sử dụng với văn bản dạng XML.
<?php echo “Đây là kiểu định dạng với XML”; ?>
- Kiểu Script: trong trường hợp muốn sử dụng PHP như một script tương tự
như khai báo Javascript hay VBScript
<script language = ‘php’>
echo “PHP script”;
</script>
- Kiểu ASP:
<% echo “Đây là kiểu ASP”; %>
b) Gọi hàm trong PHP
Để gọi hàm trong PHP, khai báo tương tự như gọi hàm trong các ngôn ngữ
lập trình khác, hầu hết các hàm khi gọi cần truyền tham số và giá trị trả về.
VD: Gọi hàm date()S
<? echo “Hôm nay là: ”.date(“d/m/Y”); ?>

9


c) Truy cập biến Form
Thông thường khi cần lấy dữ liệu của người dùng nhập, chúng ta sẽ dùng thẻ
form trong trang web nhằm ràng buộc tất cả các thẻ input, selec, textarea...
Dữ liệu đến từ script đều là biến PHP, chúng ta có thể nhận biết chúng bằng
cách sử dụng dấu $ trước tên biến. Có hai cách để truy cập dữ liệu trên form thông

qua biến.
- Để lấy giá trị của các thẻ trong form theo dạng POST: $_POST[‘
tên_thẻ’].
- Để lấy giá trị của các thẻ trong form theo dạng GET: $_GET[‘tên_thẻ’]
d) Khai báo biến
PHP Engine không cần yêu cầu khai báo biến trước khi sử dụng, tuy nhiên
nên tập thói quen khai báo và khởi tạo giá trị ban đầu cho biến trước khi sử dụng
chúng.
e) Gán giá trị cho biến
Để gán giá trị cho biến, nếu biến đó chưa khai báo trước đó, biến này được
coi như vừa khai báo và khởi tạo. Trong trường hợp biến đã khai báo, biến này chỉ
thay đổi giá trị.
VD: $qtty=20;
$price=10;
$total=$qtty*$price;
echo “Total: $total”;
?>
f) Kiểu dữ liệu của biến trong PHP
10


PHP hỗ trợ 5 kiểu dữ liệu
- Interger: Sử dụng hầu hết cho giá trị có kiểu dữ liệu là số.
- Double: Sử dụng hầu hết cho giá trị có kiểu dữ liệu là số thực.
- String: Sử dụng hầu hết cho giá trị có kiểu dữ liệu là chuỗi, ký tự.
- Array: Sử dụng hầu hết cho giá trị có kiểu dữ liệu là mảng có các phần tử
cùng kiểu dữ liệu.
- Object: Sử dụng hầu hết cho giá trị có kiểu dữ liệu là đối tượng của lớp.
g) Toán tử trong PHP

* Các phép toán số học
Toán tử

Tên

Ví dụ

+

Cộng

$a + $b;

-

Trừ

$a - $b;

*

Nhân

$a*$b;

/

Chia

$a/$b;


%

Modulo

$a%$b;

* Các phép toán so sánh
Phép toán

Sử dụng

Ý nghĩa so sánh

==

$a= =$b

$a bằng $b

===

$a = = = $b

$a bằng và cùng kiểu dữ liệu với $b

!=

$a!=$b


$a không bằng $b

<>

$a<>$b

$a không bằng $b

<

$a<$b

<=

$a<=$b

$a nhỏ hơn hoặc bằng $b

>

$a>$b

$a lớn hơn $b

11

$a nhỏ hơn $b


>=


$a>=$b

$a lớn hơn hoặc bằng $b

12


* Các phép logic
Phép toán Ký hiệu

Sử dụng

Ý nghĩa
Phép toán phủ định

!

NOT

!$a

&&

AND

$a && $b

||


OR

$a || $b

And

AND

$a and $b

Or

OR

$a or $b

Trả về true nếu cả hai biến có giá trị
true. Ngược lại là false.
Trả về true nếu $a hay $b hay cả hai biến
có giá trị true
Trả về true nếu cả hai biến có giá trị
true. Ngược lại là false.
Trả về true nếu $a hay $b hay cả hai biến
có giá trị true.

h) Kiểm tra biến trong PHP
- is_array(): Kiểm tra biến là array hay không.
- is_double(): Kiểm tra biến là double hay không.
- is_float(): Kiểm tra biến là float hay không.
- is_real(): Kiểm tra biến là real hay không.

