Tải bản đầy đủ (.doc) (202 trang)

Bài giảng tài chính doanh nghiệp thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.8 KB, 202 trang )

MỤC LỤC
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI..............3
1.1. Doanh nghiệp thương mại và tài chính của doanh nghiệp thương mại....................3
1.1.1. Doanh nghiệp thương mại..................................................................................3
1.1.2. Tài chính doanh nghiệp thương mại..................................................................3
1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp thương mại.................................................4
1.2. Tổ chức hoạt động tài chính của doanh nghiệp thương mại.....................................7
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu tổ chức hoạt động tài chính của doanh nghiệp thương
mại................................................................................................................................7
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức hoạt động tài chính doanh nghiệp
thương mại...................................................................................................................7
1.2.3. Các nguyên tắc tổ chức hoạt động tài chính của doanh nghiệp thương mại....13
1.2.4. Các nội dung cơ bản về tổ chức hoạt động tài chính của doanh nghiệp thương
mại..............................................................................................................................15
Chương 2: TÀI SẢN DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.....................17
2.1. Tổng quan về tài sản dài hạn của doanh nghiệp thương mại..................................17
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm tài sản dài hạn của doanh nghiệp thương mại............17
2.1.2. Kết cấu tài sản dài hạn của doanh nghiệp thương mại.....................................17
2.2. Quản lý tài sản cố định của doanh nghiệp thương mại...........................................17
2.2.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp thương
mại..............................................................................................................................17
2.2.2. Khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp thương mại.................................23
2.2.3. Quản lý tài sản cố định của doanh nghiệp thương mại....................................43
2.3. Quản lý đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp thương mại.............................44
2.3.1. Khái niệm, đặc điểm đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp thương mại. 44
2.3.2. Quản lý đầu tư tài chính dài hạn của doanh nghiệp thương mại......................45
2.4. Quản lý tài sản dài hạn khác của doanh nghiệp thương mại...................................45
2.4.1. Quản lý bất động sản đầu tư............................................................................45
2.4.2. Quản lý các khoản phải thu dài hạn.................................................................45
2.4.3 Quản lý tài sản dài hạn khác.............................................................................45
2.5. Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp thương mại............................45


2.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp
thương mại.................................................................................................................45
2.5.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp
thương mại.................................................................................................................47
Chương 3: TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI................49
3.1. Tổng quan về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thương mại...............................49
3.1.1. Khái niệm, đặc điểm tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thương mại.............49
3.1.2. Kết cấu tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thương mại .................................50
3.2. Quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thương mại........................................50
3.2.1. Quản lý tài sản bằng tiền và chứng khoán.......................................................50
3.2.2. Quản lý hàng tồn kho.......................................................................................53
3.2.3. Quản lý các khoản phải thu ngắn hạn..............................................................58
3.2.4. Quản lý tài sản ngắn hạn khác.........................................................................61
3.3. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp thương mại.........................61

1


3.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
thương mại.................................................................................................................61
3.3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
thương mại.................................................................................................................62
Chương 4: NGUỒN TÀI TRỢ CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.......................63
4.1. Tổng quan về nguồn tài trợ của doanh nghiệp thương mại....................................63
4.1.1. Khái niệm về nguồn tài trợ của doanh nghiệp thương mại..............................63
4.1.2. Phân loại nguồn tài trợ của doanh nghiệp thương mại....................................63
4.2. Nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp thương mại...........................................65
4.2.1. Các loại nguồn tài trợ ngắn hạn của doanh nghiệp thương mại.......................65
4.2.2. Lợi ích và bất lợi khi sử dụng nguồn tài trợ ngắn hạn.....................................67
4.3. Nguồn tài trợ dài hạn của doanh nghiệp thương mại..............................................67

4.3.1. Các loại nguồn tài trợ dài hạn của doanh nghiệp thương mại.........................67
4.3.2. Lợi ích và bất lợi khi sử dụng nguồn tài trợ dài hạn .......................................80
4.4. Các mô hình nguồn tài trợ của doanh nghiệp thương mại......................................81
4.4.1. Cơ cấu tài sản và yêu cầu của việc tài trợ vốn đối với doanh nghiệp thương
mại..............................................................................................................................81
4.4.2. Các mô hình tài trợ vốn của doanh nghiệp thương mại...................................82
Chương 5: CHI PHÍ, THU NHẬP CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI..................86
5.1. Chi phí của doanh nghiệp thương mại....................................................................86
5.1.1. Khái niệm và kết cấu chi phí............................................................................86
5.1.2. Chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp thương mại ....87
Lệ phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước hoặc tổ
chức được ủy quyền phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh
mục lệ phí ban hành kèm theo Pháp lệnh phí và lệ phí................................................193
5.2. Thu nhập của doanh nghiệp thương mại...............................................................194
5.3. Lợi nhuận của doanh nghiệp thương mại.............................................................197

2


Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP THƯƠNG
MẠI
1.1. Doanh nghiệp thương mại và tài chính của doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Doanh nghiệp thương mại
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích kinh
doanh.
Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại bao
gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, xúc tiến thương mại và hoạt động đầu tư
nhằm mục đích sinh lời.
Như vậy, doanh nghiệp thương mại là loại hình doanh nghiệp mà hoạt động kinh

doanh cơ bản là hoạt động thương mại.
- Phân loại:
Theo Luật Doanh nghiệp 2005, xét về hình thức pháp lý các doanh nghiệp thương
mại ở Việt Nam bao gồm:
Doanh nghiệp tư nhân
Công ty hợp danh
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty cổ phần
Ngoài 4 loại hình doanh nghiệp nêu trên còn có hợp tác xã
1.1.2. Tài chính doanh nghiệp thương mại
* Khái niệm
Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp thương mại có thể khái quát như sau:
T - H - T’
Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp thương mại có thể được chia thành 2 giai
đoạn: dùng vốn tiền tệ để mua hàng hóa sau đó bán hàng để thu tiền, với số tiền bán
hàng, doanh nghiệp sử dụng để bù đắp các chi phí bảo ra và thực hiện tái sản xuất.
Quá trình hoạt động của doanh nghiệp thương mại là quá trình tạo lập phân phối
và sử dụng các quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp. Trong quá tình này vốn của doanh nghiệp
luôn được hình thành và sử dụng nahwfm phục vụ cho yêu cầu kinh doanh của doanh
nghiệp.

