Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Yếu tố nhiệt của khí hậu việt nam trong thi học sinh giỏi quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.71 KB, 22 trang )

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Yếu tố nhiệt của khí hậu Việt Nam là một nội dung khó và quan trọng trong
thi học sinh giỏi quốc gia. Nội dung này đòi hỏi học sinh không những nắm vững
kiến thức tự nhiên Việt Nam mà còn phải tìm ra quy luật diễn biến của nó, cũng như
mối quan hệ với các thành phần tự nhiên khác.
Được sự phân công của tổ bộ môn chuẩn bị cho chuyên đề báo cáo tại hội
thảo khoa học các trường THPT Chuyên Khu vực Duyên hải và Đồng bằng Bắc Bộ
tại Thái Bình năm 2013. Đề tài “Yếu tố nhiệt của khí hậu Việt Nam trong thi học
sinh giỏi quốc gia” đã được hình thành.
2. Mục đích của đề tài
- Hệ thống hóa kiến thức chuyên sâu liên quan đến yếu tố nhiệt của khí hậu
Việt Nam theo trình tự đặc điểm và quy luật diễn biến.
- Xây dựng và tổng hợp các dạng câu hỏi và bài tập nhằm vận dụng các kiến
thức và kĩ năng địa lý trong nội dung chuyên đề.

1


B. NỘI DUNG
Chương 1: NỀN NHIỆT ĐẶC TRƯNG CHO TÍNH CHẤT NHIỆT ĐỚI
Khí hậu nước ta mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa, trong đó yếu tố nhiệt là
một minh chứng thể hiện rõ nét nhất đặc trưng này của khí hậu. Tại sao khí hậu nước
ta mang tính chất nhiệt đới?
1.1. Sự phong phú về nguồn nhiệt là do vị trí địa lý và bức xạ Mặt Trời
quyết định
1.1.1. Vị trí địa lý
- Hệ tọa độ địa lý phần đất liền:


Điểm cực Bắc - 23º23’B (Lũng Cú - Đồng Văn - Hà Giang)





Điểm cực Nam - 8º34’B (Đất Mũi - Ngọc Hiển - Cà Mau)



Điểm cực Tây - 102º09’Đ (Sín Thầu - Mường Nhé - Điện Biên)



Điểm cực Đông - 109º24’Đ (Vạn Thạnh - Vạn Ninh - Khánh Hòa)

Như vậy, lãnh thổ nước ta nằm hoàn toàn trong vòng đai nội chí tuyến Bắc bán
cầu, gần chí tuyến Bắc hơn xích đạo.
- Vị trí tiếp giáp với biển Đông (đường bờ biển dài 3260 km), một vùng biển
nhiệt đới. Đã góp phần làm gia tăng độ ẩm của các khối khí qua biển thổi vào nước
ta, làm giảm tính chất khắc nghiệt của thời tiết lạnh khô trong mùa đông, và nóng
bức trong mùa hè.
1.1.2. Bức xạ Mặt Trời
- Do nằm trong vòng đai nội chí tuyến, cho nên trong một năm tại mỗi địa điểm
có tới 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh (là hiện tượng tia sáng Mặt Trời chiếu vuông góc
với tiếp tuyến bề mặt đất vào lúc giữa trưa). Lần thứ nhất từ giữa tháng IV đến trước
hạ chí (22/6) và lần thứ hai từ sau hạ chí đến cuối tháng VIII. Khoảng cách giữa 2
lần Mặt Trời lên thiên đỉnh tăng dần từ Bắc vào Nam.
Bảng 1.1: Khoảng cách giữa 2 lần Mặt trời lên thiên đỉnh tại một số vĩ độ
(Đv: ngày)
Vĩ tuyến

Lần thứ nhất


Lần thứ hai

Khoảng cách giữa 2 lần
Mặt Trời lên thiên đỉnh

23023’B

17 - VI

27 - VI

10

22000’B

2 - VI

12 - VII

40

2


20000’B

22 - V

23 - VII


62

18000’B

14 - V

31 - VII

78

16000’B

6-V

8 - VIII

94

14000’B

30 - IV

14 - VIII

106

12000’B

24 - IV


20 - VIII

118

10000’B

19 - IV

25 - VIII

128

8034’B

15 - IV

29 - VIII
136
(Nguồn: Tài nguyên khí hậu Việt Nam, trang 46)

- Độ cao Mặt Trời lớn: trong chu kì ngày biến trình độ cao Mặt Trời có dạng
một đỉnh (cao nhất vào lúc giữa trưa) và trong chu kì năm độ cao Mặt Trời co dạng
hai đỉnh đối xứng qua hạn chí (22/6) và khoảng cách xa dần từ Bắc vào Nam.
Bảng 1.2: Độ cao Mặt Trời lúc giữa trưa ngày 15 các tháng trên các vĩ độ
(Đv: độ.phút)
Vĩ độ

I


II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX

X

XI

XII

23023’B 45.30 53.57 64.37 75.18 84.47 89.57 88.18 80.44 70.05 58.47 48.38 43.26
22000’B 46.52 55.19 65.59 76.40 86.09 88.41 89.40 82.06 71.27 60.09 49.58 44.48
20000’B 48.52 57.19 67.59 78.40 88.09 86.41 88.20 84.06 73.27 62.09 51.58 46.48
18000’B 50.52 59.19 69.59 80.40 88.51 84.41 86.20 86.06 75.27 64.09 53.58 48.48
16000’B 52.52 61.19 71.59 82.40 87.51 82.41 84.20 88.06 77.27 66.09 55.58 50.48
14000’B 54.52 63.19 73.59 84.40 85.51 80.41 82.20 89.54 79.27 68.09 57.58 52.48
12000’B 56.52 65.19 75.59 86.40 83.51 80.41 80.20 87.54 81.27 70.09 59.58 54.48
10000’B 58.52 67.19 77.59 88.40 81.51 76.41 78.20 85.54 83.27 72.09 61.58 56.48

8034’B

60.22 68.49 79.29 89.50 80.21 75.11 76.50 84.24 84.57 73.39 63.28 58.18
(Nguồn: Tài nguyên khí hậu Việt Nam, trang 47)
- Thời gian chiếu sáng lớn, trung bình hàng năm đạt 4300 - 4500 giờ và khá
đồng đều trên các vĩ độ. Trong các tháng mùa đông, thời gian chiếu sáng giảm dần từ
Nam ra Bắc. Còn trong các tháng mùa hè, thời gian chiếu sáng giảm dần từ Bắc vào
Nam.
Bảng 1.3: Thời gian chiếu sáng vào ngày 15 hàng tháng trên các vĩ độ
(Đv: giờ.phút)

