Tải bản đầy đủ (.pptx) (63 trang)

công nghệ nano

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.96 MB, 63 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
VIỆN CÔNG NGHỆ SINH HỌC-THỰC PHẨM

CÔNG NGHỆ NANO
ĐỀ TÀI

NANOTECHNOLOGY IN FOOD
AND THE FOOD INDUSTRY

GVHD: Ts. Vũ Thanh Ngọc
Nhóm: 6
Lớp: DHSH10A


STT

HỌ VÀ TÊN

MSSV

NHIỆM VỤ

1

Quách Thị Cẩm Tú

14081471

- Introduction

2



Lê Đức Tý

14067841

- Sensors and Diagnostics

14127641

- Packaging and Logistics
- Safety Aspects of Nanotechnology
in Food
- Thuyết trình+edit powerpoint

3

Nguyễn Đỗ Uyên

4

Huỳnh Thị Thanh Vân

14017881

- Separation and Fractionation
- Emulsification
- Thuyết trình + tổng hợp

5


Phạm Thị Thanh Vân

14063861

- Nutritional Profiling
- Process Innovation

6

Nguyễn Thị Tường Vy

14042161

- Texture Modification

7

Trần Thị Hải Yến

14079901

- Micro- and Nanoreactors
- Encapsulation and Delivery
- Thuyết trình+ edit powerpoint

8

Lê Thị Thanh Xuân

14026561


- Consumer Behavior
- Economic Aspects


1. Giới thiệu
2. Đổi mới quy trình

NỘI
DUNG

3. Thiết bị cảm ứng và chuẩn đoán
4. Kỹ thuật nano trong sản xuất các
thành phần của thực phẩm
5. Bao bì và logistic
6. Các khía cạnh của công nghệ nano
trong thực phẩm
7. Hướng phát triển mới của CN nano
trong thực phẩm


1. Giới thiệu


1. Giới thiệu

Sức khỏe

Phúc lợi xã hội



1. Giới thiệu

Bệnh béo phì

Bệnh tiểu đường


1. Giới thiệu

Chất lượng và an toàn là một vấn đề ngày càng
quan trọng, tính bền vững của sản xuất và chế
biến thực phẩm đòi hỏi sự chú ý liên tục.


1. Giới thiệu

Công
nghệ nano
giúp gì?


1. Giới thiệu
- Cho phép các hệ thống kiểm
tra chất lượng có độ nhạy và
độ đặc hiệu cao làm cho chất
lượng thực phẩm được đảm
bảo và các quy trình được kiểm
soát chính xác hơn.
- Xuất phát từ các hệ thống

phân phối thuốc, có thể thiết kế
các “thùng chứa” để phân phối
các chất dinh dưỡng để cải
thiện sự hấp thụ của cơ thể.


1. Giới thiệu
Việc kiểm soát các cấu trúc của nano sẽ cho phép
tạo ra kết cấu của các sản phẩm thực phẩm theo
yêu cầu của các nhóm người tiêu dùng. Kết quả
của công nghệ nano sẽ có tác động lớn đến việc
đóng gói và vận chuyển thực phẩm.


2. Cải biến quy trình


2. Cải biến quy trình
• Do đó, ngành công nghiệp thực
phẩm đang tìm kiếm các
phương pháp để cải biến các
quy trình hoặc để tìm ra các
quy trình mới mang lại những
lợi ích.
• Với sự ra đời của công nghệ
nano và công nghệ vi mô, tạo
nên khả khi trong đổi mới quy
trình.



2.1. Tách và phân đoạn

Chất cần loại bỏ: nấm men

Chất gây ô nhiễm: vi khuẩn





Xử lí lọc

Xử lí nhiệt


2.1. Tách và phân đoạn
Công nghệ vi mô như là một dẫn xuất (spin-off) vi điện
tử, khả năng sản xuất rất chính xác và cấu trúc ba chiều
ngày càng nhỏ.

Microsieves là một
sản phẩm của công
nghệ vi mô.

Hình 7.2: Hình ảnh qua kính hiển vi điện
tử của một màng microsieve.


• Photolithography được sử dụng để tạo ra
một màng với rất nhiều lỗ nhỏ nhưng cực kỳ

rõ ràng có thể được sử dụng để tách.
• Quang khắc hay photolithography là kỹ
thuật sử dụng trong công nghệ bán dẫn và
công nghệ vật liệu nhằm tạo ra các chi tiết
của vật liệu và linh kiện với hình dạng và kích
thước xác định bằng cách sử dụng bức xạ
ánh sáng làm biến đổi các chất cảm quang
phủ trên bề mặt để tạo ra hình ảnh cần tạo.


