Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

BÁO cáo TỔNG hợp kết QUẢ NGHIÊN cứu đề tài KHOA học TỈNH HƯNG yên 15 01 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (810.68 KB, 89 trang )

1

UBND TỈNH HƯNG YÊN
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI NCKH

ĐỀ TÀI

Nghiên cứu xây dựng hệ thống tiêu chí
quản lý doanh nghiệp sau đăng ký
trên hồ sơ điện tử tại tỉnh Hưng Yên
Chủ nhiệm đề tài:

Đào Hồng Vận
PGS. TS. Nguyễn Mạnh Quân,

Cơ quan thực hiện

Sở KH&ĐT, Tỉnh Hưng Yên

Cơ quan phối hợp

Trường ĐH Kinh tế Quốc dân

Hà Nội, tháng 12 năm 2014


2

Page | 2




3
1. CHƯƠNG 1
THÁCH THỨC CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ, SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY
DỰNG HỆ THỐNG TIÊU CHÍ VỀ NĂNG LỰC CỦA DOANH NGHIỆP VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

I.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I.1.1. Bối cảnh nền kinh tế, cơ hội và thách thức
Kinh tế Việt Nam đang trải qua giai đoạn phát triển với nhiều biến cố chính trị, kinh
tế phức tạp. Năm 2014, tình hình chính trị thế giới và khu vực có nhiều diễn biến phức
tạp. Kinh tế thế giới phục hồi chậm hơn dự báo. Những hạn chế và yếu kém vốn có của
nền kinh tế trong nước chậm được khắc phục cùng những vấn đề mới phát sinh tác động
không thuận lợi đến ổn định kinh tế vĩ mô. Đồng thời, những hoạt động tích cực của các
quốc gia châu Á trong việc hình thành Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) vào năm 2015,
song song với việc thương thảo để đi đến ký kết các hiệp định tương mại song phương, đa
phương (FTR, TPP), tình hình căng thẳng tại Biển Đông do hành động của Trung Quốc
không chỉ tạo ra áp lực ngày rất lớn mà cũng bộc lộ những cơ hội, thách thức mới đối với
kinh tế Việt Nam nói chung và doanh nghiệp Việt Nam nói riêng.
AEC sẽ là một cộng đồng kinh tế với các đặc tính cơ bản sau: (a) Một thị trường và
cơ sở sản xuất, (b) Một khu vực kinh tế có tính cạnh tranh cao; (c) Một khu vực có sự
phát triển kinh tế công bằng, và (d) Một khu vực hội nhập toàn diện vào nền kinh tế toàn
cầu. Xây dựng AEC sẽ đưa ASEAN trở thành một thị trường và cơ sở sản xuất, làm cho
ASEAN trở nên hợp tác và năng động hơn với các cơ chế và giải pháp tăng cường thực
hiện các sáng kiến kinh tế hiện tại, thúc đẩy hội nhập khu vực trong các lĩnh vực ưu tiên,
tạo thuận lợi cho sự luân chuyển nhân lực quản lý, lao động có kỹ năng và các tài năng,
tăng cường các cơ chế của các tổ chức trong khối ASEAN. Một không gian kinh tế rộng
mở AEC với khoảng 600 triệu dân sẽ là một thị trường rộng lớn, với nhiều tiềm năng và
cơ hội hợp tác phát triển, thu hút nguồn vốn đầu tư từ các nước phát triển cả châu Á, Châu

Âu, Châu Mỹ. Sự hội nhập khu vực hình thành AEC là xu thế tất yếu của tiến trình toàn
cầu hóa mở ra nhiều cơ hội phát triển của khu vưc năng động nhất thế giới trong thế kỷ
21 và cũng nhiều thách thức với các quốc gia ASEAN, nhất là với các nước gia nhập sau
có trình độ phát triển thấp hơn như Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam. Mặc dù về
Page | 3


4
tổng thể việc hình thành AEC vào năm 2015 sẽ mở ra nhiều cơ hội thương mại và đầu tư
cả trong và ngoài khu vực cho tất cả các nước khu vực ASEAN, đối với các quốc gia có
nền sản xuất và công nghiệp kém cạnh tranh hơn rất có thể sẽ phải chịu tác động bất lợi
như mất thị trường, khó phát triển và lệ thuộc.
Tổ chức APEN (Asian Professional Educatiopn Network), đã đưa ra khái niệm Toàn
cầu hóa 2.0 như là một mô hình hợp tác phát triển mới, khác với Toàn cầu hóa 1.0 truyền
thống trong đó các tập đoàn đa quốc gia tiến hành các hoạt động đầu tư, kinh doanh và
thương mại thông qua hình thức liên doanh với các công ty ở các nước chậm phát triển để
khai thác các lợi thế về tài nguyên, điều kiện tự nhiên, xã hội và nguồn nhân lực giá re
trong những năm nửa sau của Thế kỷ 20. Toàn cầu hóa 2.0 là một sự phân tách “chuỗi”
các hoạt động sản xuất công nghiệp cho một mạng lưới các doanh nghiệp nhỏ và vừa trải
rộng ở tất cả các quốc gia ASEAN hoạt động một cách tự chủ, hợp tác bình đẳng với các
nền kinh tế toàn cầu. Chiến lược phát triển của Toàn cầu hóa 2.0 đặt ra các phương cách
xây dựng cộng đồng công nghiệp. Mô hình và phương thức nêu trên đã được Hội nghị Bộ
trưởng các nước ASEAN chấp thuận. Để thực thi, cần thiết phải hình thành một Cộng
đồng Công nghiệp, trong đó những vấn đề giải quyết cốt yếu sau:
• Cung cấp nguồn nhân lực cao cấp cho các ngành công nghiệp (HiRD);
• Kết nối các DNNVV trong và ngoài khối thông qua hình thức liên kết mạng
lưới;
• Thu xếp tài chính cho phát triển DNNVV.
Theo thông báo của hội nghị các Bộ trưởng kinh tế ASEAN lần thứ 46 ngày 25 tháng
8 năm 2014 tại Myanmar, ASEAN đã hoàn thành 82,1% của 229 các mục tiêu cơ bản đặt

ra trong các lĩnh vực ưu tiên trên lộ trình hội nhập AEC vào năm 2015. Thực hiện mục
tiêu hình thành AEC vào năm 2015, các nước thành viên ASEAN cũng đã cùng nhau thỏa
thuận thực hiện nguyên tắc phát triển kinh tế công bằng bao gồm các nội dung: Phát triển
DNNVV; Sáng kiến cho hội nhập ASEAN (IAI) tạo điều kiện và hỗ trợ cho nhóm nước
phát triển thấp trong ASEAN bao gồm Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam tích cực
hội nhập khu vực để hình thành AEC vào năm 2015. Bản kế hoạch chi tiết về chính sách
phát triển DNNVV của ASEAN giai đoạn 2004-2014 đã đưa ra khuôn khổ phát triển
DNNVV khu vực bao gồm các chương trình chiến lược, các giải pháp chính sách và các
kết quả sẽ đạt được. Mục tiêu của bản kế hoạch chi tiết đó bao gồm:

