Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CUNG CẤP LÂN TRONG ĐẤT TRÊN MỘT SỐ VÙNG TRỒNG RAU MÀU TRỌNG ĐIỂM Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 34 trang )

Header Page 1 of 134.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ


TÓM TẮT LUẬN ÁN TỐT NGHIỆP TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH KHOA HỌC ĐẤT
MÃ NGÀNH: 62 62 01 03

ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG CUNG CẤP LÂN TRONG ĐẤT TRÊN
MỘT SỐ VÙNG TRỒNG RAU MÀU TRỌNG ĐIỂM Ở
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

PHẠM THỊ PHƯƠNG THÚY

2015

Footer Page 1 of 134.


Header Page 2 of 134.

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
…………………………………

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Mỹ Hoa

Phản biện 1:
..........................................................................................
Phản biện 2:


..........................................................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
Họp tại …………………………………………………...
Vào hồi …… giờ ……… ngày …… tháng ….. năm …..

Có thể tìm hiểu luận án tại:
+ Thư viện Quốc gia Việt Nam
+ Trung tâm thông tin - Tư liệu
+ Thư viện trường

Footer Page 2 of 134.


Header Page 3 of 134.

CHƯƠNG 1

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LUẬN ÁN
1.1 Tính cấp thiết của luận án
Lân là một trong ba nguyên tố đa lượng quan trọng góp phần tăng
năng suất và chất lượng nông sản nhưng do triệu chứng thừa lân trên cây
rất khó phân biệt. Do đó khả năng bón thừa lân là rất cao và khi hàm lượng
lân cao trong đất do việc bón quá nhiều lân trong canh tác đang đặt ra
nhiều vấn đề cần quan tâm: (i) Việc tiếp bón lân có làm gia tăng năng suất
cây trồng không; (ii) Sự hấp phụ và phóng thích chất lân như thế nào trên
các nhóm đất có hàm lượng lân dễ tiêu khác nhau và (iii) Việc tích lũy lân
cao trong đất có ảnh hưởng như thế nào đến sự rửa trôi lân ra môi trường.
Các nghiên cứu về chất lân và thành phần lân trong đất, khả năng
hấp phụ, khả năng phóng thích lân trong đất đặc biệt là trên đất trồng rau

màu ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) chưa được thực hiện nhiều.
Các tham khảo về chất lân trong đất làm cơ sở khoa học cho việc lý giải và
quản lý chất lân trong đất cũng còn hạn chế. Do đó, việc nghiên cứu đánh
giá về hiện trạng chất lân trong đất, khả năng cung cấp lân trong đất đặc
biệt là trên đất trồng rau màu ở ĐBSCL làm cơ sở cho việc khuyến cáo liều
lượng bón phân lân trên các nhóm đất có hàm lượng lân dễ tiêu khác nhau
là rất cần thiết góp phần làm giảm chi phí và tăng thu nhập cho nông dân.
Do đó luận án “Đánh giá khả năng cung cấp lân trong đất trên một số
vùng trồng rau màu trọng điểm ở Đồng bằng sông Cửu Long” đã được
thực hiện nhằm cung cấp cơ sở khoa học về chất lân trong đất giúp việc
quản lý và sử dụng phân lân trên các nhóm đất trồng rau màu trọng điểm ở
ĐBSCL đạt hiệu quả cao.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng sử dụng phân lân trên một số vùng trồng rau
màu trọng điểm ở ĐBSCL.
- Đánh giá hiện trạng chất lân và các thành phần lân trong đất.
- Khảo sát khả năng hấp phụ, phóng thích lân trong đất.
- Đánh giá sự đáp ứng của cây trồng đối với phân lân.
Footer Page 3 of 134.
-1-


1.3
Đối tượng
Header
Page 4vàofphạm
134. vi nghiên cứu
Đất nghiên cứu bao gồm 123 mẫu đất trồng rau màu thuộc nhóm
đất Fluvisols, Gleysols và Arenosols tại bốn tỉnh Cần Thơ, An Giang, Vĩnh
Long và Trà Vinh.

Nghiên cứu sử dụng bắp rau và bắp nếp để đánh giá khả năng

đáp ứng của cây trồng đối với phân lân ở các liều lượng khác nhau
trên các nhóm đất có hàm lượng lân dễ tiêu từ thấp đến cao.
1.4 Những điểm mới của luận án
Nghiên cứu đã phát hiện có tích lũy lân cao trên nhóm đất
Fluvisols, Gleysols và Arenosols tại các vùng trồng rau màu trọng điểm ở
ĐBSCL do bón nhiều phân lân, có 94,31% đất khảo sát có hàm lượng lân
dễ tiêu trung bình đến giàu theo phương pháp Bray1.
Nghiên cứu cũng khẳng định thành phần lân vô cơ trong các nhóm
đất trồng rau trọng điểm ở ĐBSCL chủ yếu là hợp chất lân sắt. Thành phần
lân bị hấp phụ hấp phụ trên bề mặt của các hợp chất oxide và hydroxide
sắt, nhôm và trên bề mặt ngoài của các phiến sét chiếm tỷ lệ cao và có mối
tương quan chặt với hàm lượng lân dễ tiêu trong đất. Do đó có khả năng
cung cấp lân cho cây trồng khi nguồn lân hữu dụng bị cạn kiệt.
Khả năng cung cấp lân cao trên các nhóm đất có hàm lượng lân dễ
tiêu Bray1 trung bình và cao (>15 mgP/kg) thể hiện qua kết quả không đáp
ứng của cây bắp rau và bắp nếp khi bón lân, qua hàm lượng lân tổng số,
qua các dạng lân dễ hữu dụng cho cây trồng như lân hoà tan trong nước,
lân NaHCO3-Pi và sự hấp phụ lân thấp. Do đó trên các đất này chỉ nên bón
lân ở liều lượng thấp để duy trì hàm lượng lân trong đất. Độ bảo hòa lân
trong đất thấp nên chưa có nguy cơ rửa trôi ra môi trường.
1.5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Kết quả của nghiên cứu có thể được áp dụng trên nhóm đất
Fluvisols, Gleysols và Arenosols ở các vùng trồng rau màu khác nhau ở
ĐBSCL trong việc quản lý chất lân trong đất nhằm đáp ứng nhu cầu sinh
trưởng và năng suất tối hảo cho cây trồng đồng thời hạn chế nguy cơ ô
nhiễm môi trường.

Footer Page 4 of 134.

-2-


Header Page 5 of 134.

CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1 Hiện trạng chất lân trong đất trên thế giới và trong nước
Lân là một trong ba nguyên tố đa lượng quan trọng góp phần tăng
năng suất và chất lượng nông sản nhưng triệu chứng thừa lân trên cây rất
khó phân biệt. Do đó khả năng bón thừa lân là rất cao. Kết quả điều tra của
Bộ môn Nông học NCDA & CS (2007) cho rằng có hơn 48% mẫu đất trên
toàn tiểu bang Carolina của Mỹ có hàm lượng lân dễ tiêu được đánh giá
cao đạt ngưỡng từ 60-120 mg/dm3 (Mehlich3-P) và bón phân lân không
làm gia tăng năng suất cây trồng.
Trong cơ cấu cây trồng ở ĐBSCL thì rau màu cũng được xác định
là một trong những loại cây mang lại hiệu quả kinh tế cao đặc biệt là rau
màu nhiệt đới. Xu hướng bón nhiều phân hóa học đặc biệt là phân lân
trong canh tác rau màu là rất cao. Theo kết quả của Nguyễn Mỹ Hoa và
Đặng Duy Minh (2006) cũng cho thấy ở nhiều ruộng khảo sát trong vùng
trồng rau chuyên canh ở Tiền Giang, hàm lượng lân dễ tiêu (Bray1) đạt rất
cao (129 – 234,5 mgP/kg) do nông dân trong vùng khảo sát đã sử dụng
lượng phân lân rất cao (100 -150 kgP2O5/ha). Theo Phan Thị Công và ctv
(2005) một số loại đất vùng Đông Nam Bộ đã có hiện tượng phú dưỡng lân
trong đất. Kết quả nghiên cứu của Trần Minh Tiến và ctv (2013) về biến
động một số tính chất đất trồng lúa vùng ĐBSH và ĐBSCL cho thấy, hàm
lượng lân tổng số trên đất lúa đã tăng lên dao động từ 0,08 – 0,13 %P2O5
với lượng gia tăng tương ứng từ 0,02 – 0,06 %P2O5 giai đoạn từ năm 1975
đến năm 2005.

