Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Đánh Giá Thực Trạng Quản Lý Chất Thải Trong Chăn Nuôi Quy Mô Hộ Gia Đình Tại Xã Hòa Xá, Huyện Ứng Hòa, Thành Phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.98 MB, 86 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA MÔI TRƯỜNG
----------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI TRONG
CHĂN NUÔI QUY MÔ HỘ GIA ĐÌNH TẠI XÃ HÒA XÁ,
HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Người thực hiện

: ĐỖ THỊ NGỌC ÁNH

Lớp

: MTE

Khóa

: 57

Chuyên ngành

: Môi Trường

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. LÝ THỊ THU HÀ


Địa điểm thực tập

: Xã Hòa Xá, huyện Ứng Hòa,
thành phố Hà Nội

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
của riêng tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu
khảo sát tình hình thực tiễn dưới sự hướng dẫn của Th.S Lý Thị Thu Hà.
Các số liệu, kết quả trong khóa luận là trung thực và chưa từng được
công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây. Những số liệu
trong bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được thu
thập từ các nguồn khác nhau đều được ghi rõ nguồn gốc, trích dẫn rõ ràng.
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu
của tác giả, cơ quan tổ chức khác và cũng được thể hiện trong phần tài liệu
tham khảo.
Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy định viết khóa luận, hay
gian trá, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Sinh viên

Đỗ Thị Ngọc Ánh


2


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn
thành khóa luận tốt nghiệp Đại học, chuyên ngành Môi trường với đề
tài: “Đánh giá thực trạng quản lý chất thải trong chăn nuôi quy mô hộ
gia đình tại xã Hòa Xá, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội”.
Trước tiên, tôi xin tỏ lòng biết ơn chân thành đến Th.S Lý Thị
Thu Hà đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn và chỉ
bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn UBND xã Hòa Xá và toàn hộ dân trong xã đã
giúp tôi trong thời gian khảo sát, điều tra phỏng vấn ở địa phương.
Tôi xin cảm ơn sâu sắc tới quý thầy cô trong khoa Môi trường,
Học viện Nông Nghiệp Hà Nội đã truyền đạt và bồi dưỡng cho tôi
những kiến thức, phương pháp học tập và nghiên cứu chuyên môn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình đã luôn ở bên, tạo điều kiện
cho tôi hoàn thành chương trình học tại trường. Cùng bạn bè luôn ủng
hộ, giúp đỡ để tôi tự tin vượt qua khó khăn trong học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Sinh viên

Đỗ Thị Ngọc Ánh

i


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................
LỜI CẢM ƠN................................................................................................
Bảng 2.2. Tình hình chăn nuôi tại thời điểm 1/10/2015...............
Bảng 2.3. Thành phần (%) của phân gia súc gia cầm...................
Bảng 2.4. Lượng phân lợn thải ra thay đổi theo lứa tuổi............
Bảng 2.5. Thành phần của phân lợn từ 70-100kg.......................
Bảng 2.6. Một số thành phần vi sinh vật trong chất thải rắn......
chăn nuôi lợn..............................................................................
Bảng 2.7. Khối lượng chất thải rắn chăn nuôi của Hà Nội.........
Bảng 2.8. Thành phần hóa học của nước tiểu lợn từ 70- 100
kg................................................................................................
Bảng 2.9. Lượng chất thải của một số loài gia súc gia cầm.......
Bảng 2.10. Thực trạng quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi ở
Việt Nam.....................................................................................
Bảng 2.11. Các hình thức xử lý chất thải rắn chăn nuôi ở Hà
Nội năm 2013.............................................................................
Bảng 4.1. Bảng thể hiện các giá trị thời tiết huyện Ứng Hòa.....
Bảng 4.2. Bảng số liệu điều tra về chăn nuôi qua một số năm
của xã Hòa Xá.............................................................................
Bảng 4.3. Quy mô chăn nuôi tại 8 xóm xã Hòa Xá năm 2014.
....................................................................................................
Bảng 4.4. Bảng thống kê số lượng lợn theo từng lứa tuổi..........
của 8 xóm trong xã Hòa Xá.......................................................
Bảng 4.6. Điều tra tần suất rửa chuồng của một số hộ chăn
nuôi.............................................................................................
tại xã Hòa Xá..............................................................................
Bảng 4.7. Hệ số phát sinh nước tiểu của lợn của 8 xóm tại xã
Hòa Xá........................................................................................
Bảng 4.8. Lượng nước sử dụng nước tắm rửa chuồng trại.........
của 8 xóm tại xã Hòa Xá.............................................................

Bảng 4.9. Lượng nước thải chăn nuôi lợn phát sinh tại xã Hòa
Xá................................................................................................
Bảng 4.10. Kết quả phân tích chất lượng nước thải chăn nuôi
lợn...............................................................................................
tại xã Hòa Xá.............................................................................
Bảng 4.11. Dự báo số lượng lợn tăng lên của 77 hộ gia đình
đã điều tra đến năm 2020............................................................

ii


Bảng 4.13. Dự báo lượng chất thải phát sinh năm 2020 của xã
Hòa Xá........................................................................................

iii


DANH MỤC BẢNG
Số bảng
Tên bảng
Trang
2.1
Số lượng và cơ cấu hộ chăn nuôi lợn theo quy mô số con
lợn của từng vùng KT-XH, thời điểm 01/7/2011.....................
Reference source not found
2.2
Tình hình chăn nuôi tại thời điểm 1/10/2015...........................
Reference source not found
2.3
Thành phần (%) của phân gia súc gia cầm..............Error: Reference

source not found
2.4
Lượng phân lợn thải ra thay đổi theo lứa tuổi..........................
Reference source not found
2.5
Thành phần của phân lợn từ 70-100kg....................Error: Reference
source not found
2.6
Một số thành phần vi sinh vật trong chất thải rắn chăn nuôi
lợn................................................Error: Reference source not found
2.7
Khối lượng chất thải rắn chăn nuôi của Hà Nội.......................
Reference source not found
2.8
Thành phần hóa học của nước tiểu lợn từ 70- 100 kg..............
Reference source not found
2.9
Lượng chất thải của một số loài gia súc gia cầm......................
Reference source not found
2.10 Thực trạng quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi ở Việt
Nam.............................................Error: Reference source not found
2.11 Các hình thức xử lý chất thải rắn chăn nuôi ở Hà Nội năm
2013.............................................Error: Reference source not found
4.1
Bảng thể hiện các giá trị thời tiết huyện Ứng Hòa...................
Reference source not found
4.2
Bảng số liệu điều tra về chăn nuôi qua một số năm của xã
Hòa Xá.........................................Error: Reference source not found
4.3