- is_long(): Kiểm tra biến là long hay không.
- is_int(): Kiểm tra biến là int hay không.
- is_interger(): Kiểm tra biến là integer hay không.
- is_string(): Kiểm tra biến là string hay không.
- is_object(): Kiểm tra biến là object hay không.
- isset(): Nếu biến tồn tại hàm trả về giá trị true, ngược lại trả về false.
- empty(): Cho phép kiểm tra biến tồn tại và không rỗng, có chiều dài khác 0

13


trả về true, ngược lại là false.
Để sử dụng tất cả các hàm trên, cần phải truyền vào hàm biến PHP
dưới dạng tham số.
i) Phát biểu có điều khiển
- Phát biểu If: Phát biểu if với một điều kiện, nếu điều kiện là true thì khối
lệnh trong phát biểu If sẽ được thực hiện, điều kiện được khai báo trong dấu ()
VD: $a = 10;
$b=6;
if($a>$b)
echo $a+$b;
Khối lệnh trong bất kỳ phát biểu điều khiển nào cũng có thể sử dụng dấu {
và }. Có nghĩa là nếu khối lệnh trong phát biểu lớn hơn 1 thì phải sử dụng hai dấu
trên.
- Phát biểu Else: phát biểu else luôn là trường hợp ngược lại của phát biểu if
với một điều kiện, nếu điều kiện là true thì khối lệnh trong
phát biểu if sẽ được thực hiện, ngược lại khối lệnh trong phát biểu
else sẽ được thực hiện.
VD: $a = 10;
$b=6;

if($a>$b) echo $a+$b;
else
$b=$a+1;
Tương tự như trong trường hợp phát biểu if, nếu khối lệnh trong phát biểu

14


điều khiển else có hơn 1 dòng lệnh thì sẽ phải khai báo sử dụng dấu { và }.
- Phát biểu Switch: tương tự như phát biểu if, nhưng trong trường hợpcó
nhiều hơn hai tùy chọn cụ thể cho phép quyết định. VD: switch($diem)
{
case “5”: echo “Điểm trung bình”;
break;
case “7”: echo “Điểm khá”;
break;
case “10”: echo “Điểm giỏi”;
break;
deafault: echo “Nhập lại”;
}
Nếu đúng điều kiện case, cần khai báo phát biểu break nhằm thoát ra khỏi
phát biểu switch. Trong trường hợp không khai báo break trong mỗi phát biểu
case, nếu thỏa mãn điều kiện trong case nhưng PHP vẫn tiếp tục thực hiện tiếp các
phát biểu case sau đó.
- Phát biểu While: phát biểu vòng lặp đơn giản nhất trong PHP là vòng lặp
while cho phép bạn thực thi khối lệnh trong while cho đến khi điều kiện của
while là true như cú pháp
While (điều kiện)
{
câu lệnh thực hiện;

}

15


- Phát biểu do ... while: tương tự như while nhưng kiểm tra điều kiện sau
khi thực hiện khối lệnh.
do
{ câu lệnh thực hiện; }
while (điều kiện)
- Phát biểu vòng lặp for: tương tự như trong phát biểu while, có thể sử dụng
vòng lặp for với 1 giới hạn chỉ định.
for (giá trị khởi đầu; điều kiện giới hạn; giá trị lặp của vòng lặp for)
{ khối lệnh thực hiện;
}
j) Lưu trữ và truy vấn dữ liệu bằng PHP
- Mở file bằng PHP:
+ fopen(tên file, chế độ mở): mở file
+ puts(), fwrite(): ghi file
+ close(): Đóng file
+ feof(): Nhận giá trị true nếu con trỏ ở cuối file
+ file_exists(): Kiểm tra file có tồn tại
+ filesize(): kiểm tra dung lượng của file
Chế độ mở file:
Mode

Diễn giải

R


Mở dưới dạng Read-Only

R+

Mở dưới dạng Read-Write

W

Mở dưới dạng Write-Only

W+

Mở dưới dạng Write-Read. Nếu file này tồn tại, nội dung sẽ bị xóa,
nếu không tồn tại chúng sẽ được tạo ra.