2.3 Khả năng hấp phụ và phóng thích lân trong đất
Zhou và Li (2001) đã tìm thấy trên đất trồng rau màu hàm lượng
lân hấp phụ tối đa theo Langmuir là 691-1.664 mgP/kg. Theo Võ Đình
Quang và ctv (1995), ở ĐBSCL đất phèn có hàm lượng lân hấp phụ tối đa
cao nhất là 1.134 – 2.656 mgP/kg, đế đến là đất phù sa từ 1.101 – 1.920
mgP/kg và thấp nhất là đất xám bạc màu từ 351 – 791 mgP/kg. Theo Penn
và ctv (2001) đất giàu vật liệu chứa canxi thì có khuynh hướng phóng thích
lân từ hợp chất Ca-P trong khi đất giàu vật liệu chứa nhôm, sắt thì có
khuynh hướng thúc đẩy sự hấp phụ lân. Nghiên cứu của Villapando và
Graetz (2001) cho rằng khả năng hấp phụ lân cũng chịu ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố như điều kiện yếm khí hay hiếu khí, hàm lượng nhôm trong
Footer Page 5 of 134.
-3-


đất.
Trong
đó 6phản
ứng hấp phụ bị ảnh hưởng rất lớn bởi nhôm chiếm
Header
Page
of 134.
khoảng 60% tổng số lân hấp phụ. Kết quả nghiên cứu của Penn và ctv
(2005) cho thấy khoáng geothite có % hấp phụ cao nhất, kế đến là khoáng
Hematite, Gibbsite và thấp nhất là khoáng kaolinite. Nghiên cứu của Trần
Thị Tường Linh (2014) cũng tìm thấy khả năng hấp phụ lân tương quan
thuận với hàm lượng chất hữu cơ, sét và sắt nhôm vô định hình, tương
quan với mức độ thấp hơn với hàm lượng sắt nhôm tự do, tương quan
nghịch với pH đất trên 20 loại đất lúa ở miền Nam.
Nghiên cứu về sự phóng thích lân trong đất, theo Kyle and Joan

(2012) cho rằng ít có sự khác biệt về sự phóng thích lân liên quan đến độ
pH đất nhưng liên quan đến loại khoáng sét. Nghiên cứu của Trần Thị
Tường Linh (2014) cũng tìm thấy các các yếu tố như hàm lượng sắt nhôm
tự do và vô định hình, hàm lượng sét, hàm lượng chất hữu cơ có tương
quan nghịch rất chặt với hàm lượng lân phóng thích trên 20 loại đất lúa ở
miền Nam.
2.4 Sự đáp ứng của cây trồng đối với phân lân
Trên thế giới, nghiên cứu về sự đáp ứng cây trồng đối với phân lân
của Cahill et al (2008) cho thấy trên đất có hàm lượng lân cao (60-120
mgP/dm3-M3), không có sự đáp ứng của cây bắp (Zea mays L.) hoặc cây
bông vải (Gossypium spp.) khi bón phân lân. Theo Bordoli và Mallarino
(1998) nghiên cứu trên đất Iowa cho thấy bón lân ít để cung cấp khởi đầu
(starter P) không làm tăng năng suất bắp, ngoại trừ trên đất có hàm lượng
lân thấp đến rất thấp (8-16 mgP/kg-Bray1). Wortmann et al (2006) cho
rằng không có sự gia tăng năng suất của cây lúa miếng (sorghum) trên đất
lân cao (>15mgP/kg Bray1), trên đất có hàm lượng lân trung bình và thấp
(<15 mgP/kg) thì có sự đáp ứng lân trên sinh trưởng được quan sát nhưng
không có sự gia tăng năng suất cây trồng ở giai đoạn thu hoạch. Theo
Dodd và Marino (2005) cho rằng hàm lượng lân được đánh giá ở mức tối
hảo cho cây trồng khi ở ngưỡng 16-20 mgP/kg (Bray1) và ở ngưỡng này
không cần bón lân.
Nghiên cứu về sự đáp ứng cây trồng đối với phân lân ở Việt Nam
đặc biệt là ở ĐBSCL, Nguyễn Mỹ Hoa và ctv (2008) thực hiện thí nghiệm
khảo sát hiệu quả phân bón trong sử dụng phương pháp bón phân chuyên
dùng cho cây bắp lai tại Trà Vinh cho thấy, không có sự khác biệt về năng
suất giữa lô có bón phân lân và lô không bón lân, sự đáp ứng của bắp đối
với phân lân và kali rất thấp. Theo Võ Thị Gương và ctv (2008) thí nghiệm
Footer Page 6 of 134.
-4-



khảo
sát Page
bón kết
Header
7 ofhợp
134.phân hữu cơ bã bùn mía với nhiều công thức phân
khác nhau, kết quả cho thấy năng suất và sinh khối của bắp giữa hai
nghiệm thức bón theo nông dân và bón theo khuyến cáo tương đương nhau
không có sự khác biệt lớn. Thí nghiệm của Nguyễn Đức Toàn (2008) khảo
sát hiệu quả của NPK và mật độ trồng trên sinh trưởng và năng suất của
bắp lai trên đất có hàm lượng lân dễ tiêu thấp ở Tân Châu – An Giang cho
thấy có sự giảm năng suất khoảng 10 – 15% khi không bón phân lân. Các
tham khảo về chất lân trong đất làm cơ sở khoa học cho việc lý giải và
quản lý chất lân trong đất chưa được thực hiện nhiều. Do đó, việc nghiên
cứu đánh giá về hiện trạng chất lân trong đất và khả năng cung cấp lân
trong đất đặc biệt là trên đất trồng màu ở ĐBSCL là cần thiết nhằm làm cơ
sở cho việc khuyến cáo liều lượng bón phân lân trên các nhóm đất có hàm
lượng lân dễ tiêu khác nhau.
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện trên đất trồng rau màu có hàm lượng
lân dễ tiêu từ trung bình đến cao thuộc nhóm đất Fluvisols, Gleysols và
Arenosols tại Thốt Nốt – Cần Thơ, Chợ Mới – An Giang, Bình Tân – Vĩnh
Long và Châu Thành – Trà Vinh. Luận án được thực hiện trên năm nội
dung nghiên cứu, thí nghiệm trong chậu và thí nghiệm ngoài đồng. Nội
dung nghiên cứu được tóm tắt trong sơ đồ ở Hình 3.1