Quy mô chăn nuôi tại 8 xóm xã Hòa Xá năm 2014.................
Reference source not found
4.4
Bảng thống kê số lượng lợn theo từng lứa tuổi của 8 xóm
trong xã Hòa Xá...........................Error: Reference source not found
4.5
Lượng phân lợn thải ra và hệ số phát sinh phân thải của
lợn tại xã Hòa Xá.........................Error: Reference source not found

iv


4.6
4.7
4.8
4.9
4.10
4.11
4.12

4.13

Điều tra tần suất rửa chuồng của một số hộ chăn nuôi tại
xã Hòa Xá....................................Error: Reference source not found
Hệ số phát sinh nước tiểu của lợn của 8 xóm tại xã Hòa
Xá................................................Error: Reference source not found
Lượng nước sử dụng nước tắm rửa chuồng trại của 8 xóm
tại xã Hòa Xá...............................Error: Reference source not found
Lượng nước thải chăn nuôi lợn phát sinh tại xã Hòa Xá
.....................................................Error: Reference source not found

Kết quả phân tích chất lượng nước thải chăn nuôi lợn tại
xã Hòa Xá....................................Error: Reference source not found
Dự báo số lượng lợn tăng lên của 77 hộ gia đình đã điều
tra đến năm 2020.........................Error: Reference source not found
Dự báo tốc độ tăng trưởng bình quân về số lượng lợn nuôi
từ năm 2015 đến năm 2020....................Error: Reference source not
found
Dự báo lượng chất thải phát sinh năm 2020 của xã Hòa Xá
.....................................................Error: Reference source not found

v


DANH MỤC HÌNH
Số hình
Tên hình
Trang
4.1
Vị trí địa lý xã Hòa Xá................Error: Reference source not found
4.2

Tổng thu nhập của các ngành kinh tế xã Hòa Xá năm 2014
.....................................................Error: Reference source not found

4.3

Biểu đồ thể hiện cơ cấu chăn nuôi, trồng trọt của xã Hòa
Xá từ năm 2012-2014..................Error: Reference source not found

4.4


Nồng độ COD trung bình của các mẫu nước thải so với
QCVN..........................................Error: Reference source not found

4.5

Nồng độ BOD5 trung bình của các mẫu nước thải so với
QCVN..........................................Error: Reference source not found

4.6

Nồng độ T-N trung bình của các mẫu nước thải so với
QCVN..........................................Error: Reference source not found

4.7

Nồng độ T-P trung bình của các mẫu nước thải so với
QCVN..........................................Error: Reference source not found

4.8

Biểu đồ thể hiện các phương pháp xử lý chất thải chăn
nuôi lợn của một số hộ gia đình tại xã Hòa Xá........................
Reference source not found

4.9

Hầm biogas..........................................................................49

4.10


Hố ủ phân của một hộ dân.....................Error: Reference source not
found

4.11

Biểu đồ thể hiện các hình thức xử lý chất thải chăn nuôi
theo quy mô.................................Error: Reference source not found

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BOD5
BNNPTNT
COD
CTR
C/N
CKBVMT
ĐVT
ĐGTĐMT
EM
MT
NPK
NĐ - CP

QCVN
TCVN
TT
TSS

UBND
VAC

Nhu cầu ôxy sinh hóa
Bộ Nông nghiệp Phát triển Nông thôn
Nhu cầu ôxy hóa học
Chất thải rắn
Cacbon/Nito
Cam kết bảo vệ môi trường
Đơn vị tính
Đánh giá tác động môi trường
Effective Microorganisms
Môi trường
Nito-phốt pho-kali
Nghị định – Chính phủ
Quyết định
Quy chuẩn Việt Nam
Tiêu chuẩn Việt Nam
Thông tư
Tổng chất rắn lơ lửng
Uỷ ban nhân dân
Vườn ao chuồng

vii


PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trồng trọt và chăn nuôi là hai bộ phận chính trong phát triển của ngành

nông nghiệp. Tuy nhiên, với đặc điểm đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu
không thể thay thế, trong điều kiện diện tích đất canh tác ngày càng giảm và
thu hẹp thì việc phát triển ngành trồng trọt sẽ ngày càng gặp nhiều khó khăn.
Vì vậy càng phải quan tâm chú trọng đến việc phát triển của ngành chăn
nuôi. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (BNNPTNT) năm 2014,
ngành chăn nuôi khởi sắc, sản lượng các sản phẩm chính đều tăng. Giá trị sản
xuất ngành chăn nuôi theo giá so sánh năm 2010 đạt 151.392 tỷ đồng, tăng
2,3% so với cùng kỳ năm 2013; tỷ trọng chăn nuôi trong tổng giá trị sản xuất
nông nghiệp đạt 24,5% (Báo cáo tổng kết thực hiện kế hoạch năm 2014 và
triển khai nhiệm vụ kế hoạch năm 2015, BNNPTNT).
Chăn nuôi hiện là một ngành mũi nhọn trong việc chuyển đổi cơ cấu
sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa đa dạng vật nuôi, trong đó có lợn
và gà được chăn nuôi phổ biến nhất ở Việt Nam. Theo số liệu của Tổng cục
thống kê, năm 2014 đàn lợn nước ta có khoảng 26,76 triệu con, đàn trâu bò
khoảng 7,75 triệu con, đàn gia cầm khoảng 327,69 triệu con. Trong đó chăn
nuôi nông hộ hiện tại vẫn chiếm tỷ trọng khoảng 65 - 70% về số lượng và sản
lượng. Từ số đầu gia súc, gia cầm đó có quy đổi được lượng chất thải rắn
(phân chất độn chuồng, các loại thức ăn thừa hoặc rơi vãi) đàn gia súc, gia
cầm của thải ra khoảng trên 76 triệu tấn, và khoảng trên 30 triệu khối chất
thải lỏng (nước tiểu, nước rửa chuồng, nước từ sân chơi, bãi vận động, bãi
chăn). Phân của vật nuôi chứa nhiều chất chứa Nitơ, phốt pho, kẽm, đồng,
chì, Asen, Niken (kim loại nặng)… và các vi sinh vật gây hại khác không

