Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu rủi ro trong chăn nuôi lợn của hộ nông dân tỉnh Hưng Yên (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.32 KB, 27 trang )

H CăVI NăNỌNGăNGHI PăVI TăNAM
¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯

NGUY NăTHỊăTHUăHUY N

NGHIểNăCỨUăRỦIăROăTRONGăCH NăNUỌIăL N
CỦAăHỘăNỌNGăDỂNăT NHăH NGăYểN

Chuyên ngành : Kinhăt ănôngănghi p
Mưăs

: 62.62.01.15

TịMăT TăLUẬNăỄNăTI NăSĨ

HÀăNỘI,ă2017


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. Phạm Văn Hùng

Phản biện 1:

PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Phản biện 2:

PGS.TS. Nguyễn Đình Long


Viện Nghiên cứu và Đào tạo môi trường quản lý

Phản biện 3:

TS. Đinh Xuân Tùng
Viện Sức khỏe môi trường và Phát triển bền vững

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp
Học viện, họp tại: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi 08h30 ngày 28 tháng 12 năm 2017

Có thể tìm hiểu Luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện Nông nghiệp Việt Nam


PH N 1. M

Đ U

1.1. TÍNH C P THI T CỦAăĐ TÀI

Việt Nam, trong ngành nông nghiệp, chăn nuôi đóng vai trò quan trọng. Năm
2013 giá trị sản xuất ngành chăn nuôi chiếm hơn 24,6% giá trị sản xuất c a ngành nông
nghiệp. Do vai trò quan trọng c a thịt lợn và chăn nuôi lợn như kể trên, chính ph Việt
Nam đư ban hành nhiều chính sách liên quan đến công tác giống, tài chính, thú y, thị
trư ng và thuế để thúc đẩy sự phát triển chăn nuôi lợn (Dinh Xuan Tung, 2009). Tuy
nhiên, thực tế cho thấy các chính sách này thư ng hướng vào việc thúc đẩy chăn nuôi
lợn quy mô lớn hơn là quy mô nông hộ (Nguyen Tuan Son, 2007).
Thị trư ng th c ăn gia súc ở Việt Nam có một sự tập trung rất lớn, th c ăn chăn

nuôi được sản xuất bởi một số công ty lớn, thư ng là công ty có vốn đầu tư nước ngoài
như Cargill, CP… Như vậy, các hộ nông dân nhỏ rất khó có khả năng ảnh hưởng đến
thị trư ng th c ăn và thư ng chấp nhận giá (Nguyen Thi Dương Nga et al., 2013).
Những năm gần đây nhiều hoạt động và dịch vụ khuyến nông được chuyển giao
tới ngư i dân thông qua các lớp tập huấn, các mô hình khuyến nông… Tuy nhiên, hầu
hết các hoạt động khuyến nông và dịch vụ khuyến nông được chuyển giao đều nhằm
thúc đẩy phát triển trồng trọt hơn là chăn nuôi.
Vấn đề được đánh giá là khó khăn nhất là theo Trần Đình Thao (2010) hàng năm
dịch bệnh xảy ra trong chăn nuôi lợn rất nhiều. Đến nay, rất ít các nghiên c u ước tính
thiệt hại về kinh tế do dịch bệnh trong chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng
được tiến hành ở Việt Nam.
Hưng Yên là một tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng, đ ng th 10 trên cả nước về
m c độ chăn nuôi lợn. Tuy có một số trang trại chăn nuôi lợn lớn nhưng đa số lợn ở
Hưng Yên vẫn được chăn nuôi quy mô nhỏ ở các hộ gia đình. Tình hình dịch bệnh
cũng xảy ra thư ng xuyên và Hưng Yên là một trong 12 tỉnh có triển khai dự án Lifsap.
Xuất phát từ những thực tế và lý thuyết trên, chúng tôi tiến hành nghiên c u r i ro
trong chăn nuôi lợn c a hộ nông dân tỉnh Hưng Yên nhằm tìm ra những nguyên nhân
dẫn đến r i ro và các giải pháp giảm thiểu r i ro trong chăn nuôi lợn quy mô nông hộ
ở Hưng Yên.
1.2. M C TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. M cătiêuăchung
Mục tiêu chung c a đề tài là đánh giá thực trạng r i ro và phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến r i ro trong chăn nuôi lợn c a các hộ nông dân tỉnh Hưng Yên. Từ đó,
đề xuất các giải pháp giảm thiểu r i ro trong chăn nuôi lợn cho các hộ nông dân ở địa
bàn nghiên c u trong th i gian tới.
1.2.2. M cătiêuăc ăth
Để đạt được mục tiêu chung, đề tài đề xuất các mục tiêu cụ thể sau: (1) Luận
giải cơ sở lý luận về r i ro và phương pháp nghiên c u r i ro trong chăn nuôi lợn; (2)
1



Đánh giá thực trạng r i ro trong chăn nuôi lợn c a các hộ nông dân tỉnh Hưng Yên; (3)
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến r i ro trong chăn nuôi lợn c a các hộ nông dân tỉnh
Hưng Yên; (4) Đề xuất hệ thống các giải pháp giảm thiểu r i ro trong chăn nuôi lợn
cho các hộ nông dân tỉnh Hưng Yên trong th i gian tới.
Đ IăT
NG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên c u c a đề tài là các loại r i ro, ng xử c a ngư i chăn nuôi
với r i ro, các yếu tố ảnh hưởng đến r i ro trong chăn nuôi lợn c a các hộ nông dân
tỉnh Hưng yên. Đối tượng khảo sát, thu thập tài liệu phục vụ nghiên c u c a đề tài ch
yếu là các hộ chăn nuôi lợn c a tỉnh Hưng Yên. Ngoài ra, liên quan đến vấn đề r i ro
trong chăn nuôi lợn, nghiên c u cũng sẽ khảo sát các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến
r i ro trong chăn nuôi lợn c a hộ như chính sách c a Nhà nước và địa phương liên
quan đến công tác phát triển chăn nuôi lợn chung, công tác thú y, phòng, trị bệnh và
kiểm dịch, chính sách liên quan đến vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm...
1.3.

1.4. PH M VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Phạmăviăkhôngăgian
Đề tài được thực hiện ở 9 xư thuộc 3 huyện c a tỉnh Hưng Yên. Cụ thể là xư
Nhuế Dương, xư Đại Hưng và xư Bình Kiều c a huyện Khoái Châu. Xư Minh Phượng,
xư Đ c Thắng và xư Th Sỹ c a huyện Tiên Lữ. Xư Tân Tiến, xư Nghĩa Trụ và xư
Thắng Lợi c a huyện Văn Giang.
1.4.2. Phạmăviăthờiăgian
Dữ liệu sơ cấp được thu thập để nghiên c u đề tài gồm dữ liệu điều tra hộ chăn
nuôi năm 2013. Dữ liệu ghi sổ hàng tuần tình hình chăn nuôi c a hộ chăn nuôi năm
2014 và 2015. Tài liệu thảo luận nhóm, phỏng vấn sâu với các hộ nông dân và các cán
bộ ngành chăn nuôi c a tỉnh Hưng Yên năm 2015, 2016.
1.4.3. Phạmăviăn iădung
R i ro trong chăn nuôi lợn gồm nhiều loại phân theo nguồn hình thành r i ro

như r i ro sản xuất, r i ro thị trư ng, r i ro chính sách, r i ro con ngư i… Tuy
nhiên, những nghiên c u trước đây đư chỉ ra rằng trong các loại r i ro trên thì r i ro
sản xuất và r i ro thị trư ng là ch yếu và đóng vai trò quan trọng nhất. Trong r i
ro sản xuất thì r i ro dịch bệnh là một trong những r i ro mà ngư i chăn nuôi e ngại
nhất và nó cũng ảnh hưởng đến tâm lý c a ngư i chăn nuôi. Trong r i ro thị trư ng
thì r i ro về giá bao gồm có giá đầu vào và giá đầu ra là nghiêm trọng nhất. Do đó,

2


đề tài tập trung nghiên c u các vấn đề lý luận và thực tiễn về r i ro dịch bệnh và r i
ro về giá trong chăn nuôi lợn ở cấp hộ nông dân.
1.5.

CÂU H I NGHIÊN CỨU
Nghiên c u này nhằm trả l i các câu hỏi sau: (1) Nghiên c u r i ro trong sản xuất
nông nghiệp nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng đư được các tác giả và các nhà quản
lý tiến hành như thế nào về phương pháp nghiên c u r i ro và các kết quả đạt được? (2)
Những nguy cơ về dịch bệnh và biến động giá trong chăn nuôi lợn c a các hộ nông dân
ở tỉnh Hưng Yên như thế nào và nó ảnh hưởng tới thu nhập từ chăn nuôi lợn như thế
nào? (3) Những yếu tố nào ảnh hưởng đến r i ro dịch bệnh và r i ro về giá trong chăn
nuôi lợn c a các hộ nông dân tỉnh Hưng Yên? (4) Để giảm thiểu r i ro dịch bệnh và r i
ro về giá, ngư i chăn nuôi và cán bộ quản lý cần thực hiện các giải pháp nào?
NH NGăĐịNGăGịPăM I CỦA LUẬN ÁN
Về lý luận: Đề tài đư luận giải và phát triển lý luận về nghiên c u r i ro trong
nông nghiệp nói chung và trong chăn nuôi lợn nói riêng. R i ro được chia làm hai loại
là r i ro xấu và r i ro tốt. Trong sản xuất nông nghiệp, r i ro xấu được quan tâm nghiên
c u nhiều hơn. Đề tài cùng làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến r i ro trong chăn nuôi lợn.
Trên cơ sở lý luận về r i ro, đề tài đư xây dựng khung phân tích làm cơ sở để nghiên
c u, đánh giá r i ro trong chăn nuôi lợn ở cấp hộ nông dân.


1.6.