Hình 3.1 Lược đồ các nội dung nghiên cứu

Footer Page 7 of 134.
-5-


2.2
PHƯƠNG
Header
Page 8PHÁP
of 134.NGHIÊN CỨU
2.2.1 Nghiên cứu 1: Điều tra hiện trạng sử dụng phân lân tại các vùng
trồng rau màu trọng điểm ở ĐBSCL
Nghiên cứu được thực hiện trên 123 hộ dân trồng rau màu tại 4
huyện của 4 tỉnh Cần Thơ, An Giang, Vĩnh Long và Trà Vinh. Mỗi huyện
điều tra từ 30 -31 hộ dân, các chỉ tiêu khảo sát bao gồm: diện tích sản xuất
rau màu, liều lượng và loại phân lân sử dụng trên mỗi loại cây trồng. Điều
tra bằng cách phỏng vấn trực tiếp nông dân theo phiếu điều tra đã soạn sẵn.
Đất trồng rau màu của các hộ dân chọn điều tra cũng được lấy mẫu
đất để đánh giá hiện trạng chất lân, thành phần lân, khả năng hấp phụ lân,
khả năng phóng thích lân và khả năng đáp ứng của cây bắp đối với phân
lân trong điều kiện thí nghiệm nhà lưới. Do eo hẹp về kinh phí nghiên cứu
và lượng đất không đủ nên số mẫu của các nghiên cứu không bằng nhau.
2.2.2 Nghiên cứu 2: Hiện trạng chất lân và các thành phần lân trong
đất trồng rau màu trọng điểm ở ĐBSCL
2.2.2.1 Nghiên cứu hiện trạng chất lân trong đất
Nghiên cứu thực hiện gồm tổng số 123 mẫu đất được lấy từ các hộ
điều tra ở 4 tỉnh trong nghiên cứu 1. Các chỉ tiêu khảo sát gồm Lân tổng
số, lân dễ tiêu theo phương pháp Bray1 và Olsen.
2.2.2.2 Nghiên cứu thành phần lân trong đất
Nghiên cứu thực hiện trên 32 mẫu đất được chọn từ 123 mẫu đất
khảo sát để phân tích thành phần lân theo Chang – Jackson và 12 mẫu đất

đại diện để phân tích lân thành phần theo Hedley. Các mẫu đất nghiên cứu
này, có hàm lượng lân dễ tiêu từ thấp đến cao nằm trong các mẫu đất được
bố trí thí nghiệm trong nhà lưới.
- Xác định thành phần lân theo Chang – Jackson (1957)
Thành phần lân theo Chang – Jackson được trích liên tiếp bao gồm
trích P dễ tan trong nước dùng dung môi 1M NH4Cl, trích Al-P bằng dung
dịch 0,5M NH4F pH = 8,2, trích Fe-P bằng dung dịch 0,1M NaOH, trích
Ca-P bằng dung dịch 0,25M H2SO4. P hữu cơ được xác định là hiệu số
giữa P trong mẫu đất nung ở 5500C và mẫu đất không nung khi trích bằng
1N H2SO4 .
- Xác định thành phần lân theo Hedley (1982)
Footer Page 8 of 134.
-6-


Thành
Pi và Po được trích theo trình tự bởi các dung dịch có
Header
Page phần
9 of 134.
sức ly trích tăng dần. Đối với mỗi bước trích, Pi trong dung dịch trích được
đo bằng phương pháp so màu (Murphy & Riley, 1962). Po được tính thông
qua hiệu của Pt – Pi. Trong đó Pt (tổng Pi và Po trong mỗi bước trích) của
dung dịch trích được đo bằng phương pháp so màu sau khi vô cơ dung dịch
trích bằng potassium persulfate K2S2O8 hay ammonium persulfate
(NH4)2S2O8 trong môi trường acid. H2O-Pi: trích bằng nước khử khoáng;
NaHCO3-Pi và NaHCO3-Po: Trích bằng dung dịch 0,5N NaHCO3 pH 8,5
sau khi trích bằng nước khử khoáng; NaOH-Pi và NaOH-Po: Trích bằng
0,1N NaOH; HCl-Pi: Trích bằng 1N HCl sau khi trích 0,1N NaOH và ResP: Trích được sau khi vô cơ hoá phần đất còn lại với H2SO4 đđ + H2O2 sau
khi trích P qua các bước trên.

2.2.3 Nghiên cứu 3: Xác định khả năng hấp phụ lân trong đất trồng
rau màu trọng điểm ở ĐBSCL
Nghiên cứu được thực hiện trên 19 mẫu đất có hàm lượng lân dễ
tiêu từ thấp đến cao cùng mẫu với đất thí nghiệm khảo sát thành phần lân
của nghiên cứu 2. Sự hấp phụ lân được xác định theo qui trình phân tích
của Houba et al (1995) và mối liên hệ giữa lượng lân hấp phụ và nồng độ
lân trong dung dịch đã cân bằng được mô tả bằng đường cong của phương
trình Langmuir.

C 1
1
 C
q b
k b
Trong đó
C là nồng độ dung dịch sau khi cân bằng (mgP/L)
q là lượng P hấp phụ (mgP/kg)
Lượng lân hấp phụ lớn nhất qm (giá trị b trong phương trình
Langmuir) được ước lượng qua phương trình đồ thị biểu diễn mối liên hệ
giữa C/q và C là nồng độ lân cân bằng trong dung dịch. Theo Houba et al
(1995) cho rằng lân hấp phụ có sẵn trong đất được xác định bằng phương
pháp Olsen với dung dịch trích đất 0,5 N NaOH ở pH = 8,5 tỷ lệ trích 1:20.
2.2.4 Nghiên cứu 4: Xác định khả năng phóng thích lân trong đất
trồng rau màu trọng điểm ở ĐBSCL
Nghiên cứu được thực hiện trên 19 mẫu đất có hàm lượng lân dễ
tiêu từ thấp đến cao cùng mẫu với đất thí nghiệm hấp phụ lân. Phương
Footer Page 9 of 134.
-7-



pháp
tríchPage
lân trong
đất với các tỷ lệ đất: nước tăng dần để xác định hàm
Header
10 of 134.
lượng lân phóng thích. Theo Sui and Thompson (2000), lân được trích ở
các tỷ lệ 1:10; 1:60; 1:120; 1:240 ở các thời gian: 1 giờ; 12 giờ; 24 giờ; và
48 giờ. Các chỉ tiêu khảo sát bao gồm hàm lượng lân phóng thích theo thời
gian (mgP/kg) khảo sát ở các thời điểm 1 giờ; 12 giờ; 24 giờ; 28 giờ và ở
các tỷ lệ trích đất: nước là 1:10; 1:60; 1:120; 1:240. Hàm lượng lân phóng
thích tối đa (mgP/kg) được tính bằng lượng lân chênh lệch ở các thời điểm
có giá trị cao nhất so với thời điểm 1 giờ ở tỷ lệ trích 1:240.
2.2.5 Nghiên cứu 5: Khảo sát sự đáp ứng của cây bắp đối với phân lân
trong điều kiện nhà lưới và ngoài đồng
2.2.5.1 Khảo sát sự đáp ứng của bắp đối với phân trong điều kiện nhà
lưới
Nghiên cứu được thực hiện trên 40 mẫu đất, mỗi tỉnh chọn 10 mẫu
có hàm lượng lân từ thấp đến cao. Thí nghiệm được thực hiện 5 vụ liên
tiếp trong nhà lưới của Khoa Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng – Trường
Đại học Cần Thơ từ tháng 1/2009 đến 9/2011. Giống nghiên cứu là giống
bắp rau có tên thương mại là Amazing (râu trắng) được bố trí thí nghiệm 3
vụ và giống bắp nếp lai đơn có tên thương mại là F1 MX10 được bố trí 2
vụ còn lại . Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu
nhiên 3 lần lặp lại. Các nhân tố thí nghiệm bao gồm: Có bón (90
kgP2O5/ha) và không bón lân. Phân N và K bón ở liều lượng 150 kgN/ha
và 60 kgK2O/ha. Các chỉ tiêu khảo sát gồm năng suất trái, hàm lượng lân
trong lá mang trái và tổng thu hút lân.
2.2.5.2 Nghiên cứu đồng ruộng sự đáp ứng của bắp đối với phân
Nghiên cứu được thực hiện trên 6 hộ dân tại xã Mỹ An huyện Chợ