Vĩ độ

I

II

III

IV

V

VI

VII

VIII

IX


X

XI

XII

23023’B 45.30 53.57 64.37 75.18 84.47 89.57 88.18 80.44 70.05 58.47 48.38 43.26
22000’B 46.52 55.19 65.59 76.40 86.09 88.41 89.40 82.06 71.27 60.09 49.58 44.48
3


20000’B 48.52 57.19 67.59 78.40 88.09 86.41 88.20 84.06 73.27 62.09 51.58 46.48
18000’B 50.52 59.19 69.59 80.40 88.51 84.41 86.20 86.06 75.27 64.09 53.58 48.48
16000’B 52.52 61.19 71.59 82.40 87.51 82.41 84.20 88.06 77.27 66.09 55.58 50.48
14000’B 54.52 63.19 73.59 84.40 85.51 80.41 82.20 89.54 79.27 68.09 57.58 52.48
12000’B 56.52 65.19 75.59 86.40 83.51 80.41 80.20 87.54 81.27 70.09 59.58 54.48
10000’B 58.52 67.19 77.59 88.40 81.51 76.41 78.20 85.54 83.27 72.09 61.58 56.48
8034’B

60.22 68.49 79.29 89.50 80.21 75.11 76.50 84.24 84.57 73.39 63.28 58.18
(Nguồn: Tài nguyên khí hậu Việt Nam, trang 48)
- Độ cao Mặt Trời và độ dài ban ngày ít biến đổi trong năm, vì vậy khắp nơi
trên lãnh thổ nước ta lượng bức xạ Mặt Trời đầu lớn. Tổng xạ năm trong khoảng 100
- 170 Kcal/cm2 và cân bằng bức xạ luôn dương, trung bình năm khoảng 40 - 120
Kcal/cm2, tương đối thấp ở phía Bắc và tương đối cao ở phía Nam. Ở hầu hết các địa
điểm phía bắc vĩ tuyến 180B đều dưới 70 Kcal/cm2 (nơi thấp nhất trên các đỉnh cao
của dãy Hoàng Liên Sơn dưới 50 Kcal/cm 2). Ở phía nam vĩ tuyến 180B tất cả đều
trên 70 Kcal/cm2 (nơi cao nhất có thể đạt trên 120 Kcal/cm2).
Bảng 1.4: Cân bằng bức xạ trung bình năm tại các địa điểm

(Đv: Kcal/cm2)
Địa điểm

Cân bằng bức xạ

Địa điểm

Cân bằng bức xạ

Lai Châu

68.3

Đà Nẵng

98.8

Hà Nội

71.1

Tp.Hồ Chí Minh

90.4

Vinh

65.9

Cần Thơ

77.6
(Nguồn: Giáo trình tài nguyên khí hậu, trang 95)

1.2. Biểu hiện của tính chất nhiệt đới:
- Nhiệt độ trung bình năm cao vượt tiêu chuẩn khí hậu nhiệt đới. Nhiệt độ
trung bình năm trên 200C (trừ vùng núi cao). Trên bản đồ nhiệt độ trung bình năm
đường đẳng nhiệt 240C bao phủ hầu hết toàn bộ lãnh thổ nước ta. Trung tâm lạnh với
nhiệt độ trung bình năm dưới 140C là các sườn cao trên 1500m của dãy Hoàng Liên
Sơn và một số dãy núi sát biên giới Việt - Trung. Trung tâm nóng với nhiệt độ trung
bình trên 260C là dải Đồng bằng duyên hải Nam Trung Bộ và Đồng bằng sông Cửu
Long.

4


Bảng 1.5: Nhiệt độ trung bình năm tại các địa điểm
(Đv: 0C)
Địa điểm
Lai Châu
Sơn La
Tuyên Quang
Hà Nội
Bãi Cháy
Nam Định
Vinh
Huế
Đà Nẵng
Qui Nhơn
Pleiku
Đà Lạt

Nha Trang
Vũng Tàu
Cà Mau

2006
23.3
21.8
24.0
24.7
23.9
24.4
25.1
25.4
26.3
27.4
22.3
18.3
27.2
28.0
27.6

2007
23.2
21.5
24.0
24.6
23.8
24.2
24.9
25.0

26.2
27.0
22.2
18.1
26.7
27.8
27.5

2008
2009
2010
2011
23.0
23.8
24.0
23.6
20.7
21.9
22.1
20.6
23.2
24.2
24.2
22.8
23.7
24.9
24.9
23.3
23.1
24.0

24.0
22.6
23.3
24.4
24.6
22.9
24.1
25.0
25.3
23.3
24.2
25.0
25.4
23.8
25.5
26.3
26.3
25.2
26.8
27.2
27.4
26.9
21.8
22.0
22.0
21.6
18.0
18.2
18.2
18.1

26.6
27.0
27.4
26.7
27.7
27.7
27.7
27.5
27.2
27.5
27.5
27.5
(Nguồn: Niên giám thống kê Việt Nam, 2011)

- Tổng nhiệt độ năm cao, dao động từ 3000 - 10000 0C (kể cả vùng núi cao),
trong đó tổng nhiệt độ mùa đông khoảng 1400 - 4400 0C (từ tháng XI - tháng IV năm
sau), tổng nhiệt độ mùa hè khoảng 1600 - 5600 0C (từ tháng V - đến tháng X). Tổng
nhiệt độ giảm khoảng 80 - 900C trên 100m độ cao.
- Tổng số giờ nắng cao, trung bình hàng năm đạt 1400 - 3000 giờ. Phù hợp
với sự thay đổi của bắc xạ Mặt Trời, lượng nắng giảm dần từ Nam ra Bắc. Nơi nhiều
nắng nhất là Duyên hải cực Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ (2400 - 3000 giờ/năm),
tiếp đến là Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long (2400 - 2600 giờ/năm). Nơi ít
nắng nhất là sườn Đông của dãy Hoàng Liên Sơn (1400 - 1600 giờ/năm), tiếp đến là
Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ (1600 - 1800 giờ/năm).