Page | 4


5
(a) Đẩy nhanh tốc độ các bước phát triển DNNVV với tối ưu hóa sự đa dạng của các
nước thành viên ASEAN;
(b) Tăng cường năng lực cạnh tranh và tính năng động của DNNVV các nước
ASEAN, bằng cách tạo thuận lợi cho việc tiếp cận thông tin, thị trường, phát triển
nguồn nhân lực và tay nghề, tài chính và công nghệ;
(c) Tăng cường khả năng thích ứng cho DNNVV khu vực ASEAN để chống lại các
tác động của sự thay đổi môi trường kinh tế vĩ mô, các khó khăn tài chính và
những thách thức của việc tự do hóa môi trường thương mại;
(d) Gia tăng đóng góp của các DNNVV vào tăng trưởng kinh tế chung và vào sự phát
triển ASEAN với tư cách là một khu vực thống nhất.
Hội nghị Bộ trưởng kinh tế ASEAN lần thứ 46 đã khẳng định DNNVV là xương
sống của các nền kinh tế ASEAN và nhất chí thông qua: nhiệm vụ tăng cường hợp tác
phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giữa các nước là một trong những ưu tiên của
ASEAN sau năm 2015 khi AEC đã hình thành. Mục tiêu chiến lược đặt ra cho phát triển
DNNVV của ASEAN giai đoạn 2015-2025 được đề xuất và sẽ thông qua tại Hội nghị Bộ
trưởng kinh tế ASEAN lần thứ 47 vào tháng 2 năm 2015 như sau:

(a) Củng cố khung khổ của các định chế;
(b) Tăng cường khả năng tiếp cận tài chính;
(c) Xúc tiến phát triển công nghệ và đổi mới;
(d) Đẩy mạnh mở rộng thị trường và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu;
(e) Thúc đẩy phát triển đội ngũ doanh nhân trong đào tạo phát triển nguồn nhân
lực.
Trước những áp lực và thách thức quốc tế và trong nước nêu trên, Đảng, Nhà nước
và Chính phủ đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách, chỉ đạo quyết liệt các bộ, ngành,
địa phương tích cực thực hiện các giải pháp đồng bộ, chủ động khắc phục các khó khăn,
cản trở để từng bước ổn định kinh tế vĩ mô và phát triển sản xuất kinh doanh. Nhờ đó,
tình hình kinh tế xã hội những năm qua đã có chuyển biến tích cực, đúng hướng. Trong
tổng số 15 chỉ tiêu chủ yếu của Nghị quyết Quốc hội đề ra cho kế hoạch kinh tế xã hội
năm 2013 có 10 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch; 3 chỉ tiêu đạt xấp xỉ kế hoạch (tốc độ tăng
trưởng GDP, tạo việc làm, tỷ lệ lao động qua đào tạo); 2 chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch là tỷ
lệ bội chi ngân sách nhà nước so với GDP và tỷ lệ giảm hộ nghèo. Năm 2013 đã cơ bản
chặn được đà suy giảm tăng trưởng kinh tế từ năm 2010. Tăng trưởng GDP cả năm đạt
Page | 5


6
5,42%, cao hơn mức tăng 5,25% của năm 2012, đưa quy mô nền kinh tế lên khoảng 170,4
tỷ USD và thu nhập bình quân đầu người đạt khoảng 1.900 USD. Lạm phát năm 2013
thấp nhất trong vòng 10 năm trở lại đây. Chỉ số giá tiêu dùng đã giảm từ 18,13% năm
2011 xuống 6,81% năm 2012 và năm 2013 được kiểm soát ở mức 6,04%. Chỉ số sản xuất
toàn ngành công nghiệp năm 2013 tăng 5,9%, cao hơn mức tăng năm 20121.
Bước sang năm 2014, mặc dù nền kinh tế duy trì một số dấu hiệu tích cực của năm
2013, nhưng nhìn chung kinh tế nước ta vẫn đang trong giai đoạn khó khăn, tiếp tục phải
đối mặt với nhiều thách thức trong ngắn hạn. Khó khăn trong sản xuất kinh doanh chưa
được giải quyết triệt để và ngày càng tác động rõ hơn đến người dân và doanh nghiệp. Thị
trường trong nước chưa phát triển mạnh. Sức cầu của nền kinh tế tiếp tục duy trì ở mức

thấp. Tổng cầu của nền kinh tế tuy có chuyển biến nhưng vẫn chưa có sự cải thiện đáng
kể. Số lượng doanh nghiệp gặp khó khăn phải giải thể hoặc ngừng hoạt động lớn. Năm
2013 đã có 60,737 doanh nghiệp phải dừng hoạt động, tăng 11,9% so với 2012. Trong
quý I/2014 đã có thêm 16.745 doanh nghiệp phải dừng hoạt động, tăng 9,6% so với cùng
kỳ năm 2013. Tăng trưởng xuất khẩu phụ thuộc chủ yếu vào khu vực FDI, trong khi tăng
trưởng xuất khẩu của khối doanh nghiệp trong nước còn nhiều hạn chế. Năm 2013, tốc độ
tăng trưởng xuất khẩu của khối doanh nghiệp 100% vốn trong nước là 3,9%, tuy cao hơn
năm 2012 nhưng vẫn thấp hơn rất nhiều so với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu chung của cả
nước2.
Năm 2014-2015 là giai đoạn quan trọng đảm bảo thực hiện thành công kế hoạch
kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2015. Việc thực hiện thành công các mục tiêu nêu trên đặt
ra thách thức to lớn đối với Chính phủ, các Bộ ngành, địa phương trong đó có vai trò
quan trọng của cộng đồng doanh nghiệp ở cả 3 khu vực DNNN, doanh nghiệp FDI và
doanh nghiệp dân doanh (DNDD).
I.1.2. Tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh Hưng Yên lần thứ XVII, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2011 - 2015
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015 trong bối cảnh tình hình thế giới và khu vực diễn biến phức
1Nguồn: Báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 và tình hình
triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 gửi Ủy ban Kinh tế của Quốc hội, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
2 Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nđd.

Page | 6


7
tạp, kinh tế thế giới tiếp tục trì trệ, phục hồi chậm; kinh tế vĩ mô thiếu ổn định, chất lượng
tăng trưởng, sức cạnh tranh của các ngành kinh tế của tỉnh thấp, khả năng huy động
nguồn lực hạn chế, kết cấu hạ tầng kỹ thuật chưa đồng bộ, tình hình thiên tai, dịch bệnh

