Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Nghiên cứu nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở chó tại tỉnh Phú Thọ, đặc điểm bệnh do giun đũa Toxocara canis gây ra và biện pháp phòng trị (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.23 KB, 29 trang )

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

NGUYỄN THỊ QUYÊN

NGHIÊN CỨU NHIỄM GIUN TRÒN
ĐƯỜNG TIÊU HÓA Ở CHÓ TẠI TỈNH PHÚ THỌ,
ĐẶC ĐIỂM BỆNH DO GIUN ĐŨA TOXOCARA CANIS
GÂY RA VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ

Chuyên ngành: Ký sinh trùng và vi sinh vật học thú y
Mã số: 62.64.01.04

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÚ Y

Thái Nguyên, 2017


Luận án được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan
2. TS. Nguyễn Văn Quang
Người phản biện 1:
Người phản biện 2:
Người phản biện 3:

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
Họp tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Vào hồi ..... giờ, ngày ..... tháng ...... năm 2017


Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia
- Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên
- Thư viện Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ
TÀI
1. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Quyên, Nguyễn Thị Ngân, Bùi
Chí Vinh (2015), “Tình hình nhiễm giun tròn ở chó tại thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ”, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, tập
XXII, số 4, tr. 69 - 75.
2. Nguyễn Thị Quyên, Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Ngân,
Nguyễn Văn Bằng, Hoàng Văn Hiền (2015), “Mô tả ba loài giun
tròn ký sinh ở đường tiêu hóa chó tại Phú Thọ”, Tạp chí Nông
nghiệp và PTNT, số 19, tr. 101 - 106.
3. N.T.K. Lan, N.T. Quyen, C. Van, N.T. Nang (2015), “Study on
Toxocara canis in Experimentaly Infected Dogs by Toxocara
canis”, International Journal of Agricultural Technology, Vol.
11(8), pp. 2577 - 2588.
4. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Thị Quyên, Nguyễn Văn Bằng,
Nguyễn Thị Ngân, Phạm Đức Phúc, Phạm Diệu Thùy (2016),
“Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ nhiễm ấu trùng giun đũa chó
(Toxocara canis) trên người tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ”,
Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, tập XXIII, số 2, tr. 65 -72.
5. N.T. Quyen, N.T.K. Lan (2016), “Research on the ratio and some
risk factors for the larval ascarid infection from dog to human in
phu tho province, Viet Vam Research for developing sustainable
agriculture”, Proceedings The 9th Vietnamse – Hunggarian
international conference. pp. 523 - 530.

6. Nguyễn Thị Quyên, Nguyễn Thị Kim Lan, Phạm Ngọc Doanh
(2016), “Quan hệ tiến hóa phân tử của giun đũa chó Toxocara
canis thu tại tỉnh Phú Thọ”, Tạp chí sinh học 2016, 38 (2),
tr. 140 - 145.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo Vương Đức Chất và Lê Thị Tài (2009), giun tròn ký sinh lấy
chất dinh dưỡng hoặc hút máu làm chó gầy yếu, rối loạn tiêu hóa, giảm
sức đề kháng, từ đó các vi khuẩn đường ruột có cơ hội trỗi dậy, gây hội
chứng tiêu chảy nặng hơn và làm chết chó nếu không được điều trị kịp
thời. Brown G. và cs. (2014) cho biết, giun đũa Toxocara canis là một
trong những loài giun tròn phổ biến ký sinh ở chó.
Đến nay, việc nghiên cứu về tình hình nhiễm giun tròn đường tiêu
hóa, đặc biệt là đặc điểm bệnh do giun đũa T. canis gây ra ở chó tại tỉnh
Phú Thọ hiện vẫn chưa được thực hiện. Mặt khác, hiện nay tình trạng
nuôi chó ở nước ta nói chung và ở tỉnh Phú Thọ nói riêng chủ yếu vẫn
là nuôi thả rông hoặc vừa thả vừa nhốt, do đó nguy cơ lây nhiễm ấu
trùng giun đũa chó sang người rất cao, trong khi vấn đề phòng chống
bệnh do giun tròn T. canis ở chó chưa được chú ý nhiều nên chưa có
quy trình phòng trị bệnh hiệu quả.
Xuất phát từ những luận giải trên, chúng tôi thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở chó tại tỉnh Phú Thọ,
đặc điểm bệnh do giun đũa Toxocara canis gây ra và biện pháp
phòng trị".
2. Mục tiêu của đề tài
Xác định thành phần loài, đánh giá tình hình nhiễm giun tròn đường
tiêu hóa, bệnh giun đũa do T. canis gây ra ở chó tại tỉnh Phú Thọ và đề

xuất biện pháp phòng bệnh có hiệu quả.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu đề tài để có những thông tin khoa học về một số đặc
điểm dịch tễ bệnh giun tròn đường tiêu hóa ở chó, về bệnh học và biện
pháp phòng bệnh giun đũa do T. canis cho chó và bệnh ấu trùng giun
đũa chó cho người có hiệu quả tại tỉnh Phú Thọ và khuyến cáo ở các
tỉnh khác.


2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khuyến cáo người chăn nuôi áp dụng các
biện pháp phòng trị bệnh giun tròn, nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm giun tròn
ở chó nói chung và hạn chế thiệt hại do giun đũa T. canis gây ra nói
riêng, góp phần phát triển đàn chó, đồng thời giảm nguy cơ nhiễm bệnh
ấu trùng giun đũa chó ở người.
4. Những đóng góp mới của đề tài
- Đề tài là công trình đầu tiên nghiên cứu có hệ thống về đặc điểm
dịch tễ bệnh giun tròn đường tiêu hóa ở chó tại tỉnh Phú Thọ; đặc điểm
bệnh lý, lâm sàng bệnh do giun đũa T. canis gây ra.
- Nghiên cứu đánh giá một số yếu tố nguy cơ nhiễm ấu trùng giun
đũa chó ở người.
- Xây dựng được biện pháp phòng trị bệnh giun đũa T. canis cho
chó và bệnh ấu trùng giun đũa chó trên người có hiệu quả, khuyến cáo
và áp dụng rộng rãi tại các hộ nuôi chó trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và các
tỉnh khác.
5. Cấu trúc luận án
Luận án gồm 139 trang (không kể phần tài liệu tham khảo), mở đầu 3
trang, tổng quan tài liệu 31 trang, đối tượng, vật liệu, nội dung và phương

pháp nghiên cứu 17 trang, kết quả nghiên cứu và thảo luận 87 trang, kết luận
và đề nghị 02 trang. Luận văn có 42 bảng thể hiện kết quả nghiên cứu, 50
hình ảnh và 20 biểu đồ, 130 tài liệu tham khảo, trong đó có 49 tài liệu tiếng
Việt và 81 tài liệu tiếng Anh.


