Tải bản đầy đủ (.pdf) (197 trang)

Nghiên cứu rủi ro trong chăn nuôi lợn của hộ nông dân tỉnh Hưng Yên (LA tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.16 MB, 197 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

NGHIÊN CỨU RỦI RO TRONG CHĂN NUÔI LỢN
CỦA HỘ NÔNG DÂN TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

NGUYỄN THỊ THU HUYỀN

NGHIÊN CỨU RỦI RO TRONG CHĂN NUÔI LỢN
CỦA HỘ NÔNG DÂN TỈNH HƯNG YÊN

Chuyên ngành

: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

Mã số

: 62 62 01 15

Người hướng dẫn khoa học


: PGS. TS. PHẠM VĂN HÙNG

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận án là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo vệ
lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án đã được cám ơn,
các thông tin trích dẫn trong luận án này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2017
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Thu Huyền

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án, tôi đã nhận được sự
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận án, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc thầy PGS.TS Phạm Văn Hùng đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn Phân tích định lượng, Học viện Nông
nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn

thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ và các hộ nông dân, nhất là
các hộ nông dân tại ba huyện Văn Giang, Tiên Lữ và Khoái Châu tỉnh Hưng Yên đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Viện Chăn nuôi Quốc tế (ILRI), đơn vị quản lý dự án
“Giảm thiểu nguy cơ dịch bệnh và nâng cao an toàn thực phẩm trong chuỗi giá trị thịt
lợn đối với các tác nhân quy mô nhỏ tại Việt Nam (LPS/2010/047)”, Trung tâm Nghiên
cứu Nông nghiệp thế giới Úc (ACIAR), đơn vị tài trợ của dự án và Tập thể cán bộ
nghiên cứu của dự án thuộc Bộ môn Phân tích định lượng đã giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tôi được sử dụng dữ liệu của dự án trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành
luận án./.

Hà Nội, ngày 24 tháng 4 năm 2017
Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thị Thu Huyền

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................................ iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục sơ đồ ............................................................................................................... ix
Danh mục đồ thị ............................................................................................................... ix

Danh mục hộp .................................................................................................................. ix
Danh mục hình ................................................................................................................. ix
Trích yếu luận án .............................................................................................................. x
Thesis abstract................................................................................................................. xii
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 4

1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................................... 4
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................... 4
1.3.

Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 5

1.4.

Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 5

1.4.1. Phạm vi không gian .............................................................................................. 5
1.4.2. Phạm vi thời gian .................................................................................................. 5
1.4.3. Phạm vi nội dung .................................................................................................. 5
1.5.

Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................... 6


1.6.

Những đóng góp mới của luận án ......................................................................... 6

Phần 2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu về rủi ro trong chăn nuôi lợn của hộ
nông dân............................................................................................................... 8
2.1.

Cơ sở lý luận về rủi ro trong chăn nuôi lợn .......................................................... 8

2.1.1. Khái niệm về rủi ro và không chắc chắn .............................................................. 8
2.1.2. Phân loại rủi ro và vai trò của nghiên cứu rủi ro .................................................. 9
2.1.3. Đặc điểm chăn nuôi lợn của hộ và sự liên quan đến rủi ro ................................. 12
2.1.4. Nội dung nghiên cứu rủi ro trong chăn nuôi lợn ............................................... 13

iii


2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trong chăn nuôi lợn ........................................ 15
2.2.

Cơ sở thực tiễn về rủi ro trong chăn nuôi lợn ..................................................... 20

2.2.1. Tình hình rủi ro trong chăn nuôi lợn ở một số nước trên thế giới ...................... 20
2.2.2. Tình hình rủi ro trong chăn nuôi lợn ở Việt nam ................................................ 20
2.2.3. Quản lý và ứng xử với rủi ro trong chăn nuôi lợn của hộ trên thế giới và ở
Việt Nam ............................................................................................................. 24
2.2.4. Một số chủ trương, chính sách có liên quan đến chăn nuôi lợn và giảm
thiểu rủi ro trong chăn nuôi lợn ở Việt Nam....................................................... 27
2.3.


Bài học kinh nghiệm về nghiên cứu và quản lý rủi ro trong chăn nuôi lợn
ở cấp hộ nông dân đối với tỉnh Hưng Yên .......................................................... 35

Tóm tắt phần 2 ................................................................................................................ 36
Phần 3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 38
3.1.

Phương pháp tiếp cận và khung phân tích .......................................................... 38

3.1.1. Phương pháp tiếp cận .......................................................................................... 38
3.1.2. Khung phân tích .................................................................................................. 40
3.2.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................. 43

3.3.

Phương pháp thu thập dữ liệu, thông tin ............................................................. 45

3.3.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp và thông tin ................................................................. 45
3.3.2. Thu thập dữ liệu sơ cấp ....................................................................................... 45
3.4.

Phương pháp xử lý tài liệu, dữ liệu, thông tin .................................................... 48

3.5.

Phương pháp phân tích ....................................................................................... 48


3.5.1. Phương pháp thống kê mô tả .............................................................................. 48
3.5.2. Phương pháp so sánh .......................................................................................... 50
3.5.3. Phương pháp tương quan – hồi quy .................................................................... 50
3.5.4. Phương pháp phân tích nhân tố khám phá .......................................................... 54
3.6.

Chỉ tiêu phân tích ................................................................................................ 54

Tóm tắt phần 3 ................................................................................................................ 56
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................... 58
Chương 1. Thực trạng rủi ro trong chăn nuôi lợn của hộ nông dân tỉnh Hưng Yên ...... 58
4.1.1. Khái quát về ngành chăn nuôi ở tỉnh Hưng Yên................................................. 58
4.1.2. Thông tin chung về hộ điều tra ........................................................................... 60
4.1.3. Tình hình chung về chăn nuôi lợn của hộ ........................................................... 62

iv


4.1.4. Rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn của hộ ...................................................... 65
4.1.5. Rủi ro về giá trong chăn nuôi lợn của các hộ ..................................................... 76
4.1.6. Quản lý rủi ro trong chăn nuôi lợn...................................................................... 82
Chương 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trong chăn nuôi lợn của các hộ
nông dân .............................................................................................................. 94
4.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn ........................ 94
4.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro về giá ............................................................ 115
Chương 3. Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong chăn nuôi lợn cho hộ nông dân tỉnh
Hưng Yên .......................................................................................................... 120
4.3.1. Quan điểm đề xuất giải pháp ............................................................................ 120
4.3.2. Cơ sở khoa học đề xuất giải pháp giảm thiểu rủi ro trong chăn nuôi lợn ......... 122
4.3.3. Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong chăn nuôi lợn cho hộ nông dân ................... 125

Tóm tắt phần 4 .............................................................................................................. 131
Phần 5. Kết luận và kiến nghị .................................................................................... 135
5.1.