Thực tiễn: Đề tài đư đánh giá thực trạng r i ro trong chăn nuôi lợn c a các hộ
nông dân tỉnh Hưng Yên và đư chỉ ra r i ro dịch bệnh là r i ro gây ra thiệt hại kinh tế
nhiều nhất cho hộ nông dân. Kết luận này cũng được nhiều nhà nghiên c u khác chỉ ra
trong chăn nuôi lợn ở các nước khác. Do đó, có thể nói r i ro dịch bệnh là r i ro có
phạm vi mang tính chất toàn cầu trong chăn nuôi lợn. Ngoài r i ro dịch bệnh, r i ro thị
trư ng thì r i ro về giá đầu vào và giá đầu ra cũng là một trong những r i ro lớn c a
các hộ nông dân tỉnh Hưng Yên. Đề tài cũng đư đi sâu nghiên c u các yếu tố ảnh hưởng
đến khả năng xảy ra r i ro trong chăn nuôi lợn. Các yếu tố ảnh hưởng đến r i ro trong
chăn nuôi lợn được chia làm hai nội dung: Một là các yếu tố ảnh hưởng đến r i ro dịch
bệnh như quy mô, mật độ chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi, việc đầu tư
lắp đặt một số dụng cụ chăn nuôi; Hai là các yếu tố ảnh hưởng đến r i ro thị trư ng gồm
cả thị trư ng đầu vào và thị trư ng đầu ra.
Về gi i pháp: Dựa trên các kết quả nghiên c u, đề tài đư đề xuất các giải pháp
giảm thiểu r i ro trong chăn nuôi lợn ở tỉnh Hưng Yên bao gồm: (1) Giải pháp sản
xuất sản phẩm chăn nuôi đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; (2) Giải pháp tập huấn
nâng cao trình độ kỹ thuật và nhận th c c a ngư i dân về giữ vệ sinh chuồng trại và
3


dụng cụ chăn nuôi; (3) Giải pháp tư vấn kỹ thuật về việc thiết kế chuồng trại chăn
nuôi hợp lý; (4) Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thú y công và tư ở; (5) Giải
pháp thúc đẩy phát triển liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi; (6)
Giải pháp khuyến khích phát triển sản xuất th c ăn chăn nuôi; (7) Đa dạng sản xuất
và linh hoạt trong bán sản phẩm chăn nuôi; (8) Giải pháp kiểm soát truyền thông về
vệ sinh an toàn thực phẩm và sử dụng chất cấm trong chăn nuôi lợn.
PH N 2. T NG QUAN V RỦI RO TRONGăCHĔNăNUỌIăL N
CỦA HỘ NÔNG DÂN

2.1. C ăS

LÝ LUẬN V RỦI RO TRONGăCHĔNăNUỌIăL N

2.1.1. Kháiăni măv ăr iăro vƠăkhôngăchắcăchắn
Định nghĩa r i ro được sử dụng trong đề tài là không chắc chắn là sự hiểu biết
không hoàn hảo và r i ro là kết quả c a sự không chắc chắn, đặc biệt là những kết quả
không mong muốn (Hardaker et al., 1997).
2.1.2. Phơnăloạiăr iăro và vai trò c a nghiênăc u r iăro
Trong thực tế có nhiều cách phân loại r i ro khác nhau nhưng đề tài này sử
dụng cách phân chia r i ro theo nguồn hình thành và tập trung ch yếu vào loại r i ro
sản xuất (dịch bệnh) và r i ro thị trư ng (r i ro về giá). Trong nông nghiệp, nghiên c u
r i ro rất quan trọng do hầu hết mọi ngư i không thích r i ro đặc biệt là r i ro xấu.
2.1.3. Đ căđi măchĕnănuôiăl năc aăh ăvƠăs ăliênăquanăđ năr iăroă
Chăn nuôi lợn có các đặc điểm sau: (1) Lợn là sinh vật sống, phát triển theo quy
luật riêng và chịu tác động c a ngoại cảnh như dịch bệnh; (2) Chăn nuôi lợn phân bố
trên phạm vi không gian rộng, mỗi vùng lại có đặc điểm riêng; (3) Sản phẩm chăn nuôi
lợn được tiêu dùng trong nội hộ và trao đổi trên thị trư ng; (4) Chăn nuôi lợn có liên
quan đến các ngành công nghiệp chế biến và dịch vụ đặc biệt là th c ăn chăn nuôi,
thuốc thú y và dịch vụ thú y. Nghiên c u r i ro trong chăn nuôi lợn cần quan tâm đến
các đặc điểm trên.
2.1.4. N iădungănghiênăc uăr iăroătrongăchĕnănuôiăl n
Nội dung nghiên c u r i ro trong chăn nuôi lợn tập trung vào: (1) Nhận dạng r i
ro, (2) Phân tích r i ro; (3) Đánh giá các chiến lược quản lý c a hộ nông dân và chính
quyền địa phương về r i ro sản xuất và r i ro thị trư ng trong chăn nuôi lợn.
2.1.5. Cácăy uăt ăảnhăh ngăđ năr iăroătrongăchĕnănuôiăl n
* Các yếu tố nh hưởng đến sự biến động năng suất chăn nuôi
Về các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động năng suất hay r i ro sản xuất thì các
nghiên c u đư chỉ ra cách th c sử dụng th c ăn bao gồm cả số lượng và cách phối trộn
có ảnh hưởng đến sự biến động năng suất chăn nuôi (Kumbhakar, 2002). Lao động

(bao gồm cả số lượng và chất lượng lao động) sử dụng trong chăn nuôi cũng ảnh hưởng
đến r i ro sản xuất bởi vì nó có liên quan đến vấn đề quản lý trong sản xuất, ra quyết
định trong đầu tư… (Kumbhakar, 2002, Gardebroek et al., 2010, Aggelopoulos et al.,
2006). Quy mô chăn nuôi cũng có ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật và r i ro sản xuất,
4


trong đó quy mô sản xuất lớn được cho là có hiệu quả kỹ thuật cao hơn và giảm được
r i ro sản xuất (Sharma et al., 1999).
* Các yếu tố nh hưởng đến r i ro dịch bệnh
Các nghiên c u trước đây đư chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến r i ro dịch bệnh
bao gồm: Hệ thống sản xuất (Faustin and Kyvsgaard, 2003), quy mô chăn nuôi (Hurnik
et al., 1994; Broens et al., 2011; Nguyen Thi Duong Nga et al., 2013), phương th c cho
ăn (Hurnik et al., 1994), sử dụng vắc xin trong chăn nuôi (Monger et al., 2014; Dürr et
al., 2013), khách tham quan chuồng lợn và từ đàn mới mua về (Garforth et al., 2013;
Pinto and Urcelay, 2003; FAO, 2010; Simon et al., 2013; Lambert et al., 2012), vệ sinh
chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi (Garforth et al., 2013; Hurnik et al., 1994; Lambert et
al., 2012; Nguyen Thi Sam et al., 2012)… Các ch trương, chính sách c a Nhà nước và
địa phương liên quan ch yếu trong đề tài này là các chính sách về lĩnh vực thú y, kiểm
dịch… cũng có ảnh hưởng đến r i ro dịch bệnh c a các hộ chăn nuôi.
* Các yếu tố nh hưởng đến r i ro thị trường
R i ro thị trư ng ch yếu là r i ro về giá đầu vào và giá đầu ra. Các yếu tố ảnh
hưởng đến r i ro thị trư ng bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến r i ro thị trư ng đầu
vào như giá cám, thuốc thu y, giống, công nghệ sản xuất, tính chất mùa vụ… và các
yếu tố ảnh hưởng đến r i ro thị trư ng đầu ra như giá và sự sẵn có c a thịt gia cầm, thịt
bò, cá, thị hiếu c a ngư i tiêu dùng, tính mùa vụ c a tiêu dùng thịt và truyền thông…
2.2. TH C TI N V RỦIăROăTRONGăCHĔNăNUỌIăL N

Thực tiễn về r i ro trong chăn nuôi lợn được tổng kết từ các nước như Mỹ,
Philippine, Châu Âu và Việt Nam. Kết quả tổng hợp cho thấy, đối với chăn nuôi lợn,

r i ro dịch bệnh là r i ro nghiêm trọng nhất. Để quản lý r i ro trong chăn nuôi lợn, thực
tiễn các hộ nông dân áp dụng hai chiến lược là chiến lược quản lý r i ro như thu thập
đẩy đ thông tin, tránh hoặc giảm sử dụng các yếu tố gây ra r i ro, đa dạng hoá sản
xuất và linh hoạt trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Chiến lược th hai là chiến lược
chia sẻ r i ro như bảo hiểm nông nghiệp và hợp đồng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
PH N 3.ăPH
3.1.ăPH

NGăPHỄPăNGHIểNăCỨU

NGăPHỄPăTI P CẬN VÀ KHUNG PHÂN TÍCH

Đề tài sử dụng các phương pháp tiếp cận gồm: Tiếp cận hệ thống, tiếp cận đa
mục tiêu, tiếp cận theo vùng, tiếp cận chuỗi giá trị và tiếp cận liên ngành. Từ các
phương pháp tiếp cận nói trên, khung phân tích nghiên c u r i ro trong chăn nuôi lợn
được đề xuất.
3.2. Đ CăĐI M ĐỊA BÀN VÀ PH

NGăPHỄPăCH NăĐI M NGHIÊN CỨU

Các huyện nghiên c u, khảo sát được chọn dựa vào tiêu chí là các kiểu chuỗi giá
trị khác nhau gồm huyện Tiên Lữ, Khoái Châu và Văn Giang. Trên cơ sở các huyện đư
chọn, các xư c a từng huyện được chọn dựa vào mật độ chăn nuôi và quy mô chăn
nuôi. Các xư được chọn để nghiên c u bao gồm xư Nhuế Dương, xư Đại Hưng và xư
5


Bình Kiều. Huyện Tiên Lữ chọn các xư Minh Phượng, xư Đ c Thắng và xư Th sỹ.
Huyện Văn Giang chọn xư Tân Tiến, xư Nghĩa Trụ và xư Thắng Lợi.
3.3.ăPH


NGăPHỄPăTHUăTHẬP D

LI U, THÔNG TIN

Các thông tin th cấp bao gồm các văn bản c a Chính ph , Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và tỉnh Hưng Yên về phát triển nông nghiệp, nông thôn, các chính
sách về chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng và những văn bản có liên quan;
Các bài nghiên c u liên quan đến đề tài.
Các phương pháp thu thập tài liệu sơ cấp trong đề tài gồm phương pháp đánh
giá nông thôn có sự tham gia, phương pháp điều tra và phương pháp ghi sổ.
3.4. PH

NGăPHỄPăX

LÝ TÀI LI U, D

LI U

Công cụ xử lý tài liệu là phần mềm Excel và SPSS. Phương pháp phân tổ được
sử dụng để xử lý tài liệu.
3.5. PH

NGăPHỄPăPHỂNăTệCH

Để phản ánh thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến r i ro dịch bệnh và r i ro
về giá trong chăn nuôi lợn, đề tài sử dụng các phương pháp thống kê mô tả, phương
pháp so sánh kết hợp với kiểm định thống kê, phương pháp hồi quy và phương pháp
phân tích nhân tố khám phá. Để nghiên c u các yếu tố ảnh hưởng r i ro sản xuất, chúng
tôi nghiên c u các yếu tố ảnh hưởng đến mô men c a hàm sản xuất. Mô men bậc 2 và

mô men bậc 3 là phương sai và độ nghiêng c a hàm sản xuất. Yếu tố làm tăng phương
sai sẽ làm tăng r i ro nói chung. Yếu tố làm giảm độ nghiêng sẽ làm tăng r i ro xấu
(downside risk). Mối quan hệ này được thể hiện qua các hàm trung bình (1), phương
sai (2) và độ nghiêng (3) như sau:
� [ �, ] =
� [ �, −
� [ �, −

�, �
�, �
�, �

]=
]=

�, �
�, �

Hàm logit được sử dụng trong đề tài nhằm nghiên c u các yếu tố ảnh hưởng đến
khả năng lợn bị bệnh được viết như sau: = 1 Trong đó:
=
+∑ =

+ �


; ui là sai số. Y thể hiện khả năng hộ có lợn bị bệnh (Y = 1 nếu hộ có lợn bị
bệnh; Y = 0 nếu hộ không có lợn bị bệnh). Các biến độc lập (xi) là các yếu tố kỹ thuật
và thực hành c a ngư i chăn nuôi được kì vọng là có liên quan đến xác suất xảy ra lợn
c a hộ bị bệnh và lợn c a hộ bị chết vì bệnh.