3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Brown G. và cs. (2014) cho biết, giun tròn ký sinh ở chó được phân bố
ở khắp nơi, đặc biệt nhiều ở các nước nhiệt đới, cận nhiệt đới.
Theo Barrios R.A.R. và cs. (2004), tỷ lệ nhiễm giun tròn ở chó liên
quan đến các yếu tố: giống, loài, tuổi, mùa vụ, phương thức nuôi.
Theo Phan Địch Lân (2005), chó nhiễm giun đũa nặng có thể bị tắc
ruột, thậm chí thủng ruột, gây viêm phúc mạc cấp. Giun kích thích ống
tiêu hóa, đồng thời độc tố của chúng tiết ra dễ dàng gây viêm ruột cata
cấp, thấy nhiều ở chó 1 - 3 tháng tuổi. Trong quá trình ký sinh, giun đũa
chiếm đoạt chất dinh dưỡng của chó. Độc tố của giun còn gây ra hội
chứng thần kinh ở chó.
Theo Brown G. và cs. (2014), triệu chứng lâm sàng có thể xuất hiện
ở chó con 2 - 3 tuần tuổi, khi trong phân chó chưa thấy trứng giun đũa.
Biểu hiện ho, chảy nước mũi, chậm lớn, lông xù, chán ăn, gầy, chướng
bụng, tiêu chảy, nôn mửa đôi khi lẫn giun là những biểu hiện thường
thấy ở chó con mắc bệnh.
Để phòng ngừa bệnh giun đũa ở chó có hiệu quả cao, Phạm Sỹ Lăng
và cs. (2006) đã đề nghị áp dụng các biện pháp pháp phòng ngừa tổng
hợp gồm: định kỳ tẩy giun cho chó, nuôi nhốt chó, quản lý và chăm sóc
tốt đàn chó.
Người bị nhiễm ấu trùng giun đũa chó do nuốt phải trứng có sức gây
bệnh từ đất, từ tay bẩn hoặc ăn rau sống, từ tiếp xúc với chó…

(Magnaval J.F. và cs., 2001). Zhang F.H. và cs. (2015) cho biết, để chẩn
đoán người nhiễm ấu trùng giun đũa T. canis phải kết hợp việc khám
lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng, điều tra dịch tễ, chẩn đoán huyết
thanh học …
Để phòng bệnh ấu trùng giun đũa chó ở người, cần duy trì một lịch trình
tẩy giun định kỳ cho chó, hạn chế cho chó vào công viên; tuyên truyền phổ
biến cho cộng đồng về bệnh giun đũa chó, tác hại của bệnh và nguy cơ lây
bệnh từ chó sang người (Gracia L.T. và cs., 2008).


4
CHƯƠNG 2
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Chó nuôi tại các địa phương của tỉnh Phú Thọ.
- Giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa chó.
- Bệnh giun đũa chó do Toxocara canis gây ra.
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
* Thời gian nghiên cứu: 2014 - 2016
* Địa điểm nghiên cứu
- Đề tài được thực hiện tại 7 huyện thành của tỉnh Phú Thọ.
- Địa điểm xét nghiệm mẫu: Phòng thí nghiệm Khoa học Động vật Trường Đại học Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ; bệnh viện Đa khoa tỉnh
Phú Thọ; phòng Ký sinh trùng - Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật;
Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương.
2.2. Vật liệu nghiên cứu
* Động vật thí nghiệm: chó nuôi tại 7 huyện thành ở tỉnh Phú Thọ.
* Các loại mẫu nghiên cứu: mẫu phân mới thải của chó; mẫu đất bề
mặt sân, vườn; mẫu rau ăn của người; mẫu máu chó mắc bệnh giun đũa T.
canis và chó khỏe; mẫu các phần ruột, gan, phổi của chó mắc bệnh giun

đũa
T. canis; mẫu máu người sinh sống trong các địa phương nuôi chó.
* Dụng cụ, thiết bị và hóa chất:
Máy cắt cúp tổ chức Microtom, máy phân tích huyết học BC5800,
kính hiển vi quang học, máy giải trình tự gen tự động ABI Prism 3130
Genetic Analyser, Kít DNeasy Tissue Kit, QIAquick PCR Kit, BigDye
Terminator Cycle Sequencing Kit
* Hóa chất và thuốc: Hệ thống thuốc nhuộm hematoxilin - eosin.
Thuốc tẩy giun đũa chó: fenbendazole, nitroscanate, ivermectin; bộ


5
dung dịch rút nước trong cơ thể giun tròn; bộ kít ELISA phát hiện
kháng thể Ig Toxocara.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun tròn đường tiêu
hóa ở chó tại Phú Thọ
- Điều tra thực trạng công tác phòng chống bệnh giun tròn đường
tiêu hóa cho chó tại Phú Thọ.
- Xác định loài và sự phân bố các loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu
hóa của chó tại Phú Thọ.
- Mổ khám chó để xác định:
+ Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở chó tại các
địa phương.
+ Tỷ lệ và cường độ nhiễm theo loài giun tròn ở chó.
- Xét nghiệm phân chó để xác định:
+ Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa chó ở các địa phương.
+ Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở các loại chó.
+ Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở chó theo lứa tuổi.
+ Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn ở chó theo phương thức nuôi.

+ Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn ở chó theo mùa vụ.
2.3.2. Nghiên cứu bệnh giun đũa Toxocara canis ở chó và biện pháp
phòng trị
* Kết quả định danh loài giun đũa T. canis bằng kỹ thuật sinh học
phân tử
* Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa T. canis ở chó tại các địa
phương (qua xét nghiệm phân)
* Nghiên cứu bệnh giun đũa T. canis trên chó gây nhiễm và
nhiễm tự nhiên.
* Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ nhiễm ấu trùng giun đũa chó ở
người
- Nghiên cứu sự ô nhiễm trứng giun đũa chó ở ngoại cảnh.
- Nghiên cứu tỷ lệ và một số yếu tố nguy cơ nhiễm ấu trùng giun.
đũa chó ở người tại một số xã thuộc huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.


6
* Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh giun đũa cho chó
- Thử nghiệm thuốc tẩy giun đũa T. canis cho chó.
- Nghiên cứu biện pháp phòng bệnh giun đũa cho chó.
- Đề xuất quy trình phòng trị bệnh giun đũa cho chó.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun
tròn đường tiêu hóa ở chó tại tỉnh Phú Thọ
2.4.1.1. Điều tra thực trạng công tác phòng chống bệnh giun tròn
đường tiêu hóa cho chó tại Phú Thọ
Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn các đối tượng nuôi chó trên địa bàn
nghiên cứu về thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh giun tròn
đường tiêu hóa cho chó.
2.4.1.2. Phương pháp nghiên cứu tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường

tiêu hóa ở chó
- Tính dung lượng mẫu tối thiểu bằng phần mềm Win Episcope 2.0.
- Tìm trứng giun tròn ở chó theo phương pháp phù nổi Fulleborn
quan sát dưới kính hiển vi quang học.
- Định loại giun tròn trên tiêu bản cố định theo phương pháp của De
Grisse A.T. (1969).
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu bệnh giun đũa do T. canis ở chó
2.4.2.1. Định danh loài giun đũa chó bằng kỹ thuật sinh học phân tử
Áp dụng kỹ thuật sinh học phân tử để thẩm định các mẫu giun đũa
đã định loại bằng kỹ thuật hình thái học thường quy.
So sánh các trình tự thu được với các trình tự trên ngân hàng gen bằng
chương trình BLAST, MEGA 6 (Tamura K. và cs., 2013), phân tích và vẽ
cây phả hệ phát sinh chủng loại theo phương pháp Neighbor - Joining.
2.4.2.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa T. canis ở chó tại các địa
phương (qua xét nghiệm phân)
Xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm giun đũa T. canis ký sinh ở chó qua
xét nghiệm phân theo phương pháp phù nổi Fulleborn.
2.4.2.3. Phương pháp nghiên cứu bệnh giun đũa T. canis trên chó gây
nhiễm và nhiễm tự nhiên


7
a). Nghiên cứu trên chó gây nhiễm T. canis
- Bố trí 2 đợt gây nhiễm trên 20 chó nội 2 - 3 tháng tuổi khỏe mạnh,
mỗi đợt 10 chó. Ở mỗi đợt gây nhiễm chia thành 2 lô: 5 chó ở lô gây
nhiễm nuốt trứng giun T. canis có sức gây bệnh với số lượng 15.000
trứng/chó và 5 chó ở lô đối chứng. Theo dõi thí nghiệm trong 60 ngày
sau gây nhiễm, hàng ngày quan sát kỹ các biểu hiện của chó thí nghiệm,
ghi lại các biểu hiện của từng chó.
- Các chỉ tiêu huyết học của chó được xác định trên máy BC 5800.

Xác định những tổn thương đại theo phương pháp mổ khám toàn diện
cơ quan tiêu hóa. Nghiên cứu các tổn thương vi thể bằng phương pháp
làm tiêu bản tổ chức học theo quy trình tẩm đúc parafin, nhuộm
hematoxilin - eosin.
* Phương pháp nghiên cứu bệnh giun đũa ở chó tại các địa phương
Quan sát thể trạng, lông, da, màu sắc, trạng thái phân, tình trạng ăn
uống… để xác định biểu hiện lâm sàng của chó bị bệnh ở các địa
phương qua xét nghiệm phân. Mổ khám một số chó để tìm giun đũa,
quan sát các tổn thương đại thể do giun đũa gây ra.
2.4.2.4. Phương pháp nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ nhiễm ấu trùng
giun đũa chó ở người
- Xét nghiệm mẫu đất tìm trứng giun đũa chó bằng kỹ thuật
Romanenko (1968). Sử dụng phương pháp của Đặng Văn Ngữ (1965)
để xét nghiệm các mẫu rau tìm trứng giun đũa.
- Tính cỡ mẫu máu người để xác định dương tính huyết thanh học
được tính theo công thức điều tra cắt ngang: n = (Z2(1 - α/2) x pq)/d2.
- Xác định tỷ lệ người có huyết thanh dương tính với ấu trùng giun
đũa chó bằng kỹ thuật ELISA tại Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn
trùng Trung ương
- Sử dụng chỉ số OR để xác định yếu tố nguy cơ lây nhiễm trên phần
mềm Win Episcope 2.0.
2.4.2.5. Phương pháp nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh
giun đũa chó
Đánh giá hiệu lực, độ an toàn của 03 loại thuốc tẩy fenbendazole liều
50 mg/kg TT, ivermectin liều 0,3 mg/kg TT và nitroscanate liều 50
mg/kg TT và thử nghiệm biện pháp phòng bệnh giun đũa cho chó theo
phương pháp phân lô so sánh.