Kết luận ............................................................................................................. 135

5.2.

Kiến nghị........................................................................................................... 137

Danh mục công trình đã công bố .................................................................................. 139
Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 140
Phụ lục .......................................................................................................................... 149

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BQ

Bình quân

ĐVT

Đơn vị tính


Ex

Xuất khẩu (Export)

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross domestic product)

Im

Nhập khẩu (Import)

LMLM

Lở mồm long móng

NSCN

Năng suất chăn nuôi

P

Giá (Price)

PRA

Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia (Participatory rural appraisal)

QM


Quy mô

R_PU

Nông thôn - Ven đô (Rural-Periurban)

R_R

Nông thôn - Nông thôn (Rural-Rural)

T.A

Thức ăn

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

VietGAHP

Thực hành chăn nuôi tốt (Vietnamese Good animal husbandary practice)

vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng


Trang

2.1.

Các loại rủi ro trong chăn nuôi lợn của các hộ dân ở Việt Nam ...................... 22

2.2.

Tình hình bệnh lở mồm long móng trong chăn nuôi lợn ở Việt Nam .............. 22

2.3.

Tình hình bệnh rối loạn sinh sản và hô hấp trong chăn nuôi lợn ở Việt Nam....... 23

3.1.

Khung logic phân tích rủi ro trong chăn nuôi lợn ............................................ 43

3.2.

Phân phối mẫu điều tra hộ chăn nuôi ............................................................... 46

3.3.

Phân phối mẫu ghi sổ của hộ chăn nuôi ........................................................... 47

4.1.

Kết quả chăn nuôi của tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2015 ........................... 58


4.2.

Cơ cấu đàn lợn của tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2015 ................................ 59

4.3.

Tình hình dịch bệnh trong chăn nuôi lợn giai đoạn 2011-2015 ....................... 59

4.4.

Sự tham gia của hộ chăn nuôi vào chuỗi giá trị thịt lợn ................................... 61

4.5.

Tình hình chăn nuôi lợn của các hộ .................................................................. 63

4.6.

Thông tin về thực hành khác trong chăn nuôi lợn của hộ................................. 63

4.7.

Các loại bệnh thường gặp trong chăn nuôi lợn ................................................. 66

4.8.

Tình hình dịch bệnh trong chăn nuôi lợn theo địa phương............................... 68

4.9.


Ảnh hưởng của dịch bệnh đến kết quả chăn nuôi lợn của các hộ ..................... 71

4.10.

Thiệt hại kinh tế do dịch bệnh trong chăn nuôi lợn của hộ .............................. 73

4.11.

Ý kiến của người tiêu dùng về vấn đề VSATTP trong tiêu dùng thịt lợn ........ 74

4.12.

Kết quả phân tích một số chỉ tiêu VSATTP trong thịt lợn ............................... 75

4.13.

Tình hình biến động giá cám ở tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011 – 2016 ........... 77

4.14.

Tình hình biến động giá lợn hơi ở tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2016 ......... 78

4.15.

Một số chỉ tiêu thể hiện sự biến động giá cám và giá lợn hơi .......................... 82

4.16.

Các loại bệnh thường dùng vắc xin .................................................................. 83


4.17.

Áp dụng các biện pháp phòng bệnh đối với lợn mới mua về ........................... 84

4.18.

Ứng xử của hộ chăn nuôi với lợn bị bệnh ........................................................ 84

4.19.

Ứng xử của hộ khi có dịch bệnh trong chăn nuôi lợn ở các hộ lân cận ............ 85

4.20.

Ứng xử của hộ đối với lợn chết vì bệnh ........................................................... 86

4.21.

Nhận thức của hộ chăn nuôi về nguồn phát sinh và lây lan dịch bệnh
liên quan đến khách thăm quan ........................................................................ 87

4.22.

Tần suất đến thăm chuồng lợn của các tác nhân .............................................. 88

vii


4.23.


Các ứng xử khác của hộ với rủi ro dịch bệnh ................................................... 89

4.24.

Kết quả ước lượng mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động
năng suất chăn nuôi .......................................................................................... 95

4.25.

Ảnh hưởng của quy mô chăn nuôi đến rủi ro dịch bệnh................................... 96

4.26.

Ảnh hưởng của mật độ nuôi đến rủi ro dịch bệnh ............................................ 97

4.27.

Tình hình thay đổi nguồn lợn giống ................................................................. 98

4.28.

Tình hình nguồn giống hiện tại của các hộ ....................................................... 98

4.29.

Lý do chọn nguồn mua chủ yếu nhất ................................................................ 99

4.30.

Ảnh hưởng của nguồn giống đến rủi ro dịch bệnh ........................................... 99


4.31.

Ảnh hưởng của loại thức ăn đến rủi ro dịch bệnh .......................................... 100

4.32.

Tình hình thay đổi sử dụng thức ăn trong 1 lứa chăn nuôi ............................. 101

4.33.

Ảnh hưởng của việc thay đổi thức ăn trong một lứa đến rủi ro dịch bệnh
trong chăn nuôi lợn ......................................................................................... 102

4.34.

Tình hình dự trữ thức ăn chăn nuôi ................................................................ 103

4.35.

Ảnh hưởng của thức ăn bị ẩm, nấm, mốc hoặc vón cục dịch bệnh ................ 104

4.36.

Tình hình vệ sinh chuồng trại ......................................................................... 105

4.37.

Ảnh hưởng của việc vệ sinh chuồng trại đến rủi ro dịch bệnh trong chăn
nuôi lợn ........................................................................................................... 105


4.38.

Ảnh hưởng của việc vệ sinh các dụng cụ chăn nuôi đến rủi ro dịch bệnh
trong chăn nuôi lợn ......................................................................................... 106

4.39.

Tình hình gối lứa trong chăn nuôi lợn ............................................................ 107

4.40.

Ảnh hưởng của sự tiếp xúc với nhau giữa các đàn lợn ở các lứa tuổi
khác nhau đến rủi ro dịch bệnh ....................................................................... 108

4.41.

Ảnh hưởng của việc cung cấp nước uống qua vòi đối với dịch bệnh............. 109

4.42.