Mới tỉnh An Giang được thực hiện từ từ tháng 1/2009 đến 9/2011 qua từ 1
đến 2 vụ canh tác trên mỗi điểm nghiên cứu. Đất nghiên cứu có hàm lượng
lân dễ tiêu trong đất từ thấp đến cao. Giống nghiên cứu cũng là giống bắp
rau và bắp nếp như thí nghiệm nhà lưới. Thí nghiệm được bố trí theo thể
thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên gồm từ 3-4 nghiệm thức và 3 lần lặp lại.
Diện tích mỗi lô thí nghiệm từ 33 – 47 m2. Trên bắp rau thì các nghiệm
thức và liều lượng bón lân từ 45, 90, 130, 400 kgP2O5/ha tùy theo theo
từng mùa vụ. Đối với phân đạm và kali thì cố định ở liều lượng 180 kgN
và 60 kgK2O. Trên bắp nếp các nghiệm thức và liều lượng bón lân từ 45,
90, 130, 400 kgP2O5/ha tùy theo theo từng mùa vụ. Đối với phân đạm và
Footer Page 10 of 134.
-8-


kali
thì bón
ở liều
lượng
Header
Page
11 of
134. 160 kgN và 90 kgK2O. Các chỉ tiêu khảo sát gồm
năng suất trái, hàm lượng lân trong lá mang trái và tổng thu hút lân.
2.3 PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
Phân tích thống kê bằng phần mềm Minitab: Phân tích Anova
(General linear model) và xác định sự khác biệt trung bình giữa các
nghiệm thức theo phép thử Turkey. Phân tích tương quan tuyến tính
(Simple Linear Regression and Correlation).
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4.1 NGHIÊN CỨU 1: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ KỸ THUẬT
CANH TÁC RAU MÀU TRÊN MỘT SỐ VÙNG TRỒNG RAU MÀU
TRỌNG ĐIỂM Ở ĐBSCL
4.1.1 Tình hình sử dụng phân bón trên rau màu tại các vùng trồng rau
màu trọng điểm ở ĐBSCL
Kết quả điều tra vùng sản xuất rau màu ở huyện Thốt Nốt chủ yếu
là rau gia vị, các đối tượng sản xuất chính gồm hẹ, rau cần và rau thơm. Về
hàm lượng phân bón cho thấy trên hẹ, rau cần và rau thơm được bón nhiều
phân lân vượt quá hàm lượng khuyến cáo (cao hơn từ 3-4 lần) có khoảng
(Bảng 4.1).
Khi khảo sát về phần trăm người sử dụng so với khuyến cáo, kết
quả tại Thốt Nốt cho thấy trên cây hẹ thì có 53% số hộ bón lân quá ngưỡng
khuyến cáo. Trên rau thơm có 90% số hộ bón lân quá liều, cao gấp 20 lần
ngưỡng khuyến cáo. Tương tự, trên rau cần có 80% số hộ bón lân cao hơn
8 lần so với khuyến cáo.
Tương tự tại Chợ Mới trên cây bắp rau có đến 80% nông dân sử
dụng phân lân cao hơn khuyến cáo. Tại Bình Tân có đến trên 50% hộ dân
sử dụng phân lân cao hơn so với khuyến cáo và tại Châu Thành, lượng lân
nguyên chất bón cho rau cũng rất cao so với khuyến cáo, trong đó nhiều
nhất là dưa leo chiếm >65% số hộ.

Footer Page 11 of 134.
-9-


Bảng
4.1 Page
Lượng
Header
12lân

of nguyên
134. chất sử dụng cho rau màu tại huyện Thốt Nốt
– Cần Thơ
Lượng lân sử dụng (kg P2O5/ha)
TT Loại rau màu
Thấp nhất Số trung vị
Trung bình Cao nhất
1
Hẹ *
140
642,8
632,1
1533
2
Rau thơm
180
208,5
193,8
366,5
3
Rau cần
0
167
198,8
390
Ghi chú: Lượng lân nguyên chất bón cho hẹ được tính trong 1 năm canh tác (7 lần
cắt/năm) diện tích 1ha

Nhìn chung, nông dân trồng rau màu ở ĐBSCL đã sử dụng phân
lân cao hơn so với khuyến cáo từ 50 – 80% có thể do ngoài việc cung cấp

cho cây trồng, nông dân bón lân để hạ phèn bên cạnh đó triệu chứng thừa
lân trên cây trồng cũng rất khó phát hiện.
4.1.3 Các dạng phân sử dụng
Về loại phân lân sử dụng ở bốn tỉnh cho thấy, có đến 100% nông
dân sử dụng lân dạng vô cơ và dễ hòa tan như DAP hoặc NPK. Tỷ lệ nông
dân có sử dụng thêm super lân là 40% (Thốt Nốt), 16,6% (Chợ Mới),
41,8% (Bình Tân) và 20% (Châu Thành). Kết quả này cho thấy, tập quán
sử dụng phân vô cơ và dạng dễ tan góp phần làm tăng khả năng cố định lân
trong đất và gây ô nhiễm môi trường.
4.2 NGHIÊN CỨU 2: HIỆN TRẠNG CHẤT LÂN VÀ CÁC THÀNH
PHẦN LÂN TRONG ĐẤT TRỒNG RAU MÀU TRỌNG ĐIỂM Ở
ĐBSCL
4.2.1 Hiện trạng chất lân trong đất trồng rau màu trọng điểm ở
ĐBSCL
4.2.1.1 Lân tổng số trong đất trồng rau màu trọng điểm ở ĐBSCL
Kết quả trình bày ở Bảng 4. 2 cho thấy hàm lượng lân tổng số trong
đất ở vùng trồng rau ràu ở các điểm khảo sát đa số được đánh giá ở mức
giàu và khá chiếm từ 80 – 100%, trong đó đất Thốt Nốt là 100%, kế đến
đất Chợ Mới là 90,32%, đất Bình Tân là 90% và thấp nhất là đất Châu
Thành đạt 80%. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Trần Minh Tiến
và ctv (2013), Debusk et al (2001) cũng kết luận rằng có sự gia tăng hàm
lượng lân trong đất canh tác nông nghiệp.
Footer Page 12 of 134.
- 10 -


Header Page 13 of 134.
Bảng 4. 2 Hàm lượng lân tổng số và phân bố các cấp lân tổng số trong đất
ở 4 tỉnh khảo sát
Địa điểm


Lân tổng số (%P)

Đánh giá Phân bố các cấp lân (%)

Thốt Nốt Cân Thơ

0,074 ± 0,013
0,048 ± 0,004
-

Chợ Mới –
An Giang

0,074 ± 0,009
0,052 ± 0,004
0,030 ± 0,004

Giàu
Khá
Trung
bình
Giàu
Khá
Trung
bình
Giàu

65,63
34,38

-

Khá
Trung
bình
Giàu
Khá
Trung
bình
Nghèo
Rất nghèo
Giàu

63,33
10,00

0,065 ± 0,004
Bình TânVĩnh Long

Châu ThànhTrà Vinh

Trung bình ở
4 Huyện
khảo sát

0,048 ± 0,004
0,030 ± 0,004
0,201 ± 0,058
0,111 ± 0,000
0,021± 0,000

0,058 ± 0,004

35,48
54,84
9,68
26,67

60
20
20

4.2.1.2 Sự phân bố các cấp lân dễ tiêu và hàm lượng lân dễ tiêu trong
đất
Kết quả trình bày ở Bảng 4.3 và Bảng 4.4 cho thấy, đất trồng rau
màu ở ĐBSCL có hàm lượng lân dễ tiêu cao và cả 2 phương pháp đều
giống nhau là không tìm thấy mẫu đất có hàm lượng lân đạt ở mức rất thấp.
Nghiên cứu của Nguyễn Mỹ Hoa và Đặng Duy Minh (2006), Bộ môn
Footer Page 13 of 134.
- 11 -