+

3.5. CH TIÊU PHÂN TÍCH

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên c u phân tích bao gồm: (i) Nhóm chỉ tiêu phản ảnh
thực trạng chăn nuôi lợn; (ii) Nhóm chỉ tiêu phân tích thực trạng r i ro dịch bệnh; (iii)
Nhóm chỉ tiêu phân tích thiệt hại do r i ro dịch bệnh; (iv) Nhóm chỉ tiêu phân tích ng
xử với dịch bệnh trong chăn nuôi lợn c a hộ; (v) Nhóm chỉ tiêu phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến r i ro dịch bệnh và (vi) nhóm chỉ tiêu phân tích r i ro thị trư ng và ng
xử với r i ro thị trư ng c a hộ.
6


PH N 4. K T QU NGHIÊN CỨU VÀ TH O LUẬN
CH
NGă1. TH C TR NG RỦIăROăTRONGăCHĔNăNUỌI L N CỦA CÁC
HỘ NÔNG DÂN
4.1.1. Kháiăquátăv ăngƠnhăchĕnănuôiă ăt nhăH ngăYên
Trong giai đoạn 2011-2015, tổng đàn lợn c a Hưng Yên có xu hướng giảm từ
664,58 nghìn con năm 2011 xuống còn 594,4 nghìn con năm 2015. Tuy nhiên, tổng sản
lượng thịt lợn hơi c a tỉnh vẫn tăng từ 93,6 nghìn tấn năm 2011 lên 104,8 nghìn tấn năm
2015. Đến năm 2015, tỷ lệ lợn VietGAHP c a tỉnh đạt 81,2%. Năm 2015, tỷ lệ lợn bị bệnh
nói chung c a tỉnh là khoảng 3% và tỷ lệ lợn chết/lợn bệnh chiếm khoảng 13,6%.
4.1.2. Thông tin chung v ăh ăđi uătra
Hầu hết các hộ chỉ tập trung chăn nuôi lợn, không tham gia vào các hoạt động
khác trong chuỗi giá trị thịt lợn. Chỉ có một số hộ chăn nuôi quy mô lớn có kết hợp
việc mua cám cho lợn c a nhà với kinh doanh cám. Chuồng nuôi lợn hầu hết là chuồng
kiên cố. Diện tích chuồng nuôi trung bình là khoảng 80m2/hộ, mật độ chăn nuôi bình
quân khoảng 5,6m2/con. Các điều kiện khác phục vụ chăn nuôi như bóng đèn, quạt,
máy bơm nước, vòi nước… được nhiều hộ chăn nuôi trang bị.

4.1.3. Tìnhăhìnhăchungăv ăchĕnănuôiăl năc aăh
Quy mô chăn nuôi bình quân c a các hộ là 15-20 con/l a. Trọng lượng xuất
chuồng khoảng 90-120 kg/con. Năng suất chăn nuôi bình quân là 19-20,5kg/con/tháng.
Chăn nuôi lợn tổng hợp, kết hợp nuôi lợn nái và lợn thịt là hình th c chăn nuôi phổ
biến c a các huyện điều tra. Cám công nghiệp được sử dụng nhiều trong chăn nuôi lợn
ở Hưng Yên.
4.1.4.ăTìnhăhìnhăr iăroăd chăb nhătrongăchĕnănuôiăl năc aăh
* Các lo i bệnh thường gặp trong chăn nuôi lợn ở ảưng Yên
Nhìn chung, trong chăn nuôi lợn có rất nhiều loại bệnh. Kết quả nghiên c u
cho thấy ở th i điểm điều tra, lợn ở Hưng Yên bị các loại bệnh như tiêu chảy, viêm
phổi, sốt, lở mồm long móng, tai xanh… Tuy nhiên, trong các loại bệnh kể trên thì
bệnh tiêu chảy là loại bệnh phổ biến nhất. Bệnh này cũng ch yếu xảy ra ở giai đoạn
lợn con, trên 27% số lợn con điều tra bị mắc bệnh tiêu chảy.
* Tình hình x y ra dịch bệnh trong chăn nuôi lợn ở ảưng Yên
So sánh giữa nhóm hộ có lợn chết và nhóm hộ không có lợn chết cho thấy đối với
giai đoạn lợn con, tỷ lệ bị bệnh c a nhóm hộ có lợn chết cao hơn nhiều so với nhóm hộ
không có lợn chết. Tỷ lệ lợn con bị bệnh c a nhóm hộ có lợn chết là 37,2% và nhóm hộ
không có lợn chết là 24,6%. Tương tự như giai đoạn lợn con, ở giai đoạn lợn thịt, tỷ lệ
lợn bệnh c a nhóm hộ có lợn chết cũng cao hơn hẳn tỷ lệ bị bệnh c a nhóm hộ không
có lợn chết. Tỷ lệ lợn thịt bị bệnh c a nhóm hộ có lợn chết là 9,6% và c a nhóm hộ
không có lợn chết là 3,3%. Ngược lại, đối với giai đoạn lợn choai thì tỷ lệ bị bệnh c a
hai nhóm hộ chênh nhau không đáng kể, đối với nhóm hộ có lợn chết, tỷ lệ lợn choai bị

7


bệnh là 7,6%, trong khi đó con số này c a nhóm hộ không có lợn chết là 5,6%. Giữa các
huyện thì tình hình dịch bệnh giữa ba huyện không có sự chênh lệch đáng kể.
* Tính chất thời vụ c a dịch bệnh
Theo số liệu điều tra thì trong chăn nuôi lợn ở Hưng Yên xảy ra nhiều loại dịch

bệnh. Tuy nhiên, theo kết quả ghi sổ c a 27 hộ dân trong một năm thì lợn ch yếu chỉ
mắc 2 bệnh là bệnh tiêu chảy và bệnh suyễn.
35
30
25
20
15
10
5

2.3

2.1

1.4

1.2

12.4

12.2

Thịt

11.4

11.2

10.5


Choai

10.3

10.1

9.3

9.1

Con

8.3

8.1

7.4

Nái

7.2

6.4

6.2

5.4

5.2


4.4

4.2

3.5

3.3

3.1

0

Đ th 4.1. S l n b b nh tiêu chảy trongănĕmăc a các h ghi s
Trong năm thì bệnh tiêu chảy thư ng xảy ra vào tháng 2 và tháng 3, là các tháng mùa
xuân, khí hậu ẩm ướt là yếu tổ thuận lợi cho mầm bệnh phát triển và lây lan. Bệnh suyễn
thư ng xảy ra vào mùa đông và mùa xuân và xảy ra nhiều hơn ở lợn choai và lợn thịt.
4.1.5. ớcătínhăthi tăhạiădoăr iăro
* nh hưởng c a dịch bệnh đến kết qu chăn nuôi lợn c a hộ
Kết quả nghiên c u cho thấy, so với các nhóm hộ có lợn bị bệnh thì nhóm hộ
không có lợn bị bệnh có độ biến động về năng suất chăn nuôi là thấp nhất, t c là r i
ro là ít nhất (độ lệch chuẩn c a năng suất chăn nuôi c a nhóm hộ không có lợn bị
bệnh là 3,23 kg/con/tháng, trong khi độ lệch chuẩn c a năng suất chăn nuôi c a các
nhóm hộ khác là xấp xỉ bẳng 4 kg/con/tháng). Bệnh tiêu chảy là bệnh gây ra sự biến
động về năng suất chăn nuôi nhiều nhất. Xét về chi phí thuốc thú y cho 100 kg lợn
hơi, bệnh tiêu chảy cũng là bệnh làm tăng chi phí thuốc thú y nhiều nhất. Nếu lợn
không bị bệnh, chi phí thuốc thú y là 37,33 nghìn đồng/100kg lợn hơi. Nếu lợn chỉ
bị bệnh tiêu chảy đư làm cho chi phí thuốc thú y tăng lên 82,04 nghìn đồng/100kg
lợn hơi. Nếu lợn bị thêm các bệnh khác, chi phí thuốc thú ý tăng lên không đáng kể.
Xét về tổng chi phí chăn nuôi lợn tính cho 100 kg lợn hơi, dịch bệnh xảy ra làm cho
tổng chi phí chăn nuôi tăng.