3


Bên trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tẹ của các doanh nghiệp
thương mại là các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá tị hợp thàh các quan hệ tài chính của
doanh nghiệp thương mại.
Xét về phạm vi, các quan hệ tài chính doanh nghiệp thương mại bao gồm:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp thương mại với Nhà nước
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp thương mại với các chủ thể khác

- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp thương mại
Xét về nội dung kinh tế, các quan hệ tài chính phát sinh trong quá trình khai thác,
huy động vốn
- Quan hệ tài chính phát sinh tỏng quá trình đầu tư, sử dụng vốn
- Quan hệ tài chính phát sinh tỏn gquas trình tạo lập và phân phối kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
Các quan hệ tài chính doanh nghiệp nêu trên mặc dù diễn ra với phạm vi khác
nhau, chứa đựng những nội dung kinh tế khác nhau, song tất cả các mối quan hệ đó đều
có đặc điểm chung giống nhau, đó là:
- Luôn phản ánh luồng dịch chuyển giá trị từ quỹ tiền tệ này song quỹ tiền tệ khác
trong đó ít nhất phải có một quỹ tiền tệ của doanh nghiệp
- Sự vận động cả các quỹ tiền tệ luôn gắn liền và phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp thương mại.
Như vây có thể rút ra kết luận về tài chính doanh nghiệp như sau:
Tài chính doanh nghiệp thương mại là hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình
thái giá trị phát sinh gắn liền với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệpTM.
1.1.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp thương mại
- Tài chính doanh nghiệp là công cụ khai thác thu hút các nguồn tài chính
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vốn là điều kiện, là cơ sở cần thiết
giúp cho doanh nghiệp có thể thực thi các kế hoạch đầu tư và phương án kinh doanh của
mình. Do vậy việc huy động vốn đủ số vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh của mình
là rất quan trọng. Tuy nhiên không phải vai trò này lúc nào cũng được nhận thức một
cách đầy đủ. Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, chỉ có một loại hình doanh nghiệp duy

4


nhất là Doanh nghiệp NN. Doanh nghiệp NN được nhà nước thành lập và cấp phát toàn

bộ số vốn để doanh nghiệp giao nộp sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Vì vậy đã
làm thủ tiêu tính chủ động, sáng tạo của doanh nghiệp, tạo nên sự cân đối giả tạo về nhu
cầu vốn của doanh nghiệp, đồng vốn không được quan tâm, việc khai thác sử dụng vốn
không được chú trọng. Do đó vai trò này của tài chính doanh nghiệp không được phát
huy tác dụng.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường, với chủ trương phát triển nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần, đã có nhiều hình thức sở hữu doanh nghiệp ra đời, DOANH
NGHIệPNN thì được giao quyền tự chủ, tự hạch toán kinh doanh một cách độc lập. Vì
vậy có sự cạnh tranh gay gắt giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Muốn tồn tại và phát
triển được đòi hỏi doanh nghiệp phải kinh doanh có hiệu quả, tức là phải có lợi nhuận. Và
lợi nhuận đã trở thành mục tiêu, động lực của các doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu đó
doanh nghiệp phải làm sao khai thác, thu hút các nguồn vốn một cách hiệu quả nhất, với
chi phí thấp nhất.
Tài chính doanh nghiệp thể hiện rõ vai trò trong việc xác định đúng đắn nhu cầu
vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Tiếp đó là lựa chọn
các phương pháp và hình thức huy động vốn thích hợp, đáp ứng kịp thời các nhu cầu
về vốn để hoạt động của doanh nghiệp được thực hiện một cách nhịp nhàng, liên tục với
chi phí huy động thấp nhất. Khả năng và trình độ tốt của người quản lý sẽ khiến vai trò
đó của tài chính doanh nghiệp phát huy ở mức cao nhất, mang lại hiệu quả huy động tối
ưu nhất các nguồn vốn cho doanh nghiệp.
- Tài chính doanh nghiệp là công cụ giúp doanh nghiệp sử dụng vốn tiết kiệm
và hiệu quả
Vai trò này được thực hiện thông qua chức năng phân phối của tài chính. Khi nhu
cầu vốn của doanh nghiệp đã được đáp ứng, thì việc sử dụng nó như thế nào sao cho tiết
kiệm và hiệu quả là một vấn đề quan trọng quyết định đến sự thành bại của quá trình kinh
doanh. Doanh nghiệp không thể huy động vốn với bất cứ chi phí như thế nào và không
thể sử dụng vốn với bất chấp kết quả ra sao. Việc huy động vốn phải dựa trên cơ sở đáp
ứng kịp thời nhu cầu về vốn của doanh nghiệp nhưng chi phí huy động phải là thấp nhất.
Tài chính doanh nghiệp sẽ giúp các doanh nghiệp, các nhà đầu tư đánh giá, lựa chọn các
phương án kinh doanh tối ưu, dựa trên việc phân tích khả năng sinh lời, mức độ rủi ro của


5


các phương án. Tiếp theo TCDOANH NGHIệP sẽ giúp doanh nghiệp lựa chọn các kênh
huy động vốn có chi phí thấp nhất, phân bổ hợp lý các nguồn vốn, sử dụng các biện pháp
để tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh.
- Tài chính doanh nghiệp là công cụ kích thích, điều tiết hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp
Vai trò này của tài chính doanh nghiệp là kết quả của việc vận dụng hài hoà các
chức năng của tài chính doanh nghiệp trong việc giải quyết và đảm bảo lợi ích kinh tế của
các chủ thể liên quan trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Làm tốt việc này sẽ điều tiết, kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vai trò này của tài chính doanh nghiệp thể hiện thông qua việc tạo ra sức mua hợp
lý để thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ đồng thời cũng xác định giá bán hợp lý
khi phát hành cổ phiếu, bán hàng hoá, dịch vụ và thông qua hoạt động phân phối thu nhập
của doanh nghiệp, phân phối quỹ khen thưởng, quỹ tiền lương...Việc phát huy vai trò này
của tài chính doanh nghiệp tuỳ thuộc vào khả năng trình độ của người quản lý tài chính
cũng như môi trường kinh doanh và cơ chế quản lý của nhà nước. Nếu người quản lý
nhận thức và vận dụng hợp lý sáng tạo các chức năng của tài chính doanh nghiệp bằng
việc tạo lập được cơ chế khai thác, huy động vốn, cơ chế đầu tư sử dụng vốn, cơ chế phân
phối thu nhập và kết qủa kinh doanh phù hợp với môi trường, điều kiện kinh doanh và cơ
chế quản lý của nhà nước thì sẽ làm cho tài chính doanh nghiệp trở thành đòn bảy kinh tế
tích cực tác động làm tăng năng suất lao động, tăng vòng quay và hiệu quả sử dụng vốn.
Trái lại, nếu người quản lý tài chính phạm phải những sai lầm trong sử dụng các chức
năng của tài chính doanh nghiệp tạo nên cơ chế tài chính kém hiệu quả, khi đó tài chính
doanh nghiệp lại trở thành yếu tố kìm hãm quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Tài chính doanh nghiệp là công cụ kiểm tra giám sát các hoạt động của
doanh nghiệp

Vai trò này có được là do sự vận dụng chức năng giám đốc của tài chính doanh
nghiệp vào quá trình sản xuất kinh doanh. Đó chính là quá trình kiểm tra, kiểm soát của
tài chính doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp thực hiện vai trò kiểm tra kiểm soát bằng
đồng tiền đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc xây
dựng, phân tích, đánh giá một cách có hệ thống các chỉ tiêu tài chính như: Hệ số sinh lợi