Ảnh hưởng của việc có khu chuồng cho lợn ăn riêng biệt đến rủi ro dịch
bệnh trong chăn nuôi lợn ................................................................................ 110

4.43.

Ý kiến đánh giá của người dân về thuốc và dịch vụ thú y của các
nguồn mua...................................................................................................110

4.44.


Ảnh hưởng của việc tham gia các chuỗi giá trị khác nhau đến dịch bệnh...... 111

4.45.

Tỷ lệ dự báo chính xác của mô hình ............................................................... 112

4.46.

Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng lợn bị bệnh và
bị chết .........................................................................................................114

viii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Tên sơ đồ

Trang

3.1.

Khung phân tích rủi ro trong chăn nuôi lợn ..................................................... 41

4.1.

Nguồn và loại thông tin thường trao đổi của người chăn nuôi ......................... 90


DANH MỤC ĐỒ THỊ
STT

Tên đồ thị

Trang

2.1.

Tình hình chăn nuôi lợn ở Việt Nam giai đoạn 2010-2015 .............................. 21

4.1.

Biến động năng suất trong chăn nuôi lợn của hộ .............................................. 64

4.2.

Số lợn bị bệnh tiêu chảy trong năm của các hộ ghi sổ ..................................... 69

4.3.

Số lợn bị bệnh suyễn trong năm của các hộ ghi sổ ........................................... 70

4.4.

Biến động giá lợn hơi theo tháng ở tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn
2011-2016 ......................................................................................................... 79

4.5.


Tương quan biến động giữa giá lợn và giá cám công nghiệp ........................... 81

4.6.

Biến động tổng số đầu lợn của các hộ ghi sổ trong năm .................................. 91

4.7.

Tỷ lệ tiêm phòng ba bệnh đỏ cho lợn của tỉnh Hưng Yên giai đoạn
2011-2015 ......................................................................................................... 93

DANH MỤC HỘP
STT

Tên hộp

Trang

4.1.

Biến động giá cám công nghiệp ....................................................................... 76

4.2.

Thiếu vốn sản xuất dẫn đến chi phí sản xuất tăng ............................................ 77

4.3.

Biến động giá lợn hơi phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc .......................... 80


4.4.

Biến động giá lợn hơi gây ra thiệt hại kinh tế cho người chăn nuôi ................. 81

4.5.

Ảnh hưởng của truyền thông đến việc tiêu thụ lợn ........................................ 118

DANH MỤC HÌNH
STT
3.1.

Tên hình

Trang

Bản đồ tỉnh Hưng Yên ...................................................................................... 44

ix


TRÍCH YẾU LUẬN ÁN
Tên tác giả: NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
Tên Luận án: Nghiên cứu rủi ro trong chăn nuôi lợn của hộ nông dân tỉnh Hưng Yên
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp

Mã số: 62 62 01 15

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu, đánh giá thực trạng rủi ro và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi
ro trong chăn nuôi lợn của các hộ nông dân tỉnh Hưng Yên. Trên cơ sở kết quả nghiên
cứu, đề xuất các giải pháp giảm thiểu rủi ro và thiệt hại kinh tế do rủi ro gây ra trong
chăn nuôi lợn ở Hưng Yên trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tiếp cận: (i) Tiếp cận hệ thống; (ii) Tiếp cận đa mục tiêu; (iii) Tiếp
cận theo vùng; (iv) Tiếp cận chuỗi giá trị; (v) Tiếp cận liên ngành.
- Phương pháp chọn điểm nghiên cứu: Các huyện nghiên cứu, khảo sát được
chọn dựa vào tiêu chí là các kiểu chuỗi giá trị khác nhau gồm huyện Tiên Lữ, Khoái
Châu và Văn Giang. Trên cơ sở các huyện đã chọn, các xã được chọn dựa vào mức độ
chăn nuôi. Huyện Khoái Châu, các xã được chọn để nghiên cứu bao gồm xã Nhuế
Dương, xã Đại Hưng và xã Bình Kiều. Huyện Tiên Lữ chọn các xã Minh Phượng, xã
Đức Thắng và xã Thủ Sỹ. Huyện Văn Giang có các xã được chọn là xã Tân Tiến, xã
Nghĩa Trụ và xã Thắng Lợi.
- Phương pháp thu thập thông tin
Thu thập dữ liê ̣u thứ cấ p: Các thông tin thứ cấp bao gồm các văn bản của Chính
phủ, của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và tỉnh Hưng Yên về phát triển nông
nghiệp, nông thôn, về các chính sách về chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng
và những văn bản có liên quan; Các bài nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
Thu thập dữ liê ̣u sơ cấ p: (i) Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia; (ii)
Phương pháp điều tra theo câu hỏi bán cấu trúc; (iii) Phương pháp ghi sổ.
- Phương pháp phân tích dữ liệu:
Công cụ xử lý: Dữ liệu được tổng hợp trên Excel và phần mềm SPSS

x


Phương pháp phân tích: (i) Phương pháp thống kê mô tả; (ii) Phương pháp so
sánh kết hợp với kiểm định thống kê; (iii) Phương pháp mô hình kinh tế lượng.
Kết quả chính và kết luận

Trong đề tài, lý luận và thực tiễn về rủi ro trong chăn nuôi lợn đã được luâ ̣n giải
và làm sáng tỏ, từ đó khung phân tić h rủi ro trong chăn nuôi lợn đã được phát triển để
làm cơ sở nghiên cứu đề tài.
Trong đề tài, các loại rủi ro trong chăn nuôi lợn của các hộ nông dân tỉnh Hưng
Yên đã được nhâ ̣n da ̣ng và ước tính thiệt hại kinh tế do rủi ro gây ra gồm rủi ro dịch
bệnh và rủi ro về giá. Trong đó, rủi ro dịch bệnh là lớn nhất và gây thiệt hại nhiều nhất.
Trong giai đoạn 2013-2015, bình quân trong một năm, mỗi hộ chăn nuôi thiệt hại
khoảng 3,3 triệu đồng, chiếm khoảng 13,6% tổng thu nhập từ chăn nuôi lợn của hộ. Đề
tài đã phân tích những ứng xử của hộ chăn nuôi để giảm thiểu rủi ro dịch bệnh và rủi ro
về giá. Ngoài ra, đề tài cũng phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới rủi ro dịch bệnh như
quy mô chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi và lắp đặt sử dụng một số
dụng cụ chăn nuôi như vòi nước… và các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro về giá như sự
phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu sản xuất thức ăn công nghiệp nhập khẩu, cấu trúc thị
trường đầu ra, đầu vào và truyền thông.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài, các nhóm giải pháp được đề xuất để
giảm thiểu rủi ro trong chăn nuôi lợn gồm: (1) Giải pháp sản xuất sản phẩm chăn nuôi
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; (2) Giải pháp tập huấn nâng cao trình độ kỹ thuật
và nhận thức của người dân về giữ vệ sinh chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi; (3) Giải
pháp tư vấn kỹ thuật về việc thiết kế chuồng trại chăn nuôi hợp lý; (4) Giải pháp nâng
cao chất lượng dịch vụ thú y công và tư; (5) Giải pháp thúc đẩy phát triển liên kết trong
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi; (6) Giải pháp khuyến khích phát triển sản xuất
thức ăn chăn nuôi; (7) Đa dạng sản xuất và linh hoạt trong bán sản phẩm chăn nuôi; (8)
Giải pháp kiểm soát truyền thông về vệ sinh an toàn thực phẩm và sử dụng chất cấm
trong chăn nuôi lợn.