* Thiệt h i kinh tế do lợn chết vì bệnh c a hộ chăn nuôi
Theo Bảng 4.1, tỷ lệ hộ có lợn chết chiếm khoảng 44% trong tổng số hộ điều tra.
Số lượng lợn con bị chết là nhiều nhất. Tổng số tiền thiệt hại do lợn chết tính theo giá
thành sản xuất c a các hộ điều tra trong 1 năm là hơn 610 triệu đồng, bình quân mỗi
hộ thiệt hại khoảng 3,3 triệu/năm và ước tính bằng khoảng 13,6% thu nhập từ chăn
8


nuôi lợn trong 1 năm c a hộ. Ba loại bệnh gây thiệt hại nhiều nhất là bệnh tai xanh,
tiêu chảy và viêm phổi.
Bảng 4.1. Thi t hại kinh t do d ch b nh trong chĕnănuôiăl n
Di năgiải

ĐVT T ngăs

B nhăviêmă
ph i

B nhătaiă
xanh

B nhă
tiêuăchảy

1. Tỷ lệ hộ có lợn chết
+ Số lợn nái chết

%
Con


44,02
20

4,35
3

7,61
2

16,85
1

+ Số lợn con chết
+ Số lợn choai chết
+ Số lợn vỗ béo/thịt chết

Con
Con
Con

244
87
86

3
5
11

24
33

50

149
13
10

2. Tổng số tiền thiệt hại ước tính1
- M c độ thiệt hại BQ/hộ

Trđ
Trđ

610,77
3,32

79,53
0,43

222,25
1,21

104,9
0,57

- Tỷ lệ thiệt hại so với tổng thu
nhập từ chăn nuôi lợn

%

13,6


1,76

4,96

2,34

Ghi chú: 1 ớc tình theo giá thành sản xuất bình quân

* Ý kiến c a người tiêu dùng thịt lợn về vệ sinh an toàn thực phẩm

Trên 90% ngư i tiêu dùng lo lắng về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm trong tiêu
dùng thịt lợn. Những lo lắng chính c a ngư i tiêu dùng đó là các tồn dư hóa chất từ th c ăn
và thuốc chữa bệnh, lo lắng về tiêu dùng thịt lợn từ lợn bệnh hoặc lợn chết.
4.1.6. Ứngăx ăgiảmăthi u d chăb nhătrongăchĕnănuôiăl năc aăh
* ng xử c a nông dân trong việc tiêm phòng bệnh cho lợn
Nhìn chung, đa số các hộ chăn nuôi ở Hưng Yên đếu sử dụng vaccine và các loại
thuốc bổ để phòng bệnh trong chăn nuôi lợn. Các loại bệnh thư ng được nhiều hộ dân sử
dụng vaccine là bệnh tai xanh, lở mồm long móng, tụ huyết trùng và bệnh tiêu chảy. Cụ
thể, khoảng 77,8% hộ chăn nuôi sử dụng vắc xin cho bệnh tai xanh, bệnh lở mồm long
móng là 68,6% và bệnh tiêu chảy là 79,3%.
* Áp dụng các biện pháp phòng bệnh đối với lợn mới mua về
Khoảng hơn một nửa số hộ điều tra (58,4%) áp dụng các biện pháp phòng bệnh
đối với lợn mới mua về trước khi nhập với đàn c a nhà. Phương pháp phòng bệnh phổ
biến nhất là sử dụng vaccine và các loại thuốc phòng bệnh. Hầu hết các hộ nông dân
không nhốt lợn riêng vì họ không có khu chuồng riêng để nhốt lợn mới mua về và thực
tế các hộ cũng không nhận thấy việc nhốt riêng lợn là cần thiết và có lợi ích kinh tế.
* ng xử c a hộ đối với lợn bị bệnh
Khi lợn bị bệnh, các ng xử thư ng gặp c a các hộ là tự chữa trị, nếu chữa trị
không khỏi thì gọi thú y hoặc là gọi thú y viên chữa trị ngay. Đối với các loại bệnh

thông thư ng, đa số nông dân đếu trả l i là họ sẽ tự chữa trị cho lợn. Trong trư ng hợp
các loại bệnh hiếm gặp họ sẽ gọi thú y viên hoặc tự chữa nếu không khỏi sẽ gọi thú y
9


viên. Hưng Yên, do chăn nuôi phát triển, kỹ thuật c a ngư i chăn nuôi được đánh
giá là tương đối cao nên tỷ lệ hộ tự chữa trị bệnh cho lợn rất cao, chiếm khoảng hơn
80% số hộ điều tra.
* ng xử c a hộ khi có dịch bệnh trong chăn nuôi lợn ở xã
Khi có dịch bệnh xảy ra đối với lợn ở địa phương, đa số các hộ tiếp tục nuôi và
tăng cư ng các biện pháp khử trùng cho đàn lợn, nhóm hộ này chiếm 83% tổng số hộ.
Ngoài ra, hộ cũng hạn chế những ngư i đến thăm lợn và có thể cho lợn uống thêm thuốc
kháng sinh để phòng bệnh. ng xử này là hợp lý vì nếu hộ bán lợn ngay/bán chạy lợn
thì có thể lợn chưa đ trưởng thành hoặc giá bán lợn sẽ rẻ làm ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh tế trong chăn nuôi lợn. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý ở đây là vẫn có những hộ không
làm gì đối với đàn lợn c a mình khi đư có dịch xảy ra ở địa phương. Do đó, cần có các
biện pháp nâng cao ý th c phòng bệnh cho lợn đối với những hộ này.
* ng xử c a hộ đối với lợn chết vì bệnh
ng xử đối với lợn chết vì bệnh c a nhóm hộ có lợn chết và nhóm hộ không có
lợn chết nhìn chung khá giống nhau. Khi lợn bị chết do bệnh, hầu hết các hộ đều trả l i
là họ sẽ đem chôn. Tuy nhiên, vẫn có những hộ tiêu dùng lợn chết do bệnh hoặc bán rẻ
cho các hộ giết mổ ở địa phương, những hộ này chiếm tới gần 14% đối với nhóm hộ
không có lợn chết và trên 21% đối với nhóm hộ có lợn chết. Điều này không chỉ liên
quan đến vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm và ô nhiễm môi trư ng mà đáng quan tâm
hơn đó là vấn đề lây lan dịch bệnh trong đàn lợn c a địa phương. Do đó, cần có giải
pháp nâng cao nhận th c và thay đổi ng xử c a những ngư i chăn nuôi này nhằm
phòng chống sự lây lan dịch bệnh c a lợn ở địa phương và đồng th i hạn chế các vấn
đề liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm.
* ng xử c a hộ đối với những khách đến thăm lợn
ng xử c a hai nhóm hộ đối với khách đến thăm lợn cũng tương đối giống nhau.

Thông thư ng hộ tự đi mua cám và chở cám về nhà nên ngư i bán cám rất ít khi tới
thăm chuồng lợn, hơn 72% số hộ được điều tra trả l i là ngư i bán cám không bao gi
đến thăm chuồng lợn. Đối với ngư i mua lợn thì thư ng khi hộ có nhu cầu bán lợn mới
gọi thương lái đến thăm lợn nên đa số các hộ đều trả l i là thương lái đến thăm lợn 1
lần/1 chu kì hoặc không bao gi đến thăm lợn. Thú y viên cũng rất ít khi đến thăm lợn,
thư ng thú y viên chỉ đến khi hộ gọi đến chữa bệnh cho lợn hoặc những đến vào những
dịp tiêm phòng vaccine mở rộng cho lợn.
* Các ng xử khác để gi m thiểu r i ro dịch bệnh
Theo kết quả quan sát thực tế chăn nuôi c a hộ thì các hộ đư có những thực
hành tốt và về mặt lý thuyết có thể giảm được r i ro dịch bệnh như bảo quản th c ăn
tốt, các đàn lợn ở các l a tuổi khác nhau được nuôi nhốt riêng, các dụng cụ chăn nuôi
được vệ sinh sạch sẽ. Ngoài ra, một số hộ do diện tích chuồng nuôi lớn nên còn có
các ô chuồng trống cách ly giữa các đàn lợn và để trống chuồng một th i gian để hạn
chế dịch bệnh. Tuy nhiên, vẫn còn có những thực hành chăn nuôi mà về mặt lý thuyết
có thể làm tăng khả năng gây ra dịch bệnh hoặc tăng sự lây lan dịch bệnh như việc
bảo quản th c ăn không tốt dẫn đến th c ăn bị ẩm, mốc, vón cục hoặc các đàn lợn ở
10


các l a tuổi khác nhau mặc dù đư được nhốt riêng nhưng vẫn có thể tiếp xúc được với
nhau. Hơn một nửa số hộ thải nước thải chăn nuôi trực tiếp ra cống rưnh công cộng
và đối với một số hộ chăn nuôi thì lợn c a hộ vẫn có thể tiếp xúc với phân.
4.1.7.ăR iăroăv ăgiáătrongăchĕnănuôiăl n c aăcácăh
* Biến động giá cám công nghiệp
Cám công nghiệp chiếm khoảng 76,35% tổng chi phí th c ăn trong chăn nuôi lợn
và chiếm khoảng 60% tổng giá thành trong chăn nuôi lợn. Do đó, r i ro về giá đầu vào
được xem xét ch yếu là r i ro về giá cám công nghiệp.Theo số liệu c a Tổng cục Thống
kê (2016), trong 6 năm vừa qua, giá cám công nghiệp chỉ biến động lớn năm 2016, năm
2016 giá cám biến động 8 lần và lượng tăng bình quân mỗi lần là 220,25 đồng/kg. So với
giá bình quân c a năm, năm 2012 và 2013 giá cám tăng khoảng 5,4% và 5,8%. Năm 2014

và 2015, giá cám giảm khoảng 6,3 và 6,7%. Năm 2016 giá cám tăng khoảng 3,7%.
Bảng 4.2.ăTìnhăhìnhăbi năđ ngăgiáăcámăgiaiăđoạnă2011ă– 2016
S ălần
L ngăbi năđ ng T ngăbi năđ ng Tỷăl ăbi năđ ngă
Ch ătiêu
soăvớiăgiáăBQă
bi năđ ngă(lần) BQ/lầnă(đ ng/kg)
(đ ng/kg)
(%)
2012

4

132,75

531

5,42

2013

8

77,75

622

5,87

2014


12

-55,50

-666

-6,34

2015

6

-109,00

-654

-6,67

2016

8

220,25

1762

3,76

* nh hưởng c a vốn chăn nuôi đến giá thành s n xuất

Đối với những hộ vay vốn để chăn nuôi lợn hoặc theo hình th c mua chịu cám
để chăn nuôi sẽ có một khó khăn lớn đó là sẽ phải thêm một khoản chi phí tiền vay
hoặc là giá cám sẽ cao hơn so với những hộ mua cám trả tiền ngay. Điều này làm cho
chi phí sản xuất chăn nuôi lợn c a những hộ này bị đẩy lên cao và lợi nhuận trong chăn
nuôi lợn c a hộ giảm. Theo ước tính từ kết quả phỏng vấn sâu một số hộ nông dân cho
thấy nếu hộ phải mua chịu cám công nghiệp để chăn nuôi lợn thì bình quân một bao
cám sẽ cao hơn khoảng 20-25 nghìn. Để nuôi một con lợn mất khoảng 8-9 bao cám.
Như vậy, bình quân mỗi con lợn sẽ có giá thành cao hơn khoảng từ 180-225 nghìn
đồng. Nếu quy mô chăn nuôi khoảng 10 con/l a sẽ mất thêm khoảng 2 triệu đồng.
* Biến động giá lợn hơi
- Biến động giá lợn hơi theo th i gian
Theo số liệu c a Tổng cục Thống kê (2016), so với sự biến động c a giá cám công
nghiệp, giá thịt lợn hơi biến động tương đối nhiều trong các năm và lượng biến động
bình quân/lần cũng tương đối cao. Trong giai đoạn từ năm 2011 đến nay thì chỉ có năm
2011 và năm 2014 là giá lợn biến động tăng. Còn lại, các năm 2012, 2014, 2015 và 2016
11


giá lợn biến động nhiều lần trong năm và ch yếu là biến động giảm. Trong đó, giá lợn
hơi giảm mạnh nhất là năm 2016, năm 2016 số lần biến động giá là 11 lần, trung bình
mỗi lần giá lợn hơi giảm khoảng 204 đồng/kg. So với giá bình quân trong năm, giá lợn
hơi năm 2012 giảm khoảng 17,8%. Năm 2014, giá lợn hơi tăng 13,8%. Hai năm gần đây
(2015 và 2016) giá lợn hơi giảm liên tiếp khoảng 1,56% và 4,79%.
Bảng 4.3.ăTìnhăhìnhăbi năđ ngăgiáăl năhơiăgiaiăđoạnă2011-2016
S ălần
L ngăbi năđ ng T ngăbi năđ ng
Ch ătiêu
bi năđ ngă(lần) BQ/lầnă(đ ng/kg)
(đ ng/kg)