Bảng 1.6: Số giờ nắng trung bình năm tại các địa điểm
(Đv: giờ)
Địa điểm

2006


2007

2008
5

2009

2010

2011


Lai Châu

1884.0

1600.0

1645.0

2049.9

1913.8

1664.1

Sơn La

2063.0


2083.0

1831.0

2208.1

2163.2

1782.8

Tuyên Quang

1421.0

1472.0

1358.0

1578.0

1578.0

1389.6

Hà Nội

1363.0

1462.0


1234.0

1413.0

1256.0

1063.6

Bãi Cháy

1457.0

1409.0

1338.0

1602.2

1285.6

1430.8

Nam Định

1418.0

1396.0

1215.0


1454.3

1305.0

1164.6

Vinh

1558.0

1564.0

1314.0

1523.8

1484.0

1188.2

Huế

1899.0

1659.0

1546.0

1860.2


1973.8

1497.5

Đà Nẵng

2193.0

2002.0

1860.0

2112.8

1434.0

1781.6

Qui Nhơn

2401.0

2411.0

2289.0

2426.0

2528.6


2178.7

Pleiku

2455.0

2248.0

2349.0

2329.6

2323.6

2214.9

Đà Lạt

2213.0

1950.0

1920.0

2029.1

2029.1

1912.8


Nha Trang

2712.0

2502.0

2407.0

2493.1

2527.3

2374.3

Vũng Tàu

2613.0

2349.0

2509.0

2575.9

2575.9

2435.3

Cà Mau


2175.0

1965.0

1939.0
1914.3
1914.3
1892.9
(Nguồn:Niên giám thống kê Việt Nam, 2011)

1.3. Sự phân bố nhiệt độ không khí
1.3.1. Nguyên nhân
- Lành thổ nước ta hẹp ngang và trải dài theo chiều Bắc - Nam trên 15 vĩ độ.
- Càng vào Nam thì càng gần xích đạo nên có góc nhập xạ càng lớn.
- Sự tương tác của gió mùa và hướng núi, nhất là gió mùa đông bắc đã tạo nên
sự phân hóa phức tạp nền nhiệt nước ta.
- Địa hình 3/4 là đồi núi, trong đó chủ yếu là đồi núi thấp chiếm 60% diện tích
lãnh thổ, núi cao trên 2000m chỉ chiếm có 1%.
1.3.2. Biểu hiện
1.3.2.1. Sự biến đổi theo thời gian của nhiệt độ
Biến đổi tuần hoàn ngày của nhiệt độ là hệ quả trực tiếp trong tuần hoàn ngày
cuả các đặc trưng bức xạ Mặt Trời. Nhiệt độ thấp nhất vào sáng sớm hoặc gần sáng,
tăng dần và đạt tới cực đại vào giữa trưa, sau trưa và sau đó giảm dần cho tới tối.
Về mặt bức xạ nhiệt khí hậu Việt Nam được coi là khí hậu nhiệt đới. Tuy
nhiên do kéo dài trên khoảng 15 vĩ độ nên có sự phân hóa đáng kể về nhiệt độ trong
nền nhiệt của khí hậu Việt Nam.
6



- Ở miền Bắc dạng biến trình năm của nhiệt độ có dạng chí tuyến với một cực
đại và một cực tiểu, có sự phân hóa rõ rệt về mùa: mùa nóng và mùa lạnh.
- Ở miền Nam bức xạ và nhiệt độ khá đồng đều và ít biến đổi theo các tháng
trong năm. Dạng phân bố của nhiệt độ trong năm ở phần cực nam gần giống dạng
xích đạo.
Theo điều kiện nhiệt khí hậu nước ta phân hóa thành 2 mùa là mùa nóng và
mùa lạnh: Mùa nóng là thời kì có nhiệt độ trung bình ngày vượt qua một cách ổn
định giới hạn 250C. Mùa lạnh là thời kì nhiệt độ trung bình ngày hạ thấp một cách ổn
định dưới 200C
Độ dài các mùa nóng, lạnh ở nước ta ngoài phụ thuộc vào hoạt động của gió
mùa mà còn phụ thuộc vào độ cao địa hình của từng vùng.
Bảng 1.7: Độ dài mùa lạnh ở các độ cao
(Đv: ngày)
Độ cao (m)

Khu Đông Bắc

200
600
1000
1500
2000

140
175
235
320
365

Vùng núi phía


Tây Bắc và Trung

Bắc
Bộ
120
100
158
150
230
225
310
300
365
365
(Nguồn: Tài nguyên Khí hậu Việt Nam, trang 88)

Ở các vùng thấp mùa lạnh ngắn dần khi đi về phía Nam và phía Tây, vượt qua
đèo Hải Vân thì hầu như không còn mùa lạnh rõ rệt. Mùa lạnh kéo dài 4 - 5 tháng ở
Bắc Bộ, 1 - 3 tháng ở Bắc Trung Bộ, miền Nam không có mùa lạnh. Còn mùa nóng
biến đổi một cách rõ rệt theo quy luật vĩ tuyến: Nam Bộ mùa nóng kéo dài suốt 12
tháng, ở Nam Trung Bộ chỉ còn 8 - 9 tháng, ở Huế là 7 tháng và ở Bắc Bộ mùa nóng
chỉ còn 5 tháng.
1.3.2.2. Phân bố theo không gian của nhiệt độ
* Phân hóa theo chiều Bắc - Nam
Đối với khí hậu nhiệt đới, biên độ năm của nhiệt độ phải dưới 6 0C. Ở nước ta,
chỉ các vùng dưới vĩ tuyến 130B mới đạt tiêu chuẩn này. Như vậy, khí hậu nước ta
tuy là nằm trong đới nhiệt đới, song sự tác động của hoàn lưu gió mùa đã tạo ra sự
khác biệt sâu sắc về nguồn nhiệt, đặc biệt phần phía Bắc của lãnh thổ.
7



Hoạt động của gió mùa đông bắc cùng với các yếu tố phi địa đới đã tạo nên
quy luật phân hóa này. Gió mùa đông bắc tác động mạnh đến phần lãnh thổ phía Bắc
Việt Nam và hoàn toàn suy yếu ở các vĩ độ Trung Trung Bộ. Vì vậy, vào mùa đông
lãnh thổ phía Bắc nước ta chịu ảnh hưởng của khối khí cực đới biến tính nên có một
mùa đông lạnh, ẩm. Ở Trung Bộ mùa đông ấm và có mưa lớn, còn ở Nam Trung Bộ
và Nam Bộ mùa đông chính là mùa khô, mùa nắng.
- Nhiệt độ trung bình năm tăng dần từ Bắc vào Nam:
Bảng 1.8: Nhiệt độ trung bình năm tại các vĩ độ chính
(Đv: 0C)
Vĩ độ

Địa điểm

Nhiệt độ trung bình năm

21051’B

Lạng Sơn

21,60C

21002’B

Hà Nội

23,40C

18040’B


Vinh

23,90C

16044’B

Quảng Trị

24,90C

16026’B

Huế

25,10C

15008’B

Quảng Ngãi

25,90C

13046’B

Quy Nhơn

26,40C

10049’B


TP.Hồ Chí Minh
26,90C
(Nguồn: Giáo trình Địa lý tự nhiên Việt Nam, trang 83)

- Nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất giảm dần từ Nam ra Bắc, nhiệt độ trung
bình giảm 10C trên 1 vĩ độ.
Bảng 1.9: Nhiệt độ trung bình tháng I tại các vĩ độ chính
(Đv: 0C)
Vĩ độ

Địa điểm

Nhiệt độ trung bình

21002’B

Hà Nội

16,50C

18040’B

Vinh

17,70C

16044’B

Quảng Trị


19,20C

16026’B

Huế

19,70C

15008’B

Quảng Ngãi

21,90C

13046’B

Quy Nhơn

22,60C

10049’B

TP.Hồ Chí Minh
25,80C
(Nguồn: Giáo trình Địa lý tự nhiên Việt Nam, trang 83)
8


- Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất đều cao trên phạm vi cả nước (trên