diễn biến phức tạp,... Những yếu tố trên ảnh hưởng rất lớn tới kết quả thực hiện Nghị
quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII về phát triển kinh tế - xã hội.
Ban Thường vụ Tỉnh ủy Hưng Yên đã lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng và triển khai tổ
chức thực hiện đồng bộ 06 Chương trình của Tỉnh ủy và 08 Đề án của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy, đã xây dựng và phê duyệt 24 đề án quy hoạch ngành, chuyên ngành, lĩnh vực
đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.
Trong thời gian qua mặc dù gặp nhiều khó khăn thách thức từ những diễn biến phức
tạp khó lường của thị trường trong và ngoài nước, song với sự quyết tâm cao của toàn
Đảng, Chính quyền và nhân dân trong tỉnh, kinh tế tỉnh Hưng Yên vẫn duy trì tăng trưởng
khá so với mức bình quân chung của cả nước, bình quân giai đoạn 2011-2015 ước tăng
8,77%/năm (mục tiêu Đại hội 12,5%/ năm); trong đó nông nghiệp, thủy sản tăng
2,5%/năm, công nghiệp-xây dựng tăng 9,67%/năm, dịch vụ tăng 10,98%/năm. GRDP
bình quân đầu người năm 2013 đạt 30,5 triệu đồng, dự kiến năm 2015 đạt khoảng 42 triệu
đồng. Cơ cấu kinh tế nông nghiệp - công nghiệp, xây dựng - thương mại, dịch vụ có sự
chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, năm 2010 đạt: 25% 44% - 31%, năm 2013 đạt 17,05% - 48,21% - 34,74%; dự kiến năm 2015 đạt 15,2% 48,7% - 36,1% (mục tiêu Đại hội 17,05%-50%-32,95%); tình hình thu hút đầu tư đạt kết
quả tích cực cả về số dự án và tổng số vốn đăng ký (giai đoạn 2011-2013) khoảng 16,3
nghìn tỷ đồng và 741 triệu USD; thu ngân sách năm sau tăng cao hơn năm trước, thu ngân
sách năm 2013 đạt 6.026 tỷ đồng; tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 1,7 tỷ USD, dự kiến đến
năm 2015 đạt 2,2 tỷ USD; giá trị sản xuất nông nghiệp-thuỷ sản, công nghiệp và dịch vụ
tăng trưởng khá so với mức tăng chung của cả nước; lĩnh vực văn hoá-xã hội có nhiều
chuyển biến tích cực, an sinh xã hội được quan tâm chăm lo, đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân ngày càng được cải thiện. Kết quả cụ thể trên một số lĩnh vực như sau:
Giá trị sản xuất công nghiệp tăng khá, song còn thấp so với mục tiêu Đại hội đề ra,
giá trị sản xuất công nghiệp bình quân năm 2011-2013 tăng 10,06%/năm, dự kiến năm
2011-2015 tăng 9,84%/năm, (mục tiêu Đại hội 19%/năm). GTSX công nghiệp năm 2013
(giá cố định 2010) 69.742 tỷ đồng.

Page | 7



8
Thương mại, dịch vụ tăng trưởng khá, giá trị sản xuất các ngành dịch vụ giai đoạn
2011-2015 ước bình quân tăng 11,09%/năm (mục tiêu Đại hội 16%/năm). Các ngành dịch
vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, vận tải hàng hoá, hành khách
được phát triển, doanh thu tăng bình quân 18%/năm. Du lịch bước đầu phát triển với sự
tham gia của nhiều thành phần kinh tế và sự liên kết với các địa phương lân cận, nhất là
thủ đô Hà Nội; cơ sở hạ tầng các khu du lịch được đầu tư nâng cấp. Xuất khẩu duy trì tốc
độ tăng cao. Năm 2013 kim ngạch xuất khẩu đạt 1,7 tỷ USD, dự kiến năm 2015 đạt 2,2 tỷ
USD (mục tiêu Đại hội đến năm 2015 đạt 1 tỷ USD, tăng bình quân 17%/năm). Giá trị
xuất khẩu hàng nông sản và chế biến ngày càng tăng. Các doanh nghiệp đã chủ động củng
cố thị trường truyền thống và mở rộng thị trường mới; tích cực đổi mới công nghệ sản
xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và tăng sức cạnh tranh.
Trong giai đoạn vừa qua công tác thu ngân sách đứng trước nhiều khó khăn, thách
thức do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế; nhiều doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động;
sản xuất, kinh doanh cầm chừng, lợi nhuận đạt thấp. Tổng thu ngân sách trên địa bàn
trong 3 năm 2011-2013 đạt 14.546 tỷ đồng, trong đó: Thu nội địa 11.097 tỷ đồng; thu
thuế xuất, nhập khẩu 3.449 tỷ đồng. Năm 2013,thu ngân sách đạt 6.026 tỷ đồng, trong đó
thu nội địa 4.243 tỷ đồng, dự kiến đến năm 2015 tổng thu ngân sách đạt 6.500 tỷ đồng,
trong đó thu nội địa 4.500 tỷ đồng, thu xuất nhập khẩu 2.000 tỷ đồng.
Công tác quản lý nhà nước về tài nguyên môi trường được tăng cường. Hoàn thành
Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của
tỉnh, cấp huyện và 145 xã có quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Hoàn thành quy hoạch
điểm tập kết chất thải rắn trên địa bàn tỉnh, hoàn thành việc xử lý các điểm ô nhiễm môi
trường nặng. Công tác tuyên truyền bảo vệ môi trường được triển khai sâu rộng, ý thức
bảo vệ môi trường của các tầng lớp nhân dân được nâng lên. Triển khai thực hiện Nghị
quyết số 11/NQ-TU ngày 21/3/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy bước đầu đạt hiệu quả.
Công tác quản lý khai thác khoáng sản và tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh được tăng
cường.
Hoạt động thu hút đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội, đẩy nhanh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá trong những năm qua luôn được các cấp Ủy đảng, chính quyền, đoàn thể

quan tâm chỉ đạo. Tổng vốn huy động toàn xã hội trong 3 năm 2011 - 2013 đạt 52,3 nghìn
tỷ đồng, trong đó, vốn đầu tư của nhà nước chiếm 15%, vốn của dân cư và doanh nghiệp
ngoài nhà nước 70%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 15%. Tỉnh đã thu hút được
Page | 8


9
7 dự án sử dụng vốn ODA, bao gồm các dự án do các Bộ, ngành Trung ương và địa
phương quản lý, với tổng giá trị cam kết tài trợ 1.475 tỷ đồng, trong đó vốn ODA
khoảng1.245 tỷ đồng, vốn đối ứng khoảng 230 tỷ đồng. Nguồn vốn của các chương
trình dự án chủ yếu tập trung vào một số nhà tài trợ như: Chính phủ Phần Lan, Chính
phủ Luxembourg, WB và ADB.
Về phát triển hạ tầng giao thông: Quy hoạch tổng thể phát triển GTVT tỉnh Hưng
Yên giai đoạn 2012-2020 và định hướng đến năm 2030 đã được UBND tỉnh phê duyệt,
trong đó, đã quy hoạch các điểm đấu nối với các tuyến đường trục vành đai Hà Nội và
đường giao thông đối với các tỉnh lân cận. Nhiều dự án trọng điểm, thiết yếu được khẩn
trương triển khai thực hiện. Chương trình giao thông nông thôn tiếp tục được quan tâm
đầu tư; giai đoạn 2010-2013, toàn tỉnh đã triển khai đầu tư xây dựng hệ thống đường giao
thông nông thôn với gần 230 km, 14 cầu. Phát triển mạng lưới điện.
Cơ sở vật chất giáo dục được tăng cường, đã đầu tư xây mới 6.572 phòng học kiên
cố hóa cao tầng, có gần 20 công trình cải tạo, nâng cấp, mở rộng trường THPT trên địa
bàn được xây dựng hoàn thành, góp phần hiệu quả trong công tác giáo dục, đào tạo của
tỉnh; dự án Khu Đại học Phố Hiến đã triển khai lập quy hoạch, và bắt đầu được khởi công
xây dựng một số công trình.
Hệ thống giáo dục, đào tạo từng bước được chuẩn hoá và ngày càng hoàn thiện.
Mạng lưới trường lớp được phát triển mạnh, chất lượng giáo dục toàn diện có tiến bộ, đội
ngũ giáo viên, cán bộ quản lý được chăm lo xây dựng, cơ sở vật chất nhà trường tiếp tục
được cải thiện. Toàn tỉnh hiện có 176 trường mầm non, 169 trường tiểu học, 170 trường
trung học cơ sở, 37 trường trung học phổ thông, 11 trung tâm giáo dục thường xuyên, 5
trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, 161 trung tâm giáo dục cộng đồng, 19