xi


THESIS ABSTRACT
PhD candidate: NGUYEN THI THU HUYEN

Thesis title: Risk in pig production of farm households in Hung Yen province
Major: Agricultural Economics

Code: 62 62 01 15

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
Research objectives
To identify production and market risk in pig production and explore driven
factors contributing to production and market risk of pig producers in Hung Yen
province. In addition, a set of implications are drawn to mitigate risks and reduce
economic loss due to risk of pig production.
Materials and Methods
- The research approaches include: (i) System approach; (ii) Multi-objective
approach; (iii) Regional approach; (iv) Value chain approach; (v) Trans-discipline
approach.
- Research sites: Based on criteria of different value chain gradient, the research
districts selected are Tien Lu, Khoai Chau and Van Giang. Thereafter, communes were
chosen based on pig density. In Khoai Chau district, Nhue Duong, Dai Hung and Binh
Kieu were selected. In Tien Lu district, Minh Phuong, Duc Thang and Thu Sy were
selected while in Van Giang district, Tan Tien, Nghia Tru and Thang Loi were chosen
for survey.
- Data collection
Secondary data: Reports and documents related to the topic were collected from
Vietnamese government, Ministry of Agriculture and Rural Development and Hung
Yen province. Articles associated with risk in agriculture also utilized for the research.
Primary data are collected based on: (i) Participatory Rural Affraisal; (ii) Semistructured survey; (iii) Book-keeping.
- Processing data
Processing tools: The data was synthesized on Excel and SPSS software.
Analysis


methods

used

in

this

study

are:

(i)

Descriptive

(ii) Comparison method and hypothesis testing; (iii) Econometric models.

xii

statistics;


Main findings and conclusions
In the study there are overviews and clarification of theoretical and practical
issues related to risks in pig production. Based on that an analytical framework has been
developed for the study.
In the thesis, risk profile including disease and market risks has been identified in
pig production in Hung Yen province. In which, disease risk has been considered as a
serious consequence. On average, in period from 2013-2015, mortality cost per

household is about 3.3 million VND annually, accounting for 13.6 percent of household
income from pig production. Moreover, risk factors and practices influencing on disease
and market risks have also been analyzed.
Based on the findings of the study, a set of policy implications to mitigate risks
and reduce economic loss due to the risks has been drawn. They are: (1) Increasing
production safe pig products; 2) Improvement awareness and production practices for
pig producers, especially trainings on hygienic issues are necessary; (3) Giving advices
on how to design an appropriate pig houses and set up necessary tools for pig
production also need to be implemented; (4) Local authorities should pay more attention
on improving quality of vet services in order to mitigate disease risks; (5) Supporting
the development of linkage in production and marketing pig products; (6) Supporting
the development of Vietnamese feed companies in order to create competitiveness of
feed market; (7) Being flexible in production and selling pig products; (8) Monitoring
accuracy of information related to food safety in consuming pork reported on mass
media.

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ở Việt Nam, nông nghiệp là một trong những ngành sản xuất quan trọng.
Tính theo giá so sánh năm 2010, giá trị tổng sản phẩm trong nước của ngành
nông nghiệp chiếm khoảng 16% tổng sản phẩm trong nước năm 2015 (Tổng
cục Thống kê, 2016). Trong nông nghiệp, chăn nuôi lại đóng vai trò quan trọng.
Năm 2013, giá trị sản xuất của chăn nuôi chiếm 24,65% giá trị sản xuất của
ngành nông nghiệp. Đối với chăn nuôi của Việt Nam thì chăn nuôi lợn là chủ
yếu. Theo Chen and Scott (2003) trong nghiên cứu về hội nhập thị trường và
quy mô chăn nuôi nhỏ ở Trung Quốc, một nước có điều kiện kinh tế xã hội
tương tự như Việt Nam, cho rằng sự phát triển về thị trường là nhân tố đóng

góp cho sự tăng cường mối quan hệ giữa chăn nuôi lợn với thu nhập của hộ và
nông dân có xu hướng mở rộng chăn nuôi lợn khi thu nhập của hộ có xu hướng
tăng lên.
Theo một nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu Nông nghiệp quốc tế
Australia (ACIAR, 2010) tại Việt Nam thì chăn nuôi lợn của hộ nông dân nhỏ có
lợi thế cạnh tranh cao từ việc tận dụng nguồn thức ăn và lao động gia đình. Sản
xuất lợn quy mô nhỏ tạo ra nguồn thu nhập cho lao động gia đình và giữ lại được
các giá trị đặc trưng trong chuỗi giá trị truyền thống là nhiều lao động tham gia
vào các khâu từ vận chuyển, giết mổ, chế biến đến bán lẻ. Thịt lợn bày bán ở các
chợ tạm được cho rằng có nhiều nguy cơ hơn là thịt lợn bán trong các siêu thị
nhưng thực tế chúng lại mang ít mầm bệnh hơn. Điều này là do các chuỗi giá trị
thịt lợn truyền thống ngắn hơn, thời gian từ lúc giết mổ đến lúc tiêu thụ ngắn.
Qua đó có thể khẳng định vai trò quan trọng của việc chăn nuôi lợn của hộ đối
với sự phát triển của kinh tế hộ nói riêng và toàn ngành kinh tế nói chung. Tuy
nhiên, chăn nuôi lợn quy mô hộ gia đình nhỏ đang gặp nhiều khó khăn.
Do vai trò quan trọng của thịt lợn và chăn nuôi lợn như kể trên, Chính phủ
đã ban hành nhiều chính sách liên quan đến công tác giống, tài chính, thú ý, thị
trường và thuế để thúc đẩy sự phát triển chăn nuôi lợn (Dinh Xuan Tung, 2009).
Tuy nhiên, thực tế cho thấy các chính sách này thường hướng vào việc thúc đẩy
chăn nuôi lợn quy mô lớn hơn là quy mô nhỏ (Nguyen Tuan Son, 2007).