16


Mở dưới dạng append dữ liệu (write), nếu nội dung tồn tại, bắt đầu
A

cuối cùng của nội dung, dữ liệu sẽ được ghi tiếp phần cuối,
trong trường hợp file không tồn tại chúng sẽ được tạo ra.
Mở dưới dạng append dữ liệu (write & read), nếu nội dung tồn tại, bắt

A+

đầu phần đầu của nội dung, dữ liệu sẽ được ghi tiếp phần đầu, trong
trường hợp file không tồn tại chúng sẽ được tạo ra.


17


- Thiết lập kết nối cơ sở dữ liệu
Để kết nối cơ sở dữ liệu MySQL, cần cung cấp tên Server hay IP (có thể là
localhost) của máy chứa cơ sở dữ liệu MySQL, Username và Password để đăng
nhập làm việc trên cơ sở dữ liệu được mở.
- Thiết lập kết nối:
Int mysql_pcconnect(“serverbname”, “username”, “password”);
if(!$db)
{ echo “Không kết nối được với CSDL”); }
hoặc
$link = mysql_connect(“servername”, “username”, “password”)
or die(“Không kết nối được với CSDL”);
- Mở một CSDL: mysql_select_db(“database name”); hoặc mysql_select_db
(“database name”, $link);
- Đóng kết nối cơ sở dữ liệu: mysql_close(database_connection);
- Truy vấn cơ sở dữ liệu:
Int mysql_query(string sql);
Int mysql_query(string sql, [int db_connect]);
Int mysql_query(string database, string sql, [int db_connect]);
Số lượng mẩu tin: mysql_num_rows(); Cho biết số lượng mẩu tin câu
truy vấn trả về
- Truy vấn dữ liệu:
Int mysql_fetch_array($result); Mysql_fetch_object($result);

18


1.1.2 Giới thiệu MySQL

1.1.2.1 MySQL là gì?
MySQL là cơ sở dữ liệu phổ biến nhất thế giới, một số người còn cho rằng
đây là cơ sở dữ liệu mã nguồn mở tốt nhất. Từ khi phiên bản 4 bổ sung thêm một vài đặc
điểm mới thì MySQL đã trở thành đối thủ của những người khổng lồ đắt giá như Oracle
và SQL Server của Microsoft. Giống như PHP, MySQL có một khả năng thực thi hoàn
hảo, rất linh động, đáng tin cậy, dễ nắm bắt và ít chi phí hoặc miễn phí.
MySQL được phát triển và hỗ trợ bởi công ty MySQL AB của Thụy Điển. Nó
là hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu (DBMS) cho các cơ sở dữ liệu quan hệ (vì vậy,
MySQL là một RDBMS). Cơ sở dữ liệu là một tập hợp các dữ liệu có liên quan
với nhau, có thể là văn bản, số hoặc các tập tin nhị phân được lưu trữ có tổ chức
bởi DBMS.
Có nhiều loại cơ sở dữ liệu, từ các tập tin đơn giản đến các tập tin quan hệ
và hướng đối tượng. Một cơ sở dữ liệu quan hệ sử dụng nhiều bảng để lưu trữ
thông tin trong những phần riêng biệt. Trước 1970, cơ sở dữ liệu trông giống
như các bảng tính lớn, đơn giản và lưu trữ mọi thứ. Các cơ sở dữ liệu quan hệ
đòi hỏi phải tập trung suy nghĩ nhiều hơn trong giai đoạn thiết kế và lập trình,
nhưng chúng có độ tin cậy và tính toán vẹn toàn dữ liệu tốt hơn. Ngoài ra, các
cơ sở dữ liệu có thể thực hiện việc tìm kiếm và cho phép nhiều người sử dụng
cùng một lúc.
MySQL trở thành khá phổ biến vì nhiều lý do:
- MySQL là mã ngồn mở. Để sử dụng, người dùng không mất một xu nào.
- MySQL là một chương trình rất mạnh mẽ.
- MySQL sử dụng một Form chuẩn của ngôn ngữ dữ liệu nổi tiếng là SQL.
- MySQL làm việc trên nhiều Hệ điều hành và với nhiều ngôn ngữ như PHP,

19


PERL, C, C++, Java, …
- MySQL làm việc nhanh và khỏe ngay cả với các tập dữ liệu lớn.