270C), trong đó cao nhất là miền Trung (trên 29 0C) do chịu tác động của hiệu ứng
phơn (gió Tây khô nóng).
Bảng 1.10: Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất tại các vĩ độ chính
(Đv: 0C)
Vĩ độ

Địa điểm

Nhiệt độ trung bình tháng VII

21002’B

Hà Nội

28,90C

16026’B

Huế

29,40C

10049’B

TP.Hồ Chí Minh
28,90C
(Nguồn: Giáo trình Địa lý tự nhiên Việt Nam, trang 83)

- Xét về biên độ, thì nơi nào chịu tác động của gió mùa đông bắc sẽ có biên
độ nhiệt cao hơn. Cho nên biên độ nhiệt ngoài Bắc cao hơn trong Nam và ven biển

cũng cao hơn ở Tây Bắc.
Nam Bộ: 3 – 40C
Nam Trung Bộ: 4 – 80C
Bắc Trung Bộ: 9 – 130C
Bắc Bộ: 10 – 140C
Bảng 1.11: Biên độ nhiệt trung bình năm tại các vĩ độ chính
(Đv: 0C)
Vĩ độ
21002’B
18040’B
16044’B
16026’B
10049’B

Địa điểm

Biên độ nhiệt trung bình năm
Hà Nội
12,30C
Thanh Hóa
11,80C
Vinh
11,80C
Huế
9,70C
TP.Hồ Chí Minh
3,10C
(Nguồn: Giáo trình Địa lý tự nhiên Việt Nam, trang 83)

* Nhiệt độ phân hóa theo chiều đông - tây

- Ở mức độ nhất định, biển sưởi ấm cho vùng ven biển trong mùa đông. Song,
biển lại là cửa ngõ của các dòng không khí lạnh vào nước ta. Kết quả là, cùng ở phía
đông Hoàng Liên Sơn nhiều nơi nằm sâu trong nội địa ấm hơn vùng ven biển. Cũng
vì vậy, trên cùng một độ cao phía tây Hoàng Liên Sơn ấm hơn Đông Bắc và Tây
Nguyên ấm hơn Duyên hải Nam Trung Bộ.
1.3.2.3 Nhiệt độ phân hóa theo độ cao

9


Độ cao địa hình làm giảm cán cân bức xạ, mật độ không khí và làm tăng tốc
độ gió. Về mùa đông giảm 0,60C/100m, về mùa hè giảm 0,50C/100m. Mùa lạnh vĩnh
cửu (nhiệt độ trung bình năm <200C) duy trì ở độ cao trên 1500m.
Bảng 1.12: Nhiệt độ trung bình năm tại các địa điểm
Độ cao (m)

Nhiệt độ trung bình năm (0C)

Sơn La

602

21,20C

Tam Đảo

900

18,20C


Sa Pa

1570

15,60C

Plây Cu

772

22,40C

Địa điểm

1500
19,10C
(Nguồn: Giáo trình Địa lý tự nhiên Việt Nam, trang 85)

Đà Lạt

Bảng 1.13: Các vành đai tổng nhiệt
Vành đai 80000C
Vùng

Độ cao

Vành đai 75000C
Vùng

(m)


Độ cao

Vành đai 70000C

Vành đai 60000C

Vùng

Vùng

(m)

Độ cao
(m)

Độ cao
(m)

Tây Bắc

350-450

Tây Bắc

600-700 Tây Bắc

700-1000

Tây Bắc


1400-1500

Đông Bắc

100-350

Đông Bắc

350-600 Đông Bắc

600-750

Đông Bắc

1300-1400

Bắc T Bộ

300-550

Bắc T Bộ

550-750 Bắc T Bộ

750-950

Bắc T Bộ

1400-1500


Nam T Bộ

550-800

Nam T Bộ

750-950 Nam T Bộ 950-1100 Nam T Bộ 1500-1700
(Nguồn: Tài nguyên khí hậu Việt Nam, trang 101)

1.4. Tính chất thất thường trong chế độ nhiệt
Khí hậu nội chí tuyến thường đơn điệu, nhưng vì khí hậu Việt Nam chịu ảnh
hưởng mạnh mẽ của gió mùa từ xa đi đến theo từng đợt một, đã làm cho chế độ nhiệt
của khí hậu nước ta trở nên thất thường.
Tính chất thất thường của chế độ nhiệt thể hiện ở sự dao động của nhiệt độ
tháng, sự dao động của ngày bắt đầu và kết thúc các mùa nóng lạnh. Nguyên nhân
của sự thất thường này là do sự hoạt động của gió mùa đông bắc. Nhiệt độ tháng I
của một năm nào đó có thể nóng hơn hoặc lạnh hơn nhiệt độ trung bình nhiều năm từ
3 – 50C. Tính chất thất thường trong nhịp điệu sớm muộn của mùa lạnh (nhiệt độ
dưới 200C) có ảnh hưởng trực tiếp đến việc bố trí thời vụ trong trồng trọt. Sự dao
động của ngày bắt đầu và kết thúc của mùa có thể từ 12 đến 29 ngày ở khu vực Đông
Bắc và Đồng bằng Bắc Bộ
Bảng 1.14: Sự thất thường của mùa lạnh tại Hà Nội và Lạng Sơn
10


Địa điểm
Lạng Sơn
Mùa lạnh đến sớm nhất/số ngày đến Năm 1928/18 ngày


Hà Nội
Năm 1948/18 ngày

sớm
Mùa lạnh đến muộn nhất/số ngày đến Năm 1963/14 ngày

Năm 1957/17 ngày

chậm
Mùa lạnh kết thúc sớm nhất/số ngày Năm 1960/19 ngày Năm 1946/29 ngày
kết thúc sớm
Mùa lạnh kết thúc muộn nhất/số ngày Năm 1929/12 ngày Năm 1927/15 ngày
kết thúc muộn
(Nguồn: Giáo trình địa ký tự nhiên Việt Nam, trang 80)
1.5. Ý nghĩa của nguồn nhiệt đối với tự nhiên, kinh tế - xã hội
1.5.1. Đối với tự nhiên
1.5.1.1. Thuận lợi
- Nhiệt độ là tác nhân ngoại lực quan trọng trong quá trình phong hóa. Nước
ta với nguồn nhiệt dồi dào, cùng với nguồn ẩm, lượng mưa phong phú,… đã thúc
đẩy quá trình phong hóa và quá trình hình thành đất diễn ra mạnh mẽ. Hình thành
các dạng địa hình đặc trưng như: mương xói, khe rãnh, hang động và tài nguyên đất
đa dạng.
- Nguồn nhiệt dồi dào trong điều kiện lượng nước phong phú, do đó quá trình
bốc hơi mạnh mẽ, thúc đẩy ngưng kết, gây mưa. Làm cho nước ta có lượng mưa lớn
1500 – 2000mm, hình thành nhiều dòng chảy (2360 con sông dài trên 10 km).
- Nhiệt độ là yếu tố sinh thái rất quan trọng đối với đời sống thực vật, đặc biệt
là quá trình quang hợp, hô hấp, sinh trưởng,… Ví dụ nhiệt độ tăng 10 0C thì quá trình
quang hợp tăng 2 lần, nếu tăng nhiệt độ lên 40 – 50 0C thì quá trình trên ngừng hẳn,
dẫn đến cây chết. Nước ta có nguồn nhiệt dồi dào, cùng với các yếu tố khác làm cho
hệ sinh thái nhiệt đới phong phú và đa dạng, rừng rậm nhiệt đới lá rộng thường xanh