8

2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu được được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học
(theo tài liệu của Nguyễn Văn Thiện, 2008), trên phần mềm Excel 2010
và phần mềm Minitab 16.0, tính cỡ mẫu và xác định yếu tố nguy cơ trên
phầm mềm Win Episcope 2.0.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun tròn đường tiêu
hóa ở chó tại Phú Thọ
3.1.2. Thành phần và sự phân bố các loài giun tròn ký sinh ở đường
tiêu hóa chó tại Phú Thọ
Đã phát hiện được 3 loài giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa chó tại
tỉnh Phú Thọ, bao gồm: S. lupi ký sinh ở thực quản; T. canis ký sinh ở
dạ dày và ruột non; A. caninum ký sinh ở ruột non.
Các loài giun tròn phát hiện được phân bố phổ biến ở 7 huyện, thành
của tỉnh Phú Thọ, tần suất xuất hiện 2/3 loài gồm T. canis,
A. caninum là 100%; tần suất xuất hiện 1/3 loài (S. lupi) là 85,71%.
3.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở chó qua
mổ khám
Bảng 3.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa
ở chó (qua mổ khám)
Số chó
Cường độ nhiễm
Địa phương
Số chó
Tỷ lệ
mổ
(số giun/chó)
nhiễm nhiễm
(huyện,

khám
thành)
(con)
(%)
(x ± m x )
min - max
(con)
Lâm Thao
246
121
49,19ab 15,88 ± 0,92
1 - 43
Phù Ninh
246
165
67,07a
17,55 ± 1,16
1 - 94
b
Thanh Thủy
246
103
41,87
13,90 ± 0,84
1 - 41
ab
Thanh Sơn
246
126
51,22

15,65 ± 1,05
1 - 68


9
Việt Trì
Cẩm khê
Yên Lập
Tính chung

246
246
246
1.722

99
118
139
871

40,24b
47,97ab
56,50ab
50,58

13,42 ± 1,04
15,14 ± 0,99
17,35 ± 0,82
15,78 ± 0,38


1 - 47
1 - 59
1 - 54
1 - 94

* Ghi chú: Theo hàng dọc, các tỷ lệ nhiễm mang chữ cái khác nhau thì khác nhau
có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).

Kết quả bảng 3.3 cho thấy: tỷ lệ nhiễm giun tròn ở chó tính chung là
50,58%. Sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm ở huyện Phù Ninh so với huyện
Thanh Thủy và thành phố Việt Trì là có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
Cường độ nhiễm giun tròn ở chó tính chung là 15,78 giun/chó, biến
động từ 1 - 94 giun/chó.
3.1.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm theo thành phần loài giun tròn ký
sinh ở đường tiêu hóa chó (qua mổ khám)
Trong 3 loài giun tròn được phát hiện thì tỷ lệ nhiễm cao nhất là loài
A. caninum (41,21%), tỷ lệ nhiễm loài T. canis là 29,96%, thấp nhất là
loài S. lupi (6,08%). Số chó nhiễm hỗn hợp các loài giun tròn chiếm tỷ lệ
22,73%. Sự sai khác về tỷ lệ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa ở chó theo
thành phần loài khác nhau có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
Cường độ nhiễm giun S. lupi là cao nhất, nhiễm 36,40 giun/chó, ít
nhất là loài T. canis, nhiễm 7,65 giun/chó, loài A. caninum có cường độ
nhiễm 14,10 giun/chó.
3.1.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa chó ở các
địa phương qua xét nghiệm phân
Bảng 3.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa chó
ở các địa phương (qua xét nghiệm phân)
Địa phương
(huyện, thành)


Lâm Thao
Phù Ninh
Thanh Thủy

Số
mẫu
xét
nghiệ
m
(mẫu)
270
270
270

Cường độ nhiễm
++

Số
mẫu
nhiễ
m
(mẫu)

Tỷ lệ
nhiễm
(%)

n

%


n

%

n

%

139
181
127

51,50ab
67,04a
47,04ab

79
95
77

56,84
52,49
60,63

45
54
37

32,37

29,83
29,13

15
32
13

10,79
17,68
10,24

+

+++


10
Thanh Sơn
Việt Trì
Cẩm khê
Yên Lập
Tính chung

270
270
270
270

150
106

141
169

55,58ab
39,18b
52,13ab
62,44a

80
65
71
100

53,33
61,32
50,36
59,17

1.890

1.013

53,60

567

55,97

54
33

36
46
30
5

36,00
31,13
25,53
27,22

16
8
34
23

10,67
7,55
24,11
13,61

30,11

141

13,92

* Ghi chú: Theo hàng dọc, các tỷ lệ nhiễm mang chữ cái khác nhau thì khác nhau
có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).

Các huyện, thành khác nhau có tỷ lệ nhiễm khác nhau, trong đó chó

ở huyện Phù Ninh có tỷ lệ nhiễm cao nhất (67,04%); tiếp đến là huyện
Yên Lập (62,44%); các huyện Thanh Sơn, Cẩm Khê, Lâm Thao, Thanh
Thủy tỷ lệ nhiễm lần lượt là 55,58%; 52,13%; 51,50% và 47,04%;
thành phố Việt Trì có tỷ lệ chó nhiễm thấp nhất (39,18%). Sự khác nhau
về tỷ lệ nhiễm giun tròn giữa huyện Yên Lập, Huyện Phù Ninh và thành phố
Việt Trì có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
- Cường độ nhiễm chủ yếu tập trung ở mức độ nhẹ, chiếm 55,97%; ở
mức độ trung bình là 30,11%; mức độ nặng có 13,92% số chó nhiễm.
3.1.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa theo tuổi
chó (qua xét nghiệm phân)
Kết quả nghiên cứu cho thấy: chó dưới 2 tháng tuổi có tỷ lệ nhiễm
giun tròn cao nhất (73,43%), tiếp đến là chó > 2 - 6 tháng tuổi
(63,67%), chó > 6 - 12 tháng tuổi nhiễm 45,11%; thấp nhất ở chó trên
12 tháng tuổi (18,82%). Sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm giun tròn ở chó
giữa các lứa tuổi có ý nghĩa thống kê (P < 0,05).
Theo Reynolds P.K.A. và cs. (2016), chó nhiễm giun tròn cao nhất ở
giai đoạn sơ sinh đến 6 tháng tuổi, tiếp đến là giai đoạn chó trên 12 tháng tuổi
và thấp nhất là giai đoạn 6 - 12 tháng tuổi (P < 0,05).
So sánh chúng tôi thấy: quy luật nhiễm giun tròn theo tuổi trên chó
ở Phú Thọ tương đồng với kết quả nghiên cứu của tác giả trên.
3.1.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn đường tiêu hóa theo loại
chó (qua xét nghiệm phân)
Chó nội có tỷ lệ nhiễm giun tròn cao nhất (68,03%), tiếp đến là chó
lai (44,33%), thấp nhất ở chó ngoại (25,63%). Sự khác nhau về tỷ lệ
nhiễm giun tròn ở chó nội và chó ngoại là rõ rệt (P < 0,05).