1


những gây ô nhiễm không khí mà còn làm ô nhiễm đất, làm rối loạn độ phì
đất, mặt nước mà cả nguồn nước ngầm (Mai Thế Hào, 2015).
Xã Hòa Xá, huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội là một xã nông nghiệp,
hoạt động chăn nuôi trong xã hiện nay đang có xu hướng phát triển mạnh mẽ,

với vật nuôi chủ yếu là gia cầm và lợn, góp phần không nhỏ đối với thu nhập
của người dân trong xã. Tuy nhiên trong xã vẫn chăn nuôi chủ yếu theo hình
thức hộ gia đình nhỏ lẻ, manh mún. Đại đa số các nông hộ tình trạng xây
dựng chuồng trại chưa hợp lý còn phổ biến, chuồng trại nằm bên cạnh nhà ở,
có nhiều hộ gia đình để hố chứa phân bên ngoài chuồng lợn thậm chí ngay
trong chuồng hoặc có hộ thì cho nước thải chảy trực tiếp ra cống, rãnh chung
của xã, có hộ còn lắp ống cho toàn bộ phân, chất thải thẳng xuống ao, sông,
không những gây mùi hôi khó chịu mà còn làm mất vẻ mỹ quan môi trường,
nguy cơ dẫn đến vấn đề ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến đời sống, sinh
hoạt của người dân.
Chính vì thế, tôi tiến hành chọn đề tài: “ Đánh giá thực trạng quản lý
chất thải trong chăn nuôi quy mô hộ gia đình tại xã Hòa Xá, huyện Ứng
Hòa, thành phố Hà Nội”. Từ đó đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm cải
thiện môi trường, giảm thiểu ô nhiễm môi trường do hoạt động chăn nuôi tại xã.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Điều tra hiện trạng phát sinh , xử lý, quản lý chất thải rắn, nước thải
chăn nuôi lợn tại xã Hòa Xá.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, xử lý chất thải
chăn nuôi lợn nhằm bảo vệ môi trường tại địa phương.
1.3. Yêu cầu nghiên cứu
- Trực tiếp đi khảo sát thực địa, phỏng vấn các hộ gia đình chăn nuôi,
các cán bộ địa phương.
- Các số liệu đưa ra đảm bảo tính cập nhật, chính xác và trung thực.
- Giải pháp đề xuất phải có tính thực tiễn, sát với yêu cầu của khu vực
nghiên cứu.

2


PHẦN 2

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan tình hình chăn nuôi quy mô hộ gia đình tại Việt Nam
Ở nước ta, chăn nuôi gồm hai hình thức: chăn nuôi nông hộ và chăn
nuôi trạng trại. Hiện nay, hình thức chăn nuôi nông hộ vẫn chiếm tỷ trọng lớn
hơn so với hình thức chăn nuôi trang trại: Lợn và gà chiếm 65 - 70% về đầu
con và 55 - 60% về sản lượng; vịt trên 90% về đầu con và trên 85% về sản
lượng. Chất lượng đàn giống thương phẩm trong chăn nuôi nông hộ (bò, lợn,
gia cầm) đã được cải tạo đáng kể và kiểm soát chặt chẽ hơn. Việc ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật trong sử dụng và chế biến thức ăn; thiết kế và xây dựng
chuồng trại gắn với xử lý môi trường ngày càng được phổ biến rộng rãi và có
hiệu quả. Công tác phòng chống dịch bệnh đã được chú trọng. Tuy nhiên,
chăn nuôi nông hộ vẫn còn bộc lộ những hạn chế là: Năng suất thấp, giá
thành sản phẩm cao dẫn đến sức cạnh tranh kém, công tác quản lý giống còn
nhiều yếu kém; việc sử dụng nguồn thức ăn sẵn có chưa hợp lý, chăn nuôi
phân tán, nhỏ lẻ làm cho công tác quản lý dịch bệnh khó khăn tốn kém, dễ
phát sinh dịch bệnh, sự liên kết trong sản xuất tạo ra mô hình chuỗi còn yếu,
còn thiếu những chính sách đồng bộ để hỗ trợ cho khu vực này phát triển.
Còn về chăn nuôi trang trại thì đến năm 2013 cả nước có 8.133 trang trại
chăn nuôi tạo ra thu nhập cao, góp phần giải quyết lao động và sử dụng có
hiệu quả đất đai ở khu vực nông thôn. Việc phát triển chăn nuôi trang trại đã
có tiến bộ đáng kể về giống, thức ăn, công nghệ chăn nuôi, và nhất là công
tác quản lý. Chăn nuôi trang trại đã tiếp cận được nhiều tiến bộ kỹ thuật mới,
tạo ra một khối lượng sản phẩm lớn, an toàn và đảm bảo vệ sinh thú y là cơ
sở tạo ra chuỗi liên kết sản phẩm và hợp tác trong chăn nuôi. Tuy nhiên chăn
nuôi trang trại tại các vùng, miền có sự phân bố và mật độ trang trại đối với
từng loại vật nuôi có sự khác biệt lớn, chưa có sự thống nhất về quy hoạch
tổng thể, năng suất lao động thấp, vấn đề xử lý môi trường chưa được quan