là đới rừng nguyên sinh đặc trưng.
1.5.1.2. Khó khăn
- Nhiệt độ là một trong những nhân tố hình thành các thiên tai ảnh hưởng tới
nước ta như: tố lốc, mưa đá, bão, hạn hán, gió Tây khô nóng,…
1.5.2. Đối với kinh tế - xã hội
1.5.2.1. Thuận lợi
- Đối với sản xuất nông nghiệp: Hình thành nền nông nghiệp nhiệt đới, cho
khả năng tăng vụ cao. Những cây nhiệt đới điển hình, ưa nhiệt độ cao quanh năm,
11


giàu ánh sáng như: cà phê, cao su, hồ tiêu, xoài, dừa,… cho năng suất, sản lượng cao
tạo điều kiện hình thành nền nông nghiệp hàng hóa với quy mô lớn.
Nền nhiệt cao cho khả năng sản xuất nhiều vụ trong năm. Trong nền nông
nghiệp cây lúa là cây trồng nhiệt đới hàng đầu, chiếm 90% diện tích canh tác. Cây
lúa có thời gian sinh trưởng 70 – 200 ngày, với nhiệt độ thích nghi 13 – 40 0C, đòi hỏi
tổng tích nhiệt khoảng 2500 – 45000C. Nước ta có tổng nhiệt độ năm khoảng 7500 –
100000C, do đó có thể trồng được 2 – 3 vụ lúa/năm.
Nguồn nhiệt phân hóa đa dạng, tạo điều kiện cho đa dạng sản phẩm nông
nghiệp, bên cạnh các sản phẩm nhiệt đới, còn xuất hiện các sản phẩm á nhiệt đới và
ôn đới như: mận, đào, lê, su hào, cải bắp, súp lơ,…
- Đối với các ngành kinh tế khác như công nghiệp, giao thông vận tải,… yếu
tố nhiệt tạo điều kiện cho hoạt động quanh năm.
- Nhiệt độ nóng, lạnh tạo khả năng thích nghi đa dạng cho người Việt. Đồng
thời tạo ra tập tục, thói quen sinh hoạt đặc trưng cho mỗi vùng miền trên lãnh thổ
nước ta.
1.5.2.2. Khó khăn
- Thiên tai như hạn hán, gió tây khô nóng, rét đậm, rét hại,…gây thiệt hại cho
sản xuất và đời sống, đặc biệt làm cho sản xuất nông nghiệp trở nên bấp bênh.


Chương 2: HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG
Câu 1 : Dựa vào Át lát địa lý Việt Nam và kiến thức đã học:
1. Giải thích vì sao khí hậu nước ta mang tính chất nhiệt đới?
2. Trình bày biểu hiện của tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta.
Hướng dẫn:
1. Giải thích:

12


Khí hậu nước ta mang tính chất nhiệt đới là do nước ta nằm hoàn toàn trong
vòng đai nội chí tuyến Bắc bán cầu, khu vực có 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh trong
năm, có góc nhập xạ lớn nên nhận được nguồn nhiệt dồi dào.
2. Trình bày:
- Nhiệt độ trung bình năm cao vượt tiêu chuẩn khí hậu nhiệt đới: Nhiệt độ
trung bình năm từ 22 – 260C (trừ vùng núi).
- Tổng nhiệt độ năm cao, từ 3000 – 10.0000C (kể cả vùng núi cao).
- Tổng số giờ nắng cao, trung bình hàng năm đạt 1400 – 3000 giờ.

Câu 2 : Phân tích tác động của gió mùa đến sự thay đổi chế độ nhiệt
của nước ta.
Hướng dẫn:
1. Gió mùa mùa đông:
- Về mùa đông toàn bộ phần lãnh thổ phía Bắc nước ta (từ vĩ tuyến 16 0B trở
ra Bắc) chịu tác động của gió mùa đông bắc có tính chất lạnh khô vào đầu mùa và
lạnh ẩm vào cuối mùa. Dưới ảnh hưởng của gió mùa đông bắc đã hình thành ở miền
Bắc nước ta có một mùa đông lạnh (có 2 – 3 tháng nhiệt độ xuống dưới 18 0C), trong
đó khu vực Đông Bắc có mùa đông lạnh nhất nước ta, khu vực Tây Bắc và Băc
Trung Bộ thi có mùa đông lạnh vừa.
- Trong khi đó thì miền Nam (từ vĩ tuyến 16 0B trở vào Nam) không chịu ảnh

hưởng của gió mùa đông bắc mà chịu tác động của gió tín phong đông bắc nên ở đây
hình thành một mùa khô sâu sắc, không có tháng nào nhiệt độ xuống dưới 200C.
2. Gió mùa mùa hạ:
Về mùa hè toàn bộ lãnh thổ nước ta chịu tác động của gió mùa tây nam nóng
ẩm, tạo nên nền nhiệt độ cao trên phạm vi cả nước. Nhiệt độ trung bình tháng nóng
nhất (tháng VII) ở tất cả các địa điểm trừ vùng núi cao đều có nhiệt độ trên 27 0C, đặc
biệt miền Trung có nhiệt độ cao nhất trên 290C là do ảnh hưởng của gió Tây nóng.