11
Qua khảo sát thực tế nuôi chó ở 7 huyện, thành của tỉnh Phú Thọ,
chúng tôi nhận thấy: chó ngoại ăn uống vệ sinh hơn, ít vận động xa nhà, ít

tiếp xúc với môi trường đất hơn. Ngược lại, chó nội thường di chuyển rất
xa nhà, tiếp xúc nhiều với môi trường đất nên nhiễm giun tròn nhiều hơn
so với chó ngoại và chó lai.
3.1.8. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn ở chó theo
phương thức nuôi
Phương thức nuôi thả rông làm cho chó nhiễm giun tròn đường tiêu
hóa nhiều nhất (tỷ lệ nhiễm là 72,47%); thấp nhất là chó nuôi nhốt, tỷ lệ
nhiễm là 24,91%. Sự sai khác này là rõ rệt (P < 0,05).
Chúng tôi nhận thấy: những chó nuôi thả rông hoặc bán thả rông
thường xuyên thải phân ra môi trường, làm cho môi trường luôn bị ô
nhiễm trứng của các loài giun tròn đường tiêu hóa. Mặt khác, đa số
trứng giun tròn có sức đề kháng cao..., có thể tồn tại lâu trong đất, ở
những nơi công cộng như công viên, sân chơi và là nguồn lây nhiễm
cho người và động vật (Brown G. và cs., 2014). Vì vậy, tỷ lệ nhiễm các
loài giun tròn đường tiêu hóa của chó nuôi thả rông luôn cao.
3.1.9. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun tròn ở chó theo mùa vụ
Vụ Đông - Xuân, xét nghiệm phân của 945 chó, có 45,50% mẫu
nhiễm; vụ Hè - Thu, xét nghiệm phân của 945 chó, có 61,69% mẫu
nhiễm. Sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm giun tròn giữa vụ Hè - Thu và vụ
Đông - Xuân khá rõ rệt với P < 0,05.
Theo Brown G. và cs. (2014), các loài giun tròn T. canis,
A. caninum và S. lupi phổ biến ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới
trên thế giới; ở vùng ôn đới, vào thời điểm cuối xuân, mùa hè và đầu
mùa thu tỷ lệ nhiễm A. caninum thường cao. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi tương đối phù hợp với nhận xét của tác giả.
3.2. Nghiên cứu bệnh giun đũa do T. canis ở chó
3.2.1. Kết quả định danh loài giun tròn T. canis bằng kỹ thuật sinh
học phân tử
3.2.1.1. Thực hiện kỹ thuật PCR thu nhận đoạn gen ITS2 và CO1
Kết quả điện di sản phẩm PCR nhân bản trình tự gen ITS2 và CO1 của

3 mẫu giun đũa chó thu thập tại 3 địa điểm tại tỉnh Phú Thọ cho thấy, các
băng điện di tương ứng khoảng 400 - 500 bp (hình 3.12).


12

Hình 3.12. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR gen ITS2 và CO1
của giun đũa T. canis kiểm tra trên thạch agarose 1%
3.2.1.2. Quan hệ tiến hóa phân tử của giun đũa chó T. canis thu thập
tại tỉnh Phú Thọ
Cây phát sinh chủng loại được xây dựng từ bộ số liệu trình tự gen
ITS2 bằng phương pháp Neighbour Joining cho thấy, tất cả các trình tự
ITS2 của loài T. canis làm thành một nhánh chung, với độ tin cậy là
99%. Các mẫu của Việt Nam được nhóm chung với các trình tự của
Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Sri Lanka và Mexico nhưng một trình
tự của Mexico tách khỏi nhóm này và cùng các trình tự của Iran làm
thành một nhóm riêng (hình 3.13).

Hình 3.13. Cây phát sinh chủng loại được xây dựng từ trình tự ITS2
bằng phương pháp Neighbor Joining
Cây phát sinh chủng loại được xây dựng từ bộ số liệu trình tự gen CO1
bằng phương pháp Neighbour Joining cho thấy, tất cả các trình tự của loài
T. canis làm thành một nhánh chung với độ tin cậy là 100%. Các mẫu của
Việt Nam được nhóm chung với các trình tự của tỉnh Quảng Đông, Trung
Quốc, các trình tự khác của Trung Quốc, Iran và Úc làm thành một nhóm
riêng và được thể hiện ở hình 3.14.


13


Hình 3.14. Cây phát sinh chủng loại được xây dựng từ trình tự gen
CO1 bằng phương pháp Neighbor Joining
* Ghi chú cho hình 3.13 và 3.14: các trình tự tải từ GenBank gồm mã số truy cập
(accession number), tên loài, tên nước viết tắt theo mã số 3 chữ cái (Ấn Độ: IND; Iran:
IRN; Mexico: MEX; Hoa Kỳ: USA; Nhật Bản: JPN; Trung Quốc: CHN; Sri Lanka:
LKA; Úc: AUS, Việt Nam: VNM). Các trình tự thu được trong nghiên cứu này được
đánh số N1-N3 cùng với địa điểm thu mẫu. Độ tin cậy được đặt ở gốc mỗi nhánh.

3.2.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun đũa T. canis ở chó tại các địa
phương (qua xét nghiệm phân)
Xét nghiệm phân của 1.890 chó, có 26,40% chó nhiễm giun đũa
T. canis. Cường độ nhiễm: chó nhiễm giun đũa T. canis ở cả 3 mức độ
nhẹ, trung bình và nặng.
Kiểm tra 396 chó trong khu vực đô thị và nông thôn của Ilorin, bang
Kwara, Nigeria, Ugbomoiko S.U. và cs. (2008) cho biết, tỷ lệ nhiễm T. canis
là 41,7%. So với kết quả nghiên cứu của các tác giả trên, tỷ lệ nhiễm
giun đũa T. canis ở chó tại Phú Thọ trong nghiên cứu này thấp hơn. Tuy
nhiên, so với kết quả nghiên cứu của Reynolds P.K.A. và cs. (2016) trên
156 chó tại Ashanti, Ghana thì kết quả của chúng tôi cao hơn.
3.2.3. Nghiên cứu bệnh lý và lâm sàng bệnh giun đũa T. canis trên
chó gây nhiễm và nhiễm tự nhiên
Chó sau khi gây nhiễm bắt đầu thải trứng từ ngày 21 - 35 sau gây
nhiễm, nghĩa là thời gian hoàn thành vòng đời của giun đũa T. canis
trong đường tiêu hóa chó từ 21 - 35 ngày.