3



tâm đúng mức, tiêu chí về trang trại còn nhiều bất cập (Tạp chí Xúc tiến
thương mại số 10/2014).
Một số quy ước chung của Trương Thanh Cảnh nghiên cứu về quy mô
chăn nuôi:
- Cơ sở chăn nuôi có quy mô nhỏ hộ gia đình là cơ sở chăn nuôi có
dưới 10 đầu lợn (không kể lợn con theo mẹ), tương đương dưới 5 đầu trâu bò
trưởng thành và tương đương với dưới 100 con gia cầm (gà, vịt).
- Cơ sở chăn nuôi thương phẩm quy mô nhỏ là cơ sở chăn nuôi có từ
10 - 50 đầu lợn (không kể lợn con theo mẹ), tương đương 5 - 25 đầu trâu bò
trưởng thành và tương đương với từ 100 - 500 con gia cầm (gà, vịt).
- Cơ sở chăn nuôi thương phẩm quy mô vừa là cơ sở chăn nuôi có trên
50 - 200 đầu lợn (không kể lợn con theo mẹ), tương đương trên 25 - 100 đầu
trâu bò trưởng thành và tương đương trên 500 - 2000 con gia cầm (gà, vịt).
- Cơ sở chăn nuôi thương phẩm quy mô lớn là cơ sở chăn nuôi có trên
200 đầu lợn trở lên (không kể lợn con theo mẹ), tương đương trên 100 đầu
trâu bò trưởng thành và tương đương với trên 2000 con gia cầm (gà, vịt)
(Trương Thanh Cảnh,2010).
Theo thống kê của Cục Chăn nuôi - Bộ NN&PTNT, cả nước có gần 12
triệu hộ gia đình có hoạt động chăn nuôi và 23.500 trang trại chăn nuôi tập
trung. Hoạt động chăn nuôi chiếm khoảng 25% tổng giá trị sản xuất ngành
nông nghiệp và đóng vai trò quan trọng đối với sinh kế của người dân. Ngành
chăn nuôi ở nước ta phụ thuộc chủ yếu vào chăn nuôi lợn (56% hộ nông
thôn) và gia cầm (69%). Hình thức chăn nuôi nhìn chung còn manh mún, nhỏ
lẻ, phần nhiều được nuôi ở quy mô hộ gia đình. Tuy nhiên, thời gian gần đây,
một số địa phương đã mạnh dạn triển khai xây dựng các khu chăn nuôi tập
trung nhằm kiểm soát tốt dịch bệnh, đảm bảo tốt vệ sinh môi trường và an
toàn thực phẩm… bước đầu đã mang lại những kết quả đáng khích lệ (Báo
cáo hiện trạng môi trường quốc gia năm 2014).


4


Mặc dù chăn nuôi ở nước ta đang có sự chuyển dịch từ nhỏ lẻ, hộ gia
đình sang chăn nuôi quy mô lớn, theo hình thức trang trại nhưng chăn nuôi
quy mô nhỏ vẫn tồn tại và giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế và
trong việc cung cấp thực phẩm cho toàn dân chiếm ưu thế. Theo báo cáo của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, ở nước ta hiện nay chăn
nuôi nông hộ vẫn chiếm chủ yếu về số đầu gia súc cũng như lượng thịt hơi
cung cấp cho thị trường.
Trong chăn nuôi thì chăn nuôi lợn khá phổ biến. Chăn nuôi lợn có từ
rất lâu và ngày càng phát triển, vì có thể nói lợn là vật nuôi phù hợp hơn
những con vật khác. Do vậy chăn nuôi lợn nói chung có ý nghĩa rất quan
trọng trong phát triển kinh tế nông nghiệp, nông dân và nông thôn nước ta.
Theo Kết quả điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản thống kê 5
năm/lần của Tổng cục thống kê, tính đến thời điểm 01/7/2011 cả nước có trên
4,13 triệu hộ có chăn nuôi lợn. Tính chung 3 vùng ở miền Bắc và miền Trung
chiếm hơn 80% tổng số hộ có nuôi lợn: Bắc trung bộ duyên hải miền Trung
(BTBDHMT) chiếm 30%, trung du miền núi phía Bắc (TDMNPB) chiếm
29,1% và đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) chiếm 21,1%. Trong 3 vùng còn lại,
đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) chiếm 12%, Tây Nguyên (TN) chiếm
5,1% và Đông Nam Bộ (ĐNB) chiếm 2,7% (Tổng cục thống kê, 2011).
Về cơ cấu của các nhóm chăn nuôi theo vùng, nhóm hộ nuôi nhỏ lẻ từ
1 đến 2 con vẫn chiếm đến trên 50% trên phạm vi cả nước. Tỷ lệ số hộ nuôi
1-2 con cao nhất là vùng BTBDHMT (57,3%) và thấp nhất là ĐNB (30%).
Nhóm có quy mô nhỏ (từ 3 đến 5 con) cũng chiếm đến hơn 1/4 số hộ có chăn
nuôi lợn trên phạm vi cả nước.

5



Bảng 2.1. Số lượng và cơ cấu hộ chăn nuôi lợn theo quy mô số con lợn
của từng vùng KT-XH, thời điểm 01/7/2011

Số lượng hộ có chăn nuôi lợn (1000 hộ)
Tổng

Chia theo quy mô số con lợn

Cơ cấu của hộ theo quy mô
nuôi trong từng nhóm (%)

1 đến

3 đến

6 đến Từ 10 con 1 đến 3 đến 6 đến Từ 10 con

2 con

5 con

9 con

trở lên

2 con 5 con 9 con

trở lên


Cả nước

4131,6 2144,0 1060,0 367,2

560,4

100,0 100,0 100,0

100,0

ĐBSH

870,7 454,4 170,4

66,1

179,9

21,1

21,2

16,1

18,0

TDMNPB 1204,3 615,5 351,0 120,6

117,2


29,1

28,7

33,1

32,8

BTBDHMT 1238,8 709,9 343,4

95,5

90,0

30,0

33,1

32,4

26,0

TN

210,8 106,3

50,7

20,5


33,3

5,1

5,0

4,8

5,6

ĐNB

110,2

17,5

11,7

51,0

2,7

1,4

1,7

3,2

ĐBSCL


496,7 227,9 127,0

52,8

89,0

12,0

10,6

12,0

14,4

số

30,1

(Nguồn: Tổng cục thống kê, Kết quả điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản, 2011)