6


của vốn, khả năng thanh toán, số vòng chu chuyển vốn...Qua đó có thể thấy được thực
trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là tốt hay xấu, yếu hay mạnh ở
đâu, để từ đó có thể đưa ra các giải pháp hợp lý nhằm khắc phục những tồn tại của các
khâu trong hoạt động Tài chính doanh nghiệp.
1.2. Tổ chức hoạt động tài chính của doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu tổ chức hoạt động tài chính của doanh nghiệp
thương mại
Khái niệm tổ chức hoạt động tài chính doanh nghiệp thương mại: là tổng hợp các
hình thức và biện pháp phù hợp, các giải pháp tài chính cần thiết nhằm tạo lập, phân phối
và sử dụng hợp lý các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ để thực hiện mục tiêu của doanh
nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thương mại hoạt động chủ yếu là kinh doanh lưu chuyển
hàng hóa, vì vậy công tác tổ chức tài chính trong doanh nghiệp thương mại có những
điểm khác biệt so với doanh nghiệp khác. Để đảm bảo huy động và sử dụng hợp lý các
nguồn tài chính đòi hỏi doanh nghiệp thương mại phải có những cách thức, giải pháp
riêng biệt để phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của mình.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tổ chức hoạt động tài chính doanh nghiệp
thương mại
Công tác tổ chức tài chính ở các doanh nghiệp có thể có những điểm khác nhau cơ
bản. Sự khác nhau đó do ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố như: sự khác biệt về môi trường
kinh doanh, hình thức pháp lý của doanh nghiệp và đặc điểm hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp.
a. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng hoạt động trong một môi trường kinh doanh
nhất định. Môi trường kinh doanh có tác động mạnh đến nhiều hoạt động của doanh
nghiệp trong đó có hoạt động huy dộng, sử dụng vốn và phân phối kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Vì vậy khi môi trường kinh doanh có những thay đổi biến động thì
công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp cũng phải có những biến động phù hợp, đó chính
là việc đưa ra những cách thức, giải pháp mới trong quá trình huy động và sử dụng các
nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ sao cho có hiệu quả nhất.

7


Khi xem xét môi trường kinh doanh của doanh nghiệp có thể có nhiều cách tiếp
cận khác nhua, nếu căn cứ vào nội dung ủa các yếu tố cấu thành môi trường kinh doanh
của doanh nghiệp có thể thấy các yếu tố sau ảnh hưởng đến công tác tổ chức tài chính
doanh nghiệp bao gồm:
- Các yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế trong môi trường kinh doanh thường phản ánh những đặc trưng
cơ bản của nền kinh tế mà trong đó các doanh nghiệp đang hoạt động. Các yếu tố đó bao
gồm:
Chu kỳ vận động của nền kinh tế: Yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình
kinh doanh, ảnh hưởng đến nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Khi nền kinh tế có
nhuwgnx biến động gây bất lợi cho doanh nghiệp, người quản lý tài chính phải lường
trước được để có những giải pháp hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro đối với doanh
nghiệp. Khi nền kinh tế ổn định và tăng trưởng, doanh nghiệp muốn đứng vững thì buộc
doanh nghiệp phải phấn đấu để phát triển với nhịp độ tương đương, lúc này người quản
lý tài chính phải nhanh chóng đưa ra các giải pháp tài chính nhằm thúc đẩy sự phát triển
doanh nghiệp phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế.
Sự phát huy tác dụng của các quy luật kinh tế khách quan như quy luật giá trị, quy

luật cung cầu, quy luật cạnh tranh… các yếu tố này rất nhạy cảm đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh trong mỗi doanh nghiệp. Ảnh hưởng của các yếu tố trên có thể là cơ hội
hoặc rủi ro đối với doanh nghiệp. Sự biến động của thị trường là cơ hội cho doanh nghiệp
khi sự biến động đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, dễ dàng đưa ra các quyết
định, áp dụng các giải phá có lợi cho doanh nghiệp, ngược lại sự biến động của thị trường
cũng có thể mang lại rủi ro cho doanh nghiệp, lúc này doanh nghiệp phải đưa ra dược các
giải pháp tài chính cần thiết để hạn chế những rủi ro, duy trì sự tồn tại của doanh nghiệp
dần dần láy lại đà tăng trưởng phát triển cho doanh nghiệp. Sự cạnh tranh là một đặc
trưng cơ bản của cơ chế thị trường, là động lực thúc đẩy các nhà quản lý doanh nghệp nói
chung và quản lý tài chính nói riêng phải tìm kiếm con đường đi riêng cho mình, tìm
kiếm những giải pháp tối ưu trong việc huy động và sử dụng vốn để mang lại hiệu quả
cao nhất mới có thể giúp doanh nghiệp thắng lợi trong cạnh tranh tiếp tục tăng trưởng
phát triển. Như vậy có thể nó rằng sự phát huy tác dụng cả các quy luật khách quan nêu
trên là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp.

8


Sự biến động của các yếu tố lãi suất, tỷ giá hối đoái, lạm phát… ảnh hưởng không
nhỏ đến công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp, trong từng thời kỳ khác nhau người
quản lý phải có những cách thức, giải pháp để huy động và sử dụng vốn phù hợp với sự
biến động của các yếu tố trên sao cho có hiệu quả nhất.
- Các yếu tố chính trị và pháp luật
Nhóm yếu tố nảy ảnh hưởng rất lớn đến công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp
bao gồm: cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước, hệ thống luật pháp của Nhà nước…
Cơ chế quản lý kinh tế của Nhà nước trong mỗi thời kỳ có ảnh hưởn đến quyền tự
chủ tài chính và độ linh hoạt trong kinh donah của mỗi doanh nghiệp từ đó có ảnh hưởng
trực tiếp đến công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp. Tương ứng với mỗi cơ chế quản lý
kinh tế, Nhà nước có những phương thức điều tiết quản lý và công cụ quản lý khác nhau:
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp Nhà nước quản lý các chủ thể kinh

doanh thông qua công cụ kế hoạch và tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, vai trò của tài chính doanh nghiệp không được
phát huy, công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp trong thời kỳ này không được quan
tâm, các giải pháp tài chính chỉ mang tính hình thức.
Khi chuyển sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, Nhà nước không
can thiệp trực tiếp vào hoạt động của các doanh nghiệp mà chỉ điều tiết hướng dẫn thông
qua hệ thống luật pháp và các công cụ tài chính, phương thức điều tiết của Nhà nước là
phương thức điều tiết thông qua thị trường. Trong thời kỳ này quyền tự chủ tài chính của
doanh nghiệp được xác lập, tài hcinsh doanh nghiệp đã có cơ hội để phát huy vai trò của
mình, công tác tổ chức tcdoanh nghiệp được coi trọng, các giải pháp tài chính đưa ra
mang tính chất quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp như huy động vốn từ nguồn
nào để bổ sung cho nhu cầu vốn trong sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn ra sao để mang
lại hiệu quả cao…
Hệ thống luật pháp của nhà nước liên quan đến doanh nghiệp có ảnh hưởng trực
tiếp đến công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp. Nhà nước sử dụng hệ thống luật pháp
tạo môi trường pháp lý, môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp hoạt động, thể hiện
vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế của mình, đồng thời cũng thông qua các hệ thống luật
pháp để ràng buộc trách nhiệm của doanh nghiệp đối với Nhà nước, cộng đồng.