trường chuyên nghiệp. Công tác đào tạo nguồn nhân lực được tích cực triển khai. Sau khi
Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2011-2020 được phê duyệt tại
Quyết định số 2394/QĐ-UBND ngày 30/12/2011; UBND tỉnh đã chỉ đạo các sở, ngành
của tỉnh và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện rà soát theo nội dung quy
hoạch, lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp định hướng vào quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của các huyện, thành phố cũng như chương trình, đề án của các
sở, ngành của tỉnh. Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên theo
dõi đôn đốc các sở ngành liên quan tổng hợp nhu cầu nhân lực để xây dựng cơ sở dữ liệu
thông tin dự báo về nhu cầu nhân lực và việc làm của địa phương. Đã tổ chức nhiều hội
Page | 9


10
10
thảo và lớp tập huấn để hướng dẫn trợ giúp đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa theo đúng quy định tại Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/6/2009 của Chính phủ và Thông tư liên tịch số 05/2011/TTLT-BKHĐT-BTC ngày
31/3/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính về việc trợ giúp đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực cho các DNNVV.
Công tác đào tạo nghề được quan tâm, tăng quy mô, đa dạng hoá các hình thức
dạy nghề. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các dự án chương trình mục tiêu quốc gia về dạy
nghề, giảm nghèo, việc làm. Hệ thống các trường đào tạo chuyên nghiệp và dạy nghề tăng
cả về số lượng, qui mô học sinh, chất lượng và hình thức đào tạo. Toàn tỉnh hiện có 5
trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, 161 trung tâm giáo dục cộng đồng, 19 trường
chuyên nghiệp, 40 cơ sở dạy nghề. Tích cực triển khai Đề án dạy nghề cho lao động nông
thôn, thúc đẩy đào tạo và hỗ trợ việc làm, phát triển sản xuất. Trong 3 năm 2011-2013, đã
dạy nghề cho trên 10 vạn lao động, trong đó, đào tạo nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp
khoảng 8 nghìn lao động nông thôn; triển khai và thực hiện bước đầu có hiệu quả mô hình
dạy nghề theo định hướng thị trường đáp ứng nhu cầu học nghề và sử dụng lao động có
tay nghề của doanh nghiệp và xã hội, mỗi năm giải quyết việc làm mới trung bình khoảng

2 vạn lao động, xuất khẩu trên 2,5 nghìn lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2013
đạt 47%, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp.
Về cải cách hành chính, tỉnh đã ban hành các quy định để đẩy mạnh phát triển kinh
tế-xã hội của tỉnh như: Quy định về giảm giá thuê đất, giải quyết xử lý giá thuê đất của Khu
công nghiệp Thăng Long II mở rộng, quy định về cho thuê nhà xưởng, quy định về phát
triển mạng lưới chợ đã thu hút các nhà đầu tư tích cực tham gia. Các cấp chính quyền đã
tập trung chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp về cải cách hành chính. Đẩy mạnh áp
dụng công nghệ thông tin trong quản lý góp phần minh bạch trong các cơ quan hành chính
của tỉnh. Thực hiện và triển khai có hiệu quả cơ chế "một cửa", "một cửa liên thông" gắn
với rà soát đơn giản hoá thủ tục hành chính, loại bỏ những thủ tục rườm rà, không còn phù
hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, nhất là các thủ tục về thu hút
đầu tư và đầu tư XDCB. Các quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày một chặt
chẽ và chất lượng hơn.

Page | 10


11
11
1.1.1. Hạn chế, yếu kém, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm
1.1.1.1.

Những hạn chế yếu kém

Kinh tế tăng trưởng nhanh nhưng thiếu đồng bộ, chưa vững chắc; sản xuất nông
nghiệp quy mô còn nhỏ, chuyển dịch chưa mạnh, tiêu thụ sản phẩm khó khăn. Năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm hàng hóa chủ lực của tỉnh còn hạn chế, các dự
án đầu tư vào địa bàn đa số quy mô nhỏ, công nghệ chưa tiên tiến, còn nhiều dự án triển
khai chậm chưa đúng cam kết. Lĩnh vực thương mại, du lịch và dịch vụ phát triển chưa
tương xứng với lợi thế; Các chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng kinh tế và giá trị sản xuất công

nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ chưa đạt mục tiêu đề ra.
Công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu cả về lực
lượng lao động có trình độ chuyên môn cao và đội ngũ lao động có tay nghề theo yêu cầu
của các doanh nghiệp, công việc đào tạo lại người lao động khá tốn kém cho doanh
nghiệp.
Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội còn thiếu, chưa đồng bộ; công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giao thông, thuỷ lợi, xây dựng nông thôn chưa có sự gắn
kết, lồng ghép chặt chẽ, thiếu chiến lược dài hạn. Hạ tầng giao thông đang bị xuống cấp.
Công tác cải cách hành chính mặc dù có nhiều cố gắng nhưng vẫn chưa đạt yêu cầu,
văn bản hướng dẫn của địa phương còn chậm, cấp cơ sở còn lúng túng trong triển khai
thực hiện.
1.1.1.2.

Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém

1.1.1.2.1. Nguyên nhân khách quan
Tốc độ tăng trưởng GRDP và một số chỉ tiêu phát triển kinh tế chưa đạt kế hoạch đề
ra là do một số nguyên nhân khách quan và chủ quan sau đây:
− Ảnh hưởng chung của suy thoái kinh tế, lạm phát cao, chính sách tiền tệ thắt chặt,
cắt giảm đầu tư công đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh,
đầu tư phát triển và đời sống nhân dân.
− Sự phát triển nhanh của nền kinh tế, hội nhập kinh tế sâu, rộng, nhu cầu sử dụng,
tiêu dùng của nhân dân tăng nhanh trong khi các dịch vụ công chưa đáp ứng kịp
thời.
Page | 11


12
12
− Triển khai quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất thời kỳ

2011 - 2015 còn chậm nên việc tiếp nhận các dự án đầu tư, xây dựng còn chậm và
gặp nhiều vướng mắc, ảnh hưởng đến môi trường đầu tư và khả năng tăng trưởng
công nghiệp, dịch vụ cho những năm tới.
− Triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội có lúc, có nơi
còn chưa chủ động, kịp thời; khả năng khai thác các nguồn lực còn hạn chế, chưa
phát huy tốt sức mạnh tổng hợp của nhân dân và các thành phần kinh tế để phát
triển kinh tế - xã hội.
− Hạ tầng kinh tế - xã hội còn thiếu và chưa đồng bộ.
− Quy mô sản xuất nhỏ, công nghệ chưa hiện đại, phương thức tổ chức quản lý chưa
theo kịp với yêu cầu, năng suất lao động thấp, đa số các dự án đầu tư trên địa bàn
tỉnh chủ yếu là làm hàng gia công, giá trị gia tăng thấp, chưa thu hút được nhiều
các dự án sử dụng công nghệ cao, hiện đại.
− Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức.
1.1.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển
1.1.2.1.