Đến năm 2011, số hộ nuôi nhỏ lẻ, quy mô nhỏ (từ 1- 5 con) còn chiếm
một tỷ lệ lớn trong tổng số hộ có chăn nuôi lợn ở nước ta (77,5%), trong đó
BTBDHMT có đến 85%. Điều này thể hiện chăn nuôi lợn của các hộ ở nước
ta phổ biến vẫn là nhỏ lẻ. Đông Nam Bộ vẫn tiếp tục là vùng trọng điểm về
chăn nuôi lợn với tỷ trọng nhóm hộ có qui mô chăn nuôi lớn cao hơn hẳn các
vùng khác. Chăn nuôi lợn nước ta đang có sự chuyển dịch từ chăn nuôi nhỏ
lẻ sang quy mô lớn. So với năm 2006, mặc dù số hộ chăn nuôi lợn năm 2011
giảm gần 35% song chủ yếu là ở nhóm các hộ nuôi nhỏ lẻ. Do đó, tổng đàn
lợn cả nước năm 2011 vẫn đạt xấp xỉ năm 2006 và sản lượng thịt lợn hơi tăng
gần 24% trong 5 năm. Đó là xu hướng tiến bộ đáng ghi nhận vì phù hợp với

yêu cầu chăn nuôi theo phương pháp công nghiệp, ứng dụng tiến bộ khoa học
và kỹ thuật chăn nuôi, tăng số lứa xuất chuồng cũng như khả năng phòng trừ
dịch bệnh.

6


Ngoài ra về chăn nuôi gà, năm 2011, cả nước có hơn gần 7,9 triệu hộ
có nuôi gà. Tương tự như chăn nuôi lợn, số lượng các hộ có nuôi gà tập trung
đến 73% ở miền Bắc và miền Trung: BTBDHMT (28,5%), ĐBSH (22,7%)
và TDMNPB (21,9%). Ba vùng còn lại, ĐBSCL, ĐNB và TN lần lượt chiếm
15%, 6,7% và 5,1%. Tính chung cả nước, nhóm nuôi nhỏ lẻ (1 đến 19 con)
chiếm gần 55% tổng số hộ nuôi gà; nhóm có qui mô vừa (20 đến 49 con)
cũng chiếm đến gần 35%; nhóm qui mô khá (50 đến 99 con) và nhóm có qui
mô lớn lần lượt chiếm 7,2% và 3,2% (Tổng cục thống kê, 2011).
Chăn nuôi trâu bò thì khoảng 90% được nuôi tại nông hộ. Chăn nuôi
trâu phổ biến phân tán trong các nông hộ tại các vùng đồng bằng và chăn thả
theo đàn tại các tỉnh miền núi, trung du; nguồn thức ăn dựa vào tự nhiên là
chính. Việc đầu tư cho quản lý giống trâu, hệ thống sản xuất, các quy trình
chăm sóc nuôi dưỡng, chuồng trại tiên tiến còn chậm. Vì vậy, đàn trâu vẫn có
xu hướng giảm xuống. Một vài năm trở lại đây, do diễn biến tình hình dịch
bệnh khá phức tạp, giá đầu vào cao, đầu ra không ổn định, thiếu vốn nên
nhiều người chăn nuôi nhỏ bỏ chuồng làm cho tỷ lệ chăn nuôi nhỏ lẻ giảm ở
mức 70 - 75% xuống còn 50 - 55%. Nhưng tính trung bình tỷ lệ các hộ chăn
nuôi theo phương thức nông hộ vẫn dẫn đầu cả về số lượng đầu gia súc và
tổng sản lượng thịt. Theo kết quả điều tra thời điểm 01/10/2015, đàn trâu cả
nước hiện có 2,52 triệu con, bằng 100,1 % so với cùng kỳ năm trước, đàn bò
cả nước hiện có 5,36 triệu con, bằng 102,5 % so với cùng kỳ năm ngoái;
Chăn nuôi trâu tiếp tục giảm ở vùng trung du và đồng bằng do điều kiện bãi
chăn thả bị thu hẹp (Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch tháng 12 năm 2015

ngành NN&PTNT).

7


Bảng 2.2. Tình hình chăn nuôi tại thời điểm 1/10/2015
Đầu con (nghìn con)

Năm 2013

Năm 2014

Ước tính năm 2015

Trâu

2559,5

2521,6

2523,7



5156,7

5234.3

5367,1


Lợn

26264,4

26761,6

27751

Gia cầm

317696,1

327696,7

341,9

Nguồn: Báo cáo thống kê, Bộ NN&PTNT, 2015

Chăn nuôi hiện nay đang phát triển. chăn nuôi lợn phát triển tốt do giá
lợn hơi có xu hướng ổn định cho người chăn nuôi. Theo số liệu điều tra của
Tổng cục thống kê, cả nước có khoảng 27,75 triệu con, tăng 3,7%, trong đó
lợn nái có 4,06 triệu con, tăng 3,69 % so với cùng kỳ năm 2014. Đàn gia cầm
của cả nước có khoảng 341,9 triệu con, bằng 104,3% so với cùng kỳ năm
trước (Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch tháng 12 năm 2015 ngành
NN&PTNT).
Chăn nuôi nông hộ trên phương diện nào đó vẫn còn những ưu điểm:
ruộng đất, chuồng trại cơ bản đã có, lực lượng lao động là người trong nhà
không phải đi thuê, quy mô sản xuất dù nhỏ nhưng thị trường nằm ngay tại
địa phương. Do quy mô nhỏ nhưng nếu ý thức người nuôi được nâng lên thì
vấn đề môi trường cũng có thể giải quyết được. Bên cạnh đó, kinh tế nông hộ

là một khối thống nhất giữa trồng trọt và chăn nuôi, giúp sử dụng hợp lý tài
nguyên, nâng cao hiệu quả và tránh bớt rủi ro. Nếu tách khỏi sự thống nhất
giữa cây trồng và vật nuôi, người chăn nuôi sẽ mất đi lợi thế về hiệu quả
nguồn nguyên liệu tại chỗ. Vì thế bỏ quên chăn nuôi nông hộ lúc này là lãng
phí sức lao động, lãng phí tài nguyên, làm trầm trọng thêm các vấn đề xã hội
(cả tinh thần lẫn vật chất).