14
Phan Địch Lân và cs. (2005) cho biết: sự phát triển của T. canis từ
ấu trùng đến giai đoạn trưởng thành trong cơ thể ký chủ dài 26 - 28
ngày, khi nhiễm qua bào thai, có thể phát hiện được trứng của

T. canis ở chó con từ 21 - 22 ngày.
* Biểu hiện lâm sàng của chó bị bệnh sau gây nhiễm
Chó gây nhiễm giun đũa T. canis có biểu hiện: nôn mửa, nôn ra cả
giun, gầy, ăn ít hoặc bỏ ăn, ủ rũ, lông xù, ỉa chảy, đôi khi có máu và
chất nhày trong phân, một số chó có biểu hiện viêm phổi, triệu chứng
thần kinh. Khối lượng của chó ở ngày thứ 60 sau gây nhiễm không tăng
hoặc tăng rất ít. Trong khi chó ở lô đối chứng rất nhanh nhẹn, ăn uống
bình thường, lông mượt. Khối lượng ở ngày thứ 60 tăng rõ rệt so với lô
thí nghiệm ở cả 2 đợt gây nhiễm (P < 0,05).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nhận xét của Phan
Địch Lân (2005), tác giả cho biết, giun đũa ký sinh làm cho chó suy
nhược, gầy yếu và thiếu máu; chó ăn kém, hay bị nôn khan, chậm lớn và
gần như không tăng trọng; có hội chứng thần kinh; chó con mắc bệnh có
hiện tượng ỉa lỏng, phân có mùi tanh; chó ho, viêm phổi, viêm phế quản.
* Tổn thương đại thể do giun đũa T. canis gây ra ở chó gây nhiễm
Bảng 3.15. Tổn thương đại thể của chó mắc bệnh giun đũa T. canis
do gây nhiễm

Đợt
TN


TN

I


gây
nhiễm


Số giun đũa

Dạ
dày

Ruột
non

Tổng số
giun đũa
T. canis
ký sinh
(con)

1

2

11

13

2

1

7

8


3

1

13

14

4

0

9

9

STT
chó
theo
dõi

ký sinh

Tổn thương chủ yếu

- Niêm mạc ruột non
viêm cata; thành ruột
dày, viêm tăng sinh.
- Xuất huyết nhẹ bề mặt



15

ĐC


gây
nhiễm

II

ĐC

5

3

6

9

5 chó

0

0

0

1


2

12

14

2

0

12

12

3

2

15

17

4

0

9

9


5

1

9

10

5 chó

0

0

0

gan; viêm phổi.
Không có tổn thương
- Niêm mạc ruột non có
những điểm xuất huyết
lấm tấm, viêm cata; lòng
ruột có chứa dịch màu
nâu hồng.
- Xuất huyết bề mặt gan;
phổi viêm, xuất huyết.
Không có tổn thương

Tổn thương đại thể do giun tròn T. canis gây ra ở chó cả 2 lô thí
nghiệm đều thấy rõ ở vị trí giun ký sinh và những cơ quan ấu trùng di

hành qua.
* Tổn thương vi thể của chó mắc bệnh giun đũa T. canis
do gây nhiễm
Bảng 3.16. Tổn thương vi thể ở chó bị bệnh giun đũa T. canis
do gây nhiễm
Số tiêu
bản có tổn
thương vi
thể

20

20
20

Kết quả theo dõi
Tổn thương vi thể chủ yếu
Niêm mạc ruột viêm, tổn thương, bong tróc
Đỉnh lông nhung ruột hoại tử
Tế bào biểu mô niêm mạc ruột bị phá hủy
Thâm nhiễm tế bào viêm ở lớp hạ niêm mạc ruột
Lát cắt ruột có giun đũa
Gan có ổ áp xe, nhu mô gan bị phá hủy, có bạch
cầu trung tính và bạch cầu ái toan thâm nhiễm
Phổi viêm, có bạch cầu trung tính và bạch cầu ái
toan thâm nhiễm

Số
tiêu
bản

10
7
4
8
3

50,00
35,00
20,00
40,00
15,00

4

20,00

3

15,00

Tỷ lệ
(%)

Kết quả bảng 3.16 cho thấy: Tổn thương vi thể do giun đũa
T. canis thấy ở ruột non, ở gan và phổi


16
* Xác định một số chỉ số máu của chó gây nhiễm giun T. canis và
đối chứng


Hình 3.17. Biểu đồ sự thay đổi các chỉ tiêu hồng cầu
của chó gây nhiễm
Ghi chú:
1
:
2
:
3
:
4
:

Số lượng hồng cầu (1012/l)
Hàm lượng huyết sắc tố (g/l)
Thể tích khối hồng cầu (%)

5
:
6
:
7
:

Hàm lượng Hb trung bình hồng cầu
(Pg)
Nồng độ Hb trung bình hồng
cầu (g/l)
Dải phân bố hồng cầu (%)


Thể tích trung bình của một hồng
cầu (fl)

Hình 3.18. Biểu đồ sự thay đổi các chỉ tiêu tiểu cầu
của chó gây nhiễm
Ghi chú:
1:

Số lượng tiểu cầu (109/l)

3:

Độ phân bố tiểu cầu (%)


17
2:

Thể tích trung bình tiểu cầu (fl)

4:

Thể tích khối tiểu cầu (%)

Hình 3.19. Biểu đồ sự thay đổi các chỉ tiêu bạch cầu
của chó gây nhiễm
* Ghi chú
1:
2:


Số lượng bạch cầu (10 9/l)
9

Bạch cầu Lympho (10 /l)

3:

Bạch cầu đơn nhân lớn (10 9/l)

4:

Bạch cầu hạt (10 9/l)