Tỷăl ăbi năđ ng
soăvớiăgiáăBQă
(%)

2011

11

550,00

6050,00

12,78

2012

10

-824,60

-8246,00

-17,85

2013

10

-148,30


-1483,00

-3,53

2014

9

716,00

6444,00

13,76

2015

9

-81,11

-729,99

-1,56

2016

11

-204,09


-2244,99

-4,79

- Tính th i vụ c a giá lợn hơi
Trong một năm, giá lợn hơi cũng biến động theo mùa. Cụ thể, xét bình quân trong
giai đoạn từ 2011 đến năm 2016 thì giá lợn hơi thư ng cao vào các tháng từ tháng 10
năm nay đến tháng 2 năm sau. Nguyên nhân là do các tháng này là các tháng mùa đông,
cầu tiêu dùng thịt lợn thư ng cao hơn. Ngoài ra, những tháng này là những tháng giáp
Tết, có nhiều lễ, đám nên cầu tiêu dùng thịt lợn cao hơn. Ngược lại, giá lợn hơi thư ng
thấp vào các thàng từ tháng 4 đến tháng 8 hàng năm. Đây là các tháng mùa hè, tr i nóng
lực, nhu cầu tiêu dùng thịt nói chung giảm. Ngoài sự biến động giá theo mùa vụ trong
năm, giá thịt lợn hơi cũng phụ thuộc vào việc xuất/nhập khẩu thực phẩm trong đó có
lợn và gia cầm, nhất là từ thị trư ng Trung Quốc như ý kiến c a nhiều hộ dân.
50

Giá lợn hơi (nđ/kg)

48
46
44
42
1

2

3

4


5

6

7

8

9

10

11

12

Đ ăth ă4.2. Bi năđ ngăgiáăl năhơiătheo tháng trongănĕmăgiaiăđoạnă2011-2016
* Tương quan biến động giữa giá lợn và giá cám công nghiệp
So sánh sự tương quan biến động giữa giá lợn hơi và giá cám cho thấy trong giai
đoạn từ tháng 1 năm 2011 đến tháng 10 năm 2013 ngư i chăn nuôi bị r i ro lớn do giá
12


lợn hơi giảm, giá cám tăng. Tuy nhiên, trong giai đoạn từ tháng 10 năm 2013 đến tháng
5 năm 2016 ngư i chăn nuôi không bị r i ro thị trư ng. Trong giai đoạn này giá cám
giảm và giá lợn hơi tăng. Tuy nhiên, từ tháng 6 năm 2016, ngư i chăn nuôi bị r i ro
thị trư ng rất lớn ch yếu là do giá thịt lợn hơi giảm mạnh.
Giá lợn/giá cám (Lần)

1.2011

3.2011
5.2011
7.2011
9.2011
11.2011
1.2012
3.2012
5.2012
7.2012
9.2012
11.2012
1.2013
3.2013
5.2013
7.2013
9.2013
11.2013
1.2014
3.2014
5.2014
7.2014
9.2014
11.2014
1.2015
3.2015
5.2015
7.2015
9.2015
11.2015
1.2016

3.2016
5.2016
7.2016
9.2016
11.2016

6
5.5
5
4.5
4
3.5
3

Th i gian

Đ ăth ă4.3. T ơngăquanăbi năđ ng giữaăgiáăl năvƠăgiáăcámăcôngănghi p
4.1.8.ăỨngăx ăvớiăr iăroăth ătr ờngătrongăchĕnănuôiăl n
* ng xử trong việc tìm kiếm thông tin thị trường
Ngư i chăn nuôi ở Hưng Yên thư ng tìm kiếm và trao đổi thông tin thị trư ng
với nhiều nguồn khác nhau chẳng hạn như trao đổi với thông tin với các nông dân khác,
xem ti vi, nghe đài, đọc báo và trao đổi với những ngư i buôn bán cám, ngư i giết mổ.
Trong các nguồn kể trên, lượng thông tin trao đổi giữa những ngư i chăn nuôi là nhiều
nhất. Các loại thông tin thư ng trao đổi gồm thông tin về giá, thông tin về tình hình
xuất/nhập khẩu thịt lợn và các thông tin liên quan đến kỹ thuật chăn nuôi.
* ng xử trong việc điều chỉnh thời gian bắt đầu l a lợn
Một số ngư i chăn nuôi ở Hưng Yên điều chỉnh th i gian bắt đầu nuôi một l a
lợn để có thể bán được lợn với giá cao. Chẳng hạn, nếu một ngư i chăn nuôi quan sát
thấy các hộ chăn nuôi khác cùng bắt đầu nuôi lợn vào một th i điểm nhất định thì ngư i
đó sẽ hoưn việc chăn nuôi một th i gian để bắt đầu chăn nuôi muộn hơn. Từ đó, họ kỳ

vọng là sẽ không bán lợn cùng với những ngư i khác để có thể bán được giá cao hơn.
Tuy nhiên trong thực tế, tỷ lệ hộ chăn nuôi điều chỉnh bắt đầu một l a lợn chăn nuôi
để kỳ vọng bán được giá cao hơn là không nhiều.
* ng xử trong việc điều chỉnh chế độ ăn để lựa chọn thời điểm bán lợn
Theo kết quả thảo luận nhóm với các hộ chăn nuôi lợn ở Hưng yên thì trong chăn
nuôi lợn các hộ thư ng kết hợp giữa việc sử dụng cám công nghiệp với cám truyền thống
(cám gạo, cám ngô, bỗng rượu…). Trong quá trình chăn nuôi, kết hợp với tín hiệu thị
trư ng cụ thể là tình hình biến động giá cám công nghiệp và giá lợn hơi, các hộ sẽ điều
chỉnh tỷ lệ phối trộn giữa hai loại cám này để hạ giá thành sản xuất, điều chỉnh tốc độ
lớn c a đàn lợn và qua đó có thể điều chỉnh th i điểm bán c a lợn. Tuy nhiên, việc này
cũng không điều chỉnh được th i điểm bán lợn trong một khoảng th i gian dài.

13


CH

NGă2. CÁC Y U T
NHăH
NGăĐ N RỦI RO TRONG
CHĔNăNUỌIăL N CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN
4.2.1. Cácăy uăt ăảnhăh ngăđ năr iăroăd chăb nhătrongăchĕnănuôiăl n
* Các yếu tố nh hưởng đến biến động năng suất chăn nuôi
Các yếu tố có ảnh hưởng đến r i ro sản xuất trong chăn nuôi lợn bao gồm thu
nhập ngoài chăn nuôi lợn, quy mô chăn nuôi, số lượt lợn bị bệnh và tỷ lệ tiền th c ăn
công nghiệp trong tổng số chi phí th c ăn chăn nuôi. Nếu quy mô chăn nuôi tăng và
tổng số lượt lợn bị bệnh tăng lên thì năng suất chăn nuôi sẽ giảm và làm tăng sự biến
động về năng suất chăn nuôi. Như vậy, quy mô chăn nuôi và số lượt lợn bị bệnh là yếu
tố làm tăng r i ro xấu trong chăn nuôi lợn. Tương tự, thu nhập ngoài chăn nuôi lợn
cũng có thể coi là yếu tố làm tăng r i ro xấu trong chăn nuôi lợn. Điều này có thể giải

thích là khi thu nhập ngoài chăn nuôi lợn c a hộ lớn thì sự quan tâm c a hộ đến chăn
nuôi lợn sẽ giảm và nó ảnh hưởng xấu đến kết quả chăn nuôi. Kết quả chạy mô hình
cũng cho thấy kiến th c chăn nuôi có ảnh hưởng tích cực đến kết quả chăn nuôi lợn
c a hộ. Tuy nhiên, mối quan hệ này không được thể hiện một cách rõ ràng.
* nh hưởng c a quy mô và mật độ chăn nuôi đến r i ro dịch bệnh
- nh hưởng c a quy mô chăn nuôi đến r i ro dịch bệnh
Giữa quy mô chăn nuôi nhỏ và vừa số con lợn bị bệnh và bị chết bình quân/hộ
không có sự khác biệt nhiều. Ngược lại, giữa nhóm hộ quy mô vừa và quy mô lớn (trên
35 con/l a), sự khác biệt về số con lợn bị bệnh/hộ và số lợn con bị chết vì bệnh/hộ đư
có sự khác biệt đáng kể. Như vậy là quy mô chăn nuôi có ảnh hưởng đến khả năng bị
c a đàn lợn. Quy mô chăn nuôi lớn thì số con bị bệnh nhiều hơn.
B ng 4.4. nh hưởng của quy mô chăn nuôi đến rủi ro dịch bệnh
Di năgiải
Số lợn con bị bệnh/hộ
Số lợn choai bị bệnh/hộ
Số lợn thịt bị bệnh/hộ
Số lợn con chết/hộ
Số lợn choai chết/hộ
Số lợn thịt chết/hộ

QMănh ă QM trung
(1)
bình (2)
6,7317
14,3302
1,3659
2,6226
1,4878
2,0283
0,6341

1,0566
0,3415
0,4057
0,1707
0,6132

QMălớnă
(1)-(2)
(3)
47,2973
-7,6ns
11,5676 -1,26ns
11,6216 -0,54ns
2,8649 -0,42ns
0,8108 -0,06ns
0,3784 -0,44ns

ĐVT: con/hộ

(2)-(3)
-32,97***
-8,94***
-9,59***
-1,81**
-0,41ns
0,23ns

Ghi chú: **, *** tương ng với m c ý nghĩa thống kê 5 và 1%; ns là không có ý nghĩa thống kê