9


Hệ thống luật pháp hoàn chỉnh, đồng bộ, nhất quán sẽ tạo ra môi trường cạnh
tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp có thể phát huy thế mạnh
của mình và ngược lại môi trường pháp lý còn tồn tại những bất cập, những kẽ hở sẽ gây
tác động xấu, không đảm bảo sự bình đẳng của các doanh nghiệp trước pháp luật. Trong
từng thời kỳ khác nhau hệ thống luật pháp của Nhà nước có những thay đổi phù hợp với
chủ trương đường lối của Nhà nước, người quản lý doanh nghiệp phải nắm bắt được
những thay đổi liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp để từ đó có những quyết định kịp
thời trong công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp sao cho có hiệu quả nhất.

- Các yếu tố văn hóa xã hội
Mỗi doanh nghiệp đều hoạt động trong một môi trường văn hóa xã hội nhất định,
đó là: tập quán, lối sống của nhân dân, dân số, mức thu nhập của các tầng lớp dân cư…
Sự biến động của các yếu tố này thường diễn ra chậm, doanh nghiệp thường khó nhận
biết hoặc dự báo được trước, nhưng nó có thể tạo cơ hội hoặc đem lại rủi ro cho doanh
nghiệp vì vậy khi tiến hành công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp phải xem xét đến
mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này.
b. Hình thức pháp lý của doanh nghiệp
Hình thức pháp lý trong các doanh nghiệp là một yếu tố ảnh hưởng mang tính
quyết định đến công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp, các doanh nghiệp có hình thức
pháp lý khác nhau thì công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp sẽ khác nhau. Hình thức
pháp lý trong doanh nghiệp sẽ quyết định cơ chế quản lý tài chính trong doanh nghiệp,
cách thức tổ chức huy động vốn, sử dụng vốn và phân phói kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phát triển đã thúc đẩy ngày càng nhiều các
loại hình doanh nghiệp khác nhau ra đời và cùng tồn tại. Hiện nay ở nước ta, nếu căn cứ
vào hình thức sở hữu vốn trong doanh nghiệp có thể chia các doanh nghiệp thành hai
nhóm chủ yếu đó là doanh nghiệp một chủ sở hữu và doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu
(doanh nghiệp chung vốn)
- Doanh nghiệp một chủ sở hữu: là loại hình doanh nghiệp do một tổ chức hoặc
một cá nhân chịu trách nhiệm tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh. Vốn điều lệ của
doanh nghiệp do tổ chức hoặc cá nhân đó bỏ ra và họ có toàn quyền quyết định phân phói

10


lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp. Thuộc hình thức sở hữu vốn này hiện nay có các
loại hình pháp lý doanh nghiệp như sau:
Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp thuộc sở hữu nàh nước, do nhà nước đầu
tư toàn bộ vốn điều lệ, Nhà nước thành lập và tổ chức quản lý, vì vậy khác với các doanh

nghiệp khác việc phân phối lợi nhuận sau thuế phải được thực hiện theo quy định của
Nhà nước.
Doanh nghiệp thư nhân là doanh nghiệp thuộc sở hữu tư nhân, vốn điều lệ của
doanh nghiệp này do cá nhân chủ doanh nghiệp bỏ ra. Chủ doanh nghiệp tư nhân có
quyền quyết định đối với tất cả các hoạt động của doanh nghiệp như: cách thức huy động
vốn, sử dụng vốn và phân phối lợi nhuận sau thuế… đồng thời phải chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình.
Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ
chức có tư cách pháp nhân làm chủ sở hữu. Pháp nhân này bỏ ra toàn bộ vốn điều lệ, chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ khác trong phạm vi vốn điều lệ của doanh
nghiệp
Doanh nghiệp nhiều chủ sở hữu (doanh nghiệp chung vốn): là những doanh
nghiệp thuộc hình thức sở hữu hốn hợp. Vốn điều lệ của doanh nghiệp do các thành viên
đóng góp, các quyết định tài chính của doanh nghiệp phải được sự đồng ý của các thành
viên góp vốn. Thuộc hình thức sở hữu hỗn hợp hiện nay có các lợi hình doanh nghiệp
sau:
Công ty cổ phần: là doanh nghiệp trong đố vốn điều lệ được chia nhỏ thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần, cổ đông chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số
vốn đã góp vào doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp sẽ phân phối cho cổ
đông căn cứ vào quyết định của đại hội cổ đông.
Công ty trách nhiệm hữu hạn: là doanh nghiệp do hai hay nhiều người góp vốn
theo tỷ lệ % nhất định và phải chịu trách nhiệm về các khaorn nợ của công ty trong phần
vốn góp của mình.
Công ty hợp danh là doanh nghiệp hai hay nhiều người góp vốn, các chủ sở hữu
phải chịu trách nhiệm vô hạn về công nợ của công ty trên tất cả tài sản mà họ có.
c. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

11



Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến
công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp đều có thể có những đặc
điểm khác nhau, những đặc điểm đó bao gồm:
- Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh
Doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác nhau thì
mang những đặc trưng kinh tế kỹ thuật khác nhau, chính vì thế ở các doanh nghiệp hoạt
động trong các lĩnh vực khác nhau thì mức độ đầu tư vốn khác nhau, cơ cấu vốn kinh
doanh khác nhau, tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh khác nhau, chu kỳ sản xuất kinh
doanh cũng khác nhau… điều này đòi hỏi công tác tổ chức tài chính của các doanh
nghiệp này cũng khác nhau.
Là một doanh nghiệp thương mại thì vốn lưu động thường có tỷ trọng lớn hơn so
với vốn cố định, tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh thườn nhanh hơn so với doanh
nghiệp sản xuất, chu kỳ kinh doanh thường ngắn hơn so với doanh nghiệp sản xuất… Vì
vậy khi đưa ra những giải pháp để huy động và sử dụng vốn người quản lý cần phải quan
tâm đến đặc điểm ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.
- Quy mô và phương thức kinh doanh
Yếu tố này cũng tác động không nhỏ đến công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp.
Quy mô kinh doanh lớn hay nhỏ sẽ tác động đến quy mô vốn kinh doanh, đến việc tìm
kiếm nguồn tài trợ. Hình thức kinh doanh là chuyên doanh hay tổng hợp sẽ ảnh hưởng
đến khả năng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong kinh doanh, ảnh hưởng đến việc
thay đổi cơ cau mặt hàng kinh doanh sao cho phù hợp với nhu cầu thị hiếu người tiêu
dùng ở các thời điểm khác nhau.
- Tính thời vụ và chu kỳ kinh doanh
Những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh ngắn thì nhu cầu vốn lưu động giữa
các thời kỳ trong năm thường không có sự biến động lớn, doanh thu bán hàng và tiền thu
bán hàng thường phát sinh đều đặn, điều đó giúp cho doanh nghiệp dễ dàng đảm bảo sự
cân đối giữa thu và chi, cũng như việc đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh của
doanh nghiệp.
Ngược lại những doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài, kinh doanh mang tính
thời vụ thì thường gặp khó khăn trong việc thanh toán chi trả, việc đảm bảo nguồn vốn

kinh doanh cũng khó chủ động được.