Quan điểm phát triển

+ Phát huy cao nhất tiềm năng, lợi thế của địa phương; khai thác, sử dụng có hiệu
quả mọi nguồn lực để duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao; tập trung đầu tư xây
dựng, tạo bước đột phá về kết cấu hạ tầng, phát triển công nghiệp và dịch vụ; coi
trọng phát triển nông nghiệp công nghệ cao, gắn với xây dựng nông thôn mới để
phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa; thực hiện đầu tư có trọng tâm, trọng điểm những lĩnh vực có lợi
thế, có giá trị tăng cao, góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao
chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế.
+ Gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội; thực hiện tốt các chính sách
an sinh xã hội, nâng cao mức sống vật chất và tinh thần của nhân dân; phát triển
kinh tế - xã hội gắn liền với bảo vệ tài nguyên và môi trường; xây dựng đô thị,

nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại, đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội.
+ Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng phát triển giáo dục và
đạo tạo, phát triển khoa học công nghệ; phát huy truyền thống văn hiến, khuyến
khích tinh thần năng động sáng tạo của nhân dân, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý điều hành của chính quyền các cấp để xây dựng Hưng Yên trở thành một trong
Page | 12


13
13
những trung tâm đào tạo nguồn nhân lực của Vùng đồng bằng sông Hồng và của
cả nước.
+ Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm an ninh, quốc phòng
và trật tự an toàn xã hội.
1.1.2.2.

Mục tiêu tổng quát

Tập trung khai thác lợi thế, huy động nguồn lực, chủ động hội nhập, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, phát
triển hệ thống giáo dục, đào tạo để đáp ứng nguồn lực cho phát triển, tăng trưởng kinh tế
nhanh, chất lượng và bền vững, tạo nền tảng vững chắc để Hưng Yên cơ bản trở thành
tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại trước năm 2020; tăng cường đầu tư cho nông
nghiệp, nông dân, nông thôn, ưu tiên thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới;
xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, mang nét đặc trưng của địa
phương. Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
1.1.3. Các chỉ tiêu chủ yếu
1.1.3.1.


Về phát triển kinh tế

Tăng trưởng bình quân năm: GRDP tăng 12 - 13,2 %; giá trị sản xuất nông nghiệp
tăng 2,5 - 3%- công nghiệp – xây dựng tăng 16,6%- dịch vụ tăng 16,5-17%; GRDP bình
quân đầu người đạt trên 4.000 USD; tổng mức bán le hàng hóa, dịch vụ đạt trên 35.000 tỷ
đồng; kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân khoảng 18%/năm.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế để đến năm 2020 tỷ trọng ngành nông nghiệp
11%; công nghiệp, xây dựng 51%; dịch vụ 38%.
Tăng thu ngân sách nhằm đảm bảo các nhiệm vụ chi của tỉnh và có tích lũy.
1.1.3.2.

Về phát triển xã hội, bảo vệ môi trường

Duy trì tỷ lệ hộ nghèo trong giai đoạn 2016-2020 dưới 3%; tạo thêm việc làm hàng
năm cho trên 2,2 vạn lao động, nâng tỷ lệ lao động trong độ tuổi được đào tạo đạt khoảng
63 – 67%; số cơ quan, đơn vị và gia đình văn hóa đạt trên 95%; số làng và khu phố văn
hóa đạt trên 90%; Hoàn thành phổ cập giáo dục bậc trung học phổ thông; phấn đấu có
55% trường mầm non, 100 trường tiểu học, 80% trường trung học cơ sở và 55% trường
trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia; có 100% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế; duy trì
Page | 13


14
14
tỷ lệ tăng dân số dưới 1%; có 100 % dân cư đô thị sử dụng nước sạch và trên 95% dân cư
nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh; Giải quyết tốt vệ sinh môi trường đô thị, nông thôn,
vệ sinh an toàn thực phẩm và môi trường các khu công nghiệp, khu du lịch, làng nghề trên
cơ sở giải quyết hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ tài nguyên môi trường.
1.1.4. Phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển
1.1.4.1.


Về nông nghiệp và phát triển nông thôn

+ Phát triển nông nghiệp theo hướng toàn diện, hiệu quả, bền vững theo hướng
công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với xây dựng nông thôn mới; tiếp tục đẩy
mạnh áp dụng kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa gắn với chế biến, tiêu thụ tạo ra những sản phẩm sạch, có năng
suất cao và giá trị gia tăng lớn; hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung,
quy mô lớn; khuyến khích thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp, xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý đối với các sản phẩm có thế mạnh.
+ Phát triển mạnh công nghiệp và xây dựng theo hướng hiện đại với nhiều quy mô,
trình độ khác nhau, phù hợp với định hướng chung và lợi thế của từng vùng,
từng địa phương; ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao, hiện
đại và phát triển có chọn lọc trong các ngành công nghiệp chế biến, chế tác, công
nghiệp phụ trợ, bảo đảm có giá trị gia tăng cao; xây dựng các trung tâm công
nghiệp công nghệ cao gắn với các ngành nông nghiệp và dịch vụ của địa phương
trên cơ sở quy hoạch công nghiệp của cả vùng.
+ Tạo điều kiện thuận lợi nhất và hỗ trợ các doanh nghiệp để sớm đưa các dự án
đầu tư mới vào hoạt động sản xuất, đồng thời tạo môi trường kinh doanh thuận
lợi để thu hút mạnh các nguồn vốn trong và ngoài nước, trong đó ưu tiên các nhà
đầu tư có năng lực và công nghệ cao. Tăng cường công tác khuyến công và xúc
tiến đầu tư, tạo điều kiện phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
+ Đẩy mạnh hơn nữa công tác vận động, xúc tiến đầu tư, đặc biệt là các dự án đầu
tư có quy mô lớn về vốn, công nghệ tiên tiến, hiện đại; chú trọng việc thu hút và
kêu gọi đầu tư vào các ngành, lĩnh vực công nghiệp phụ trợ.
Giai đoạn 2016-2020, phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng
16,6%/năm, tốc độ tăng giá trị gia tăng bình quân trong ngành công nghiệp - xây dựng đạt
khoảng 13,5%/năm.
Page | 14



15
15
1.1.4.2.

Về thương mại và dịch vụ

+ Tích cực thu hút đầu tư phát triển các ngành dịch vụ, đặc biệt là các dịch vụ chất
lượng cao. Xây dựng các cơ chế, chính sách của tỉnh để khuyến khích và hỗ trợ
các thành phần kinh tế, nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đầu tư phát
triển du lịch và dịch vụ, hình thành các quần thể du lịch, trung tâm vui chơi, giải
trí chất lượng cao, trung tâm nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái …
+ Khuyến khích các doanh nghiệp chủ động tìm kiếm thị trường, nhất là thị trường
cho các loại nông sản của Tỉnh có lợi thế để thúc đẩy sản xuất, đổi mới công
nghệ, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng
hóa, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp nông thôn, nâng cao đời sống của nông dân.
Giai đoạn 2016-2020, phấn đấu giá trị dịch vụ tăng khoảng 16,5 - 17%; tốc độ tăng
giá trị gia tăng trong ngành dịch vụ đạt 15 - 16%.
1.1.4.3.

