Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Báo Cáo Phân Tích Chuỗi Giá Trị Các Sản Phẩm Chuối Và Ngô Huyện Thuận Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 83 trang )

QUỸ QUỐC TẾ
VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP (IFAD)

UBND TỈNH NINH THUẬN
DỰ ÁN HỖ TRỢ TAM NÔNG
TỈNH NINH THUÂN

BÁO CÁO
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ CÁC SẢN PHẨM CHUỐI VÀ NGÔ
HUYỆN THUẬN BẮC

Nhóm nghiên cứu:
Ths. Nguyễn Thị Lan (Trưởng nhóm)
Ths. Trần Minh Trí (Phó nhóm)
Ts. Lê Thị Hoa Sen
Ths. Nguyễn Thiện Tâm
Ths. Nguyễn Thị Diệu Linh
KS. Nguyễn Dũng Tiến
CN. Nguyễn Thị Khánh Huyền

Ninh Thuận, tháng 11 năm 2013
i


MỤC LỤC
BÁO CÁO................................................................................................................................................................I
PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ CÁC SẢN PHẨM CHUỐI VÀ NGÔ ..............................................................................I
HUYỆN THUẬN BẮC...............................................................................................................................................I
...............................................................................................................................................................................I
NHÓM NGHIÊN CỨU:.................................................................................................................................................. I
THS. NGUYỄN THỊ LAN (TRƯỞNG NHÓM).......................................................................................................................I


THS. TRẦN MINH TRÍ (PHÓ NHÓM)..............................................................................................................................I
TS. LÊ THỊ HOA SEN...................................................................................................................................................I
THS. NGUYỄN THIỆN TÂM........................................................................................................................................... I
THS. NGUYỄN THỊ DIỆU LINH.......................................................................................................................................I
KS. NGUYỄN DŨNG TIẾN.............................................................................................................................................I
CN. NGUYỄN THỊ KHÁNH HUYỀN..................................................................................................................................I
PHẦN 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU................................................................................................................ 1
1 ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................................................... 1
3 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .....................................................................................3
4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................................................... 5
4.1 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU .......................................................................................................................5
4.2 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ........................................................................................................................6
4.3 CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU .......................................................................................................................7
5 TỔNG QUAN ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU............................................................................................................ 8
PHẦN 2 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHUỖI............................................................................................................. 12
1 KẾT QUẢ LỰA CHỌN NGÀNH HÀNG PHÂN TÍCH CHUỖI..............................................................................12
2 KẾT QỦA PHÂN TÍCH CÁC CHUỖI SẢN PHẨM ĐÃ LỰA CHỌN......................................................................14
2.1 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM NGÔ.............................................................................14
2.1.1 Tình hình chung sản xuất ngô của huyện Thuận Bắc .........................................................................14
2.1.2 Mô tả chuỗi sản phẩm ngô nếp (địa phương) huyện Thuận Bắc.........................................................16
2.1.3 Phân tích các tác nhân tham gia chuỗi giá trị sản phẩm ngô .............................................................18
2.1.4 Phân tích mối liên kết của các tác nhân trong chuỗi giá trị sản phẩm ngô .......................................25
2.1.5 Phân tích giá trị chuỗi sản phẩm ngô...................................................................................................27
2.1.6 Tạo việc làm và thu nhập cho phụ nữ, người nghèo và đồng bào DTTS..............................................32
2.1.7 Những cản trở và thách thức (SWOT) .................................................................................................33
2.2 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM CHUỐI ..........................................................................38
2.2.1 Tình hình chung về sản xuất chuối huyện Thuận Bắc ..........................................................................38
2.2.2 Mô tả chuỗi sản phẩm chuối ...............................................................................................................40
2.2.3 Phân tích tác nhân tham gia chuỗi giá trị sản phẩm chuối .................................................................43
2.2.4 Phân tích mối liên kết giữa các nhân trong chuỗi giá trị sản phẩm chuối .........................................47