• Tách sữa, nó được chia thành hai phần: kem và sữa ít chất
béo.
• Phần kem được sử dụng cho các mục đích khác nhau (bơ,
kem, vv).
• Phân đoạn tách phức tạp hơn bởi vì nó thường không thể
chỉ dựa trên kích thước.
• Công nghệ vi mô có thể cung cấp hình dạng phức tạp của
các lỗ nhỏ trong microsieve;
• Với công nghệ nano, bề mặt của sàng ( cái rây) có thể
được sửa đổi để cải thiện tính phân đoạn.
• Các cấu trúc thậm chí có thể được kết hợp với các kháng
thể gắn với bề mặt để nắm bắt các thành phần nhất định
với độ đặc hiệu rất cao (sắc ký ái lực).


2.2: Nhũ tương
• Đối với các quá trình nhũ tương thấp, có thể sử
dụng các hệ thống microfluidic để tạo ra các giọt
nhỏ của một pha trong pha liên tục khác.
• Giai đoạn rời rạc được đưa vào giai đoạn liên tục

thông qua một microchannel riêng biệt và hình
thành các giọt nhỏ.
• Lợi thế là việc kiểm soát quá trình này là rất cao,
và nhũ tương phức hợp là khả thi. Vấn đề là nó rất
khó để mở rộng quy mô lên đến khối lượng quan
tâm trong ngành công nghiệp thực phẩm.


• Trong quá trình nhũ hoá màng lọc chéo, một
màng tế bào được sử dụng trong
microsieves tách một pha (ví dụ, nước) từ
một pha khác (ví dụ, dầu) .
• Dầu được ép qua các lỗ trong màng vào
trong dòng nước chảy qua màng, và các giọt
dầu được xác định rõ trong nước được hình
thành. Do kích cỡ lỗ đồng đều, các giọt dầu
cũng có kích thước bằng nhau, và một nhũ
tương dầu mỡ monodisperse được hình
thành.

Hình 7.3 Nhũ tương dòng chéo
được sử dụng để tạo ra một
nhũ tương dầu trong nước.
Dầu được ép qua các lỗ nhỏ và
tạo ra những giọt có kích cỡ
nhỏ.


2.2: Nhũ tương
Ưu điểm:

- Giai đoạn sau nó thuận lợi về nhiệt động
lực học cho các hạt nhỏ kết tụ và hình
thành các hạt lớn hơn.
- Một quá trình hai giai đoạn có thể được tạo ra
để tạo ra các tính chất mới thú vị.
- Các hạt nhũ tương được tạo ra có chứa
nhiều dầu hơn


2.3 Micro- and Nanoreactors
Nhược điểm: Chỉ tạo ra được 1 lượng nhỏ sản
phẩm
Ưu điểm:
- Cung cấp những điều kiện cho các phản ứng đòi
hỏi sự tương tác chặt chẽ của pha rắn với các chất
phản ứng
- Các điều kiện nhiệt động lực học (ví dụ, tốc độ
thay đổi nhiệt độ, độ đồng đều của nhiệt độ trên
khối lượng phản ứng, vv) có thể kiểm soát dễ dàng
hơn.


2.3 Micro- and Nanoreactors
Ví dụ: sự khác biệt về nhiệt độ của phản ứng
tạo ra các phản ứng bổ sung dẫn đến các sản
phẩm phụ không mong muốn.

Bước làm sạch bổ
sung
Các sản

phẩm phụ

Cần phải nghiên cứu
thêm về độ an toàn
của chúng đối với
người sử dụng.


2.3 Micro- and Nanoreactors
Với khối lượng nhỏ, các phản ứng nguy hiểm
có thể được thực hiện một cách an toàn do
lượng nhỏ chất phản ứng. Nếu phản ứng vượt
ngoài tầm kiểm soát, một lượng nhỏ các chất
phản ứng tự giới hạn mức độ ảnh hưởng.

A+B→


2.3 Micro- and Nanoreactors
Giải pháp: Nếu một lượng lớn các sản phẩm
được yêu cầu cho các ứng dụng thương mại,
sử dụng nhiều microreactors là một giải pháp.
Tạo ra càng nhiều sản phẩm bằng cách sử
dụng nhiều lò phản ứng cũng có nghĩa là các
phản ứng được mở rộng từ quy mô phòng thí
nghiệm đến quy mô thí điểm và cuối cùng là
quy mô cây trồng là rất dễ dàng.


2.3 Micro- and Nanoreactors

Trong trường hợp đầu tiên, các bình phản ứng
nano siêu nhỏ sẽ được sử dụng cho các sản phẩm
được sản xuất với số lượng nhỏ (dược phẩm, các
thành phần dinh dưỡng, hương vị, và nước
hoa ...).
→ do việc mở rộng quy mô tuyến tính của các
mức sản xuất trong tương lai, nó cũng sẽ được áp
dụng cho các quy trình sản xuất cồng kềnh hơn.


3. Thiết bị cảm
biến và chuẩn
đoán


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×