Câu 3 : Dựa vào Át lát Địa lý Việt Nam và kiến thức đã học hãy
phân tích ảnh hưởng của địa hình đến chế độ nhiệt của nước ta.
Hướng dẫn:
13


Nước ta với 3/4 diện tích lãnh thổ là đồi núi, do đó địa hình là nhân tố có ảnh
hưởng lớn đến sự thay đổi của chế độ nhiệt của nước ta.
1. Địa hình tương tác với gió mùa tạo ra sự phân hóa nhiệt độ theo chiều Bắc
-Nam, Đông – Tây:
- Các dãy núi chạy đâm ngang ra biển theo hương Tây – Đông như Hoàng
Sơn, Bạch Mã trở thành những bức bình phong chắn gió, làm suy yếu ảnh hưởng của
gió mùa đông bắc xuống phía nam. Phía bắc dãy Bạch Mã trở ra Bắc có một mùa
đông lạnh, nhiệt độ mùa đông dưới 200C. Phía Nam dãy Bạch Mã trở vào Nam nóng
quanh năm, không có tháng nào nhiệt độ xuống dưới 200C.
- Các cánh cung Đông Bắc giống như một chiếc phễu hút gió mùa đông bắc
xâm nhập sâu xuống Bắc Bộ. Dãy Hoàng Liên Sơn chạy theo hướng Tây Bắc –
Đông Nam chắn gió mùa đông bắc ảnh hưởng đến khu vực Tây Bắc, làm cho mùa
đông ở đây đến muộn và kết thúc sớm hơn khu vực Đông Bắc.
Dãy Trường Sơn và các dãy núi sát biên giới Việt - Lào chắn gió mùa Tây
Nam gây ra hiệu ứng phơn, làm cho nhiệt độ ở miền Trung vào mùa hè cao nhất cả
nước (trên 290C) và tạo ra 2 mùa mưa và khô đối lập nhau giữu Tây Nguyên và

Duyên hải Nam Trung Bộ.
2. Sự phân hóa nhiệt độ theo độ cao địa hình:
- Theo quy luật cứ lên cao 100m thì nhiêt độ giảm đi 0,6 0C. Chính vì thế ở
vùng núi, đặc biệt là núi cao Hoàng Liên Sơn đã hình thành 3 đai cao với nền nhiệt
thay đổi rõ rệt:
+ Đai nhiệt đới gió mùa chân núi: nền nhiệt cao, mùa hè nóng, nhiệt độ trung
bình tháng trên 250C.
+ Đai cận nhiệt gió mùa trên núi: nhiệt độ giảm, không có tháng nào trên
250C.
+ Đai ôn đới gió mùa trên núi: quanh năm nhiệt độ dưới 15 0C, mùa đông nhiệt
độ xuống dưới 50C.
Câu 4 : Dựa vào Át lát địa lý Việt Nam hãy:
1. Phân tích chế độ nhiệt 3 trạm khí hậu Hà Nội, Đà Nẵng và Tp.Hồ
Chí Minh.
2. Nhận xét và giải thích đặc điểm chế độ nhiệt của 3 trạm khí hậu.
Hướng dẫn:
14


1. Phân tích:
Đặc điểm
Nhiệt độ trung bình năm (0C)
Tháng cực đại, cực tiểu
Biên độ nhiệt (0C)
Biến trình nhiệt
2. Nhận xét và giải thích:

Hà Nội
23,5
VII, I

12,5
1 cực đại

Đà Nẵng
25,9
VII, I
8,0
1 cực đại

Tp.Hồ Chí Minh
27,0
IV, I
3,1
2 cực đại

- Nhiệt độ trung bình năm tăng dần từ Bắc vào Nam (đẫn chứng).
GT: Do càng vào Nam càng gần xích đạo nên có góc nhập xạ, lượng nhiệt nhận được
lớn. Đồng thời càng vào Nam thì hoạt động của gió mùa đông bắc càng suy yếu.
- Tháng cực đại ở Hà Nội và Đà Nẵng là tháng VII, còn Tp. Hồ Chí Minh là
tháng IV. Tháng cực tiểu ở Hà Nội, Đà Nẵng và Tp.Hồ Chí Minh đều là tháng I.
GT: Trùng với chuyển động biểu kiến hàng năm của Mặt trời. Riêng Tp.Hồ Chí
Minh cực đại vào tháng IV là thời gian Mặt trời lên thiên đỉnh vào tháng đỉnh điểm
của mùa khô nên nhiệt độ cao.
- Biên độ nhiệt trung bình năm giảm dần từ Bắc vào Nam (dẫn chứng).
GT: Do càng vào Nam thì càng gần xích đạo, chênh lệch thời gian chiếu sáng, góc
nhập xạ nhỏ nên nhiệt độ cao quanh năm. Đồng thời càng vào Nam thì gió mùa đông
bắc càng suy yếu.
- Hà Nội và Đà Nẵng biến trình nhiệt có 1 cự đại là do gần chí tuyến hơn nên
khoảng cách giữa 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh gần nhau. Tp.Hồ Chí Minh có 2 cực
đại do gần xích đạo, khoảng cách giữa 2 lần Mặt trời lên thiên đỉnh xa nhau.

Câu 5: Dựa vào Át lát địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, hãy so sánh chế
độ nhiệt của 2 trạm khí hậu Hà Nội và Nha Trang sau đó rút ra kết luận.
Hướng dẫn:
1. Khái quát vị trí, vĩ độ, độ cao địa hình của 2 trạm:
- Trạm Hà Nội thuộc miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ, ở vĩ độ 21 0B, độ cao
dưới 50m.
- Trạm Nha Trang thuộc miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ ở vĩ độ khoảng
12017’B, độ cao dưới 50m và nằm sát biển.
2. So sánh:
a. Giống nhau:
15


- Đều có nền nhiệt độ cao, nhiệt độ trung bình năm xấp xỉ 23 0C do nằm trong
vùng nội chí tuyến Bắc bán cầu, cos 2 lần Mặt Trời lên thien đỉnh trong năm.
- Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất ở cả hai nơi đều cao và vào tháng VII,
nhiệt độ trung bình thấp nhất đều rơi vào tháng I do trùng với chuyển động biểu kiến
của Mặt trời.
b. Khác nhau:
- Nằm ở 2 miền khí hậu khác nhau
+ Hà Nội thuộc miền khí hậu phía Bắc có mùa đông lạnh, tương đối ít mưa,
nửa cuối mùa đông lạnh ẩm, mùa hè nóng, mưa nhiều.
+ Nha Trang thuộc miền khí hậu phía Nam có khí hậu nhiệt đới và cận xích
đạo nóng quanh năm.
- Chế độ nhiệt:
+ Nền nhiệt độ ở Nha Trang cao hơn ở Hà Nội: nhiệt độ trung bình ở Hà Nội
khoảng 230C, còn ở Nha Trang khoảng 260C
+ Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất ở Hà Nội là 16,5 0C, còn ở Nha Trang là
240C.
+ Hà Nội có 3 tháng nhiệt độ trung bình dưới 18 0C, trong khi đó Nha Trang

không có tháng nào nhiệt độ dưới 240C
- Giải thích:
+ Do Hà Nội nằm gần chí tuyến bắc, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của gió mùa
đông bắc. Còn Nha Trang gần xích đạo hơn ít chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc
do bức chắn là dãy Bạch Mã.
+ Biên độ nhiệt trong năm của Hà Nội cao hơn Nha Trang do càng vào Nam
góc nhập xạ càng lớn, chênh lệch thời gian chiếu sáng, cũng như ảnh hưởng của gió
mùa đông bắc giảm dần.
Câu 6 : Dựa vào Át lát địa lý Việt Nam hãy trình bày nhiệt độ trung
bình tháng VII của nước ta. Giải thích tại sao miền Trung có nhiệt độ mùa
hè cao nhất cả nước.
Hướng dẫn:
1. Nhận xét:
- Nhiệt độ trung bình tháng nóng nhất (tháng VII) trên phạm vi cả nước đều ở
mức cao, chủ yếu trên 240C (trừ vùng núi cao).
16