Về quản lý tài chính, tiền tệ, tín dụng và ngân hàng

+ Tăng cường quản lý thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước, chống thất
thu và xử lý nợ đọng thuế. Chú trọng đầu tư tín dụng vào lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.1.4.4.

Về cơ chế chính sách


+ Đẩy mạnh hợp tác, liên kết vùng trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi
trường. Tăng cường năng lực quản lý của hệ thống chính quyền, tạo môi trường
thuận lợi cho các hoạt động kinh tế - xã hội trên cơ sở pháp luật hiện hành. Tiếp
tục giải phóng năng lực sản xuất, thực hiện chính sách phát triển kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần, huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển.
+ Đẩy mạnh tiến trình cải cách hành chính, nhất là đơn giản hóa thủ tục hành chính;
bảo đảm hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
+ Khuyến khích các doanh nghiệp, các hộ sản xuất, kinh doanh đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh.

Page | 15


16
16
1.1.4.5.

Các lĩnh vực văn hóa - xã hội

+ Giải quyết việc làm mới mỗi năm cho trên 2 vạn lao động. Tăng quỹ thời gian sử
dụng lao động ở nông thôn lên khoảng 88% và giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp ở
thành thị xuống còn dưới 2,2% vào năm 2020.
+ Chú trọng nâng cao chất lượng việc làm và tạo việc làm mới, tăng thu nhập cho
người lao động.
1.1.4.6.

Phát triển khoa học - công nghệ và bảo vệ môi trường

+ Ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường; sử dụng
hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học; khắc

phục, xử lý ô nhiễm môi trường tại các khu vực bị ô nhiễm nghiêm trọng, phục
hồi và từng bước nâng cao chất lượng môi trường, nhất là môi trường nước và
môi trường không khí.
+ Khuyến khích việc ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến sử dụng tiết kiệm
nguyên liệu, năng lượng tạo các sản phẩm không gây hại hoặc ít gây hại đến môi
trường; tái chế và sử dụng các sản phẩm tái chế trong sản xuất và đời sống.
+ Có các biện pháp gắn phát triển khoa học và công nghệ với sản xuất; tăng cường
đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả.
Để thực thi những mục tiêu trên, doanh nghiệp Hưng Yên đóng vai trò nhân tố
chính. Trong đó sự hỗ trợ từ phía các cơ quan quản lý nhà nước địa phương và sự đúng
đắn trong các quyết định cua doanh nghiệp là yếu tố quyết định. Để có cơ sở cho việc
hoạch định chính sách, lập và triển khai các đề án trợ giúp doanh nghiệp một cách hữu
hiệu, nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho doanh nghiệp địa phương trong việc lập và
triển khai hoạt động kinh doanh phù hợp định hướng phát triển và các mục tiêu phát triển
của tỉnh nêu trên, việc xây dựng một phương pháp và hệ thống tập hợp thông tin hữu ích
về thực trạng hoạt động của doanh nghiệp địa phương có khả năng giúp những người
quản lý các cấp có căn cứ ra những quyết định và xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp
của tỉnh phục vụ cho việc kêu gọi đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp phát triển.
Việc xây dựng và triển khai đề tài này cần thiết và có giá trị là vì lẽ đó.

Page | 16


17
17
I.2. PHƯƠNG PHÁP TRIỂN KHAI ĐỀ TÀI
Quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý doanh nghiệp sau đăng ký luôn là một
thách thức đối với các quốc gia vận hành theo cơ chế kinh tế thị trường. Tình trạng trì trệ
của nền kinh tế thế giới nói chung, của nền kinh tế quốc nội nói riêng trong một số năm
gần đây đã đẩy các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhất

là các doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp có quy mô nhỏ ở các địa phương nói
riêng rời vào tình thế rất khó khăn, thậm chí đến tình trạng phải ngừng hoạt động. Nhà
nước và chính quyền các địa phương đã ban hành nhiều chương trình trợ giúp đối với
doanh nghiệp, nhiều nguồn lực trong nước (trung ương và địa phương) và từ các nguồn
quốc tế đã được huy động, khai thác, cam kết để trợ giúp cho doanh nghiệp nước ta nói
chung, DNNVV ở các địa phương nói riêng. Tuy nhiên, hiệu quả của các chương trình trợ
giúp và việc khai thác các nguồn lực này còn rất hạn chế. Dẫn đến tình trạng trên, có ba
nguyên nhân quan trọng sau: (1) về phía doanh nghiệp: do năng lực quản lý và kinh
nghiệm hoạt động của các doanh nghiệp này là yếu và thiếu, mà nguyên nhân chủ yếu là
khả năng tiếp cận nguồn tri thức quản trị doanh nghiệp, thông tin thị trường, nguồn hỗ trợ
đối với doanh nghiệp là rất hạn chế; (2) về phía chính phủ: chương trình trợ giúp và sử
dụng nguồn lực được xây dựng thiếu thực tiễn do thiếu thông tin về hiện trạng, năng lực,
nhu cầu trợ giúp từ doanh nghiệp trong quá trình hoạch định ; và (3) về phía các cơ quan
quản lý địa phương: chưa nắm vững và theo sát hiện trạng hoạt động của các doanh
nghiệp trong địa bàn quản lý do chưa thiết lập được “cầu nối” và “kênh” thường xuyên,
chặt chẽ với doanh nghiệp, thiếu một cơ sở dữ liệu có hệ thống, mang tính tổng hợp về
doanh nghiệp phục vụ cho việc hoạch định chương trình trợ giúp, tìm kiếm, kêu gọi, khai
thác các nguồn hộ trợ từ bên trong và bên ngoài, để sử dụng hiệu quả các chương trình trợ
giúp doanh nghiệp của chính phủ và địa phương.
Kinh nghiệm từ thực tiễn quốc tế và trong nước cho thấy tỷ lệ thất bại của các doanh
nghiệp mới nhỏ và vừa là rất cao. Nguyên nhân chính được nhấn mạnh năng lực hoạt
động của doanh nghiệp (kiến thức và kinh nghiệm thị trường, quản lý, khả năng tiếp cận
và sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả, năng lực cạnh tranh) hạn chế. Nhiều chương
trình trợ giúp khởi sự và phát triển doanh nghiệp. Nhiều nguồn lực được huy động, cam
kết, giải ngân. Tuy nhiên, về cơ bản các chương trình trợ giúp vẫn chưa phát huy hết tác
dụng. Vì thế, việc quản lý và trợ giúp doanh nghiệp sau đăng ký có giá trị rất lớn trong
việc nâng cao hiệu lực của các chính sách trợ giúp của nhà nước đối với doanh nghiệp và
Page | 17



