ThS. Phan Anh Thế
KIỂM SOÁT CHÁY RẦY
ThS. Phan Anh Thế
RẦY GÂY HẠI TRÊN LÚA VÀ NGUY CƠ CHÁY RẦY
ThS. Phan Anh Thế
CÁC LOẠI RẦY GÂY HẠI TRÊN LÚA
RẦY NÂU
Nilaparvata lugens
RẦY LƯNG TRẮNG
Sogatella furcifera
RẦY XANH ĐUÔI ĐEN
Nphotettic sp.
RẦY NÂU NHỎ
Laodelphax striatellus
ThS. Phan Anh Thế
RẦY ĐỐI TƯỢNG RẦY NGUY HIỂM NHẤT VỚI CÂY LÚA
Vòng đời rầy nâu khoảng 1 tháng
ThS. Phan Anh Thế
RẦY ĐỐI TƯỢNG RẦY NGUY HIỂM NHẤT VỚI CÂY LÚA
1.
Thường xuyên GỐI LỨA, nhiều lứa
rầy xuất hiện cùng thời điểm
2.
Có 2 loài, loài cánh dài và loài cánh
ngắn
Loài cánh dài: Thường xuất hiện
nhiều vào đầu vụ và lúc gần thu hoạch
lúa, nó đặc trưng cho tính duy chuyển.
Loài cánh ngắn: Xuất hiện từ giữa vụ,
nó đặc trưng cho tính phá hoại mạnh,
là nguyên nhân chính gây nên cháy
rầy.
ThS. Phan Anh Thế
RẦY ĐỐI TƯỢNG RẦY NGUY HIỂM NHẤT VỚI CÂY LÚA
RẦY CÁNH NGẮN
RẦY CÁNH DÀI
ThS. Phan Anh Thế
RẦY ĐỐI TƯỢNG RẦY NGUY HIỂM NHẤT VỚI CÂY LÚA
Trứng rầy nâu có dạng
”quả chuối tiêu”.
Mới đẻ trong suốt, gần
nở chuyển màu vàng và
có hai điểm mắt đỏ.
Trứng rầy nâu đẻ thành
từng có từ 5 - 12 quả.
Mỗi con cái có thể đẻ từ
150 - 250 quả trứng.
ThS. Phan Anh Thế
RẦY ĐỐI TƯỢNG RẦY NGUY HIỂM NHẤT VỚI CÂY LÚA
Khi mật độ rầy trên 500 con/m2 cần
tiến hành sử dụng biện pháp hoá học
để phòng trừ.
Sử dụng các loại thuốc nội hấp, lưu
dẫn, có hiệu lực kéo dài như
Chess 50WG.
Không nên sử dụng các loại thuốc
tiếp xúc - phun chết ngay khi mật độ
rầy chưa vượt 5000 con/m2.
Vì lúc này TRỨNG rầy đã được đẻ
trong bẹ lá lúa.
Thuốc tiếp xúc chỉ tiêu diệt được
những con rầy trúng thuốc nhưng
không tiêu diệt được trứng rầy bên
trong, và không đủ hiệu lực để tiêu
diệt lứa rầy mới sẽ nở sau đó.
ThS. Phan Anh Thế
Cháy rầy
ThS. Phan Anh Thế
6 NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN CHÁY RẦY
1.
Không phát hiện sớm rầy. Đặc biệt giai đoạn trước 45 ngày sau cấy
2.
Phun muộn khi rầy đã T4-T5. Phun lúc mật số quá cao.
3.
Sử dụng thuốc phổ rộng - phun sớm, làm chết các thiên địch.
4.
Phun thuốc tiếp xúc phà trên ngọn lúa.
5.
Sử dụng các loại thuốc tiếp xúc xông hơi nhiều lần trong 1 vụ. Hoặc chỉ
dùng thuốc tiếp xúc - xông hơi khi mật độ rầy cao vào cuối vụ.
6.
Duy trì Quan điểm sai lầm là KHÔNG dùng thuốc nội hấp
giai đoạn lúa chuẩn bị trổ trở đi.
7.
Phun không đủ lượng nước, không đúng loại thuốc.
ThS. Phan Anh Thế
3 YẾU TỐ CẦN THIẾT ĐỂ KIỂM SOÁT CHÁY RẦY
1.
Phát hiện rầy sớm, phun khi mật độ trên 500 con/m2. Không phun
thuốc phổ rộng trước 45 ngày sau gieo - cấy. Chỉ sử dụng các loại
thuốc chọn lọc, không làm hại thiên địch.
2.
Không nên sử dụng thuốc tiếp xúc khi mật độ rầy chưa
lớn hơn 5000 con/m2.
3.
Bắt buộc phải dùng thuốc nội hấp lưu dẫn có hiệu lực kéo dài khi phát
hiện có nhiều rầy cánh ngắn, nhiều rầy chửa (bụng to).
Vì rầy cánh ngắn là đặc trưng cho tốc độ phá hoại và sinh sản.
Mỗi con rầy có thể đẻ từ 150 - 250 quả trứng, sau khoảng 1 tuần là
trứng nở.
Thuốc tiếp xúc chỉ làm chết rầy trưởng thành khi phun, nhưng không
tiêu diệt được trứng và không đủ hiệu lực để tiêu diệt rầy con sau khi
nở.
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
RẦY DI TRÚ
THẾ HỆ THỨ 1
MẬT ĐỘ THẤP
THẾ HỆ THỨ 2
MẬT ĐỘ CAO
THẾ HỆ THỨ 3
ThS. Phan Anh Thế
RẦY DI TRÚ
GÂY CHÁY RẦY
ThS. Phan Anh Thế
PHUN ĐỦ LƯỢNG NƯỚC - PHUN ĐÚNG KỸ THUẬT
ThS. Phan Anh Thế
KÍNH CHÚC BÀ CON ĐƯỢC MÙA NHƯ
THẾ NÀY