Từ kết quả hình 3.17, 3.18 và 3.19 chúng tôi có nhận xét: chó bị bệnh
giun đũa T. canis có các chỉ tiêu bạch cầu tăng, đặc biệt là tăng các loại
bạch cầu hạt, số lượng hồng cầu và hàm lượng huyết sắc tố giảm.
3.2.3.2. Nghiên cứu bệnh lý, lâm sàng của bệnh giun đũa T. canis ở các
địa phương
Kết quả theo dõi 499 chó nhiễm giun đũa T. canis ở thực địa có 132
biểu hiện triệu chứng lâm sàng, chiếm tỷ lệ 26,45%.
Trong 261 chó mổ khám nhiễm giun đũa có 73 chó có tổn thương
đại thể, chiếm tỷ lệ 27,97%. Tổn thương chủ yếu tập trung ở ruột non
Các triệu chứng lâm sàng và tổn thương đại thể ở chó bị bệnh giun
đũa T. canis trên thực địa cũng tương tự như ở chó bị bệnh do gây
nhiễm. Tuy nhiên, chúng tôi thấy mức độ tổn thương quan sát thấy rõ
hơn ở chó gây nhiễm.
3.2.4. Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ nhiễm ấu trùng giun đũa
T. canis ở người
3.2.4.1. Điều tra sự hiểu biết của người dân về bệnh giun đũa
T. canis để có biện pháp phòng chống



18
Hiểu biết của người dân về đường lây nhiễm giun đũa từ chó sang
người trên địa bàn 3 xã điều tra còn ít, có đến trên 50% số người được
điều tra trả lời không biết về bệnh giun đũa chó và đường truyền lây
bệnh từ chó sang người. Do vậy, nguy cơ nhiễm ấu trùng giun đũa chó
trong cộng đồng, đặc biệt ở những vùng nuôi chó thả rông và không
kiểm soát chặt chẽ là rất cao.
3.2.4.2. Nghiên cứu sự ô nhiễm trứng giun đũa T. canis ở ngoại cảnh
* Tỷ lệ và cường độ nhiễm trứng giun đũa T. canis ở
chó tại 3 xã nghiên cứu
Chó ở các địa điểm nghiên cứu đều nhiễm giun đũa T. canis, trong
270 mẫu kiểm tra, có 99 mẫu nhiễm, tỷ lệ nhiễm chung là 36,67%, dao
động từ 32,22 - 40,00%. Chó nhiễm giun đũa T. canis chủ yếu ở cường
độ nhẹ (52,53%) và trung bình (35,35%); cường độ nhiễm nặng chỉ
chiếm 12,12%.
* Sự ô nhiễm trứng giun đũa T. canis ở ngoại cảnh
Trong 241 mẫu đất bề mặt sân và vườn kiểm tra có 29 mẫu nhiễm
trứng giun đũa chó, tỷ lệ nhiễm chung là 12,03%; cường độ nhiễm dao
động 1 - 6 trứng/vi trường/mẫu.
Trong 300 mẫu rau ăn của người được xét nghiệm, có 6,33% mẫu
nhiễm; cường độ nhiễm dao động 1 - 5 trứng/vi trường/mẫu.
3.2.4.3. Kết quả kiểm tra huyết thanh ở người phát hiện kháng thể
kháng ấu trùng giun đũa chó tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
Bảng 3.27. Tỷ lệ xét nghiệm ELISA dương tính với ấu trùng giun
đũa chó trên người tại 3 xã của huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
Địa phương
(xã)
Gia Thanh

Phù Ninh
Tiên Du
Tính chung

Phản ứng ELISA dương tính
Số người
Số người
kiểm tra
(+)
80
62
81
71
80
58
241
191

Tỷ lệ
(+)
77,50
87,65
72,50
79,25


19
Kết quả bảng 3.27 cho thấy: Trong 241 mẫu huyết thanh của người
được xét nghiệm ELISA, có 79,25% số mẫu có phản ứng ELISA (+)
với ấu trùng giun đũa chó. Trong đó, số mẫu ở xã Phù Ninh có phản

ứng ELISA (+) cao nhất (87,65%); tiếp đến là xã Gia Thanh (77,50%)
và thấp nhất là xã Tiên Du (72,50%).
Ở huyện Phù Ninh, qua điều tra chúng tôi nhận thấy ý thức của
người dân trong chăn nuôi và quản lý đàn chó chưa tốt, nhận thức về bệnh
giun đũa chó còn rất mơ hồ, ý thức phòng chống bệnh giun đũa chó còn
chưa tốt. Do đó, tỷ lệ huyết thanh dương tính với ấu trùng giun đũa chó ở
người cao như vậy.
Bảng 3.28. Mức độ huyết thanh dương tính đọc theo
mật độ quang (OD)
Địa
phương
(xã)

Số
mẫu
(+)

Gia Thanh
Phù Ninh
Tiên Du
Tính chung

62
71
58
191

0,5 - < 1,5
n
%

41
66,13
31
43,66
43
74,14
115
60,21

OD/ Ngưỡng
1,5 - < 2
n
%
12
19,35
11
15,49
7
12,07
30
15,71

≥ 2
n
9
29
8
46

%

14,52
40,85
13,79
24,08

Kết quả bảng ở bảng 3.28 cho thấy: mức độ huyết thanh dương tính thấp
ở người tại các xã chiếm tỷ lệ cao (biến động từ 43,66 - 74,14%), mức độ
trung bình chiếm tỷ lệ thấp (biến động từ 12,07 - 19,35%), mức độ cao nhất
chiếm tỷ lệ khá cao (biến động từ 13,79 - 40,85%).
3.2.4.4. Tỷ lệ người nhiễm ấu trùng giun đũa chó có biểu
hiện lâm sàng
Theo dõi biểu hiện lâm sàng của người có huyết thanh dương tính
với ấu trùng giun đũa chó, kết quả cho thấy: triệu chứng lâm sàng của
người nhiễm ấu trùng giun đũa chó không điển hình, số người có một
trong các biểu hiện trên chỉ chiếm từ 3,14 - 23,56%. Biểu hiện thường