Nông
họcPage
NCDA
& 134.
CS (2007) cũng tìm thấy rất giàu lân dễ tiêu trong đất
Header
14 of
nông nghiệp có thể do bón nhiều lân trong quá trình canh tác.
Bảng 4.3 Sự phân bố (%) các cấp đánh giá lân trong đất trồng rau tại 123

mẫu khảo sát
Đánh giá theo Bray 1
Đánh giá theo Olsen
Phương pháp
(% số mẫu khảo sát)
(% số mẫu khảo sát)
Cao
73,98 Rất cao
88,48
Cao
6,56
Các cấp độ lân
Trung bình 20,33 Trung bình
3,28
(%)
Thấp
5,69 Thấp
1,68
Rất thấp
0 Rất thấp
0
Bảng 4.4 Hàm lượng lân trung bình của 3 phương pháp phân tích lân tại
123 mẫu khảo sát
Phương pháp phân tích
Mẫu đất
Bray 1 (mgP/kg)
Olsen (mgP/kg)
Thốt Nốt – Cần Thơ
69,6±44,5
98,0 ±39,7

Chợ Mới –An Giang
34,8 ±18,8
44,5 ±18,5
Bình Tân – Vĩnh Long
26,7 ±19,0
41,5±20,3
Châu Thành – Trà Vinh
48,8 ±41,8
73,9±62,1
Khi phân tích tương quan 123 mẫu khảo sát với lân tổng số, kết
quả cũng đã tìm thấy mối tương quan chặt giữa hàm lượng lân tổng số với
hàm lượng lân Bray1 và Olsen với hệ số tương quan r = 0,65** và r =
0,64** theo tự và tương quan chặt giữa Bray1 và Olsen với r = 0,82**. Bên
cạnh đó, đất nghiên cứu có pHH2O < 7 dao động từ 4,91 – 6,99. Vì vậy,
nghiên cứu chọn phương pháp phân tích lân dễ tiêu Bray1 để đánh giá hàm
lượng lân dễ tiêu trong đất trồng rau màu trọng điểm ở ĐBSCL và sử dụng
để phân tích tương quan và đáp ứng của cây trồng đối với phân lân trong
nghiên cứu này.
4.2.2 Khảo sát các thành phần lân trong đất trồng rau màu trọng điểm
ở ĐBSCL
4.2.2.1 Khảo sát thành phần lân trong đất trồng rau màu trọng điểm ở
ĐBSCL theo phương pháp Chang – Jackson
Kết quả trình bày ở Bảng 4.5 cho thấy, trên các nhóm đất nghiên
cứu Fluvisols, Gleysols và Arenosols có thành phần lân Fe-P và Al-P là
Footer Page 14 of 134.
- 12 -


dạng
lân Page

chủ yếu
chiếm
Header
15 of
134. tỷ lệ lần lượt là 40,7 và 13,2% và có mối tương
quan chặt với hàm lượng lân dễ tiêu Bray1 với hệ số tương quan lần lượt là
r = 0,64*** và r = 0,90***, thành phần lân Ca-P có tương quan yếu với lân
dễ tiêu với r = 0,38* và thành phần lân hữu cơ không tương quan với lân
dễ tiêu. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Trần Thành Lập
(1990) cho rằng đất ĐBSCL thành phần lân (Fe-P) nhiều hơn thành phần
lân (Al-P) và lân (Ca-P). Abolfazli et al (2012) cũng tìm thấy hàm lượng
Fe-P và Al-P cao trên đất chua trong khi hàm lượng Ca-P được tìm thấy
trên đất kiềm. Lacedar et al (2013) tìm thấy Al-P và Fe-P có mối tương
quan với P dễ tiêu trích bằng dung dịch kiềm (P Olsen) trong khi Ca-P có
mối tương quan với P trích bằng dung dịch acid (Mehlich 1 và citric acid).
Bảng 4.5 Sự phân bố thành phần lân theo phương pháp Chang-Jackson trên
nhóm đất trồng rau màu trọng điểm ở ĐBSCL
P dễ tiêu
mg/kg
( Bray1)

Kí hiệu
mẫu đất
TB TN

68,9 ±42,6

Thành phần lân
P dễ tan trong
nước mgP/kg

15,9±7,5

Al -P
mgP/kg
119,2±57,4

Fe –P
mgP/kg
271,9±161,1

Ca-P
mgP/kg
107,3±41,9

P Hữu cơ
mgP/kg
146,6±43,7

0,89**

0,84*

- 0,36ns

- 0,44ns

0,63ns

3,7±4,2


59,5±42,9

219,1±102,9

88,9±57,4

187,5±94,1

0,82**

0,99**

0,88**

0,82**

- 0,06ns

3,2±2,3

61,4±42,1

203,9±53,6

43,9±13,2

171,7±76,0

ns


0,29ns

Hệ số (r)
TB CM

36,0±25,3

Hệ số (r)
TB BT

30,7±23,3

0,89**

0,62*

4,9±3,4

36,9±23,9

145,3±81,0

66,9±50,0

101,5±78,8

ns

ns


ns

ns

0,78 ns

0,53

Hệ số tương quan (r)
TB CT
29,4±16,4
Hệ số (r)

0,61

Tỷ lệ (%)
Hệ số (r) chung 4 tỉnh

ns

0,58

1,2
0,82***

0,47

0,45

0,45


13,2

40,7

14,3

30,5

***

***

ns

0,38*

0,90

0,64

0,16

Ghi chú: Kiểm định T-Test: ns,*, **, ***: không khác biệt, khác biệt mức ý nghĩa 5%,
1%, 0,1%.
r là hệ số tương quan của các thành phần lân với lân dễ tiêu

Tóm lại, thành phần lân sắt và nhôm chiếm tỷ lệ cao và có tương
quan với hàm lượng lân dễ tiêu trong đất, Thành phần lân hữu cơ không
tương quan nhưng chiếm tỷ lệ cao. Điều này có thể góp phần giải thích sự

không đáp ứng của cây trồng đối với phân lân trên một số đất có hàm
lượng lân dễ tiêu thấp nhưng có hàm lượng lân hữu cơ dễ phân hủy cao.
Footer Page 15 of 134.
- 13 -


4.2.2.2
HeaderKhảo
Pagesát
16 thành
of 134.phần lân trong đất trồng rau màu trọng điểm ở
ĐBSCL theo phương pháp Hedley
a. Thành phần lân dễ tiêu trong đất trồng rau màu trọng điểm ở ĐBSCL
theo phương pháp Hedley
Kết quả phân tích các thành phần lân dễ theo theo phương pháp
Hedley được trình bày ở Bảng 4.6 cho thấy, thành phần NaHCO3-Pi có
hàm lượng cao nhất, kế đến là lân H2O-P và thấp nhất là NaHCO3-Po,
trong đó lân H2O-P và lân NaHCO3-Pi chiếm khoảng 21,2% trong tổng các
thành phần lân và có mối tương quan chặt với hàm lượng lân dễ tiêu trong
đất với r=0,75** và r=0,89** theo thứ tự.
Bảng 4.6 Thành phần lân dễ tiêu theo phương pháp Hedley trên các loại
đất trồng rau màu trọng điểm ở ĐBSCL
Thành phần lân dễ tiêu (mgP/kg)