18
18
có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế - xã hội đối với địa phương và đối với nền kinh tế quốc
dân.
Ở Việt Nam, các chương trình quốc gia, các dự án trong nước thường tiến hành theo
mô thức chung của quốc tế: chia thành hai nhóm chính, chương trình/dự án khởi nghiệp
và chương trình/dự án phát triển doanh nghiệp nói chung. Việc trợ giúp có trọng tâm
nhằm vào DNNVV sẽ góp phần nâng cao được hiệu quả của các chương trình trợ giúp,
phát triển doanh nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đảm bảo sự ổn định,
tăng cường tính bền vững của doanh nghiệp ngay trong những bước đi trên thương
trường.
Xây dựng tiêu chí quản lý phù hợp luôn là bước đầu tiên quan trọng làm cơ sở thu
thập thông tin cần thiết cho việc ra quyết định để quản lý và kiểm soát một cách hiệu quả.
Các tiêu chí về kết quả hoạt động RIs hay KRIs (key result indicators), như kết quả hoạt
động kinh doanh, các báo cáo và chỉ tiêu tài chính, sản lượng, doanh thu, việc làm, nghĩa
vụ thuế, đóng góp ngân sách, thực hiện chính sách đối với người lao động... là những chỉ
tiêu được sử dụng rất phổ biến. Tuy nhiên, những chỉ tiêu này thường phản ánh kết quả
đạt được trong quá khứ. Vì vậy, những tiêu chí phản ánh năng lực của doanh nghiệp PI và
KPI (key performance indicators), như năng lực bán hàng, nguồn nhân lực và chất lượng
nhân lực, thiết bị công nghệ và năng lực sáng tạo, năng lực tài chính, trách nhiệm xã hội
và phát triển bền vững cần được chú trọng hơn.
Cách tiếp cận của đề tài trong việc thu thập và cung cấp thông tin về doanh
nghiệp/cho doanh nghiệp có thể được mô tả như trên Sơ đồ 1.
Sơ đồ 1.1: Phương pháp luận của đề tài

Page | 18


19
19


Công nghệ thông tin đang chứng tỏ vai trò ngày càng quan trọng trong mọi hoạt
động của đời sống. Trong đề tài này, công nghệ thông tin cung cấp một phương tiện hiện
đại cho việc tập hợp và xử lý thông tin về doanh nghiệp phục vụ mục đích tổng hợp, mô
tả, trình bày, phân tích và dự đoán xu thế. Tận dụng lợi thế của hạ tầng cơ sở cho mạng
lưới thông tin đã được thiết lập và phát triển rộng khắp trong cả nước, tại tình Hưng Yên,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan đơn vị trong tỉnh và doanh nghiệp, việc sử dụng
phương tiện này là một trong tâm của đề tài.
I.3. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
I.3.1. Cơ sở của việc quản lý nhà nước đối với hoạt động của doanh nghiệp
Về nguyên tắc, cơ quan quản lý nhà nước có thể tiếp cận các đối tượng xã hội và thự
hiện mục tiêu thông qua việc điều tiết hoạt động của doanh nghiệp theo cách thức được
trình bày trên các sơ đồ 2.
Sơ đồ 1.2: Cách thức chính phủ thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội thông qua việc điều
tiết hoạt động của doanh nghiệp

Page | 19


20
20

Hiệu lực của các chính sách điều tiết và hiệu quả của việc điều tiết phụ thuộc một
phần quan trọng vào năng lực hoạt động của doanh nghiệp.
Năng lực hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào 2 nhóm yếu tố: (i) năng lực
của các hệ thống tác nghiệp trong doanh nghiệp và (ii) năng lực ra quyết định và điều
hành của bộ máy quản lý của doanh nghiệp. Sơ đồ 3 mô tả nội dung của hệ thống tác
nghiệp và của hệ thống quản trị điều hành trong doanh nghiệp. Về cơ bản, chúng bao
gồm: (i) năng lực kinh doanh và tiêu thụ (lĩnh vực hoạt động, thị trường, tiêu thụ, mối
quan hệ khách hàng...), (ii) năng lực của hệ thống công nghệ (thiết bị, công nghệ, đầu tư,

nguồn nguyên liệu, sáng chế…), (iii) nguồn nhân lực (số lượng, cơ cấu, trình độ, quan hệ
lao động…), (iv) năng lực tài chính (nguồn tài chính, năng lực huy động và sử dụng
nguồn, tình trạng tài chính …) và (v) khả năng phát triển bền vững (thực thi trách nhiệm
xã hội của doanh nghiệp)
Sơ đồ 1.3: Nhân tố quyết định năng lực hoạt động của doanh nghiệp

Page | 20


21
21

I.3.2. Hệ thống chỉ tiêu về doanh nghiệp
Về khái niệm, tiêu chí về năng lực doanh nghiệp là hệ thống những dấu hiệu, tín
hiệu phản ánh hiện trạng hoạt động, kết quả hoạt động, cung cấp thông tin và dấu hiệu về
hệ thống bên trong, tình trạng “sức khỏe” của doanh nghiệp và năng lực hoạt động của
doanh nghiệp. Chúng thường bao gồm nhiều chỉ số khác nhau, và giữa những chỉ số,
nhóm chỉ số có những mối liên hệ nhất định với nhau.
Về tính chất, chúng có thể là những chỉ số, chỉ báo về kết quả (đầu ra) phản ánh kết
quả hoạt động. Chúng được gọi là các chỉ số kết quả (result indicators – RIs, hoặc key
result indicators - KRIs). Điển hình như các chỉ số tài chính, số liệu báo cáo về sản lượng,
lao động, thu nhập, năng suất… Đây là các chỉ số được sử dụng rất phổ biến. Tuy nhiên,
hạn chế chủ yếu của các chỉ số kết quả là không phù hợp cho việc kiểm soát vượt 3 trước
bởi không thể can thiệp để làm thay đổi một quá trình đã kết thúc. Ngày nay, các chỉ số,
chỉ báo phản ánh năng lực hoạt động của doanh nghiệp được đánh giá ngày càng cao và
được sử dụng ngày càng phổ biến kết hợp và thay thế cho các chỉ số kết quả. Chỉ số năng
lực hoạt động (performance indicators – PIs, hoặc key performance indicators – KPIs) thể
hiện những đặc điểm về quá trình và tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình
hoạt động tác nghiệp của doanh nghiệp được phản ánh thành những dấu hiệu, biểu hiện cụ
3 Xem Koontz, [24, trang 543-563],


vÒ kiÓm tra lêng tríc hay kiÓm tra vît tríc.