1


Liên quan đến vấn đề thức ăn thì thị trường thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam
có một sự tập trung rất lớn, thức ăn chăn nuôi được sản xuất chủ yếu bởi một số
công ty lớn, thường là công ty có vốn đầu tư nước ngoài (FDIs) như Cargill,
CP… Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có khoảng 42 công ty nước
ngoài trong tổng số 225 công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam và nó
chiếm tới 65-70% thị phần. Với cấu trúc thị trường như vậy, các hộ nông dân nhỏ

rất khó có khả năng ảnh hưởng đến thị trường thức ăn và thường là người chấp
nhận giá. Sự phụ thuộc của các công ty cám nội địa vào các đầu vào nhập khẩu là
các thành phần chính của thức ăn như ngô, bột đậu tương, khoáng chất cũng là
yếu tố làm cho giá thức ăn bị đẩy lên cao và làm tăng rủi ro thị trường cho các hộ
nông dân chăn nuôi nhỏ lẻ (Nguyen Thi Duong Nga et al., 2013).
Kiến thức cũng đóng vai trò quan trọng trong chăn nuôi. Những năm gần
đây nhiều hoạt động và dịch vụ khuyến nông được chuyển giao tới người dân
thông qua các lớp tập huấn, các mô hình khuyến nông… Hệ thống khuyến nông
hiện đã được triển khai trên 51 tỉnh thành, có 10.000 câu lạc bộ khuyến nông ở
cấp xã với khoảng 300.000 nông dân tham gia (Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, 2013). Tuy nhiên, điều đáng chú ý ở đây là hầu hết các hoạt động
khuyến nông và dịch vụ khuyến nông được chuyển giao đều nhằm thúc đẩy phát
triển trồng trọt hơn là chăn nuôi.
Liên quan đến vấn đề hợp đồng trong chăn nuôi, hợp đồng trong nông
nghiệp đã phát triển rộng rãi trên thế giới và có nhiều nghiên cứu chứng minh
rằng hợp đồng đem lại lợi ích cho cả người nông dân và đối tác hợp đồng (Key
and William, 2003; Morrison et al., 2006; HongDong et al., 2007; Fukunaga
and Huffman, 2008; Tiongco et al., 2009). Thực tế chưa có các chính sách hỗ
trợ phát triển hợp đồng trong chăn nuôi lợn nói riêng, mặc dù đã có những
nghiên cứu của Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam về chăn nuôi hợp đồng
ở Hải Dương cho thấy chăn nuôi hợp đồng đem lại lợi ích cho các hộ nông dân
chăn nuôi nhỏ (Nguyen Thi Thu Huyen, 2011).
Vấn đề được đánh giá là khó khăn nhất trong chăn nuôi lợn theo Trần
Đình Thao (2010) hàng năm dịch bệnh xảy ra trong chăn nuôi lợn rất nhiều.
Chẳng hạn, năm 2006, bệnh lở mồm long móng đã xảy ra ở 46/64 tỉnh thành và
năm 2012 xảy ra ở 59 xã của 29 huyện thuộc 12 tỉnh thành (Department of
Animal Health, 2012). Thêm vào đó, bệnh tai xanh cũng xảy ra vào năm 2011
với tổng số lợn bị nhiễm bệnh là 42.317 con và tổng số lợn bị tiêu hủy là 26,519
2



con. Năm 2012, bệnh tai xanh xảy ra đầu tiên vào ngày 11 tháng 1 ở Lào Cai, sau
đó đã lan rộng ra 453 xã của 95 huyện của 28/63 tỉnh thành. Tổng số lợn bị bệnh
là 90.688 con, tổng số lợn chết là 14.065 con và tổng số lợn bị tiêu hủy là 51.761
con. Ngoài ra, còn nhiều bệnh khác cũng thường xuyên xảy ra. Thực tế cho thấy,
dịch bệnh thường xảy ra nhiều hơn đối với những hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, đặc biệt là
ở miền Trung và miền núi, nơi mà dịch vụ thú y chưa được tốt. Nguyen Thi
Duong Nga et al. (2013) chỉ ra rằng việc nông dân không kiểm tra được chất
lượng lợn giống, nhất là lợn được mua từ chợ và thương lái cũng là một nguyên
nhân dẫn đến tình trạng dịch bệnh xảy ra. Trong trường hợp có dịch bệnh xảy ra,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chuẩn bị các giải pháp tình thế/chương
trình để đối phó với dịch bệnh, tuy nhiên việc thực hiện các giải pháp/chương
trình đó ở cấp địa phương thường kém hiệu quả, không dập được dịch bệnh ngay
và gây tổn thất về mặt kinh tế. Đến nay, rất ít các nghiên cứu ước tính thiệt hại về
kinh tế do dịch bệnh trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng được
tiến hành ở Việt Nam.
Ngoài những lý do trên, việc nghiên cứu rủi ro, nhất là rủi ro trong sản
xuất nông nghiệp ngày càng được nhiều học giả quan tâm. Chẳng hạn, theo
Richard and Pope (1979) thì nghiên cứu rủi ro ngày càng trở nên cần thiết trong
ngành nông nghiệp. Rủi ro không chỉ là rủi ro về giá cả và các khía cạnh khác
của thị trường mà còn bị ảnh hưởng của các cải tiến công nghệ và chính sách của
chính phủ. Ví dụ việc nghiên cứu sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất
nông nghiệp, một chính sách công hợp lý không chỉ quan tâm đến giá trị biên của
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật mang lại mà còn phải quan tâm mức độ biến động
của giá trị biên đó hay là rủi ro sản xuất của nó.
Về mặt lý thuyết, năng suất đầu ra với các mức hoặc các cách kết hợp
đầu vào khác nhau sẽ khác nhau, hay nói một cách khác, rủi ro ở các mức
hoặc các cách kết hợp đầu vào khác nhau sẽ khác nhau (Acemoglu, 2014). Do
đó, việc nghiên cứu tìm ra mức hoặc cách kết hợp đầu vào để giảm thiểu được
rủi ro là cần thiết. Acemoglu (2014) cũng đã tổng hợp quan điểm của rất nhiều

nhà khoa học trước đó và những quan điểm này đều cho rằng, kỹ thuật sản
xuất mới đưa vào thử nghiệm sẽ là những kỹ thuật có liên quan tới kỹ thuật
sản xuất hiện tại hay chỉ cải tiến một phần các kỹ thuật và thực hành sản xuất
hiện tại.

