Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

de thi thu vao lop 10 mon ngu van truong thcs tien tien

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.51 KB, 3 trang )

TRƯỜNG THCS TIỀN TIẾN

ĐỀ KHẢO SÁT VÀO LỚP 10 THPT (Lần 2)
Năm học 2015-2016

MÔN NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút
Câu 1 (2,0 điểm):
“… Từ hồi về thành phố
quen ánh điện, cửa gương
vầng trăng đi qua ngõ
như người dưng qua đường…”
a.

Đoạn thơ trên trích từ văn bản nào? Do ai sáng tác?

b.

Chỉ ra và phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ trên?

Câu 2 (3 điểm): Viết một bài văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về ý kiến sau:
“Khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác”
Câu 3 (5 điểm): Vẻ đẹp của nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân
================= Hết==================

HƯỚNG DẪN CHẤM
Câu

Yêu cầu

Câu 1



a. Đoạn thơ trên trích từ văn bản “Ánh trăng” của nhà thơ Nguyễn Duy.

( 2 điểm)

b. Các biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ:.

Điểm
0,5 điểm

- Nhân hóa: Vầng trăng đi qua ngõ
=> Vầng trăng hiện lên sinh động, có hồn như con người.

0,25 điểm

- So sánh: Vầng trăng đi qua ngõ như người dưng qua đường

0,25 điểm

=> Nhấn mạnh sự hờ hững, vô tình của nhân vật trữ tình với vầng trăng (vầng trăng
không còn ở trên cao xa vời vợi mà đã đến rất gần với con người nhưng con người vẫn
coi trăng là người dưng.)

0,25 điểm

- Liệt kê: Ánh điện, cửa gương.
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí

0,25 điểm



=> Tô đậm cuộc sống tiện nghi hiện đại ở thành phố của nhân vật trữ tình.
* Học sinh có thể chỉ ra các biện pháp tu từ sau đó phân tích tác dụng (các biện pháp tu
từ góp phần tô đậm cuộc sống tiện nghi hiện đại ở thành phố, vầng trăng vẫn rất gần gũi
với con người nhưng con người lại vô tình với vầng trăng, vô tình với quá khứ đẹp đẽ
ngày nào….) vẫn cho đủ điểm.

0,25 điểm
0,25 điểm

Yêu cầu về kĩ năng:
- Học sinh xác định đúng phương pháp làm bài văn nghị luận chứng minh kết hợp với
các thao tác giải thích, phân tích đã học ở lớp 7. Lời văn chính xác, chân thật.
- Bố cục 3 phần rõ ràng, mạch lạc.
Câu 2
( 3 điểm)

- Hạn chế các lỗi về chính tả, diễn đạt, ngữ pháp.
Yêu cầu về kiến thức: Học sinh thể hiện được những nội dung cơ bản sau:
a.

Mở bài: Giới thiệu được ý kiến:

Có những cách giao tiếp đem lại niềm vui và hạnh phúc cho người khác. Có những
cách giao tiếp mang lại sự đau khổ và lòng thù hận. Để có một kết quả tốt đẹp khi giao
tiếp cần phải biết tế nhị và tôn trọng người khác.
b. Thân bài:
1. Giải thích:
- Tế nhị: tỏ ra khéo léo, nhã nhặn trong quan hệ đối xử, biết nghĩ đến những điểm nhỏ
thường dễ bị bỏ qua.


0,25 điểm

- Tôn trọng: tỏ thái độ đánh giá cao và cho là không được vi phạm hay xúc phạm đến.
2. Phân tích, bàn luận, mở rộng vấn đề:
- Tế nhị, tôn trọng người khác là những phẩm chất cực kì quan trọng trong giao tiếp
- Biết tế nhị và tôn trọng người khác trong giao tiếp sẽ dẫn đến sự hài hòa, vui vẻ và
những kết quả tốt đẹp. Để biết tế nhị và tôn trọng người khác đòi hỏi phải có sự từng
trải, sâu sắc, tinh tế và được giáo dục kĩ. Phải biết tôn trọng người khác thì mới được
người khác tôn trọng lại. Phải biết tế nhị với người khác
- Phê phán những người tự cao, lỗ mãng, hời hợt không biết tôn trọng người khác
thường dẫn đến những bi lịch đau đớn trong cuộc sống, làm việc gì cũng thất bại.
- Có đôi lúc đòi hỏi chúng ta phải can đảm “thiếu tế nhị” để nói thẳng sự thật dù đó là
sự thật xúc phạm và làm đau lòng người thì mới mong nhận lại được sự tế nhị (dẫn
chứng).
3. Bài học nhận thức- hành động:
Mỗi người phải tự nhắc nhở mình hàng ngày về việc giao tiếp tế nhị và biết tôn trọng
người khác.

0,25 điểm
0,25 điểm

0,5 điểm
0,5 điểm

c. Kết bài:
- Giao tiếp biết tế nhị và tôn trọng người khác là chìa khóa để mang lại thành công và
hạnh phúc. Đó là một trong những phẩm chất cần thiết của con người để tạo nên một xã
hội có văn hóa, tốt đẹp và văn minh.


0,25 điểm
0,25 điểm

0,5 điểm
VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí


0,25 điểm

Câu 3

Yêu cầu về kĩ năng:

(5 điểm)

- Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận về một nhân vật trong tác phẩm văn học, văn
viết trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp
- Bố cục 3 phần rõ ràng, mạch lạc.
Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở nắm vững kiến thức về tác giả, tác phẩm Làng học sinh cần làm rõ các ý cơ
bản sau:
a. Mở bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật.
b. Thân bài: Phân tích cụ thể vẻ đẹp của nhân vật ông Hai
* Nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân mang vẻ đẹp của người nông
dân Việt Nam trong kháng chiến chống Pháp: yêu làng, yêu nước (ở nhân vật này tình
yêu làng cũng là tình yêu nước)
+ Ở nơi tản cư, ông luôn nhớ về làng mình: nhớ những ngày kháng chiến, nhớ anh em
đồng chí…
+ Luôn quan tâm đến kháng chiến, đến sự nghiệp chung của dân tộc: ông đến phòng
thông tin để nghe tin tức về kháng chiến và sung sướng hả hê khi nghe những thông tin

có lợi cho ta….
+ Tình yêu làng, yêu nước được thể hiện sâu sắc và cảm động qua tâm trạng của ông
hai khi nghe tin làng mình theo giặc:
- Từ bất ngờ, hổ thẹn, đau đớn, tủi nhục, lo lắng.
- Bị ám ảnh, day dứt với mặc cảm là kẻ phản bội.
- Mâu thuẫn nội tâm: yêu làng và thù làng.
- Tấm lòng thủy chung, son sắt với quê hương đất nước thể hiện trong câu chuyện cảm
động với đứa con nhỏ.
+ Yêu làng, yêu nước ông vui sướng, hạnh phúc khi nghe tin cải chính về làng mình:
Nét mặt ông tươi vui rạng rỡ, gặp ai ông cũng níu lại cười cười, ông chia quà cho các
con, khoe làng…
* Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
- Lựa chọn tình huống độc đáo.
- Diễn tả tâm lý nhân vật tinh tế góp phần thể hiện sâu sắc và cảm động tình yêu làng,
yêu nước của nhân vật ông Hai.
c. Kết bài:
- Cảm xúc của bản thân về nhân vật.

0,5điểm
0,25điểm

0,25điểm
0,25điểm
2 điểm

0,5điểm

0,25điểm
0,5điểm
0,5điểm


VnDoc - Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí



×