12


Việc nghiên cứu các yếu tố trên có ý nghĩa quan trọng công tác tổ chưc tài chính
của các doanh nghiệp, qua đó nhà quản lý có thể học hỏi kinh nghiệm, áp dụng các giải
pháp trong huy động và sử dụng vốn một cách linh hoạt phù hơp với hoàn cảnh cụ thể
của doanh nghiệp và đem lại thành công.
1.2.3. Các nguyên tắc tổ chức hoạt động tài chính của doanh nghiệp thương mại
Trong điều kiện hiện nay các doanh nghiệp đều có quyền tổ chức hoạt động sản
xuất kinh doanh trong doanh nghiệp mình. Để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp, phát
huy vai trò tích cự của tài chính doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh thì một trong
những vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải tôn trọng các nguyên tắc chung và vận dụng
sáng tạo nó trong công tác tổ chức tcdoanh nghiệp. Các nguyên tắc đó bao gồm:
* Nguyên tắc tập trung dân chủ
Đây là nguyên tắc tổ chức cơ bản trong quản lý kinh tế - xã hội, tổ chức tài chính
doanh nghiệp không nằm ngoài các lĩnh vực đó. Nội dung cơ bản của nguyên tắc này là
phải đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ giữa tập trung và dân chủ, tập trung phải dựa trên cơ
sở dân chủ, dân chủ phải thực hiện trong khuôn khổ tập trung. Nguyên tắc này trong tổ
chức tài chính doanh nghiệp được biểu hiện cụ thể ở hai cấp độ như sau:
Xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân:
Tập trung: đảm bảo sự lãnh đạo tập trung của Nhà nước trong công tác tổ chức tài
chính doanh nghiệp, khi tiến hành công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp phải tuân thủ
luật pháp, chính sách chế độ của Nhà nước, thực hiện đúng quy định của các cơ quan
quản lý doanh nghiệp.
Dân chủ: mỗi doanh nghiệp đều có quyền tự chủ tài chính, tự chịu trách nhiệm
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, phát huy tính chủ động sáng tạo của
doanh nghiệp.
Xét trong một doanh nghiệp:

Tập trung: đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất trong toàn bộ hệ thống quản lý doanh
nghiệp, thiết lập và chấp hành kỷ luật tài chính mà các cấp lãnh đạo đã ban hành
Dân chủ: mỗi cá nhân cần phát huy tính chủ động sáng tạo linh hoạt khi thực hiện
nhiệm vụ được giao, đảm bảo cho công việc chung của doanh nghiệp đạt được kết quả tốt
nhất, các cá nhân có quyền tham gia đóng góp ý kiến xây dựng kế hoạch tài chính, góp ý
cho lãnh đạo trước khi họ ra quyết định.

13


* Nguyên tắc quản lý tài chính theo kế hoạch gắn với thị trường
Nội dung cơ bản của nguyên tắc này là mọi hoạt động tài chính của doanh nghiệp
phải được thực hiện theo kế hoạch, kế hoạch tài chính trong thời kỳ này phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
Kế hoạch tài chính phải đảm bảo tính khoa học và hiện thực, trong quá trình xây
dựng kế hoạch tài chính doanh nghiệp phải phân tích dự đoán được sự biến động của thị
trường, lấy thị trường làm trung tâm, làm cơ sở để xây dựng kế hoạch có như vậy kế
hoạch tài chính mới mang tính khả thi.
Công tác kế hoạch hóa tài chính đảm bảo xây dựng một cách đồng bộ, bao gồm
các kế hoạch chiến lược và các kế hoạch tác nghiệp tạo thành một thể thống nhất
Trong quá trình thực hiện kế hoạch tài chính, nếu tình hình thị trường có những
biến động lớn đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động thay đổi bổ xung một số chỉ tiêu trong
kế hoạch tài chính, như vậy việc thực hiện theo kế hoạch sẽ mang lại hiệu quả cao cho
doanh nghiệp.
* Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả là nguyên tắc mang tính quy luật trong mọi mô hình quản
lý, nó vừa là mục tiêu, vừa là tiêu chuẩn đánh giá trình độ năng lực quản lý. Nội dung của
nguyên tắc này là làm thế nào để huy động và sử dụng vốn với chi phí thấp nhất và mang
lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp. Xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa
hóa lợi nhuận, khi thực hiện nguyên tắc này doanh nghiệp phải tìm kiếm các giải pháp

nhằm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn từ đó nâng cao lợi nhuận cho
doanh nghiệp, có như vậy mới đảm bảo được nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
* Nguyên tắc an toàn và phòng ngừa rủi ro
Đảm bảo an toàn, phòng ngừa rủi ro bất trắc cũng được coi là nguyên tắc quan
tọng trong kinh doanh nói chung, trong tổ chức tài chính doanh nghiệp nói riêng. Đảm
bảo an toàn là cơ sở vững chắc cho việc thực hiện mục tiêu kinh doanh có hiệu quả.
Kinh doanh là phải đối mặt với rủi ro, phải dám mạo hiểm và nhiều khi phải chấp
nhận rủi ro, vì vậy, khi thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi người quản lý phải lường trước
được những rủi ro có thể xảy ra cho doanh nghiệp.
* Nguyên tắc kết hợp giữa lợi ích và trách nhiệm vật chất với giáo dục tư tưởng
cho người lao động trong doanh nghiệp

14


Để đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh, công tác tổ chức tài chính doanh
nghiệp cần chú trọng việc sử dụng đòn bẩy vật chất để khuyến khích người lao động phát
huy hết khả năng sáng tạo cũng như tinh thần trách nhiệm trong công việc được giao,
đồng thời phải chú trọng đúng mức tới công tác giáo dụng tư tưởng cho người lao động
để người lao động thấy được trong lợi ích của doanh nghiệp có lợi ích của mình, thấy
được lợi ích lâu dài khi doanh nghiệp tồn tại và phát triển, từ đó người lao động có ý thức
cao hơn đối với công việc được giao.
1.2.4. Các nội dung cơ bản về tổ chức hoạt động tài chính của doanh nghiệp
thương mại
Công tác tổ chức tài chính trong doanh nghiệp nói chung và trong doanh nghiệp
thương mại nói riêng thường bao gồm các nội dung cơ bản sau:
- Tham gia xây dựng và thẩm định lựa chọn phương án kế hoạch kinh doanh, dự
án đầu tư có hiệu quả nhất
Việc xây dựng đánh giá và lựa chọn các phương án kế hoạch kinh doanh, dự án
đầu tư do nhiều bộ phận trong doanh nghiệp cùng phối hợp thực hiện. Dưới góc độ tài

chính, người quản lý tài chính có thể xem xét cân nhắc giữa chi phí bỏ ra, những rủi ro có
thể gặp phải và khả năng thu lợi nhuận khi thực hiện, từ đó góp phần quan trọng vào việc
lựa chọn phương án kinh doanh, dự án đầu tư tối ưu cho doanh nghiệp.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch tài chính của doanh nghiệp
Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông qua việc
lập kế hoạch tài chính, đây là nội dung trọng tâm của công tác tổ chức tài chính doanh
nghiệp. Kế hoạch tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
Kế hoạch vốn và nguồn tài trợ vốn kinh doanh
Kế hoạch khấu hao tài sản cố định
Kế hoạch chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm
Kế hoạch doanh thu và lợi nhuận
Kế hoạch trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp

- Kiểm tra, kiểm soát và phân tích đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
Thông qua việc phân tích các chỉ tiêu tài chính như: hệ số khả năng thanh toán, hệ
số sinh lợi, hệ số phục vụ của vốn kinh doanh… nhà quản lý có thể đưa ra những kết luận

15


chính xác, toàn diện về tình hình tài chính doanh nghiệp và những dự báo về xu hướng
phát triển của doanh nghiệp.

16


Chương 2: TÀI SẢN DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
2.1. Tổng quan về tài sản dài hạn của doanh nghiệp thương mại
2.1.1. Khái niệm và đặc điểm tài sản dài hạn của doanh nghiệp thương mại
* Khái niệm: Tài sản dài hạn là những tài sản có thời gian sử dụng, thu hồi luân

chuyển giá trị từ một năm trở lên hoặc tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại.
* Đặc điểm:
- Tốc độ luân chuyển chậm
- Bộ phận tài sản dài hạn là giá trị các tài sản cố định được luân chuyển từng phần
qua mỗi chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp thương mại
- Bộ phận tài sản dài hạn là giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn và bất động
sản đầu tư được luân chuyển toàn bộ một lần khi kết thúc thời hạn đầu tư
2.1.2. Kết cấu tài sản dài hạn của doanh nghiệp thương mại
Căn cứ vào hình thái tồn tại, tài sản dài hạn của doanh nghiệp thương mại
bao gồm:
- Giá trị của TSCĐ
- Giá trị các khoản đầu tư tài chính dài hạn
- Giá trị bất động sản đầu tư
- Giá trị các khoản phải thu dài hạn
- Giá trị các tài sản dài hạn khác
2.2. Quản lý tài sản cố định của doanh nghiệp thương mại
2.2.1. Khái niệm, đặc điểm và phân loại tài sản cố định của doanh nghiệp thương
mại
* Khái niệm: TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn, có thời
gian sử dụng dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo quy định của chế độ tài chính hiện hành (TT 203/2009/ TT - BTC) TSCĐ là
những tư liệu lao động chủ yếu và phải đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
- Có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên.
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Có nguyên giá được xác định một cách đáng tin cậy
- TSCĐ phải chắc chắn mang lại lợi ích trong tương lai cho doanh nghiệp.

17



* Đặc điểm TSCĐ: TSCĐ có những đặc điểm sau:
- Trong quá trình tồn tại và sử dụng, hình thái hiện vật ban đầu của TSCĐ hầu như
không thay đổi, nhưng giá trị và giá trị sử dụng bị giảm dần.
- TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp với vai trò là tư
liệu lao động chủ yếu. Thật vậy, đối với TSCĐ doanh nghiệp chỉ cần bỏ vốn ban đầu để
hình thành nền TSCĐ, sau đó có thể khai thác và sử dụng tài sản này trong thời gian dài
* Phân loại TSCĐ:
- Căn cứ vào chế độ quản lý của Nhà nước:
Theo tiêu thức này, toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp được cấu thành bởi 3 bộ
phận:
+ TSCĐ hữu hình: Đây là những tư liệu lao động hữu hình có hình thái vật chất
cụ thể và thỏa mãn các tiêu chuẩn nhà nước quy định trong từng thời kỳ. Theo chế độ
hiện hành (Thông tư 203/2009/TT-BTC), tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình được quy
định như sau: Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một
hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay
một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không
thể hoạt động được, nếu thoả mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài
sản cố định:
a. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
b. Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên;
c. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau,
trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận
nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nó nhưng do
yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản
thì mỗi bộ phận tài sản đó nếu cùng thoả mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định
được coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thoả mãn

đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình.

18


Đối với vườn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thoả mãn đồng thời ba tiêu
chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.
Điều kiện đầu tiên trong 3 tiêu chuẩn kể trên mang tính định tính nhưng doanh
nghiệp vẫn phải có căn cứ cụ thể để khẳng định được là tài sản thỏa mãn điều kiện này.
Doanh nghiệp phải xác định được mức độ chắc chắn của việc thu được lợi ích kinh tế
trong tương lai, dựa trên những bằng chứng hiện tại có tại thời điểm ghi nhận tài sản ban
đầu. Thông thường dựa trên phương án đầu tư đã lập và các thông số kinh tế, kỹ thuật
thực tế của tài sản để tính toán các lợi ích kinh tế mà tài sản sẽ mang lại cho doanh
nghiệp trong tương lai. Tuy nhiên doanh nghiệp phải chịu mọi rủi ro liên quan trong quá
trình khai thác các lợi cíh kinh tế của tài sản. Những tài sản sử dụng cho các mục đích
dảm bảo an toàn sản xuát, kinh doanh hoặc bảo vệ môi trường mặc dù không trực tiếp
đem lại lợi ích kinh tế nhưng chúng lại cần thiết cho doanh nghiệp trong việc đạt được và
làm gia tăng các lợi ích kinh tế của các tài sản khác, trong trường hợp đó, những tài sản
này vẫn được ghi nhận là TSCĐ nếu thỏa mãn 2 điều kiện còn lại.
Điều kiện thứ 2 cũng mang tính định tính, dựa trên các chứng từ hợp lệ, hợp pháp
minh chứng cho các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình đầu tư hình thành tài
sản để xác định được nguyên giá của tài sản đúng theo chế độ hiện hành.
+ TSCĐ vô hình: Đây là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thỏa
mãn các tiêu chuẩn nhận biết do Nhà nước quy định trong từng thời kỳ. Theo thông tư số
203/2009/TT-BTC, tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ được quy định như sau:
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả ba
tiêu chuẩn quy định tại điểm 1 ở trên, mà không hình thành TSCĐ hữu hình được coi là
TSCĐ vô hình.
Những khoản chi phí không đồng thời thoả mãn cả ba tiêu chuẩn nêu tại khoản 1
Điều 3 Thông tư này thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh

doanh của doanh nghiệp.
Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vô
hình tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thỏa mãn đồng thời bảy điều kiện sau:
a. Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hoàn thành và đưa tài sản vô
hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán;
b. Doanh nghiệp dự định hoàn thành tài sản vô hình để sử dụng hoặc để bán;