- Nhiệt độ tháng VII có sự phân hóa:
+ Những nơi có nhiệt độ cao nhất là Đồng bằng sông Hồng, ven biển miền
Trung, nhiệt độ ở đây đạt trên 280C.
+ Khu vực có nhiệt độ trung bình từ 24 – 28 0C chủ yếu ở Nam Bộ, vùng núi
thấp và trung bình Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc và Tây Nguyên.
+ Khu vực có nhiệt độ thấp nhất trong tháng VII là khu vực núi cao Hoàng
Liên Sơn, khối núi Kon Tum và Cực Nam Trung Bộ, nhiệt độ ở đây quanh năm mát
mẻ chỉ dưới 200C.
2. Giải thích: Ven biển miền Trung mùa hè có nhiệt độ cao nhất cả nước là do
đây là khu vực chịu ảnh hưởng mạnh nhất của gió Tây khô nóng làm cho khu vực
này có nhiệt độ cao, ít mưa.


Câu 7 : Dựa vào Át lát địa lý Việt Nam hãy phân tích sự thay đổi chế
độ nhiệt theo vĩ độ.
Hướng dẫn:
- Nhiệt độ trung bình năm càng vào phía nam (về phía vĩ độ thấp) càng tăng
(dẫn chứng), do góc nhập xạ tăng và ít chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc (chủ
yếu).
- Nhiệt độ trung bình tháng VII tương đối đồng nhất trong cả nước ; riêng ở
đồng bằng ven biển Trung Bộ và đồng bằng Bắc Bộ cao hơn (nêu dẫn chứng và
nguyên nhân).
- Nhiệt độ trung bình tháng I thấp hẳn ở phía bắc và tăng từ bắc vào nam (nêu
dẫn chứng và nguyên nhân).
- Biên độ nhiệt trung bình năm càng vào phía nam càng giảm (nêu dẫn chứng
và nguyên nhân).

Câu 8 : Cho bảng số liệu
Nhiệt độ trung bình năm ở một số địa điểm (Đv: 0 C)
Địa điểm

Vĩ độ

Lạng Sơn

21 0 51 ’ B

Nhiệt độ
trung bình
năm
21,2
17


Nhiệt độ
trung bình
tháng I
13,3

Nhiệt độ
trung bình
tháng VII
27,0

Biên độ
nhiệt trung
bình năm
13,7


Lai Châu
22 0 31 ’ B
Sa Pa
22 0 33 ’ B
Hà Nội
21 0 02 ’ B
Vinh
18 0 40 ’ B
Huế
16 0 26 ’ B
Đà Nẵng
16 0 02 ’ B
Tp.Hồ Chí Minh
10 0 49 ’ B

Cà Mau
9 0 10 ’ B
Căn cứ vào bảng số liệu
nhiệt của nước ta.

23,0
15,2
23,5
23,9
25,1
25,7
27,1
26,7
hãy nhận xét

17,2
26,2
9,0
8,5
19,8
11,3
16,4
28,9
12,5
17,6
29,6
12,0
20,0
29,4
9,4

21,3
29,2
7,9
25,8
28,9
3,1
25,1
27,9
2,8
và giải thích đặc điểm chế độ

Hướng dẫn:
1. Nhiệt độ trung bình năm của nước ta cao, vượt tiêu chuẩn khí hậu nhiệt đới.
Tất cả các địa điểm đều có nhiệt độ trung bình năm trên 20 0C (trừ vùng núi cao Sa
Pa ở độ cao trên 1500m, nhiệt độ chỉ còn 15,20C).
GT: Do nước ta nằm hoàn toàn trong khu vực nội chí tuyến nên có góc nhập
xạ lớn, lượng nhiệt nhận được phong phú.
2. Chế độ nhiệt có sự phân hóa theo không gian và thời gian rõ rệt:
* Theo thời gian:
- Nhiệt độ trung bình tháng I thấp hơn tháng VII, đặc biệt các địa điểm nằm ở
phía bắc Đà Nẵng nhiệt độ đều dưới 200C.
- Nhiệt độ trung bình tháng VII trên cả nước đều cao trên 25 0C (trừ vùng núi
cao Sa Pa).
GT: Do nướ ta chịu ảnh hưởng sâu sắc của gió mùa, mùa đông nhiều địa điểm
chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc lạnh.
Do sự chuyển động biểu kiến của Mặt trời nên có sự chênh lệch về góc nhập
xạ và thời gian chiếu sáng trong năm.
* Theo không gian:
- Phân hóa theo chiều Bắc – Nam:
+ Nhiệt độ trung bình năm giảm dần từ Nam ra Bắc (dẫn chứng).

+ Nhiệt độ trung bình tháng I giảm mạnh từ Nam ra Bắc (dẫn chứng).
+ Biên độ nhiệt năm tăng dần từ Nam ra Bắc (dẫn chứng).
GT: Lãnh thổ kéo dài theo chiều Bắc – Nam (trên 15 vĩ độ). Càng vào Nam
thì góc nhập xạ càng tăng, hoạt động của gió mùa đông bắc càng suy yếu, kết hợp tác
dụng chắn của các dãy núi hướng Đông – Tây như Hoành Sơn, Bạch Mã.
- Phân hóa Đông – Tây:
18


Thể hiện qua sự khác biệt về chế độ nhiệt giữa Lạng Sơn và Lai Châu (dẫn
chứng).
GT: Lạng Sơn thuộc vùng khí hậu đông bắc, chịu ảnh hưởng mạnh của gió
mùa đông bắc lạnh. Còn Lai Châu thuộc vùng khí hậu tây bắc ít chịu ảnh hưởng của
gió mùa đông bắc do tác dụng chắn của dãy Hoàng Liên Sơn.
* Phân hóa theo độ cao:
Thể hiện qua chế độ nhiệt của Lạng Sơn và Sa Pa, hai địa điểm cùng nằm
trong vùng khí hậu đông bắc nhưng do khác biệt về độ cao nên nhiệt độ ở Sa Pa thấp
hon Lạng Sơn.
GT: Theo quy luật đai cao, lên cao 100m nhiệt độ giảm xuống 0,60C.