- MySQL rất thân thiện với PHP, một ngôn ngữ rất đáng giá để tìm hiểu để
phát triển Web.
- MySQL hỗ trợ các cơ sở dữ liệu lớn, lên tới 50 triệu hàng hoặc nhiều hơn
nữa trong một bảng. Kích cỡ file mặc định được giới hạn cho một bảng là 4 GB,
nhưng ta có thể tăng kích cỡ này (nếu hệ điều hành của bạn có thể xử lý nó) để
đạt tới giới hạn lý thuyết là 8 TB.
- MySQL là có thể điều chỉnh. Giấy phép GPL mã nguồn mở cho phép lập
trình viên sửa đổi phần mềm MySQL để phù hợp với môi trường cụ thể của họ.
1.1.2.2 Các kiểu dữ liệu trong cơ sở dữ liệu MySQL
a) Loại dữ liệu numeric
Loại

Range

Bytes

Diễn giải

Tinyint

-127 ->128 hay 0..255

1

Số nguyên rất nhỏ

Smallint

-32768 -> 32767 hay 0..65535


2

Số nguyên nhỏ

Mediumint

-8388608 -> 838860 hay
0..16777215

3

Số nguyên vừa

Int

-231 -> 231 hay 0..232-1

4

Số nguyên

Bigint

-263 -> 263 hay 0..264-1

8

Số nguyên lớn

Float


Phụ thuộc số thập phân

Float(M,D)

±1.175494351E-38
±3.40282346638

4

Số thập phân dạng
Single

Double(M,D)

±1.7976931348623157308
±2.2250738585072014E-308

8

Số thập phân dạng
Double

Số thập phân dạng
Single hay Double

20

Float(M[,D])


Số chấm động lưu
dưới dạng char


b) Loại dữ liệu Date and Time
Loại

Range

Diễn giải

Date

1000-01-01

Date trình bày dưới dạng YYYY-mm- dd

00:00:00
Time

Time trình bày dưới dạng hh:mm:ss
23:59:59
1000-01-01
00:00:00

Date và Time trình bày dưới dạng

9999-12-31

YYY-mm-dd hh:mm:ss


DateTime
23:59:59
1970-01-01

TimeStamp

trình

bày

dưới

dạng

TimeStamp[(M)]
00:00:00

YYYY-mm-dd hh:mm:ss

1970-2069
Year[(2|4)]

Year trình bày dưới dạng 2 số hay 4 số
1901-2155

Trình bày đại diện của TimeStamp
Loại

Hiển thị


TimeStamp

YYYYMMDDHHMMSS

TimeStamp(14)

YYYYMMDDHHMMSS

TimeStamp(12)

YYMMDDHHMMSS

TimeStamp(10)

YYMMDDHHMM

TimeStamp(8)

YYYYMMDD

TimeStamp(6)

YYMMDD

21


TimeStamp(4)


YYMM

TimeStamp(2)

YY
(y = năm, m = tháng, d = ngày)

22


c) Loại dữ liệu String
Loại

Range

Diễn giải

Char

1-255 ký tự

Chiều dài của chuỗi lớn nhất 255 ký tự

Varchar

1-255 ký tự

Chiều dài của chuỗi lớn nhất 255 ký tự

Tinyblob


28-1

Tinytext

28-1

Blob

216-1

Text

216-1

Mediumblob

224-1

Khai báo cho Field chứa kiểu đối tượng nhị
phân cỡ 255 ký tự
Khai báo cho Field chứa kiểu chuỗi cỡ 255 ký tự
Khai báo cho Field chứa kiểu blob cỡ 65535
ký tự.
Khai báo cho Field chứa kiểu chuỗi dạng văn
bản cỡ 65535 ký tự.
Khai báo cho Field chứa kiểu blob.
vừa khoảng 16777215 ký tự.