Bray1
(mgP/kg)

H2O-Pi

NaHCO3-Pi


NaHCO3-Po

TN1

13,1

9,8

50,1

20,1

TN5

54,07

27,4

110,1

17,1

TN10

120,03

45,8

181,0


47,5

CM3

15,59

5,1

51,3

1,8

CM7

47,34

20,9

108,9

41,4

CM10

87,22

31,6

207,0


17,0

BT5

20,41

31,5

69,0

19,5

BT8

44,99

27,1

97,8

63,3

BT10

76,91

37,0

171,5


17,0

CT1

12,7

7,9

6,0

2,1

CT4

38,08

22,7

39,6

24,6

CT6

52,99

50,4

71,1


23,1

Trung bình tổng thể

48,62

26,43

96,95

24,54

0,75**

0,89**

0,43ns

Đất thí nghiệm

Hệ số tương quan (r)

b. Thành phần lân khó tiêu trong đất trồng rau màu ở ĐBSCL theo phương
pháp Hedley
Kết quả phân tích các thành phần lân dễ theo theo phương pháp
Hedley được trình bày ở Bảng 4.7 cho thấy:
Footer Page 16 of 134.
- 14 -



Hàm
NaOH-Pi trong đất ở 4 tỉnh gia tăng với sự gia tăng
Header
Pagelượng
17 oflân
134.
hàm lượng lân dễ tiêu trong đất và chiếm tỷ lệ cao nhất đạt 28,6% tổng lân
và có tương quan tuyến tích với hàm lượng lân dễ tiêu Bray1 trong đất với
r = 0,56**. Theo Zang et al (2004), sự lưu tồn phân lân trong đất sẽ làm gia
hàm lượng NaOH-Pi và có khả năng cung cấp lân từ từ cho cây trồng từ
các dạng này. Hàm lượng lân này đạt cao ở Thốt Nốt, Chợ Mới, Bình Tân
và đạt rất thấp ở Châu Thành có thể do đa số là đất pha cát nên khả năng
hấp phụ lân kém, do đó hàm lượng lân NaOH-Pi đạt thấp.
Bảng 4.7 Thành phần lân khó tiêu theo phương pháp Hedley trên các loại
đất trồng rau màu trọng điểm ở ĐBSCL
Thành phần lân khó tiêu (mgP/kg)

Bray1
(mg/kg)

NaOH-Pi

NaOH-Po

HCl-Pi

Res-P

TN1


13,1

153,9

3,6

54,9

144,3

TN5

54,07

197,1

5,4

67,8

99,1

TN10

120,03

277,5

3,0


67,3

CM3

15,59

136,8

25,2

CM7

47,34

119,7

45,3

5,6
213,6

120,2
341,8

CM10

87,22

205,5


178,5

103,0

43,3

BT5

20,41

210,0

1,2

15,4

133,7

BT8

44,99

232,5

5,1

20,1

121,7


BT10
CT1
CT4

76,91
12,7
38,08

216,6
35,0

65,5
0,7

57,5

41,4
39,1
59,6

18,9

62,3
359,4
252,3

CT6

52,99


154,8

43,2

369,0

54,4

Lý lịch mẫu

17,9

Trung bình tổng thể
48,6
166,4
37,6
83,5
145,9
Hệ số tương quan (r)
0,65**
0,30ns
0,24ns
-0,57*
Ghi chú: ns không khác biệt, * khác biệt mức ý nghĩa 5%, ** khác biệt mức ý nghĩa
1%,*** khác biệt mức ý nghĩa 0,1%.

Tóm lại, qua hai phương pháp trích lân thành phần theo ChangJackson và Hedley có thể nhận thấy thành phần lân tan trong nước, lân bị
hấp phụ bởi hydroxit sắt và nhôm có mối tương quan thuận với hàm lượng
lân dễ tiêu trong đất. Các thành phần lân hữu cơ, lân canxi, lân bị kết tủa

với Mg, Al, Fe, bị giữ chặt bên trong sesquioxide không có mối tương
quan với hàm lượng lân dễ tiêu trong đất. Kết quả này cho thấy việc bón
phân dạng vô cơ và dễ hòa tan có làm gia tăng hàm lượng dê tiêu cung cấp
Footer Page 17 of 134.
- 15 -


cho
cây trồng
hàm lượng cũng làm gia tăng đáng kể các thành phần
Header
Page nhưng
18 of 134.
lân ở dạng khó hòa tan hơn (Fe-P, Al-P).
4.3 NGHIÊN CỨU 3: SỰ HẤP PHỤ LÂN TRONG ĐẤT TRỒNG
RAU MÀU TRỌNG ĐIỂM Ở ĐBSCL
4.3.1 Khả năng hấp phụ lân
4.3.1.1 Phần trăm lân (%P) hấp phụ trong đất
Trên đất Thốt Nốt - Cần Thơ, Kết quả trình bày ở Bảng 4.8 cho
thấy %P hấp phụ ở các mẫu đất cao nhất ở nồng độ 3 - 6 mgP/kg, với 91,3
- 97,2% hấp phụ trên các đất có hàm lượng lân dễ tiêu trung bình và đạt từ
62,4 - 82,6% đất có hàm lượng lân dễ tiêu cao. Khi nồng độ lân thêm vào
càng tăng thì %P hấp phụ ở các mẫu đất giảm dần.
Tương tự trên đất Chợ Mới - An Giang, Bình Tân – Vĩnh Long và
Châu Thành – Trà Vinh, %P hấp phụ cũng giảm dần khi gia tăng nồng độ
lân thêm vào. Khi bón lân ở nồng độ thấp (3 - 6 mgP/kg) thì %P hấp phụ
cao nhất đạt 87,1 – 99,6% P hấp phụ ở các mẫu đất hàm lượng lân dễ tiêu
thấp và trung bình và đạt từ 17,4 – 94,3% mẫu đất có hàm lượng lân dễ
tiêu cao. Ở nồng độ lân thêm vào cao nhất 60 mgP/kg trên có lân thấp và
trung bình đạt từ 30,2 -58,9% còn trên đất có lân dễ tiêu cao %P hấp phụ

đạt thấp từ 11,3 – 37,1%.
Bảng 4.8 Phần trăm (%) hấp phụ lân trên đất Thốt Nốt - Cần Thơ
Nồng
độ lân
(mgP/l)
3

Hàm lượng
Lân thêm vào
(mgP/kg)
60

Hàm lượng
lân thêm vào
(kgP/ha)
144

6

120

9

TN1
(%)

TN2
(%)

TN5

(%)

TN8
(%)

TN9
(%)

TN10
(%)

97,2

96,0

82,6

62,4

70,9

68,1

288

91,3

93,0

74,4


63,4

65,7

65,4

180

432

83,9

87,6

70,7

64,2

63,5

64,8

12

240

576

75,1


81,7

62,1

56,6

52,0

59,3

18

360

864

65,1

72,8

48,5

40,5

40,6

44,7

24


480

1.152

54,6

63,5

41,1

34,8

22,7

38,5

30

600

1.440

44,9

55,9

37,5

28,6


17,3

32,1

60
1200
2.880 53,5 38,0 19,4 15,6 14,2
6,2
Ghi chú: Hàm lượng lân dễ tiêu trong đất TN1(13,1 mgP/kg), TN2(15,01 mgP/kg), TN5(54,07
mgP/kg), TN8(92,41 mgP/kg), TN9(104,89 mgP/kg), TN10(120,3 mgP/kg).