8


2.2. Hiện trạng phát sinh, quản lý chất thải chăn nuôi ở Việt Nam
2.2.1. Hiện trạng phát sinh chất thải chăn nuôi
a. Chất thải rắn
Chất thải rắn là hỗn hợp các chất vô cơ, hữu cơ, vi sinh vật, trứng ký
sinh trùng có thể gây bệnh cho người và gia súc khác. Chất thải rắn gồm
phân, thức ăn thừa của vật nuôi, vật liệu lót chuồng, xác súc vật chết…chất
thải rắn có độ ẩm từ 56 - 83% tùy theo phân của các loài gia súc gia cầm
khác nhau và có tỷ lệ NPK cao (Trương Thanh Cảnh, 2010).
● Phân gia súc
Phân là sản phẩm thừa của quá trình tiêu hóa thức ăn của gia súc.
Trong thành phần phân gia súc, gia cầm còn có chứa các loại virus, vi trùng,
trứng giun sán và nó có thể tồn tại vài ngày đến vài tháng trong phân.
Bảng 2.3. Thành phần (%) của phân gia súc gia cầm
Loại phân

Nước

Nitơ

P205


K2O

CaO

MgO

Lợn

82,0

0,60

0,41

0,26

0,09

0,10

Trâu, bò

83,14

0,29

0,17

1,00


0,35

0,13



56,0

1,63

0,54

0,85

2,40

0,74

Nguồn: Trương Thanh Cảnh, 2010

Thành phần các chất trong phân lợn phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Thành phần dưỡng chất của thức ăn và nước uống;
- Độ tuổi của lợn (mỗi độ tuổi sẽ có khả năng tiêu hóa khác nhau);
- Tình trạng sức khỏe vật nuôi và nhu cầu cá thể: nếu nhu cầu cá thể
cao thì sử dụng dưỡng chất nhiều thì lượng phân thải sẽ ít và ngược lại.
Lượng phân gia súc thải ra trong một ngày đêm tùy thuộc vào giống,
loài, tuổi, khẩu phần ăn, trọng lượng gia súc và phương thức chăn nuôi. Theo
Vũ Đình Tôn và cộng sự (2010), lợn ở các lứa tuổi khác nhau thì thải ra
lượng phân khác nhau.


9


Bảng 2.4. Lượng phân lợn thải ra thay đổi theo lứa tuổi
STT

Loại lợn

Mức thức ăn tiêu thụ

Lượng phân thải
(kg/con/ngày)
0,25

1

Cai sữa-15kg

(kg/con/ngày)
0,42

2

15 – 30 (kg)

0,75

0,47


3

30-60 (kg)

1,64

0,8

4

60-xuất chuồng

2,3

1,07

5

Nái chửa kỳ I và chờ phối

1,86

0,8

6

Nái chửa kỳ II

1,86


0,88

7

Nái nuôi con

3,7

1,62

Nguồn: Vũ Đình Tôn và cộng sự, 2010

Phân lợn nói chung được xếp vào loại phân lỏng hoặc hơi lỏng, thành
phần chủ yếu gồm nước (56 - 83%) và các chất hữu cơ, ngoài ra còn có tỷ lệ
NPK dưới dạng các hợp chất vô cơ.
Bảng 2.5. Thành phần của phân lợn từ 70-100kg
Đặc tính

Đơn vị tính

Giá trị

Vật chất khô

Gram/kg

213 - 342

NH3-N (Ammonia- nito)


Gram/kg

0,66 -0,76

Nt (Nito tổng số)

Gram/kg

7,99 - 9,32

Tro

Gram/kg

32,5 - 93,3

Chất xơ

Gram/kg

151 - 261

Carbonates

Gram/kg

0,23 - 2,11

Các acid béo mạch ngắn


Gram/kg

3,83 - 4,47

pH

Gram/kg

6,47 - 6,95

Nguồn: Trương Thanh Cảnh và cộng sự (1997-1998)

Ngoài ra, trong phân còn có chứa nhiều loại vi khuẩn, virus và trứng ký
sinh trùng, trong đó vi khuẩn thuộc họ Enterobacteriacea chiếm đa số với các
giống điển hình như Escherichia, Salmonella, Shigella, Proteus, Klebsiella. Trong

10


1 kg phân có chứa 2000 - 5000 trứng giun sán gồm chủ yếu các loại: Ascaris
suum, Oesophagostomum, Trichocephalus (Nguyễn Thị Hoa Lý, 2004).
Bảng 2.6. Một số thành phần vi sinh vật trong chất thải rắn
chăn nuôi lợn
Chỉ tiêu
Coliform
E. Coli
Streptococus
Salmonella
Cl. Perfringens
Đơn bào


Đơn vị
MNP/100g
MPN/100g
MPN/100g
Vk/25ml
Vk/ml
MNP/10g

Số lượng
4,106-108
105-107
3,102-104
10-104
10-102
0-103
Nguồn: Nguyễn Thị Hoa Lý, 2004

● Xác súc vật chết
Xác súc vật chết do các nguyên nhân khác nhau, đặc biệt là do mắc
bệnh luôn là một trong những nguồn gây ô nhiễm nguy hiểm, dễ lây lan các
dịch bệnh. Xác gia súc chết có thể bị phân hủy thành các sản phẩm độc. Các
mầm bệnh và độc tố có thể được lưu giữu trong đất trong thời gian dài hay
lan truyền trong môi trường nước và không khí, cần phải được xử lý triệt để
nhằm tránh lây lan cho con người và vật nuôi.
● Thức ăn thừa, vật liệu lót chuồng và các chất thải khác
Thức ăn thừa, thức ăn rơi vãi cũng là nguồn gây ô nhiễm. Loại chất
thải này có thành phần đa dạng gồm: Cám, bột ngũ cốc, bột tôm, bột cá, bột
thịt, các khoáng chất bổ sung, các loại kháng sinh, rau xanh, rơm rạ, bao bố,
vải vụn, gỗ… Các chất thải này một số có thành phần dinh dưỡng cao tạo