Câu 9 : Cho bảng số liệu:
Nhiệt độ trung bình tháng và năm tại Hà Nội và Tp.Hồ Chí Minh
(Đv: 0 C)
Tháng
Hà Nội

I
II
II
IV

V
VI
VII
16, 17, 20, 23, 27, 28, 28,
4
0
2
7
3
8
9
TP.HC
25, 26, 27, 28, 28, 27, 27,
M
8
7
9
9
3
5
1
Hãy phân tích sự khác biệt trong chế độ
và giải thích vì sao có sự khác biệt đó.

VIII
28,
2
27,
1
nhiệt


IX
X
XI
XII
27, 24, 21, 18,
2
6
4
2
26, 26, 26, 25,
8
7
4
7
của hai địa điểm trên

Hướng dẫn:
1. Sự khác biệt trong chế độ nhiệt:
- Hà Nội có nền nhiệt thấp hơn Tp.Hồ Chí Minh (dẫn chứng).
- Hà Nội có 3 tháng nhiệt độ xuống dưới 200C (dẫn chứng).
- Hà Nội có 4 tháng nhiệt độ cao hơn Tp.Hồ Chí Minh (dẫn chứng).
- Tp.Hồ Chí Minh quanh năm nóng, không có tháng nào dưới 25,70C.
- Biên độ nhiệt của Hà Nội cao hơn Tp.Hồ Chí Minh (dẫn chứng).
2. Giải thích:
- Hà Nội chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa đông bắc làm cho nhiệt độ
mùa đông xuống thấp. Trong khi đó Tp.Hồ Chí Minh không chịu ảnh hưởng của gió
mùa đông bắc lạnh nên nhiệt độ cao quanh năm.
19


Năm
23,5
27,1


- Từ tháng 5 đến tháng 10 trên toàn bộ lãnh thổ nước ta chịu ảnh hưởng của
gió mùa Tây Nam nóng ẩm nên nền nhiệt cao trên cả nước.
- Hà Nội nằm gần chí tuyến Bắc, mùa đông chịu ảnh hưởng của gió mùa đông
bắc lạnh nên biên độ nhiệt cao. Còn Tp.Hồ Chí Minh nằm gần xích đạo có nhiệt cao
và ổn định quanh năm nên biên độ nhiệt nhỏ.
- Hà Nội có 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh gần nhau, cộng với ảnh hưởng của
gió Tây khô nóng nên nhiệt độ các tháng mùa hè cao hơn Tp.Hồ Chí Minh.

Câu 10: Cho bảng số liệu:
Nhiệt độ và biên độ nhiệt của Hà Nội, Huế và Tp.Hồ Chí Minh (Đv: 0C)
Địa

Nhiệt độ

Nhiệt độ

Nhiệt độ

Biên độ

Nhiệt độ Nhiệt độ

Biên độ

đ


T

thá

thán

n

t

t

n

iể

B

ng

g

h





h


m

n

lạn

nóng

i

i

i

i

ă

h

nhất



t

c




m

nhấ

t

h

a

t

t

T



o

t

B

p

t

u


n

t

u

y

ă

u

y



m

y



t



t

đ


t

đ



đ



i



i

i
Hà Nội

23,5

21001’B
Huế

25,1

16024’B
TP.HC
M


27,1

16,4

28,9

(tháng I)

(tháng VII)

19,7

29,4

(tháng I)

(tháng VII)

25,7

28,9

(tháng XII)

(tháng IV)

10047’B
20


12,5

2,7

42,8

40,1

9,7

8,8

41,3

32,5

3,2

13,8

40,0

26,2


Hãy nhận xét nhiệt độ và biên độ nhiệt của 3 địa điểm trên và giải thích cho
sự thay đổi chế độ nhiệt .
Hướng dẫn:
1. Nhận xét:
- Nhiệt độ trung bình năm, nhiệt độ tháng lạnh nhất, nhiệt độ tối thấp tuyệt

đối giảm dần từ Nam ra Bắc (dẫn chứng).
- Biên độ nhiệt trung bình năm, nhiệt độ tối cao tuyệt đối và biên độ nhiệt
tuyệt đối giảm dần từ Bắc vào Nam (dẫn chứng).
- Nhiệt độ tháng nóng nhất đều cao trên 280C, tuy nhiên có sự khác nhau giữa
3 địa điểm cả về nhiệt độ và thời gian diễn ra: cao nhất là Huế 29,4 0C, Hà Nội và
Tp.Hồ Chí Minh thấp hơn là 28,9 0C. Hà Nội và Huế nóng nhất vào tháng VII, còn
Tp.Hồ Chí Minh nóng nhất vào tháng IV.
2. Giải thích:
- Nhiệt độ trung bình năm, nhiệt độ tháng lạnh nhất, nhiệt độ tối thấp tuyệt
đối giảm dần từ Nam ra Bắc là do càng vào Nam thì càng gần xích đạo, càng vào
Nam thì hoạt động của gió mùa đông bắc lạnh càng suy yếu.
- Biên độ nhiệt trung bình năm, nhiệt độ tối cao tuyệt đối và biên độ nhiệt
tuyệt đối giảm dần từ Bắc vào Nam là do càng lên phía Bắc càng gần chí tuyến bắc
nên khoảng cách giữa 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh càng gần nhau, chênh lệch góc
chiếu sáng giữa các mùa càng lớn.
- Huế có nhiệt độ tháng nóng nhất cao hơn cả là do chịu ảnh hưởng của gió Tây khô
nóng. Tp.Hồ Chí Minh có nhiệt độ cao nhất vào tháng IV là do đây là thời kì Mặt
trời lên thiên đỉnh trùng với đỉnh điểm của mùa khô.

21


C. KẾT LUẬN
1. Kết luận
Chuyên đề “Yếu tố nhiệt của khí hậu Việt Nam trong thi học sinh giỏi quốc
gia” được biên soạn sẽ giúp các thầy cô giáo và các em học sinh tiếp cận yếu tố nhiệt
một cách dễ dàng, có hệ thống. Chuyên đề đã đạt được những kết quả cụ thể như
sau:
- Hệ thống hóa và tổng hợp kiến thức chuyên sâu về yếu tố nhiệt của khí hậu
Việt Nam một cách đầy đủ, chính xác và khoa học.

- Thiết lập được trật tự các biểu bảng thống kê cho các đại lượng liên quan để
minh chứng những đặc trưng và sự thay đổi nền nhiệt độ.
- Xây dựng và tổng hợp hệ thống các câu hỏi và bài tập liên quan đến chuyên
đề (gồm 10 câu hỏi và bài tập) để học sinh vận dụng tìm hiểu, giải quyết vấn đề.
2. Kiến nghị
- Trong quá trình giảng dạy chuyên đề này cần phải vận dụng linh hoạt hệ
thống các bảng biểu thống kê, các bản đồ trong Át lát địa lý Việt Nam.
- Phải nắm vững các quy luật địa lý và mối quan hệ giữa các thành phần tự
nhiên.

22



×