3


Hưng Yên là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, một tỉnh tiếp giáp với
thủ đô Hà Nội. Mặc dù là một tỉnh có diện tích đất tự nhiên bé, dân số trung bình,
nhưng tổng số đầu lợn tỉnh Hưng Yên sản xuất ra năm 2013 đứng thứ 11 trên
tổng số 63 tỉnh thành của cả nước, tỷ lệ lợn/người là 0,56 con/người, xếp thứ 10
trên cả nước (Tổng cục Thống kê, 2013). Chăn nuôi lợn được xem là hoạt động
kinh tế quan trọng của tỉnh Hưng Yên. Ngoại trừ một số trang trại chăn nuôi quy
mô lớn, chăn nuôi lợn ở Hưng Yên chủ yếu vẫn là chăn nuôi trong các hộ gia
đình với quy mô nhỏ. Tình hình dịch bệnh xảy ra trong chăn nuôi lợn của các hộ
gia đình ở Hưng Yên xảy ra tương đối thường xuyên với tỷ lệ bị bệnh hàng năm
khoảng 2,7% và tỷ lệ lợn chết/lợn bệnh khoảng 20,8% năm 2013 (Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, 2013). Ngoài ra, bắt đầu từ năm 2010, dự án
Cạnh tranh ngành chăn nuôi và an toàn thực phẩm được triển khai ở 12 tỉnh
thành, trong đó có tỉnh Hưng Yên nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của người
chăn nuôi theo quy mô hộ gia đình, giảm tác động môi trường của hoạt động
chăn nuôi và hỗ trợ đào tạo hộ chăn nuôi theo quy trình chăn nuôi an toàn.
Xuất phát từ những thực tế và lý thuyết trên, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài rủi ro trong chăn nuôi lợn của hộ nông dân tỉnh Hưng Yên nhằm tìm ra
những nguyên nhân dẫn đến rủi ro và các giải pháp giảm thiểu rủi ro trong chăn
nuôi lợn của hộ nông dân ở tỉnh Hưng Yên.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá thực trạng rủi ro và phân tích các

yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trong chăn nuôi lợn của các hộ nông dân tỉnh Hưng
Yên. Từ đó, đề xuất các giải pháp giảm thiểu rủi ro trong chăn nuôi lợn cho các
hộ nông dân ở địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung, đề tài đề xuất các mục tiêu cụ thể sau:
(1) Luận giải cơ sở lý luận về rủi ro và phương pháp nghiên cứu rủi ro
trong chăn nuôi lợn;
(2) Đánh giá thực trạng rủi ro trong chăn nuôi lợn của các hộ nông dân
tỉnh Hưng Yên;

4


(3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trong chăn nuôi lợn của các
hộ nông dân tỉnh Hưng Yên;
(4) Đề xuất hệ thống các giải pháp giảm thiểu rủi ro trong chăn nuôi lợn
cho các hộ nông dân tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các loại rủi ro, ứng xử của người chăn
nuôi với rủi ro, các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trong chăn nuôi lợn của các hộ
nông dân tỉnh Hưng yên.
- Đối tượng khảo sát, thu thập tài liệu phục vụ nghiên cứu của đề tài chủ
yếu là các hộ chăn nuôi lợn của tỉnh Hưng Yên. Ngoài ra, liên quan đến vấn đề
rủi ro trong chăn nuôi lợn, nghiên cứu cũng sẽ khảo sát các yếu tố bên ngoài ảnh
hưởng đến rủi ro trong chăn nuôi lợn của hộ như chính sách của Nhà nước và địa
phương liên quan đến công tác phát triển chăn nuôi lợn chung, công tác thú y,
phòng, trị bệnh và kiểm dịch, chính sách liên quan đến vấn đề vệ sinh an toàn
thực phẩm (VSATTP)…
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phạm vi không gian

Đề tài được thực hiện ở 9 xã thuộc 3 huyện của tỉnh Hưng Yên. Cụ thể là
xã Nhuế Dương, xã Đại Hưng và xã Bình Kiều của huyện Khoái Châu. Xã Minh
Phượng, xã Đức Thắng và xã Thủ Sỹ của huyện Tiên Lữ. Xã Tân Tiến, xã Nghĩa
Trụ và xã Thắng Lợi của huyện Văn Giang.
1.4.2. Phạm vi thời gian
Dữ liệu sơ cấp được thu thập để nghiên cứu đề tài gồm dữ liệu điều tra hộ
chăn nuôi năm 2013. Dữ liệu ghi sổ hàng tuần tình hình chăn nuôi của hộ chăn
nuôi năm 2014 và 2015. Tài liệu thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu với các hộ nông
dân và các cán bộ ngành chăn nuôi của tỉnh Hưng Yên năm 2015, 2016.
1.4.3. Phạm vi nội dung
Rủi ro trong chăn nuôi lợn gồm nhiều loại phân theo nguồn hình thành
rủi ro như rủi ro sản xuất, rủi ro thị trường, rủi ro chính sách, rủi ro con
người… Tuy nhiên, những nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng trong các loại
rủi ro trên thì rủi ro sản xuất và rủi ro thị trường là chủ yếu và đóng vai trò
quan trọng nhất. Trong rủi ro sản xuất thì rủi ro dịch bệnh là một trong những
5


rủi ro mà người chăn nuôi e ngại nhất và nó cũng ảnh hưởng đến tâm lý của
người chăn nuôi. Trong rủi ro thị trường thì rủi ro về giá bao gồm có giá đầu
vào và giá đầu ra là nghiêm trọng nhất. Do đó, đề tài tập trung nghiên cứu các
vấn đề lý luận và thực tiễn về rủi ro dịch bệnh và rủi ro về giá trong chăn nuôi
lợn ở cấp hộ nông dân.
1.5. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi sau:
(1) Nghiên cứu rủi ro trong sản xuất nông nghiệp nói chung và chăn nuôi
lợn nói riêng đã được các tác giả và các nhà quản lý tiến hành như thế nào về
phương pháp nghiên cứu rủi ro và các kết quả đạt được?
(2) Những nguy cơ về dịch bệnh và biến động giá trong chăn nuôi lợn của
các hộ nông dân ở tỉnh Hưng Yên như thế nào và nó ảnh hưởng tới thu nhập từ