19


c. Doanh nghiệp có khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vô hình đó;
d. Tài sản vô hình đó phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai;
đ. Có đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hoàn
tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vô hình đó;
e. Có khả năng xác định một cách chắc chắn toàn bộ chi phí trong giai đoạn triển
khai để tạo ra tài sản vô hình đó;
g. Ước tính có đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho tài
sản cố định vô hình.
Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát
sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển
dịch địa điểm, lợi thế kinh doanh không phải là tài sản cố định vô hình mà được phân bổ
dần vào chi phí kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 3 năm kể từ khi doanh
nghiệp bắt đầu hoạt động.
+ TSCĐ thuê tài chính: Đây là những TSCĐ được hình thành theo phương thức
thuê tài chính.
Thuê tài chính là hình thức thuê tài sản từ các tổ chức kinh doanh có chức năng
cho thuê tài chính và khi hợp đồng thuê thỏa mãn hai điều kiện sau:
Khi kết thúc thời hạn thuê, bên đi thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê
hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính.
Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định trong hợp đồng thuê tài chính, ít nhất

phải tương đương với giá trị của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký kết hợp đồng.
Nếu các hợp đồng thuê tài sản không thỏa mãn bất kỳ điều kiện nào tỏng các điều
kiện kể trên thì hình thức thuê đó được gọi là thuê hoạt động.
Ý nghĩa: cách phân loại trên sẽ giúp doanh nghiệp nắm bắt được tình hình và cơ
cấu TSCĐ theo yêu cầu của cơ chế quản lý hiện hành, từ đó có thể đưa ra các biện pháp
quản lý, sử dụng và trích khấu hao thích hợp.
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện của TSCĐ
+ TSCĐ hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể và thỏa mãn tiêu
chuẩn về giá trị, thời gian sử dụng và các quy định khác của Nhà nước, chẳng hạn như
văn phòng, nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải,…
a. Đối với tài sản cố định hữu hình, doanh nghiệp phân loại như sau:

20


Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình
thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước,
sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, đường băng
sân bay, cầu tầu, cầu cảng, ụ triền đà.
Loại 2: Máy móc, thiết bị: là toàn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, giàn
khoan trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu, dây truyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ.
Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải
gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và
các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải.
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị
điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối
mọt.
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các vườn

cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm
cây xanh...; súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn
bò…
Loại 6: Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa liệt
kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật.
(Thông tư 203/BTC-2009)
+ TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể và thỏa mãn
các tiêu chuẩn về giá trị, thời gian sử dụng và các quy định khác của Nhà nước. Đây là
loại hình TSCĐ thể hiện một lượng giá trị lớn đã được đầu tư có liên quan hay phát huy
tác dụng trong nhiều kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, ví dụ như chi phí về quyền phát
hành, bằng phát minh sáng chế, bản quyền tác giả,…
Theo nội dung thông tư 203/BTC-2009: Tài sản cố định vô hình: quyền sử dụng
đất, quyền phát hành, bằng sáng chế phát minh, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học,
sản phẩm, kết quả của cuộc biểu diễn nghệ thuật, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát
sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế

21


bố trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn
địa lý, giống cây trồng và vật liệu nhân giống.
Ý nghĩa của tiêu thức phân loại: việc phân loại theo tiêu thức kể trên sẽ giúp
doanh nghiệp thấy được cơ cấu vốn đầu tư vào TSCĐ theo hình thái biểu hiện, từ đó có
thể đưa ra các quyết định đầu tư, khai thác, sử dụng TSCĐ hay điều chỉnh cơ cấu này sao
cho phù hợp và có hiệu quả nhất.
- Căn cứ vào tình hình sử dụng:
Theo tiêu thức này, tổng thể TSCĐ của doanh nghiệp được chia thành các loại
sau:
+ TSCĐ đang sử dụng tại doanh nghiệp: đây là những TSCĐ của doanh nghiệp
sử dụng cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng

của doanh nghiệp.
+ TSCĐ chưa sử dụng: là những TSCĐ của doanh nghiệp cần thiết cho các hoạt
động của doanh nghiệp song hiện tại chưa được đưa ra sử dụng, đang trong quá trình dự
trữ, cất trữ để sử dụng sau này.
+ TSCĐ ngừng sử dụng vì lý do thời vụ hoặc để sửa chữa lớn.
+ TSCĐ chờ thanh lý, nhượng bán: là những TSCĐ không cần thiết hay không
phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp hoặc đã hư hỏng cần được nhượng bán, thanh lý
để giải phóng mặt bằng, thu hồi vốn đầu tư.
Cách phân loại này cho thấy tình hình khai thác sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp,
từ đó có thể đề ra các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
- Căn cứ vào quyền sở hữu TSCĐ
+ TSCĐ thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: là các loại TSCĐ được đầ tư
bằng nguồn vốn của doanh nghiệp, doanh nghiệp có quyền sở hữu và sử dụng chúng. Các
TSCĐ này được đăng ký đứng tên doanh nghiệp.
+ TSCĐ không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: là những TSCĐ của đơn
vị khác nhưng doanh nghiệp được quyền quản lý, sử dụng theo những điều kiện ràng
buộc nhất định. Thuộc nhóm TSCĐ này bao gồm 3 bộ phận: TSCĐ nhận của đối tác liên
doanh, TSCĐ thuê ngoài và TSCĐ nhận giữ hộ, quản lý hộ.

22


TSCĐ Nhận liên doanh: đây là TSCĐ sẽ được doanh nghiệp quản lý và sử dụng
theo đúng hợp đồng liên doanh đã ký và khi kết thúc hợp đồng, việc xử lý tài sản này
cũng sẽ được tiến hành theo hợp đồng hay theo thỏa thuận giữa các bên.
TSCĐ đi thuê: được hình thành theo hai phương thức: thuê tài chính và thuê hoạt
động
TSCĐ Nhận giữ hộ, quản lý hộ: là những tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản
hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.