- nh hưởng c a mật độ chăn nuôi đến r i ro dịch bệnh

Theo tiêu chuẩn kỹ thuật, mật độ chăn nuôi lợn trung bình là khoảng 0,8m2/con.
Về mặt lý thuyết, mật độ chăn nuôi trung bình ở Hưng Yên tính bằng tổng diện tích
chuồng trại/tổng số con lợn có mặt tại một th i điểm là khoảng 5,6 m2/con. Tuy nhiên,
trong thực tế một số hộ không sử dụng toàn bộ diện tích chuồng cho chăn nuôi mà chỉ
14


tập trung vào một số ô chuồng tại một th i điểm. Do đó, mật độ thực tế thấp hơn so với
mật độ lý thuyết tính toán như nêu ở trên. Kết quả nghiên c u và kiểm định đư chỉ ra
những hộ nuôi với mật độ cao thì số con bị bệnh nhiều hơn nhất là ở giai đoạn lợn con
và lợn choai.
* nh hưởng c a nguồn giống đến dịch bệnh
Kết quả kiểm định ảnh hưởng c a nguồn giống đến dịch bệnh trong chăn nuôi lợn
cho thấy mối quan hệ giữa 2 biến này không thực rõ ràng.
Bảng 4.5. nhăh

ng c a ngu n gi ngăđ n r i ro d ch b nhătrongăchĕnănuôiăl n
ĐVT: con/hộ

Ch ătiêu
Số lợn con bị bệnh/hộ
Số lợn choai bị bệnh/hộ
Số lợn thịt bị bệnh/hộ
Số lợn con chết/hộ
Số lợn choai chết/hộ
Số lợn thịt thịt chết/hộ

T ăsảnă Điămuaă Cảăhaiă
(1-2)
(1-3)

(2-3)
xu tă(1)
(2)
(3)
23,74
3,48 23,33 20,26*** 0,40ns -19,86***
4,71
2,10
4,70
2,61ns 0,01ns
-2,60ns
3,42
6,43
1,97
-3,00ns 1,45ns
4,46ns
1,12
0,65
3,00
0,47ns -1,88*
-2,35**
ns
ns
0,45
0,73
0,23
-0,28
0,21
0,49ns
0,19

1,53
0,10 -1,33*** 0,09ns
1,43**

Ghi chú: *, **, *** tương ng với m c ý nghĩa thống kê 10, 5 và 1%; ns là không có ý nghĩa thống kê

Sự khác nhau đáng kể là bệnh xảy ra ở lợn con. Tuy nhiên, như đư giải thích ở trên
thì việc xảy ra dịch bệnh ở lợn con giữa các nhóm này còn bị ảnh hưởng c a th i gian
nuôi lợn con. Th i gian nuôi lợn con c a nhóm hộ tự sản xuất nhiều hơn nên dẫn đến số
con bị bệnh và chết nhiều hơn.
* nh hưởng chất lượng th c ăn đến dịch bệnh
Mặc dù th i gian lưu trữ cám tại hộ tương đối ngắn nhưng do ảnh hưởng c a
nhiều yếu tố chẳng hạn như nơi bản quản cám, cách th c bảo quản và th i tiết… vẫn
làm cho cám bị nấm, mốc và vón cục. Kết quả nghiên c u chỉ ra th c ăn bị ẩm, mốc
hoặc vón cục có ảnh hưởng đến việc lợn bị bệnh và lợn chết bị bệnh. Đối với lợn choai
và lợn thịt mối quan hệ này không rõ ràng. Tuy nhiên, đối với lợn con thì mối quan hệ
này được thể hiện rất rõ. Việc có th c ăn bị ẩm, nấm, mốc, vón cục sẽ làm cho số con
lợn con bị bệnh bình quân cho từng hộ nhiều hơn. Cụ thể, đối với những hộ mà th c
ăn chăn nuôi có dấu hiệu bị ẩm, mốc hoặc vón cục thì số lượng lợn con bị bệnh cao
hơn so với những hộ mà th c ăn không bị ẩm, mốc hoặc vón cục là khoảng 7 con/năm.
* nh hưởng c a việc vệ sinh chuồng tr i và dụng cụ chăn nuôi đến dịch bệnh
- Vệ sinh chuồng trại
Xử lý chất thải trong chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi
trư ng và phòng tránh việc xảy ra dịch bệnh và lây lan dịch bệnh giữa các đàn lợn.
Thực tế các hộ chăn nuôi lợn ở Hưng Yên thư ng sử dụng hai phương pháp xử lý chất
thải chính là dùng biogas dưới nền chuồng hoặc bên cạnh chuồng và hai là hót phân ra
khỏi chuồng đem để trồng trọt hoặc nuôi cá. Các biện pháp xử lý chất thải đều nhằm
mục đích là giữ gìn vệ sinh chuồng và ngăn chặn sự phát sinh và lây lan dịch bệnh.
15



B ng 4.6. nh hưởng của vệ sinh chuồng đến rủi ro dịch bệnh
Nền chuồng và xung
quanh chuồng sạch
Chỉ tiêu
(1)
Số lợn con bị bệnh/hộ
10,66
Số lợn con chết/hộ
0,48
Số lợn choai bị bệnh/hộ
0,54
Số lợn choai chết/hộ
0,12
Số lợn thịt bị bệnh/hộ
2,66
Số lợn thịt thịt chết/hộ
0,40

Nền chuồng và xung
quanh chuồng không
sạch (2)
18,34
1,22
4,92
0,61
2,93
0,18

ĐVT: con/hộ


(1-2)
-7,68**
-0,74*
-4,38***
-0,49**
-0,27ns
0,22ns

Ghi chú: *, **, *** tương ng với m c ý nghĩa thống kê 10, 5 và 1%; ns là không có ý nghĩa thống kê

Kết quả nghiên c u cũng cho thấy việc giữ nền chuồng và xung quanh chuồng
sạch sẽ có tác dụng rất tích cực trong việc giảm số lợn bị bệnh và số lợn bị chết, nhất
là đối với lợn con và lợn choai. Chẳng hạn, đối với lợn con, việc vệ sinh chuồng trại
sạch sẽ sẽ làm giảm được khoảng 8 con lợn bị bệnh/năm và đối với lợn choai là giảm
được khoảng 5 con lợn bị bệnh/năm.
- Vệ sinh dụng cụ chăn nuôi
Ngoài việc vệ sinh chuồng trại, việc vệ sinh các dụng cụ chăn nuôi sạch sẽ cũng
làm giảm được dịch bệnh trong chăn nuôi lợn. Kết quả kiểm định cho thấy việc vệ sinh
các dụng cụ chăn nuôi sạch sẽ có tác dụng tích cực làm giảm số con lợn bị bệnh và bị
chết ở tất cả các giai đoạn trưởng thành trong chăn nuôi lợn.
Bảng 4.7. nhăh ng c a v sinh các d ng c chĕnănuôiăđ n r i ro d ch b nh
ĐVT: con/hộ

Dụng cụ chăn nuôi
được vệ sinh sạch sẽ
(1)

Dụng cụ chăn nuôi
không được vệ sinh

sạch sẽ (2)

(1-2)

Số lợn con bị bệnh/hộ

11,37

18,66

-7,29**

Số lợn choai bị bệnh/hộ

1,55

4,76

-3,21ns

Số lợn thịt bị bệnh/hộ

0,73

3,68

-2,95**

Số lợn con chết/hộ


0,29

1,32

-1,03***

Số lợn choai chết/hộ

0,16

0,61

-0,45*

Số lợn thịt thịt chết/hộ

0,00

0,32

-0,32**

Chỉ tiêu

Ghi chú: *, **, *** tương ng với m c ý nghĩa thống kê 10, 5 và 1%; ns là không có ý nghĩa thống kê

* nh hưởng c a việc cách ly các đàn lợn ở các l a tuổi khác nhau đến dịch bệnh
Hầu hết các hộ chăn nuôi đều nhốt riêng các đàn lợn ở các l a tuổi khác nhau ở
các ô chuồng khác nhau. Tuy nhiên, yếu tố quan trọng đó là liệu các đàn ở các l a tuổi
khác nhau mặc dù đư được nuôi ở các ô chuồng khác nhau này có thể tiếp xúc được

với nhau không do sự thiết kế chuồng trại, ngăn cách giữa các ô chuồng. Kết quả nghiên
16


c u cho thấy nếu các đàn lợn ở các l a tuổi có thể tiếp xúc với nhau thì sẽ làm tăng
khả năng bị bệnh c a lợn con và lợn choai.
* nh hưởng c a việc đầu tư trang thiết bị và thiết kế chuồng nuôi đến dịch bệnh
Trong các dụng cụ sử dụng trong chăn nuôi lợn thì việc lắp đặt hệ thống cung
cấp nước uống cho lợn qua vòi đặc biệt được các nhà kỹ thuật coi trọng trong việc giảm
thiểu dịch bệnh trong chăn nuôi lợn. Kết quả nghiên c u cũng khẳng định vai trò c a
việc cung cấp nước uống qua vòi trong giảm thiểu dịch bệnh cho lợn và giảm số con
lợn chết vì bệnh. Cụ thể, việc cung cấp nước uống qua vòi giảm được số lợn bệnh ở
các giai đoạn từ lợn con đến lợn thịt, lợn con giảm được 12 con, lợn choai và lợn thịt
giảm được khoảng 4 và 3 con.
Bảng 4.8. nhăh ng c a cung c păn ớc u ngăquaăvòiăđ i với d ch b nh
Ch ătiêu
Số lợn con bị bệnh/hộ
Số lợn choai bị bệnh/hộ
Số lợn thịt bị bệnh/hộ
Số lợn con chết/hộ
Số lợn choai chết/hộ
Số lợn thịt thịt chết/hộ