chăn nuôi lợn như thế nào?
(3) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến rủi ro dịch bệnh và rủi ro về giá
trong chăn nuôi lợn của các hộ nông dân tỉnh Hưng Yên?
(4) Để giảm thiểu rủi ro dịch bệnh và rủi ro về giá, người chăn nuôi và cán
bộ quản lý cần thực hiện các giải pháp nào?
1.6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Về lý luận: Đề tài đã luận giải và phát triển lý luận về nghiên cứu rủi ro
trong nông nghiệp nói chung và trong chăn nuôi lợn nói riêng. Rủi ro được chia
làm hai loại là rủi ro xấu và rủi ro tốt. Trong sản xuất nông nghiệp, rủi ro xấu
được quan tâm nghiên cứu nhiều hơn. Đề tài cùng làm rõ các yếu tố ảnh hưởng
đến rủi ro trong chăn nuôi lợn. Trên cơ sở lý luận về rủi ro, đề tài đã xây dựng
khung phân tích làm cơ sở để nghiên cứu, đánh giá rủi ro trong chăn nuôi lợn ở
cấp hộ nông dân.
Thực tiễn: Đề tài đã đánh giá thực trạng rủi ro trong chăn nuôi lợn của các
hộ nông dân tỉnh Hưng Yên và đã chỉ ra rủi ro dịch bệnh là rủi ro gây ra thiệt hại
kinh tế nhiều nhất cho hộ nông dân. Kết luận này cũng được nhiều nhà nghiên
cứu khác chỉ ra trong chăn nuôi lợn ở các nước khác. Do đó, có thể nói rủi ro
dịch bệnh là rủi ro có phạm vi mang tính chất toàn cầu trong chăn nuôi lợn.
Ngoài rủi ro dịch bệnh, rủi ro thị trường thì rủi ro về giá đầu vào và giá đầu ra
cũng là một trong những rủi ro lớn của các hộ nông dân tỉnh Hưng Yên.

6


Đề tài cũng đã đi sâu nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng xảy ra
rủi ro trong chăn nuôi lợn. Các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro trong chăn nuôi lợn
được chia làm hai nội dung: Một là các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro dịch bệnh như
quy mô, mật độ chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, việc đầu tư lắp
đặt một số dụng cụ chăn nuôi; Hai là các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro thị trường
gồm cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra.


Về giải pháp: Dựa trên các kết quả nghiên cứu, đề tài đã đề xuất các giải
pháp giảm thiểu rủi ro trong chăn nuôi lợn ở tỉnh Hưng Yên bao gồm: (1) Giải
pháp sản xuất sản phẩm chăn nuôi đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; (2) Giải
pháp tập huấn nâng cao trình độ kỹ thuật và nhận thức của người dân về giữ vệ
sinh chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi; (3) Giải pháp tư vấn kỹ thuật về việc
thiết kế chuồng trại chăn nuôi hợp lý; (4) Giải pháp nâng cao chất lượng dịch
vụ thú y công và tư ở; (5) Giải pháp thúc đẩy phát triển liên kết trong sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi; (6) Giải pháp khuyến khích phát triển sản xuất
thức ăn chăn nuôi; (7) Đa dạng sản xuất và linh hoạt trong bán sản phẩm chăn
nuôi; (8) Giải pháp kiểm soát truyền thông về vệ sinh an toàn thực phẩm và sử
dụng chất cấm trong chăn nuôi lợn.

7


PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TRONG CHĂN NUÔI LỢN
CỦA HỘ NÔNG DÂN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TRONG CHĂN NUÔI LỢN
2.1.1. Khái niệm về rủi ro và không chắc chắn
Theo Chavas (2004) và Hardaker et al. (1997), rủi ro được định nghĩa như
là sự hiểu biết không hoàn hảo về một sự kiện nào đó nhưng xác suất xảy ra các
kết quả có thể của sự kiện đó thì biết trước. Ngược lại, không chắc chắn tồn tại
khi mà xác suất xảy ra các kết quả có thể của sự kiện không biết trước (Hardaker
et al., 1997). Với định nghĩa này, rủi ro có một số đặc điểm cơ bản, thứ nhất là
nó loại bỏ các sự kiện chắc chắn (những sự kiện đã xảy ra hoặc đã được quan
sát). Thứ hai, nó cho biết thời gian có vai trò quan trọng. Chẳng hạn, đối với một
số sự kiện con người không biết chắc chắn vào ngày hôm nay nhưng lại có thể
biết chắc chắn vào ngày mai (ví dụ thời tiết ở một vùng cụ thể nào đó). Do đó, nó
nhấn mạnh tính chất tạm thời về mặt thời gian của rủi ro (Chavas, 2004).

Cũng theo các tác giả trên, có ba yếu tố cơ bản gây ra rủi ro: (i) Thứ nhất,
rủi ro tồn tại do chúng ta không có khả năng kiểm soát hoặc đo lường một cách
chính xác nguyên nhân (causal factors) dẫn đến rủi ro. (ii) Thứ hai, rủi ro tồn tại
do sự hạn chế về khả năng xử lý thông tin của con người. (iii) Thứ ba, giả sử não
người có thể thu thập và xử lý một lượng lớn thông tin thì cũng không có nghĩa
là tất cả những thông tin đó đều sẽ được sử dụng bởi vì chi phí của việc thu thập
và xử lý thông tin là rất tốn kém. Chi phí này tồn tại ở nhiều dạng, nó có thể là
chi phí bằng tiền, chi phí bằng thời gian (thời gian cũng là một nguồn lực khan
hiếm) và thực tế là không ai kì vọng có thể biết được mọi thứ (Chavas, 2004).
Tuy nhiên, nhiều tác giả cho rằng cách định nghĩa và sự phân biệt giữa
rủi ro và chắc chắn nói trên không thực sự hữu dụng bởi vì những trường hợp
mà xác suất biết trước chỉ là các trường hợp đặc biệt (Hardaker et al., 1997). Do
đó, định nghĩa được sử dụng rộng rãi hơn là không chắc chắn là sự hiểu biết
không hoàn hảo và rủi ro là kết quả của sự không chắc chắn, đặc biệt là những
kết quả không mong muốn (Hardaker et al., 1997). Ví dụ một người nói rằng
anh ta không biết chắc chắn về tình hình thời tiết ngày mai và rủi ro là ngày mai
anh ta đi píc níc có thể sẽ gặp trời mưa.