điều kiện thuận lợi cho các loại mầm bệnh phát triển, hoặc thu hút các loại
côn trùng, gặm nhấm mang mầm bệnh tới khu vực chăn nuôi.
Ngoài ra, trong các chuồng trại chăn nuôi, người ta thường dùng rơm,
rạ… để lót chuồng. Sau một thời gian sử dụng, những vật liệu này được loại

11


bỏ đi. loại chất thải này tuy chiếm khối lượng không lớn nhưng chúng cũng
là nguồn gây ô nhiễm do phân, nước tiểu, các mầm bệnh có thể bám vào.
Vì vậy nếu không được xử lý tốt hoặc xử lý không đúng phương pháp
thì nó sẽ là tác nhân gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ảnh hưởng đến cơ
sở chăn nuôi đồng thời tác động xấu đến sức khỏe cộng đồng xung quanh.
● Vật dụng chăn nuôi, bệnh phẩm thú y
Các vật dụng chăn nuôi hay thú y bị loại bỏ như bào bì, kim tiêm, chai
lọ đựng thức ăn, thuốc thú y… cũng là một nguồn dễ gây ô nhiễm môi
trường. đăc biệt các bệnh phẩm thú y, thuốc khử trùng, bao bì đựng thuốc có
thể xếp vào nhóm chất thải nguy hại (Bùi Hữu Đoàn,2011).
Lượng chất thải rắn phát sinh từ hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm
là rất lớn. Dưới đây là bảng thống kê khối lượng chất thải rắn của một số loài
gia súc, gia cầm phát sinh của Hà Nội.
Bảng 2.7. Khối lượng chất thải rắn chăn nuôi của Hà Nội
CTR bình quân

Tổng số đầu con **

Tổng CTR/năm

(Kg/con/ngày)*


(nghìn con)

(nghìn tấn)



10

141,7

517,2

Trâu

15

24,2

132,5

Lợn

2

1377,1

1005,3

0,2


21926

1600,6

23469

3255,6

Loài vật nuôi

Gia cầm
Tổng cộng

Nguồn: *Cục Chăn nuôi 2011
**Cục Thống kê Thành phố Hà Nội 2013

Với tổng đàn 314,7 triệu con gia cầm và hơn 37 triệu con gia súc, mỗi
năm nguồn chất thải từ chăn nuôi thải ra môi trường lên tới 85,4 triệu tấn.
Đây là một trong những nguồn chất thải lớn có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi

12


trường vùng nông thôn và ảnh hưởng xấu tới sức khỏe người dân (Báo cáo
hiện trạng môi trường quốc gia 2014).
b. Chất thải lỏng (nước thải)
Chất thải lỏng (nước thải) có độ ẩm cao hơn, trung bình khoảng 9398% gồm cả nước tiểu, nước tắm gia súc, nước rửa chuồng và phần phân
lỏng hòa tan. Trong các loại chất thải của chăn nuôi, chất thải lỏng là loại
chất thải có khối lượng lớn nhất. Đặc biệt khi lượng nước thải rửa chuồng
được hòa chung với nước tiểu của gia súc và nước tắm gia súc.

Nước tiểu của lợn có thành phần chủ yếu là nước (chiếm 90% khối
lượng nước tiểu), ngoài ra còn có hàm lượng nito khá cao có thể dùng để bổ
sung đạm cho đất và cây trồng. Theo Trương Thanh Cảnh và cộng sự (19971998) thành phần hóa học của nước tiểu lợn gồm có các chất sau:
Bảng 2.8. Thành phần hóa học của nước tiểu lợn từ 70- 100 kg
STT
1
2
3
4
5
6
7

Thành phần
Vật chất khô (gram/kg)
NH3 – N(Ammonia-nito)(gram/kg)
Nt (Nito tổng số)(gram/kg)
Tro (gram/kg)
Urea (Mmol/l)

Giá trị
30,9 – 35,9
0,13 – 0,40
4,90 – 6,63
8,5 – 16,5
123 – 196

Carbonates (gram/kg)
Ph


0,11 – 0,19
6,77 – 8,19
Nguồn: Trương Thanh Cảnh và cộng sự (1997-1998)

Theo Hill và Toller (1974), lượng phân và nước tiểu gia súc thải ra
trong ngày đêm trung bình như sau:

13


Bảng 2.9. Lượng chất thải của một số loài gia súc gia cầm
Lượng phân trung

Lượng nước tiểu trung

bình/ngày đêm

bình/ngày đêm

(kg/ ngày.đêm)
18 – 25

(lít/ngày.đêm)
8 – 12



15 – 20

6 – 10


Lợn <10kg

0,5 – 1

0,3 – 0,7

Lợn 15- 45kg

1–3

0,7 – 2

Lơn 45-100 kg

3–5

2–4

1,5 – 2,5

0,6 – 10

0,02 – 0,05

-

Loài gia súc, gia cầm
Trâu



Gà, vịt

Nguồn: Hill và Toller (1974)