20
thấy là mẩn ngứa, đau mình, đau đầu; một số người có biểu hiện khác
nhưng tỷ lệ không cao.
3.2.4.5. Đánh giá nguy cơ lây nhiễm giun đũa ở chó và lây nhiễm
ấu trùng giun đũa chó ở người tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
* Nguy cơ lây nhiễm ở người nuôi chó và không nuôi chó
Bảng 3.32. Đánh giá nguy cơ nhiễm ấu trùng giun đũa ở người nuôi
chó và người không nuôi chó

Gia
Thanh
Phù
Ninh

Tiên Du

Có/không
nuôi chó

Số người
nhiễm

Số người
không nhiễm

Có nuôi

46

8

Không nuôi

16

10

Có nuôi

52

4

Không nuôi


19

6

Có nuôi

36

8

Không nuôi

22

14

OR, P
OR = 3,59
P < 0,05
OR = 4,11
P < 0,05
OR = 2,86
P < 0,05

Kết quả ở bảng 3.32 cho thấy: Tại 3 xã của huyện Phù Ninh, có sự khác
nhau rõ rệt về khả năng nhiễm ấu trùng giun đũa chó ở nhóm người nuôi
chó và nhóm người không nuôi chó. Nguy cơ nhiễm ấu trùng giun đũa chó
của những người nuôi chó cao gấp 2,86 - 4,11 lần so với những người
không nuôi chó. Sự khác nhau này rõ rệt với P < 0,05.

* Nguy cơ lây nhiễm ấu trùng giun đũa chó trên người thông qua
việc bồng bế, tiếp xúc với chó, ăn rau sống và tiếp xúc với đất.
Bảng 3.36. Xác định chỉ số nguy cơ nhiễm ấu
trùng giun đũa chó
ở người tại huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
Yếu tố nguy cơ
Mức độ
Số
Số người
OR
người
không


21

Bồng bế, tiếp
xúc
trực tiếp với chó
Tiếp xúc với đất
Ăn rau sống

nhiễm
123

nhiễm
19

Không thường xuyên


68

31

Thường xuyên
Không thường xuyên
Thường xuyên
Không thường xuyên

84
107
130
61

17
33
23
27

Thường xuyên

OR = 2,95

OR = 1,52
OR = 2,50

Nguy cơ nhiễm ấu trùng giun đũa chó ở nhóm người bồng bế, tiếp
xúc trực tiếp với chó cao gấp 2,95 lần ở những người không thường
xuyên tiếp xúc. Những người thường xuyên tiếp xúc với đất, nguy cơ
nhiễm ấu trùng giun đũa chó cao gấp 1,52 lần so với những người

không thường xuyên tiếp xúc. Những người thường xuyên ăn rau sống
cũng có nguy cơ nhiễm ấu trùng giun đũa chó cao gấp 2,50 lần ở những
người không thường xuyên ăn rau sống.
* Từ kết quả nghiên cứu về các yếu tố nguy cơ nhiễm ấu trùng giun
đũa chó trên người, chúng tôi có khuyến cáo như sau:
- Những người có ngưỡng dương tính OD ≥ 2 qua kiểm tra huyết
thanh học và có biểu hiện như mẩn ngứa, nổi mề đay, đau đầu, đau
bụng… cần đến cơ sở y tế để được tư vấn và khám chữa bệnh.
- Những người có ngưỡng dương tính OD thấp từ 0,5 - ≤ 2 cần tiếp
tục theo dõi và thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh.
- Thực hiện ăn chín uống sôi, vệ sinh sạch sẽ tay chân sau khi tiếp
xúc với chó và với đất; không tiếp xúc, bồng bế chó.
- Tẩy giun định kỳ cho chó và hạn chế nuôi chó thả rông.
3.2.5. Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh giun đũa T.
canis cho chó
3.2.5.1. Thử nghiệm thuốc tẩy giun đũa T. canis cho chó
* Hiệu lực của thuốc tẩy giun đũa T. canis cho chó gây nhiễm


22
Tiến hành điều trị thử nghiệm cho 9 chó gây nhiễm giun đũa T. canis.
Kết quả cho thấy, cả 3 loại thuốc thử nghiệm fenbendazole liều 50
mg/kg TT, ivermectin liều 0,3 mg/kg TT và nitroscanate liều 50 mg/kg
TT tẩy trên chó gây nhiễm đều cho hiệu lực tẩy giun đũa triệt để. Cả 3
loại thuốc đều không gây tác dụng phụ đối với chó.
* Hiệu lực của thuốc tẩy giun đũa T. canis cho chó ngoài thực địa
Kết quả thử nghiệm hiệu lực của 3 loại thuốc tẩy trên diện rộng cho
thấy cả 3 loại thuốc đều có tác dụng tẩy giun đũa chó với hiệu lực cao (95 100%); 100% số chó được dùng thuốc không có phản ứng phụ.
3.2.5.2. Nghiên cứu biện pháp phòng bệnh giun đũa T. canis cho chó
* Xử lý phân bằng cách chôn lấp phân chó để diệt trứng

giun đũa T. canis
Kết quả nghiên cứu cho thấy: độ sâu 30 cm, trứng giun đũa T. canis
bị phân hủy nhanh hơn ở độ sâu 20 cm. Mùa hè trứng giun đũa T. canis
trong phân được chôn lấp phân hủy nhanh hơn so với mùa đông. Loại
đất chôn lấp phân chó ảnh hưởng không rõ rệt đến thời gian phân hủy
trứng giun đũa.
Như vậy, chôn lấp phân chó là biện pháp đơn giản và dễ thực hiện ở
các hộ nuôi chó và cho hiệu quả tốt.
* Thử nghiệm biện pháp phòng chống bệnh giun đũa T.
canis cho chó
Sau hai tháng thử nghiệm các biện pháp phòng chống bệnh giun đũa
T. canis cho chó, tỷ lệ nhiễm giun đũa trong phân ở lô ĐC là 28%; cao
gấp 4,7 lần lô TN1 và gấp 3,5 lần lô TN2 ( P < 0,05). Như vậy, việc áp
dụng biện pháp phòng bệnh giun đũa cho chó đã bước đầu có hiệu quả sau
2 tháng áp dụng.
Sau 4 tháng thử nghiệm các biện pháp phòng bệnh, lô ĐC có tỷ lệ
nhiễm giun đũa T. canis ở chó khá cao (37,50%). Kết quả xử lý thống


×