Nhìn chung %P hấp phụ ở 4 tỉnh khảo sát tương đối cao. Ở nồng độ
lân thấp 3 - 6 mgP/kg, thì các mẫu đất có hàm lượng lân dễ tiêu thấp và
Footer Page 18 of 134.
- 16 -


trung
bìnhPage
có %P
hấp
phụ cao hơn các mẫu đất có hàm lượng lân dễ tiêu
Header
19 of
134.
cao có thể là do các ở các mẫu đất có lượng lân dễ tiêu cao thì các vị trí
hấp phụ lân đã giảm dần và gần như bão hòa. Điều này phù hợp với nghiên
cứu của Lê Văn Căn (1985) báo cáo cho rằng sự cố định lân thường xảy ra
nhanh ở nồng độ thấp và tùy thuộc vào đặc tính đất.

4.3.1.2 Sự hấp phụ lân theo phương trình Langmuir
Kết quả phân tích tương quan giữa hàm lượng lân hấp phụ và nồng
độ lân cân bằng theo phương trình Langmuir có hệ số xác định R2 cao từ
0,72 - 0,99 cho thấy các phương trình này có thể được sử dụng để tính giá
trị lân hấp phụ tối đa (qm ). Kết quả cho thấy, 19 mẫu đất đại diện cho 4
tỉnh trồng rau màu trọng điểm ở ĐBSCL có hàm lượng P hấp phụ tối đa
đạt từ 200 – 714,28 mgP/kg. Trên đất có hàm lượng P dễ tiêu thấp thì hàm
lượng lân hấp phụ tối đa cao và ngược lại.
4.3.2 Mối tương quan giữa lượng lân hấp phụ tối đa với tính chất lý
hóa đất
Kết quả phân tích tương quan giữa hàm lượng lân hấp phụ tối đa
với tính chất lý hóa đất của 19 loại đất trồng rau màu trọng điểm ở ĐBSCL
được trình bày ở Bảng 4.9.Giữa P hấp phụ tối đa (qm) với pHH2O có tương
quan nghịch với pH đất, hàm lượng sét, và P dễ tiêu với hệ số tương quan
là r= - 0,50**, r = - 0,46* và r = - 0,78*** theo thứ tự. Kết quả này phù hợp
với nghiên cứu của Brady and Weil (1996); Sakurai et al, (1989); Sanyal
and De Datta, (1991); Vo Dinh Quang and Dufey (1995); Trần Thị Tường
Linh, (2014) cũng tìm thấy cơ sự tương quan giữa lân hấp phụ tối đa với
pH đất và hàm lượng sét. P hấp phụ tối đa (qm) cũng tương quan nghịch
với hàm lượng sắt do và sắt vô định hình với đạt r = 0,45* và r = 0,54* theo
thứ tự. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Ryden and Pratt, (1980);
Sanyal and De Datta, (1991) và Trần Thị Tường Linh (2014).
Không có sự tương quan giữa khả năng hấp phụ lân tối đa với hàm
lượng chất hữu cơ (CHC) trong đất. Nguyên nhân do chất hữu cơ trong đất
trồng rau màu trọng điểm ở ĐBSCL quá thấp và ít biến động giữa các loại
đất dao động từ 0,34 -2,98% CHC nên khả năng hấp phụ P là không đáng
kể và không có sự khác biệt giữa các loại đất.

Footer Page 19 of 134.
- 17 -



Bảng
4.9 Page
Hệ số20
tương
quan tuyến tính (r) giữa lượng P hấp phụ tối đa
Header
of 134.
(mgP/kg) với các tính chất đất của 19 loại đất ở 4 tỉnh trồng rau màu trọng
điểm của ĐBSCL
Chỉ tiêu
Hệ số tương quan (r)
pHH2O
- 0,50**
Sét (%)
- 0,46*
P tổng số (% P2O5)
- 0,037ns
P dễ tiêu Bray1 (mgP/kg)
- 0,74***
Sắt tự do (% Fe2O3)
0,45*
Sắt vô định hình (% Fe2O3)
0,54*
Chất hữu cơ (% CHC)
0,13ns
Ghi chú: ns, *, **,***: không khác biệt, khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, 1%, 0,1%.

4.3.3 Độ bão hoà lân (DPS)

Kết quả phân tích DPS cho thấy, trên nhóm đất lân dễ tiêu thấp và
trung bình có DPS dao động từ 0,63 – 4,27%. Trên nhóm đất hàm lượng
lân dễ tiêu cao có DPS dao động từ 1,74 – 11,15%. Vì vậy chưa ảnh hưởng
đến môi trường bởi việc dư thừa lân bởi theo Van der Zee et al (1990), khi
DPS > 25% được xem như dư thừa lân, không khuyến cáo bón lân.
Kết quả ở Bảng 4.11 về tương quan giữa DPS với các đặc tính lý
hoá hoá học đất và các thành phần lân trong đất trồng rau màu ở ĐBSCL
cho thấy, DPS có tương quan chặt chẽ với Pts, P oxalat, Fe-P, Al-P, Ca-P
và lân dễ tiêu Bray1 đầu vụ và không có tương quan với pH, % Sét, Fe tự
do, Fe vô định hình, CHC.
Bảng 4.10 Hệ số tương quan tuyến tính (r) giữa %DPS với các tính
chất lý hoá học đất và các thành phần lân trong đất trồng rau màu ở
ĐBSCL
Tính chất lý hoá học đất và các thành phần lân trong đất
Hệ số tương quan (r)
pHH2O
0,13ns
P tổng số (%P2O5)
0,55*
P dễ tiêu Bray1 (mgP/kg)
0,80**
Sét (%)
-0,31ns
Poxalate (mgP/kg)
0,66**
Fe tự do (%Fe2O3)
0,18ns
Fe vô định hình (%Fe2O3)
0,09ns
Chất hữu cơ (% CHC)

0,18ns
Lân Al-P (mgP/kg)
0,78**
Lân Fe-P (mgP/kg)
0,43*
Lân Ca-P (mgP/kg)
0,50*
Lân hữu cơ (mgP/kg)
0,20ns
** ***
Ghi chú: ns,*, , : không khác biệt, khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, 1%, 0,1%.

Footer Page 20 of 134.
- 18 -


Tóm
lại,21độ
Header
Page
ofbão
134.hòa lân phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Pts, Fe-P, AlP, Ca-P, và lân dễ tiêu. Trong nghiên cứu cũng sử dụng phân tích hồi quy
nhiều biến giữa độ bão hòa lân và các đặc tính của đất. Tuy nhiên khi phân
tích tương quan nhiều biến với các biến Pts, Bray1, Fe-P, Al-P và Ca-P thì
sự đóng góp của các biến này không có ý nghĩa thống kê trong mô hình, do
đó kết quả không được trình bày.
3.4 NGHIÊN CỨU 4: XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG PHÓNG THÍCH LÂN
TRONG ĐẤT TRỒNG RAU MÀU TRỌNG ĐIỂM Ở ĐBSCL
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, khả năng phóng thích đạt tối đa ở
tỷ lệ trích 1:240. Tuy nhiên có một số đất có hàm lượng lân dễ tiêu cao có