Như vậy, hàng ngày trâu bò thải phân nhiều nhất. Đối với gia cầm,
nước tiểu được thải cùng với phân.
Theo khảo sát của Trương Thanh Cảnh và các cộng tác viên (2006)
trên gần 1000 trại chăn nuôi heo quy mô vừa và nhỏ ở một số tỉnh phía Nam
cho thấy hầu hết các cơ sở chăn nuôi đều sử dụng một khối lượng nước lớn
cho gia súc. Cứ 1kg chất thải do lợn thải ra được pha thêm với 20 - 49kg
nước (Trương Thanh Cảnh, 2010). Đây là loại chất thải khó quản lý, khó sử
dụng, có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường nhưng người chăn nuôi ít để ý
đến việc xử lý nó do việc thải loại chất thải này ra môi trường là tương đối dễ
dàng so với chất thải rắn.
Thành phần nước thải chăn nuôi biến động rất lớn phụ thuộc vào quy
mô chăn nuôi, phương pháp vệ sinh, kiểu chuồng trại và chất lượng nước vệ
sinh chuồng trại... Trong nước thải, nước chiếm 75 - 95%, phần còn lại là các
chất hữu cơ, vô cơ và mầm bệnh.
Nước thải từ trại chăn nuôi có nồng độ nhu cầu oxy sinh hóa BOD 5
thường cao gấp 3 - 5 lần tiêu chuẩn vệ sinh cho phép. Nồng độ nhu cầu oxy
hóa học COD cao 4 - 6 lần tiêu chuẩn vệ sinh cho phép. Như vậy nước thải là

14


một nguồn ô nhiễm nặng nề đối với môi trường. Theo Báo cáo tổng kết của
Viện chăn nuôi, hầu hết các hộ chăn nuôi đều để nước thải chảy tự do ra môi
trường xung quanh gây mùi hôi thối nồng nặc, đặc biệt là vào những ngày oi
bức. Nồng độ khí H2S và NH3 cao hơn mức cho phép khoảng 30 - 40 lần.

Tổng số vi sinh vật và bào tử nấm cũng cao hơn mức cho phép rất nhiều lần.
Ngoài ra nước thải chăn nuôi còn có chứa Coliform, E.coli,… và trứng giun
sán cao hơn rất nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép.
Chỉ ước tính với lượng nước tiểu bài tiết trung bình ở lợn là 0,8
lít/con/ngày, ở trâu bò là 9 lít/con/ngày thì hàng năm đã có tới khoảng 36 triệu tấn
nước tiểu vật nuôi, chưa kể hàng chục triệu tấn nước thải sau tắm chải và rửa
chuồng trại nữa. Có thể nói chăn nuôi không chỉ có nhu cầu rất lớn về sử dụng
nguồn tài nguyên nước mà còn loại thải ra một khối lượng lớn chất thải lỏng với
nhiều chất gây ô nhiễm như hàm lượng vi sinh vật, hàm lượng chất lơ lửng, hóa
chất hòa tan, ...(Tạp chí xúc tiến thương mại, số 1/2013).
c. Chất thải khí và mùi hôi
Chất thải khí là các loại khí sinh ra trong quá trình chăn nuôi, quá trình
phân hủy của các chất hữu cơ - chất rắn và lỏng. Sau khi chất thải ra khỏi cơ
thể của lợn thì các chất khí đã lập tức bay lên, khí thải chăn nuôi bao gồm
hỗn hợp nhiều loại khí trong đó có trên 40 loại gây mùi, chủ yếu là H 2S và
NH3. Trong điều kiện kỵ khí cộng với sự có mặt của vi khuẩn trong phân và
nước thải xảy ra quá trình khử các ion sunphát (SO 4 2-) thành sunphua (S2-).
Trong điều kiện bình thường thì H 2S là một trong những nguyên nhân gây ra
các vấn đề về màu và mùi. Nồng độ S 2- tại hố thu nước thải chăn nuôi lợn có
thể lên đến 330 mg/l cao hơn rất nhiều so với tiêu chuẩn (theo TCVN 59452005 cột C nồng độ sunfua là 1,0 mg/l).
Mùi hôi chuồng nuôi là hỗn hợp khí được tạo ra bởi quá trình phân hủy
kỵ khí và hiếu khí của các chất thải chăn nuôi, quá trình thối rữa các chất hữu
cơ trong phân, nước tiểu gia súc hay thức ăn dư thừa sẽ sinh ra các khí độc

15


hại các khí có mùi hôi thối khó chịu. Cường độ của mùi hôi phụ thuộc vào
điều kiện mật độ của vật nuôi cao, sự thông thoáng kém, nhiệt độ và ẩm độ
không khí cao. Khí NH3 và H2S được hình thành chủ yếu trong quá trình thối

rữa của phân do các vi sinh vật gây thối, ngoài ra NH 3 còn được hình thành
từ sự phân giải urê của nước tiểu.
2.2.2. Ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi tới môi trường
Chăn nuôi được xác định là một trong những ngành sản xuất thải ra
môi trường một lượng chất thải lớn nhất. Chất thải chăn nuôi là một hỗn tạp
các chất ở tất cả các dạng rắn, lỏng, khí phát sinh trong quá trình chăn nuôi,
lưu trữ, chế biến hay sử dụng chất thải (Bùi Hữu Đoàn, 2011).
Ô nhiễm do chăn nuôi đặc biệt là chăn nuôi lợn không chỉ làm hôi tanh
không khí mà còn ảnh hưởng nặng tới môi trường sống dân cư, nguồn nước và
tài nguyên đất, ảnh hưởng chính đến kết quả sản xuất chăn nuôi. Các hoạt động
gây ô nhiễm do chăn nuôi vẫn đang tiếp tục diễn ra ở nhiều nơi trên cả nước.
Tình trạng chăn nuôi thả rông, chăn thả trên đất dốc, đầu nguồn nước,... còn khá
phổ biến góp phần làm tăng diện tích xói mòn, suy giảm chất lượng đất, nước,
giảm thiểu khả năng sản xuất nông nghiệp trên vùng rộng lớn.
● Ô nhiễm không khí do bụi và mùi hôi
Trong điều kiện tự nhiên từ 3 - 5 ngày đầu, vi sinh vật chưa kịp phân
hủy các chất nên mùi hôi ít sinh ra, sau một thời gian dài mùi hôi rất khó
chịu. Chất H2S có mùi trứng thối đặc trưng, khiến cho người ngửi vào buồn
nôn, choáng, nhức đầu, NH3 kích thích mắt và đường hô hấp trên, gây ngạt ở
nồng độ cao, có thể dẫn đến tử vong. Khí CH 4 giữ lại năng lượng mặt trời,
góp phần làm thay đổi thời tiết toàn cầu.

16


×