Có vòiăn ớcă
(1)
6,78
1,00
0,34
0,19
0,03

0,00

Không cóăvòiăn ớcă
(2)
18,48
4,40
3,34
1,20
0,57
0,27

ĐVT: con/hộ

(1-2)
-11,70***
-3,40**
-3,00***
-1,01***
-0,53***
-0,27**

Ghi chú: *** tương ng với m c ý nghĩa thống kê 1%

* nh hưởng c a chất lượng dịch vụ thú y đến dịch bệnh
Nhìn chung ý kiến đánh giá c a ngư i dân về dịch vụ thú y bao gồm thuốc và
khám chữa bệnh tương đối tốt. Thêm vào đó là hộ chăn nuôi ở Hưng Yên ch yếu là
mua thuốc về tự chữa cho lợn bị bệnh nhất là đối với những bệnh thông thư ng. Chỉ
trong một số trư ng hợp là bệnh khó chữa, ngư i dân mới yêu cầu thú y viên có thể là
thú y tư nhân hoặc thú y xư tới thăm khám và chữa bệnh. Do đó, khi nghiên c u ảnh
hưởng c a chất lượng dịch vụ thú y thông qua ý kiến đánh giá c a ngư i chăn nuôi đến

dịch bệnh trong chăn nuôi lợn thì mối quan hệ giữa 2 biến này không rõ ràng.
* nh hưởng c a các yếu tố đến kh năng lợn bị bệnh và chết
- Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hộ có lợn bị bệnh
Các yếu tố có ảnh hưởng đến xác suất xảy ra lợn bị bệnh bao gồm chất lượng
dịch vụ thú y, việc cách ly các đàn lợn ở các l a tuổi khác nhau, vệ sinh chuồng nuôi
và quy mô chăn nuôi. Kết quả nghiên c u cho thấy nếu dịch vụ thú y ở địa phương
không tốt sẽ làm xác suất xảy ra lợn bị bệnh tăng, nếu chất lượng giảm đi một điểm thì
xác suất xảy ra lợn bị bệnh tăng lên 0.06. Việc các hộ chăn nuôi có các biện pháp cách
ly các đàn lợn ở các l a tuổi khác nhau thì sẽ phòng tránh được việc lây lan dịch bệnh
giữa các đàn lợn. So với các hộ không cách ly tốt thì các hộ có cách ly các đàn lợn tốt
có xác suất xảy ra lợn bệnh sẽ giảm được 0.19. Vệ sinh sạch sẽ chuồng lợn cũng là một
17


biện pháp các tác động tích cực trong việc giảm xác suất xảy ra lợn bệnh. So với các
hộ không vệ sinh sạch chuồng nuôi, các hộ vệ sinh sạch chuồng nuôi giảm được xác
suất xảy ra lợn bệnh là 0.14. Quy mô chăn nuôi cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến xác
suất xảy ra lợn bệnh. So với quy mô vừa, hộ chăn nuôi quy mô lớn có xác suất xảy ra
lợn bệnh cao hơn là 0.07.
Bảng 4.9. K t quả ớcăl

ng các y u t ảnhăh

Môăhìnhă1:ăh ăcóăl năb ăb nh
Bi n

ngăđ n khả nĕngăl n b b nh
Môăhìnhă2:ăh ăcóăl năb ăch t

H ăs ămôă

hình logit

H ăs ăảnhă
h ngăbiên

H ăs ămôă
hình logit

H ăs ăảnhă
h ngăbiên

Hệ số

2,1224**

-

0.6401 ns

-

V.nước

-0,03014ns

-0,00288 ns

-0.0354 ns

-0.00689ns


K.khí

0,14489ns

0,01382 ns

0.0931ns

0.01813 ns

P.bệnh

0,00088ns

0,00008 ns

-0.0005 ns

-0.00009 ns

C.bệnh

-

-

0.0007 ns

0.00014 ns


DV.thú.y

0,62174*

0,05931*

-0.1511 ns

-0.02941 ns

Mật độ

-0,02403ns

-0,00229 ns

0.0781*

0.0152*

L.động

-0,00199ns

-0,00019ns

0.008ns

0.00155ns


Cách ly

-1,87002***

-0,18625***

0.0837ns

0.01627 ns

Giống.ND

-0,34945ns

-0,03662 ns

1.8027**

0.40818**

Giống trại

0,07038ns

0,00656ns

-1.0615ns

-0.16023ns


Giống.Láibuôn

0,00082 ns

0,00008ns

0.5065 ns

0.1089ns

Vệ sinh chuồng

-1,68779***

-0,14337***

-4.7669***

-0.82004***

Q.nhỏ

-0,41309ns

0,03608ns

0.1022ns

0.02016 ns


Q.lớn

0,09381ns

0,07332*

1.4105**

0.31168*

Kiểm định mô
hình (LR test)

49,65

159,72

Log likelihood

-79,29

-59,6

0,24

0,57

Hệ số xác định
(R2)


Ghi chú: *, **, *** tương ng với m c ý nghĩa thống kê 10, 5 và 1%; ns là không có ý nghĩa thống kê

- Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng hộ có lợn bị chết
Các yếu tố như mật độ chăn nuôi, nguồn gốc giống, vệ sinh chuồng trại và
quy mô chăn nuôi có ảnh hưởng đến khả năng họ có lợn bị chết. Kết quả nghiên c u
chỉ ra mật độ chăn nuôi không ảnh hưởng rõ ràng đến việc khả năng lợn bị bệnh
18


nhưng lại ảnh hưởng một cách rõ ràng đến việc khả năng xảy ra lợn bị chết vì bệnh.
Nếu mật độ chăn nuôi tăng lên sẽ làm xác suất xảy ra lợn bị chết vì bệnh tăng lên
0.015. Liên quan đến nguồn gốc con giống, so với hộ tự sản xuất con giống, các hộ
đi mua lợn giống từ các hộ nông dân khác sẽ có xác suất xảy ra lợn chết vì bệnh cao
hơn khoảng 0.4. Phù hợp với kỳ vọng c a ngư i chăn nuôi là nếu mua giống lợn từ
các trại giống sẽ làm giảm xác suất xảy ra lợn chết và mua c a thương lái sẽ làm
tăng xác suất xảy ra lợn chết. Tuy nhiên, những kỳ vọng này chưa có bằng ch ng
xác thực. Tương tự như khả năng xảy ra lợn bệnh, các yếu tố như vệ sinh chuồng
nuôi sạch sẽ và quy mô chăn nuôi cũng ảnh hưởng đến khả năng xảy ra lợn chết bị
bệnh. Trong đó vệ sinh chuông nuôi có ảnh hưởng tích cực đến việc giảm khả năng
lợn chết và quy mô chăn nuôi lớn sẽ làm tăng khả năng lợn chết. Các yếu tố khác
không ảnh hưởng rõ ràng đến khả năng xảy ra lợn chết vì bệnh.
4.2.2.ăCácăy uăt ăảnhăh

ngăđ năr iăroăv ăgiá

* Nguyên liệu s n xuất th c chăn nuôi
Giá th c ăn chăn nuôi c a Việt nam luôn cao hơn khoảng từ 8-12% so với giá
th c ăn chăn nuôi c a các nước khác trong khu vực. Sự tăng giá c a sản phẩm th c
ăn chăn nuôi trong những năm vừa qua được đánh giá là do khoảng 20-30% các

nguyên liệu thô để sản xuất th c ăn chăn nuôi phải nhập từ nước ngoài.
* Công nghệ s n xuất
Việc áp dụng chăn nuôi theo quy trình VietGAHP theo kỳ vọng là sẽ sản xuất
ra sản phẩm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và giá bán sẽ cao hơn. Tuy nhiên,
nếu sản phẩm này không được nhận dạng tin cậy thì ngư i chăn nuôi sẽ không bán
được giá cao mặc dù giá thành sản xuất sẽ cao hơn. Những hộ chăn nuôi thông
thư ng về lâu dài cũng sẽ bị cạnh tranh bởi các hộ chăn nuôi lợn VietGAHP và làm
tăng r i ro thị trư ng cho những hộ chăn nuôi thông thư ng.
* Cấu trúc thị trường th c ăn chăn nuôi
Trong thị trư ng th c ăn chăn nuôi, một số lượng ít các công ty sản xuất
th c ăn chăn nuôi nước ngoài đóng trên địa bàn Việt Nam sản xuất ra khoảng 65 70% tổng sản lượng th c ăn chăn nuôi (Nguyễn Thị Dương Nga và cộng sự, 2013),
đồng nghĩa với số ngư i cung ng th c ăn chăn nuôi ít. Thêm vào đó, số ngư i
chăn nuôi ở Việt nam lại nhiều, tương ng với số lượng ngư i “tiêu dùng” nhiều.
19


Ngoài ra, công nghệ và trang thiết bị sản xuất th c ăn gia súc c a các công ty nước
ngoài cũng hiện đại hơn so với các công ty khác. Với cấu trúc thị trư ng th c ăn
như vậy, ngư i chăn nuôi sẽ chịu r i ro về giá bởi họ là ngư i chấp nhận giá.
* Cấu trúc thị trường đầu ra
Như đư đề cập ở trên, năm 2011, Việt Nam có khoảng 4 triệu hộ chăn nuôi
lợn, tuy nhiên, đa số các hộ còn sản xuất ở quy mô nhỏ lẻ. Các chuỗi giá trị thịt lợn
hầu như chưa chưa phát triển, sự liên kết giữa ngư i chăn nuôi với các tác nhân khác
trong chuỗi như ngư i giết mổ, ngư i bán lẻ còn lỏng lẻo. Số lượng ngư i giết mổ
thịt lợn được coi là khách hàng ch yếu c a ngư i chăn nuôi, tuy nhiên số lượng
ngư i giết mổ thịt lợn/xư không nhiều (khoảng 5-7 ngư i). Với cấu trúc thị trư ng
trong nước như vậy, ngư i chăn nuôi cũng là ngư i chịu r i ro về giá đầu ra bởi họ
là ngư i chấp nhận giá.
* nh hưởng c a thị hiếu người tiêu dùng
Đặc điểm thị hiếu ngư i tiêu dùng Việt Nam là họ thích tiêu dùng thịt lợn tươi, mua

thịt tại các điểm bán gần nhà, thuận tiện. Những đặc điểm này ảnh hưởng đến cơ hội
đa dạng hóa sản phẩm đầu ra c a ngư i chăn nuôi nhất là các sản phẩm chế biến,
theo đó khả năng bảo quản và th i gian lưu giữ sản phẩm ngắn. Ngoài ra, cầu về
tiêu dùng thịt lợn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm ngày càng tăng làm tăng s c
ép cho ngư i chăn nuôi.
* nh hưởng c a truyền thông đến việc tiêu thụ thịt lợn
Đối với chăn nuôi lợn, khi có các thông tin về sử dụng chất tạo nạc, chất kích
thích sinh trưởng hoặc tồn dư kháng sinh trong thịt lợn thì ngư i tiêu dùng rất dễ có
xu hướng không mua thịt lợn nữa mà chuyển sang sử dụng các hàng hoá bổ sung
như thịt gà, ngan, vịt, cá… Nguyên nhân là do các thực phẩm bổ sung rất có sẵn trên
thị trư ng. Hệ quả ảnh hưởng này không chỉ xảy ra đối với những địa phương có
thông tin về sử dụng chất cấm trong chăn nuôi mà phạm vi ảnh hưởng c a nó thư ng
là rất rộng, cả ở những tỉnh thành khác. Ngoài ra, hệ quả ảnh hưởng này cũng không
phải chấm d t ngay trong một th i gian ngắn mà còn kéo dài một th i gian sau đó.
Hệ quả ảnh hưởng như vậy cũng không phải chỉ liên quan đến việc sử dụng chất
cấm như chất tạo nạc, chất kích thích sinh trưởng mà còn liên quan cả đến vấn đề
dịch bệnh.
20