Page | 21


22
22
thể có thể xác minh, đo lường được, ví dụ như năng lực của hệ thống công nghệ, công
suất, trình độ và chất lượng của lực lượng lao động, thời gian xử lý đơn hàng, hiệu xuất
công tác, chỉ số thỏa mãn khách hàng… Các chỉ số này có thể sử dụng để đánh giá tình
trạng năng lực hoạt động của hệ thống công nghệ, năng lực hoàn thành công việc của bộ
máy tổ chức của doanh nghiệp hay khả năng hoàn thành mục tiêu đã xác định. Do chú
trọng đến quá trình, các chỉ số (K)PIs thể hiện tính ưu việt ở chỗ nó cho phép dự đoán
trước kết quả và vì thế tạo điều kiện thuận lợi cho việc can thiệp và điều chỉnh sớm.
Giữa các chỉ số (K)RIs và các chỉ số (K)PIs có mối liên hệ nhân quả, trong đó
(K)PIs là dấu hiệu phản ánh những diễn biến của quá trình và là dấu hiệu báo trước về
những (K)RIs sẽ và sẽ và có thể đạt được trong tương lai. Nhờ sử dụng (K)PIs, người
quản lý có thể ra quyết định và hành động can thiệp/điều chỉnh kịp thời định hướng đạt
được các (K)RIs muong muốn. Đó là lý do tại sao các chỉ số (K)PIs ngày càng được ưa
dùng.
Do vai trò của doanh nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội là rất lớn, trong
nền kinh tế thị trường, các nhà nghiên cứu còn sử dụng hệ thống các chỉ số, chỉ báo để
phản ánh tác động của hoạt động của doanh nghiệp về mặt kinh tế - xã hội. Mọi nỗ lực
của chính phủ đề là nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội một cách cân đối, bền vững
đảm bảo công bằng, dân chủ, văn minh. Tuy nhiên, không phải chính phủ đứng ra thực
hiện tất cả các hoạt động này mà phải dựa vào các doanh nghiệp. Nói cách khác, chính
doanh nghiệp là nhân tố chính tạo nên sự phát triển, tăng trưởng, bền vững, công bằng,
dân chủ, văn minh. Chính vì vậy, một nhóm chỉ báo được sử dụng để phản ánh năng lực
và mức độ kết quả đóng góp đối với nền kinh tế và xã hội của doanh nghiệp – các chỉ số

kinh tế vĩ mô.
Về nội dung, hệ thống các chỉ số chỉ báo được phân chia thành ba nhóm: (i) nhóm
các chỉ số tài chính, (ii) nhóm các chỉ số vật chất, vật lý, (iii) nhóm các chỉ số kinh tế, xã
hội. Sơ đồ 4 trình bày những nội dung cơ bản của các nhóm chỉ số doanh nghiệp. Có thể
nhận thấy, những chí số, chỉ báo này là rất phổ biến và quen thuộc đối với các nhà phân
tích và quản lý. Chúng xuất hiện trong hầu hết các báo cáo của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
hệ thống các chỉ số, chỉ báo này cũng phát triển, đã được cập nhật để bao hàm những vấn
đề mới xuất hiện từ thực tiễn môi trường kinh doanh. Mối liên hệ giữa các nhóm chỉ số
cũng khá rõ ràng. Một bộ phận các chỉ số tài chính biểu thị kết quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, chúng là các (K)RIs. Trong khi đó, nhiều chỉ số vật chất phản ánh
những điều kiện, tiền đề và khả năng, (K)PIs, của doanh nghiệp để thực hiện và thực hiện
Page | 22


23
23
các mục tiêu đã đặt ra và biến chúng thành kết quả cụ thể, (K)RIs. Các chỉ số, chỉ báo về
xã hội phản ánh tác động của các hoạt động và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, nói
cách khác chúng cũng phản ánh ảnh hưởng của hoạt động và kết quả hoạt động của doanh
nghiệp nhưng ở một phạm vi đối tượng rộng hơn và chậm hơn, chúng cũng là một loại
(K)RIs được gây ra bởi các (K)PIs và (K)RIs của doanh nghiệp.
Về hình thức, trong phạm vi một doanh nghiệp, các chỉ số, chỉ báo về tài chính
thường là các đại lượng biểu thị các nguồn lực kinh tế, tài chính sử dụng trong quá trình
hoạt động (đầu vào) hoặc kết quả thu được từ quá trình hoạt động (đầu ra). Trong khi đó,
các các chỉ số, chỉ báo về vật chất thường biểu thị những yếu tố về nguyên nhân, tác nhân,
trạng thái, biểu hiện của quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy các chỉ số tài
chính, kết quả (RIs) sẽ có ý nghĩa nhiều hơn đối các nhà nghiên cứu, phân tích; trong khi
các chỉ số vật chất và năng lực (PIs) có ý nghĩa nhiều hơn đối với các nhà quản lý, điều
hành. Muốn can thiệp (chính phủ) hay tham gia điều hành (đầu tư), cần coi trọng các chỉ
số vật chất và năng lực.

I.3.3. Các tiêu chí về năng lực doanh nghiệp phục vụ cho việc quản lý và trợ
giúp doanh nghiệp phát triển
Từ những phân tích trên đây, chúng tôi đề xuất sử dụng một hệ thống chỉ số, chỉ báo
về doanh nghiệp phục vụ cho việc đánh giá, quản lý và trợ giúp doanh nghiệp trong quá
trình hoạt động và phát triển. Hệ thống chỉ số gồm 2 phần: (1) các chỉ số phản ánh năng
lực hoạt động của doanh nghiệp – KPIs – phản ánh trong hệ thống tác nghiệp, quản lý và
điều hành; và (2) các chỉ số về tác động của hoạt động của doanh nghiệp đối với xã hội –
KRIs – phản ánh qua kết quả thực hiện các nghĩa vụ trong Trách nhiệm Xã hội của Doanh
nghiệp (CSR). Bảng 1 trình bày về hệ thống các chỉ số phản ánh năng lực hoạt động của
các hệ thống tổ chức của doanh nghiệp.

Page | 23


24
24

Page | 24


25

25

Bảng 1.1: Chỉ số về năng lực hệ thống tác nghiệp, quản lý và điều hành hoạt dộng kinh doanh của doanh nghiệp KPIs
LĨNH VỰC QUẢN LÝ

NĂNG LỰC QUẢN LÝ
Mục đích xác minh


Nội dung

Chỉ số cơ bản

1 Kế hoạch, thị trường

Năng lực chuyển hoá nhiệm vụ Các kế hoạch dài hạn (chiến lược),
thành mục tiêu, kế hoạch hành ngắn hạn
động của hệ thống/bộ
Tính khả thi, xác đáng của mục tiêu,
máy/phương pháp lập kế
kế hoạch
hoạch

Lĩnh vực hoạt động
Sản phẩm/dịch vụ
Thị trường/Tiêu thụ
Cạnh tranh
Quan hệ khách hàng

2 Sản xuất, tác nghiệp

Năng lực chuyển hoá nhiệm vụ
kế hoạch thành phương án, nội
dung tác nghiệp
Năng lực hoạt động của các hệ
thống trong tổ chức

Đầu tư/Công nghệ/Phương pháp
Nguồn nguyên liệu

Sáng chế/Sáng kiến
Sản lượng/Chất lượng…

3 Tổ chức, nhân lực

Năng lực sử dụng, khai thác
Nguồn nhân lực
các nguồn lực hiện hữu và
Môi trường lao động/Quan hệ lao
tiềm năng vào việc triển khai
kế hoạch và thực hiện mục tiêu động
Thực hiện chế độ chinh sách
Năng lực xây dựng tổ chức

4 Tài chính

Năng lực tài chính
Năng lực hệ thống quản lý tài
chính

Nguồn tài chính
Năng lực huy động
Tình trạng tài chính

Báo cáo tài chính
Chỉ số tài chính…

5 Quản lý, điều hành

Khả năng duy trì mối quan hệ

kinh doanh, duy trì và phát
triển bền vững

Quản lý mối quan hệ khách hàng
Phát triển chuỗi cung ứng
Thực thi trách nhiệm xã hội

Chỉ số CRM
Chỉ số SCM
Chỉ số CSR

Tình trạng thiết bị và năng lực công
nghệ
Cơ cấu chi phí/giá thành
Chất lượng

Số lượng/Cơ cấu
Trình độ
Đào tạo/Kỹ năng

Page | 25


×