Mediumtext


224-1

Longblob

232-1

Khai báo cho Field chứa kiểu chuỗi dạng văn
bản vừa kho ng 16777215 ký tự.
Khai báo cho Field chứa kiểu blob
lớn khoảng 4294967295 ký tự.

Longtext

232-1

Khai báo cho Field chứa kiểu blob vừa
khoảng 4294967295 ký tự.

1.1.2.3 Phát biểu SQL
Tạo cơ sở dữ liệu:
23


Create Database <database_name> Create <object type>
<object_name>
Phát biểu SQL thao tác dữ liệu
- SELECT (truy vấn mẩu tin)
- INSERT (Thêm mẩu tin)
- UPDATE (Cập nhật dữ liệu)

- DELETE (Xóa mẩu tin)
a) Phát biểu Select
Select <danh sách cột> From <danh sách bảng>
Where <các điều kiện ràng buộc>
[Group by <tên cột/biểu thức trong Select>]
[Having <điều kiện bắt buộc của Group by>]
[Order by <danh sách cột>]
[Limit fromNumber | To Number]
b) Phát biểu Insert
Insert into <table_name> [<colum_name list>] Values (data_values)
c) Phát biểu Update
Update <table_name>
Set <column>=<value>, [<column>=<value>]
[where <restrictive conditions>]
d) Phát biểu Delete
Delete from <table_name> Where <condition>

24


1.2 Tìm hiểu về thương mại điện tử và mạng máy tính
1.2.1 Giới thiệu về thương mại điện tử
E-commerce (Electronic commerce - thương mại điện tử) là hình thái hoạt
động thương mại bằng phương pháp điện tử; là việc trao đổi thông tin thương mại
thông qua các phương tiện công nghệ điện tử mà nói chung là không cần phải in ra
giấy trong bất cứ công đoạn nào của quá trình giao dịch. (nên còn được gọi là
“thương mại không giấy tờ”)
Các công đoạn của một giao dịch mua bán trên mạng?
Khách hàng, từ một máy tính tại một nơi nào đó, điền những thông tin thanh
toán và điạ chỉ liên hệ vào đơn đặt hàng (Order Form) của Website bán hàng (còn

gọi là Website thương mại điện tử). Doanh nghiệp nhận được yêu cầu mua hàng
hoá hay dịch vụ của khách hàng và phản hồi xác nhận tóm tắt lại những thông tin
cần thiết nh mặt hàng đã chọn, địa chỉ giao nhận và số phiếu đặt hàng...
Khách hàng kiểm tra lại các thông tin và kích (click) vào nút (button) "đặt
hàng", từ bàn phím hay chuột (mouse) của máy tính, để gởi thông tin trả về cho
doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nhận và lưu trữ thông tin đặt hàng đồng thời chuyển tiếp thông
tin thanh toán (số thẻ tín dụng, ngày đáo hạn, chủ thẻ ...) đã được mã hoá đến máy
chủ (Server, thiết bị xử lý dữ liệu) của Trung tâm cung cấp dịch vụ xử lý thẻ trên
mạng Internet. Với quá trình mã hóa các thông tin thanh toán của khách hàng được
bảo mật an toàn nhằm chống gian lận trong các giao dịch (chẳng hạn doanh nghiệp
sẽ không biết được thông tin về thẻ tín dụng của khách hàng).
Khi Trung tâm Xử lý thẻ tín dụng nhận được thông tin thanh toán, sẽ giải mã
thông tin và xử lý giao dịch đằng sau bức tường lửa (FireWall) và tách rời mạng
Internet (off the Internet), nhằm mục đích bảo mật tuyệt đối cho các giao dịch
thương mại, định dạng lại giao dịch và chuyển tiếp thông tin thanh toán đến ngân
25


×