CH
NGă3.ăGI I PHÁP GI M THI U RỦI RO TRONG
CHĔNăNUỌIăL N CHO HỘ NÔNG DÂN T NHăH NGăYểN
4.3.1.ăQuanăđi măđ ăxu tăgiảiăpháp

Chăn nuôi lợn ở Hưng Yên có nhiều khó khăn và thách th c gồm: (1) Dịch bệnh;
(2) Cạnh tranh khi tham gia hội nhập kinh tế; (3) Yêu cầu ngày càng khắt khe c a ngư i
tiêu dùng; (4) Lạm phát và kh ng hoảng kinh tế làm giá th c ăn chăn nuôi cao; Do đó
quan điểm đề xuất giải pháp là: (1) Cần sản xuất sản phẩm chăn nuôi đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm; (2) Ngư i chăn nuôi cần tiếp cận được với các nguồn đầu vào có

chất lượng cao; (3) Cần đa dạng hoá sản xuất; (4) Ngư i chăn nuôi cần tiếp cận được
nhiều thông tin; (5) Ngư i chăn nuôi có cơ hội chia sẻ r i ro.
4.3.2.ăCơăs ăđ ăxu tăgiảiăphápăgiảmăthi uăr iăroătrongăchĕnănuôiăl n

Cơ sở đề xuất giải pháp là từ kết quả nghiên c u c a đề tài về thực trạng r i ro
trong chăn nuôi lợn, ng xử hiện tại c a hộ để giảm thiểu r i ro và các yếu tố ảnh
hưởng đến r i ro.
4.3.3.ăGiảiăphápăgiảmăthi uăr iăroătrongăchĕnănuôiăchoăh ănôngădơn

Trên cơ sở kết quả nghiên c u c a đề tài, các nhóm giải pháp được đề xuất để
giảm thiểu r i ro trong chăn nuôi lợn gồm: (1) Giải pháp sản xuất sản phẩm chăn nuôi
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; (2) Giải pháp tập huấn nâng cao trình độ kỹ thuật
và nhận th c c a ngư i dân về giữ vệ sinh chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi; (3) Giải
pháp tư vấn kỹ thuật về việc thiết kế chuồng trại chăn nuôi hợp lý; (4) Giải pháp nâng
cao chất lượng dịch vụ thú y công và tư; (5) Giải pháp thúc đẩy phát triển liên kết trong
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi; (6) Giải pháp khuyến khích phát triển sản
xuất th c ăn chăn nuôi; (7) Đa dạng sản xuất và linh hoạt trong bán sản phẩm chăn
nuôi; (8) Giải pháp kiểm soát truyền thông về vệ sinh an toàn thực phẩm và sử dụng
chất cấm trong chăn nuôi lợn.
PH N 5. K T LUẬN VÀ KI N NGHỊ
K T LUẬN
1) Khái niệm về r i ro được nhiều nhà nghiên c u luận giải và đưa ra những khái
niệm khác nhau nhưng trong đề tài này khái niệm r i ro được sử dụng là không chắc
chắn là sự hiểu biết không hoàn hảo và r i ro là kết quả c a sự không chắc chắn, đặc
biệt những kết quả không mong muốn (r i ro xấu). R i ro trong nông nghiệp xảy ra
nhiều hơn và là gánh nặng đối với những hộ sản xuất nhỏ, nhất là những hộ nông dân
21


sản xuất nhỏ ở các nước đang phát triển. R i ro có thể được phân chia theo nhiều cách

khác nhau, nếu phân loại theo nguồn hình thành thì gồm r i ro trong sản xuất, r i ro
thị trư ng, r i ro thể chế, r i ro con ngư i và r i ro tín dụng. Trong đó r i ro dịch bệnh
là r i ro lớn nhất c a r i ro sản xuất và r i ro về giá là r i ro lớn nhất c a r i ro thị
trư ng. Để nghiên c u r i ro, các phương pháp tiếp cận được sử dụng là tiếp cận hệ
thống, tiếp cận đa mục tiêu, tiếp cận theo vùng, tiếp cận chuỗi giá trị và tiếp cận liên
ngành. Dựa vào khung phân tích c a luận án, các bước tiến hành đánh giá, phân tích
r i ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn được khái quát hoá trong khung phân tích r i ro.
Các phương pháp phân tích dữ liệu gồm phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so
sánh kết hợp với kiểm định giả thuyết thống kê và phương pháp mô hình kinh tế lượng.
2) Về thực trạng r i ro trong chăn nuôi lợn ở Hưng Yên: Trong chăn nuôi lợn
c a các hộ nông dân ở Hưng Yên có tồn tại hai loại r i ro là r i ro dịch bệnh và r i ro
về giá. Cũng giống như các nghiên c u trước đây tiến hành ở các nước khác trên thế
giới cũng như ở Việt Nam, r i ro dịch bệnh gây ra thiệt hại nhiều nhất. Những bệnh
gây ra thiệt hại nhiều trong chăn nuôi lợn gồm viêm phổi, tai xanh và tiêu chảy. Dịch
bệnh xảy ra còn làm ảnh hưởng đến tâm lý ngư i tiêu dùng thịt lợn về vấn đề vệ sinh
an toàn thực phẩm. Những lo lắng chính c a họ đó là lo lắng về tồn dư hoá chất từ th c
ăn chăn nuôi và thuốc thú y và lo lắng mua phải thịt lợn từ những con lợn bệnh hoặc
lợn chết vì bệnh. R i ro về giá tồn tại cũng gây ra thiệt hại kinh tế lớn cho ngư i chăn
nuôi. Giá đầu vào (ch yếu là giá cám công nghiệp) cao và liên tục tăng làm tăng chi
phí chăn nuôi lợn. Thêm vào đó, những hộ không có đ vốn để chăn nuôi lợn phải đi
vay vốn hoặc mua cám chịu cũng là một nguyên nhân đẩy chi phí chăn nuôi tăng cao
hơn. Giá đầu ra không ổn định cũng gây ra thiệt hại kinh tế cho một bộ phận ngư i
chăn nuôi có lợn đến giai đoạn xuất bán vào th i điểm giá thấp. Ngoài giá thấp, ngư i
chăn nuôi có lợn đến giai đoạn xuất bán vào th i điểm này còn rất khó bán lợn. Tiếp
theo, r i ro về giá đầu ra cũng có liên quan đến dịch bệnh xảy ra trong chăn nuôi lợn.
Khi có dịch bệnh hoặc thông tin về dịch bệnh, thông tin về tồn dư hoá chất (kháng sinh)
trong lợn sẽ ảnh hưởng đến tâm lý ngư i tiêu dùng và ngư i chăn nuôi sẽ khó bán lợn
và giá giảm hơn.
3) Các yếu tố ảnh hưởng đến r i ro trong chăn nuôi lợn được chia thành hai
nhóm yếu tố là nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến r i ro dịch bệnh và nhóm các yếu tố

ảnh hưởng đến r i ro về giá. Các yếu tố được kiểm định là có ý nghĩa ảnh hưởng đến
22


r i ro dịch bệnh trong chăn nuôi lợn c a hộ bao gồm quy mô chăn nuôi, vệ sinh chuồng
trại, sử dụng các dụng cụ trong chăn nuôi như cung cấp nước uống cho lợn qua vòi và
có khu chuồng cho lợn ăn. Ngoài ra, các yếu tố khác như bảo quản th c ăn không để
bị nấm mốc, vón cục, mật độ chăn nuôi hợp lý, áp dụng biện pháp cách ly các đàn lợn
ở các l a tuổi khác nhau… có ảnh hưởng tích cực trong việc giảm số lợn con bị bệnh
và bị chết vì bệnh. Các yếu tố khác cũng được xem xét có ảnh hưởng đến r i ro dịch
bệnh trong chăn nuôi lợn c a hộ bao gồm các chính sách giảm thiểu dịch bệnh trong
chăn nuôi lợn c a Hưng Yên ví dụ chính sách khuyến khích chăn nuôi lợn theo tiêu
chuẩn VietGAHP, chính sách tiêm phòng cho đàn lợn, hệ thống dịch vụ thú y c a địa
phương, phát triển và khuyến khích hộ chăn nuôi tham gia vào các chuỗi giá trị thịt lợn
ở địa phương. Các yếu tố ảnh hưởng đến r i ro về giá đầu vào gồm sự phụ thuộc vào
nguồn nguyên liệu sản xuất th c ăn phải nhập khẩu từ các nước trên thế giới và cấu
trúc c a thị trư ng th c ăn chăn nuôi. Một số ít nhà máy sản xuất ra một lượng th c ăn
chăn nuôi lớn, chiếm giữ một bộ phận lớn thị trư ng. Trong khi đó số lượng ngư i
chăn nuôi lại nhiều và sản xuất nhỏ lẻ làm cho ngư i chăn nuôi trở thành ngư i chấp
nhận giá đầu vào. Tương tự với cấu trúc thị trư ng đầu ra, số lượng ngư i giết mổ và
công ty chế biến thịt lợn ít cũng làm cho ngư i chăn nuôi trở thành ngư i chấp nhận
giá đầu ra.
4) Trên cơ sở kết quả nghiên c u, các nhóm chính sách được đề xuất để
giảm thiểu r i ro trong chăn nuôi lợn gồm: (1) Giải pháp sản xuất sản phẩm chăn nuôi
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; (2) Giải pháp tập huấn nâng cao trình độ kỹ thuật
và nhận th c c a ngư i dân về giữ vệ sinh chuồng trại và dụng cụ chăn nuôi; (3) Giải
pháp tư vấn kỹ thuật về việc thiết kế chuồng trại chăn nuôi hợp lý; (4) Giải pháp nâng
cao chất lượng dịch vụ thú y công và tư ở địa phương; (5) Giải pháp thúc đẩy phát triển
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi; (6) Giải pháp khuyến khích phát
triển sản xuất th c ăn chăn nuôi trong nước; (7) Đa dạng sản xuất và linh hoạt trong

bán sản phẩm chăn nuôi; (8) Giải pháp kiểm soát truyền thông về vệ sinh an toàn thực
phẩm và sử dụng chất cấm trong chăn nuôi lợn.
KI N NGHỊ
1) Đối với Nhà nước
Nhà nước cần nâng cao chất lượng dịch vụ thú ý bao gồm có cả thuốc thú y và
đội ngũ cán bộ thú y từ trung ương đến địa phương, nhất là đội ngũ thú y viên cơ sở.
23


×