2.2.5 Phân tích giá trị chuỗi sản phẩm chuối ...............................................................................................47
2.2.7 Những cản trở và thách thức (SWOT) .................................................................................................53
2.2.8 Khó khăn /nút thắt của các tác nhân trong chuỗi giá trị chuối............................................................54
2.2.9.2 Đề xuất các giải pháp........................................................................................................................56
PHẦN 3: KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG NÂNG CẤP CÁC CHUỖI SẢN PHẨM..........................................................58
3.1 ĐỀ XUẤT KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM NGÔ...............................................................58
3.1.1 Mục tiêu chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị ngô .................................................................................58
3.1.2 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ĐỂ NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM...............................................................58
ĐỂ ĐƯA RA CÁC CHIẾN LƯỢC/GIẢI PHÁP VÀ HOẠT ĐỘNG NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ NGÔ CHÚNG TÔI CĂN CỨ VÀO CÁC CƠ SỞ
KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN SAU:..................................................................................................................................58
3.1.3 Kế hoạch hành động nâng câp chuỗi giá trị sản phẩm ngô................................................................58
................................................................................................................................................................... 58

ii


KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG TỔNG THỂ NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM NGÔ HUYỆN THUẬN BẮC.........59
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ NGÔ DỰ ÁN HT TAM NÔNG - HUYỆN THUẬN BẮC.........62
................................................................................................................................................................... 64
3.2ĐỀ XUẤT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM CHUỐI .............................................................65
3.2.1 Mục tiêu chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị chuối ................................................................................65
3.2.2 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ĐỂ NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM CHUỐI ....................................................65
ĐỂ ĐƯA RA CÁC CHIẾN LƯỢC/GIẢI PHÁP VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ CHUỐI CÓ TÍNH KHẢ THI CAO CHÚNG TÔI
CĂN CỨ VÀO CÁC CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN SAU:................................................................................................65
3.2.3.Kế hoạch hành động nâng câp chuỗi giá trị sản phẩm chuối .............................................................65
PHỤ LỤC..............................................................................................................................................................70
BẢNG 1 TÌNH HÌNH THAM GIA CÁC CHUỖI GIÁ TRỊ CỦA CÁC XÃ HUYỆN THUẬN BẮC ..........................................................70
BẢNG 2 TỔNG HỢP SỐ CHUỖI THAM GIA CỦA CÁC XÃ HUYỆN THUẬN BẮC ......................................................................70
BẢNG 3 TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÁC XÃ THAM GIA CÁC CHUỖI GIÁ TRỊ NÔNG SẢN .........................................................70
BẢNG 4 DIỄN BIẾN TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CHUỐI CỦA CÁC XÃ QUA CÁC NĂM ...................................................................70

BẢNG 5 : DIỄN BIẾN TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NGÔ CỦA CÁC XÃ DỰ ÁN QUA CÁC NĂM............................................................71
BẢNG 8: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CÁC SẢN PHẨM TIỀM NĂNG CỦA HUYỆN THUẬN BẮC............................................................73
BẢNG 9: DANH SÁCH CÁC CƠ SỞ CUNG CẤP ĐẦU VÀO VÀ THU MUA SẢN PHẨM...................................................................1