tốc độ phóng thích ở tỷ lệ 1:60 và 1:120 không khác nhiều so với tỷ lệ trích
1:240. Chứng tỏ có hiện tượng tái hấp thu khi ở tỷ lệ trích cao. Nghiên cứu
cũng cho thấy, tốc độ phóng thích có liên quan đến hàm lượng lân tổng số,
chất hữu cơ, lân Al-P và lân Fe-P tuy nhiên vẫn chưa được thể hiện rõ.
Hàm lượng lân phóng thích tối đa rất biến động và không gia tăng theo
hàm lượng lân dễ tiêu trong đất, trong đó trên nhóm đất lân thấp có hàm
lượng lân phóng thích đối đa dao động từ 1,2 - 6,2 mgP/kg, nhóm lân dễ
tiêu trung bình dao động từ 0,96- 42,48 mgP/kg và nhóm lân dễ tiêu cao
dao động từ 2,4 – 61,92 mgP/kg.
Tính chất hóa học và thành phần lân trong đất trồng rau màu trọng
điểm ở ĐBSCL có ảnh hưởng đến khả năng phóng thích lân trong đất. Kết
quả phân tích tương quan tuyến tính giữa lượng P phóng thích với tính chất
hóa học đất và các thành phần lân theo được trình bày Bảng 4.11:
Khả năng phóng thích lân có tương quan thuận với lân tổng số, lân
dễ tiêu, P dễ tan trong nước, lân Al-P, lân Fe-P, lân Ca-P, lân NaHCO3-Pi,
NaOH-Pi với hệ số tương quan là r = 0,48*, r = 0,98***, r = 0,91*** , r =
0,98*** , r = 0,93*** , r = 0,98*** , r = 0,58**, r = 0,68** , r = 0,74** và
r = 071** theo thứ tự.
Kết quả của nghiên cứu cho thấy mối tương quan nghịch giữa
lượng P hấp phụ tối đa và lượng P phóng thích tối đa (r= - 0,51*) có nghĩa
là khả năng hấp phụ càng lớn thì khả năng phóng thích lân càng thấp.
Nghiên cứu của Trần Thị Tường Linh (2014) trên các nhóm đất trồng lúa ở
các tỉnh phía Nam cũng cho kết quả tương tự về mối tương quan nghịch rất
chặt giữa hàm lượng P phóng thích và P hấp phụ trong đất.

Footer Page 21 of 134.
- 19 -


Header Page 22 of 134.

Bảng 4.11 Hệ số tương quan tuyến tính (r) giữa lượng P phóng thích tối đa
(mgP/kg) với các tính chất lý hoá học đất và các thành phần lân trong đất ở
4 tỉnh trồng rau màu trọng điểm của ĐBSCL
Tính chất lý hoá học đất và các thành phần lân trong đất
Hệ số tương quan (r)
1. Tính chất lý hoá học đất
pHH2O
-0,032ns
P tổng số (%P2O5)
0,48*
P dễ tiêu Bray1 (mgP/kg)
0,98***
P hấp phụ tối đa (mgP/kg)
-0,51*
Chất hữu cơ (% CHC)
0,27ns
2. Thành phần lân theo Chang – Jackson
Lân dễ tan trong nước (mgP/kg)
0,81***
Lân Al-P (mgP/kg)
0,93***
Lân Fe-P (mgP/kg)
0,58**
Lân Ca-P (mgP/kg)
0,68**
Lân hữu cơ (mgP/kg)
0,16ns
3. Thành phần lân theo Hedley
H2O – Pi (mgP/kg)
0,65*

NaHCO3 – Pi (mgP/kg)
0,74**
NaHCO3 – Po (mgP/kg)
0,33ns
NaOH – Pi (mgP/kg)
0,71**
NaOH – Po (mgP/kg)
0,02ns
HCl – Pi (mgP/kg)
0,05ns
Res – P (mgP/kg)
- 0,4ns
** ***
Ghi chú: ns, *, , : không khác biệt, khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, 1%, 0,1%

Tóm lại, trong tính chất hóa học đất thì các yếu tố lân tổng số, lân
dễ tiêu, thành phần lân theo Chang – Jackson (lân dễ tan trong nước, lân
Al-P, lân Fe-P, lân Ca-P) và thành phần lân theo Hedley (H2O-Pi,
NaHCO3-Pi, NaOH-Pi) có hệ số tương quan chặt với khả năng phóng thích
P trong đất trồng rau màu trọng điểm ở ĐBSCL. Kết quả này cho thấy các
yếu như lân tổng số, lân dễ tiêu, thành phần dễ tan trong nước, lân Al-P,
lân Fe-P, lân Ca-P, lân H2O-Pi, lân NaHCO3-Pi, lân NaOH-Pi đều có ảnh
hưởng đến khả năng phóng thích P trong đất. Vì vậy, kết quả luận án sẽ
làm cơ sở cho việc lý giải khả năng cung cấp lân trong đất, đánh giá sự đáp
ứng của cây trồng đối với phân lân và qủan lý tốt chất lân trong đất, duy trì
độ phì của lân trong đất và giảm tác hại rửa trôi ra môi trường.

Footer Page 22 of 134.
- 20 -



4.5
NGHIÊN
5: KHẢO SÁT SỰ ĐÁP ỨNG CỦA CÂY TRỒNG
Header
Page CỨU
23 of 134.
ĐỐI VỚI PHÂN LÂN TRÊN ĐẤT TRỒNG RAU MÀU TRỌNG
ĐIỂM Ở ĐBSCL TRONG ĐIỀU KIỆN NHÀ LƯỚI VÀ NGOÀI
ĐỒNG
4.5.1 Khảo sát sự đáp ứng của cây bắp đối với phân lân trên đất trồng
rau màu ở ĐBSCL trong điều kiện nhà lưới
4.5.1.1 Khảo sát sự đáp ứng năng suất bắp đối với phân lân trên đất
trồng rau màu ở ĐBSCL trong điều kiện nhà lưới
Kết quả khảo sát về khả năng đáp ứng năng suất bắp rau 3 vụ và
bắp nếp 2 vụ đối với phân lân được trình bày ở Hình 4.1 và Hình 4.2.
Trên đất Thốt Nốt - Cần Thơ, kết quả năng suất bắp rau vụ 3 cho
thấy, ở nghiệm thức bón 90 kgP2O5/ha và nghiệm thức không bón lân
không khác biệt có ý nghĩa thống kê. Năng suất bắp nếp vụ 4 và vụ 5 cũng
cho thấy, ở nghiệm thức bón 90 kgP2O5/ha và nghiệm thức không bón
cũng không khác biệt ý nghĩa thống kê so với đối chứng.
Tương tự, nhìn chung trên đất Chợ Mới – An Giang, đất Bình Tân
– Vĩnh Long và đất Châu Thành – Trà Vinh cũng không có sự khác biệt
thống kê về năng suất giữa nghiệm thức bón lân với liều lượng 90 kgP2O5
và nghiệm thức không bón lân qua 5 vụ thí nghiệm. Kết quả này, phù hợp
với nghiên cứu của Wortmann et al (2006) báo cáo là không có sự gia tăng
năng suất của Quất (Sorghum) trên đất lân cao (> 15mgP/kg Bray1) và trên
đất có hàm lượng lân trung bình và thấp (<15 mgP/kg) thì có sự đáp ứng
lân trên sinh trưởng được quan sát, nhưng không có sự gia tăng năng suất
cây trồng ở giai đoạn thu hoạch.


Footer Page 23 of 134.
- 21 -


Header Page 24 of 134.

Hình 4.1 So sánh năng suất bắp rau và bắp nếp giữa nghiệm thức bón 90 kgP2O5/ha và nghiệm thức không bón lân qua 5 vụ trên
đất Thốt Nốt – Cần Thơ và đất Chợ Mới – An Giang.
Ghi chú: ns: không khác biệt, * khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, thanh sai số I: độ lệch chuẩn.
- 22 -

Footer Page 24 of 134.


Header Page 25 of 134.

Hình 4.2 So sánh năng suất bắp rau và bắp nếp giữa nghiệm thức bón 90 kgP2O5/ha và nghiệm thức không bón lân qua 5 vụ trên
đất Bình Tân – Vĩnh Long và đất Châu Thành – Trà Vinh .
Ghi chú: ns: không khác biệt, * khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5%, thanh sai số I: độ lệch chuẩn

- 23 -

Footer Page 25 of 134.


×