8


Hardaker et al. (1997) cũng cho rằng trong các quyết định của cuộc sống
hàng ngày, rủi ro có thể không quan trọng bởi vì khả năng xảy ra những mất mát,
thiệt hại thường nhỏ. Chẳng hạn việc đi qua đường là một hành động có thể dẫn
đến rủi ro gặp tai nạn nhưng rất ít người coi rủi ro đó là nghiêm trọng. Tuy nhiên,
các quyết định trong sản xuất, quản lý nông trại và kinh doanh thì tổng hòa các
quyết định có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất, kinh doanh. Ví dụ bệnh
viêm vú cận lâm sàng ở bò sữa rất khó chẩn đoán chính xác và hai khả năng sai
có thể xảy ra. Một là nếu chữa trị cho con bò đó trong khi nó không cần chữa trị
sẽ dẫn đến tốn chi phí và dư lượng kháng sinh tồn tại trong sữa làm cho chất

lượng sữa thấp và có thể không bán được sữa. Hai là nếu không chữa trị trong khi
đáng ra phải chữa trị cũng sẽ làm giảm chất lượng sữa và giảm doanh thu. Như
vậy, lựa chọn sử dụng các kiểu chẩn đoán bệnh khác nhau và phương hướng
chữa trị là một quyết định mang tính rủi ro đối với nông dân chăn nuôi bò sữa và
cần được nghiên cứu kỹ lưỡng.
Ngoài các đặc điểm trên, một số tác giả nghiên cứu về rủi ro trong nông
nghiệp còn nhận định rủi ro xảy ra nhiều hơn và là gánh nặng đối với các hộ sản
xuất nhỏ, đặc biệt là nông dân sản xuất nhỏ ở các nước đang phát triển (Hazell et
al., 1986, Nguyen Thi Duong Nga et al., 2013). Điều này là do khả năng tiếp cận
với các nguồn đầu vào tốt của các hộ nông dân sản xuất nhỏ thường kém hơn so
với các nông dân sản xuất lớn (Nguyen Thi Duong Nga et al., 2013).
Từ kết quả nghiên cứu ở trên, trong đề tài này, quan niệm về rủi ro được
sử dụng là không chắc chắn là sự hiểu biết không hoàn hảo về một sự kiện nào
đó và rủi ro là kết quả của sự không chắc chắn, đặc biệt là những kết quả không
mong muốn (kết quả xấu).
2.1.2. Phân loại rủi ro và vai trò của nghiên cứu rủi ro
2.1.2.1. Phân loại rủi ro theo nguồn hình thành
Có nhiều rủi ro và không chắc chắn có thể áp dụng vào quyết định quản lý
sản xuất nông nghiệp. Hầu hết các tác giả nghiên cứu về rủi ro trong nông nghiệp
phân loại rủi ro trong nông nghiệp thành các nhóm theo nguồn hình thành
(Chavas, 2004, Hazell et al., 1986 và Hardaker et al., 1997) bao gồm:
- Rủi ro trong sản xuất: Rủi ro sản xuất xảy ra do việc không đoán trước
được tình hình thời tiết cũng như những bất định trong sản xuất nông nghiệp như
sâu hại, dịch bệnh và nhiều yếu tố không dự đoán trước được khác... Trong chăn

9


nuôi lợn, dịch bệnh là rủi ro lớn nhất của rủi ro sản xuất.
- Rủi ro về giá cả hay rủi ro về thị trường: Rủi ro về thị trường xảy ra do

người chăn nuôi không biết trước được giá mua đầu vào như cám công nghiệp và
giá bán đầu ra như giá lợn hơi. Trong khi đó nông dân lại phải quyết định sử dụng
bao nhiêu đầu vào và sản xuất ra bao nhiêu sản phẩm. Đặc biệt thị trường ngày
càng trở lên cạnh tranh gay gắt hơn do ngày càng có người tham gia thị trường và
hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời yêu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao. Do
đó, vấn đề giá cả và rủi ro thị trường ngày càng quan trọng theo thời gian.
- Rủi ro thể chế hay rủi ro chính sách: Rủi ro này xảy ra bởi vì Chính phủ
cũng là một nguồn rủi ro của nông dân. Những thay đổi về luật pháp, chính
sách chẳng hạn như luật xử lý chất thải trong chăn nuôi, luật thuế, luật sử dụng
thuốc thú y... đều có ảnh hưởng đến nông dân. Rủi ro thể chế cũng bao hàm rủi
ro trong các mối quan hệ liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị. Ví dụ
như mối quan hệ giữa nông dân với những người buôn bán đầu vào, những
người buôn bán, giết mổ, chế biến đầu ra, những tổ chức thương mại, nhất là
khi hợp đồng giữa các bên bị phá vỡ. Rủi ro này sẽ ngày càng gia tăng trong bối
cảnh sản xuất, kinh doanh nông nghiệp hiện đại.
- Rủi ro về con người: Người quản lý sản xuất của hộ chăn nuôi hoặc lao
động của hộ cũng là một nguồn rủi ro. Chẳng hạn như họ có thể bị ốm đau bệnh
tật hoặc có những thay đổi trong cuộc sống như li hôn. Nếu tình trạng này kéo
dài có thể ảnh hưởng đến sản xuất và tăng chi phí một cách đáng kể.
- Rủi ro tài chính và rủi ro tín dụng: Rủi ro về mặt tài chính liên quan đến
sự an toàn hoặc mất an toàn về mặt tài chính của hộ nông dân. An toàn tài chính
của hộ thể hiện ở khả năng sử dụng vốn vay để tạo ra lợi nhuận và khả năng
thanh toán tiền vay... Nếu tỷ lệ vốn vay trong tổng vốn sản xuất càng cao thì rủi
ro càng lớn. Ngoài ra, tăng lãi suất vốn vay cũng dẫn đến khả năng tăng rủi ro về
mặt tài chính.
2.1.2.2. Phân loại rủi ro theo mức độ ảnh hưởng của rủi ro
Theo Trần Đình Thao (2010), rủi ro có thể phân loại theo mức độ ảnh
hưởng của rủi ro, cụ thể bao gồm:
- Rủi ro cá nhân là rủi ro chỉ ảnh hưởng đến một cá nhân nào đó;
- Rủi ro cộng đồng là rủi ro ảnh hưởng đến cả cộng đồng.


10


×