- Căn cứ vào mục đích sử dụng
+ TSCĐ sử dụng cho hoạt động kinh doanh: đây là các tài sản do doanh nghiệp
sử dụng trong hoạt động cụ thể khác nhau nhưng nhằm mục đích kinh doanh như: kho
tàng, cửa hàng, nhà xưởng, máy móc thiết bị, giá trị quyền sử dụng đất,… dùng cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ TSCĐ sử dụng cho hoạt động phúc lợi, sự nghiệp: đây là những TSCĐ do
doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho hoạt động phúc lợi, sự nghiệp trong doanh nghiệp.
Ví dụ như nhà ăn tập thể, nhà ở tập thể, câu lạc bộ, trạm y tế, phòng học…
+ TSCĐ sử dụng cho mục đích khác
Ý nghĩa: Việc phân loại như trên sẽ giúp cho doanh nghiệp biết được kết cấu
TSCĐ theo mục đích sử dụng, từ đó có biện pháp quản lý, khai thác sử dụng, trích khấu
hao thích hợp và hiệu quả nhất.
2.2.2. Khấu hao tài sản cố định của doanh nghiệp thương mại
a. Hao mòn TSCĐ
* Khái niệm: Hao mòn TSCĐ là sự suy giảm về mặt giá trị và giá trị sử dụng của
TSCĐ trong thời gian sử dụng.
* Các loại hao mòn:
- Hao mòn hữu hình: Là sự giảm dần về mặt giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ
do quá trình sử dụng TSCĐ đó vào hoạt động kinh doanh và do tác động của môi trường
tự nhiên.
Hình thức hao mòn này được biểu hiện dưới hai khía cạnh:
+ Về mặt hiện vật: Giá trị sử dụng của TSCĐ giảm đi thể hiện ở sự thay đổi trạng
thái vật lý ban đầu của TSCĐ, sự bào mòn cơ, lý, hóa các chi tiết của TSCĐ, sự giảm suát

23


về chất lượng và tính năng công dụng ban đầu. Nếu quá trình này cứ tiếp diễn thì đến một
lúc nào đó TSCĐ sẽ không còn sử dụng được nữa. Muốn khôi phục lại giá trị sử dụng của
nó thì phải sửa chữa hoặc thay thế.

+ Về mặt giá trị: giá trị của TSCĐ bị giảm dần và phần giá trị hao mòn đó được
chuyển dần vào chi phí kinh doanh hay giá thành sản phẩm mà TSCĐ tạo ra.
Hao mòn hữu hình do các nguyên nhân sau:
+ Tác động cơ, lý, hóa học khi sử dụng TSCĐ
+ Tác động của điều kiện tự nhiên trong thời gian sử dụng TSCĐ
- Hao mòn vô hình (Nhận biết thông qua việc trao đổi trên thị trường): Là sự giảm
đi thuần túy về mặt giá trị trao đổi của TSCĐ do tác động chủ yếu của tiến bộ khoa học
công nghệ gây ra.
Biểu hiện
TSCĐ bị giảm giá trị trao đổi do sự xuất hiện của TSCĐ mới cùng loại nhưng giá
rẻ hơn. Nguyên nhân cơ bản của hình thức hao mòn này là do tiến bộ khoa học kỹ thuật
được áp dụng và sản xuất làm cho năng xuất lao động tăng lên, kết quả là giá thành sản
xuất TSCĐ giảm xuống, từ đó doanh nghiệp sản xuất TSCĐ có điều kiện để hạ giá bán.
- TSCĐ bị giảm gí trị trao đổi so sự xuất hiện những TSCĐ mới, hoàn thiện và
hiện đại hơn về tính năng kỹ thuật. Nguyên nhân cơ bản của hiện tượng này là do tiến bộ
khoa học kỹ thuật được áp dụng vào sản xuất đã tạo ra những TSCĐ hoàn thiện và có thể
thay thế những TSCĐ cũ, từ đó làm cho giá trị trao đổi của TSCĐ cũ bị giảm.
- TSCĐ bị mất hoàn toàn giá trị trao đổi do kết thúc chu kỳ sống của sản phẩm
dẫn đến những TSCĐ sử dụng để sản xuất ra sản phẩm đó cũng bị lạc hậu, mất tác dụng.
Nguyên nhân cơ bản của hiện tượng trên là do sự phát triển của khoa học công nghệ dẫn
đến sự xuất hiện của những sản phẩm mới thay thế và làm kết thúc chu kỳ sống của sản
phẩm cũ, hậu quả là những TSCĐ dùng để sản xuất ra những sản phẩm cũ bị lạc hậu, bị
mất tác dụng.
b. Khấu hao TSCĐ
* Khái niệm:
Các nội dung nghiên cứu ở trên cho thấy, TSCĐ bị giảm dần giá trị trong quá
trình tham gia vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đến một lúc nào đó TSCĐ sẽ
không sử dụng được nữa cần phải đổi mới và thay thế. Để có nguồn tài chính đảm bảo

24



việc tái đầu tư TSCĐ khi cần thiết. Doanh nghiệp phải tính toán, xác định và ghi nhận
phần giá trị hao mòn TSCĐ đã dịch chuyển và chi phí sản xuất kinh doanh hay giá trị sản
phẩm, dịch vụ tạo ra. Phần giá trị này sẽ được bù đắp và tích lũy lại mỗi khi sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ được tiêu thụ. Quá trình này được gọi là khấu hao TSCĐ. Như vậy
chúng ta có thể đưa ra khái niệm về khấu hao TSCĐ như sau:
- Khấu hao TSCĐ là việc tính toán xác định và thu hồi phần giá trị hao mòn
TSCĐ đã chuyển dịch vào chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm.
Trong thực tế, một mặt do việc xác định chính xác giá trị hao mòn TSCĐ là
không thể thực hiện được. Mặt khác, mục đích chủ yếu của khấu hao là để xác định phần
giá trị đã đầu tư vào TSCĐ cần được thu hồi và tích lũy lại nhằm đảm bảo nguồn vốn cho
tái đầu tư TSCĐ cho nên việc xác định chính xác giá trị hao mòn TSCĐ không quan
trọng bằng việc đạt được mục đích của khấu hao. Do đó, trên thực tế, trong công tác kế
toán, việc khấu hao được thực hiện bằng cách phân bổ giá trị đầu tư ban đầu của TSCĐ
vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nói cách khác, dưới góc độ kê toán, khấu hao TSCĐ có
thể hiểu như sau:
- Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá
của TSCĐ vào chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm qua thời gian sử dụng TSCĐ.
Phần hao mòn (hay phần giá trị TSCĐ được phân bổ) được ghi nhận trong chi phí
sản xuất kinh doanh hay giá trị sản phẩm, dịch vụ tạo ra được coi là một yếu tố chi phí và
được gọi là chi phí khấu hao TSCĐ. Bộ phận chi phí này sẽ được bù đắp lại mỗi khi sản
phẩm, dịch vụ được tiêu thụ. Phần giá trị bù đắp này thể hiện dưới hình thái tiền tệ gọi là
tiền khấu hao. Sau khi sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được tiêu thụ số tiền khấu hao được
tích lũy lại và trở thành nguồn tài hcinsh quan trọng để đảm bảo tái sản xuất giản đơn và
tía sản xuất mở rộng TSCĐ của doanh nghiệp. Trên thực tế, khi chưa có nhu cầu tái đầu
tư TSCĐ, nguồn vốn thu hồi được bằng việc khấu hao tồn tại dưới hình thái là một bộ
phận tài sản lưu động của doanh nghiệp và doanh nghiệp được sử dụng linh hoạt bộ phận
tài sản này.
* Căn cứ tính khấu hao TSCĐ

- Nguyên giá TSCĐ: Là toàn bộ các chi phí thực tế phát sinh để có được TSCĐ
tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Nói cách khác, nguyên giá
TSCĐ là toàn bộ giá trị đầu tư ban đầu vào TSCĐ. Theo cơ chế quản lý tài chính doanh

25


×