Danh mục các bảng biểu

BẢNG 1: GIÁ TRỊ SẢN XUẤT HIỆN HÀNH VÀ CƠ CẤU CÁC NGÀNH KINH TẾ HUYỆN THUẬN BẮC......................9
BẢNG 2: GIÁ TRỊ SẢN XUẤT VÀ CƠ CẤU NGÀNH NÔNG – LÂM NGHIỆP -THỦY SẢN ......................................10
BẢNG 3: DIỆN TÍCH GIEO TRỒNG MỘT SỐ CÂY NÔNG NGHIỆP HUYỆN THUẬN BẮC ....................................11
BẢNG 4: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CÁC SẢN PHẨM TIỀM NĂNG CỦA HUYỆN THUẬN BẮC.....................................13
BẢNG 5: ĐẶC ĐIỂM CỦA HAI LOẠI HÌNH KINH DOANH VẬT TƯ NN HUYỆN THUẬN BẮC................................19
BẢNG 6: ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÁC HỘ TRỒNG NGÔ HUYỆN THUẬN BẮC .................................................20
BẢNG 7: ĐẶC ĐIỂM NGUỒN LỰC CỦA CÁC HỘ THU GOM NHỎ (CẤP XÃ).......................................................23
BẢNG 8: ĐẶC ĐIỂM NGUỒN LỰC CỦA CÁC HỘ THU MUA LỚN (CẤP HUYỆN)................................................24
BẢNG 9: HIỆU QUẢ SẢN XUẤT NGÔ NẾP CỦA CÁC HỘ THUỘC VÙNG DỰ ÁN...............................................27
BẢNG 10: HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH CỦA CÁC TÁC NHÂN TRONG CHUỖI SP NGÔ NẾP..............29
BẢNG 11: PHÂN BỔ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ LỢI NHUẬN THUẦN CỦA CÁC TÁC NHÂN TRONG CHUỖI SẢN
PHẨM NGÔ HUYỆN THUẬN BẮC................................................................................................................... 31
BẢNG 12: PHÂN TÍCH SWOT SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ NGÔ TẠI HUYỆN THUẬN BẮC.......................................34
BẢNG 13: ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA CÁC HỘ TRỒNG CHUỐI HUYỆN THUẬN BẮC ..........................................43
BẢNG 14: ĐẶC ĐIỂM NGUỒN LỰC CỦA CÁC CHỦ VỰA CHUỐI (HUYỆN/TỈNH) ...............................................45
BẢNG 15: KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CHUỐI CỦA CÁC HỘ THUỘC VÙNG DỰ ÁN..............................47
BẢNG 16:HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH CỦA CÁC TÁC NHÂN TRONG CHUỖI GIÁ TRỊ
SẢN
PHẨM CHUỐI ( TÍNH CHO 1TẠ CHUỐI QUẢ - ĐVT: 1.000Đ)........................................................................48
BẢNG 17: PHÂN BỔ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ LỢI NHUẬN THUẦN CỦA CÁC TÁC NHÂN TRONG CHUỖI SẢN
PHẨM CHUỐI HUYỆN THUẬN BẮC............................................................................................................... 50
BẢNG 18: PHÂN TÍCH SWOT SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CHUỐI CỦA HUYỆN THUẬN BẮC..................................53

Danh mục các sơ đồ

iii


Các từ viết tắt
BVTV
CC T Y
CCBVTV
CDB
CT
DASU (District Agribusiness Support
Unit)
ĐPDA
DTTS
FFS (Farmer Field Schools)
GAP (Good Agriculture Practices)
HTX
IFAD (International Fund For
Agricultural Development)
KH - CN
KN
LN
MH
ND
NN và PTNT
PCU (Provincial Project Coordination
Unit)
TOT (Training of trainers)
Trung Tâm KN-KN
Trung Tâm giống CT và VN
TS

SP

Bảo vệ Thực vật
Chi Cục Thú Y
Chi Cục Bảo Vệ Thực Vật
Ban phát triển xã
Chương trình
Ban hỗ trợ kinh doanh nông nghiệp
huyện
Điều phối dự án
Dân Tộc Thiểu số
Lớp học cho nông dân trên hiện trường
Thực hành nông nghiệp tốt
Hợp tác xã
Quĩ phát triển nông nghiệp quốc tế
Khoa học - Công Nghệ
Khuyến Nông
Lâm Nghiệp
Mô hình
Nông dân
Nông Nghiệp và phát triển nông thôn
Ban điều phối dự án tỉnh
Tập huấn cho tập huấn viên
Trung Tâm Khuyến nông - Khuyến ngư
Trung Tâm Giống Cây trồng và vật nuôi
Thủy sản
Sản phẩm
iv



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện báo cáo “ Phân tích chuỗi giá trị các sản phẩm chuối và ngô huyện
Thuận Bắc ” chúng tôi đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của Ban Điều Phối Dự Án
Hỗ Trợ Tam Nông Tỉnh Nình Thuận, Lảnh đạo Sở NN và PTNT, Tổ chuyên đề Chuỗi
Giá Trị, Ban Hỗ Trợ Kinh Doanh NN (DASU ) của huyện Thuận Bắc , các Ban ngành
liên quan của tỉnh, các phòng Ban của huyện, Ban Phát triển các xã Lợi Hải, Phước
Chiến, Phước Kháng và Bắc Sơn, các đại lý cung cấp đầu vào và các cơ sở thu mua
sản phẩm nông sản cùng bà con nông dân của các xã vùng dự án .
Chúng tôi cảm ơn sâu sắc sự hợp tác của Ban Hỗ Trợ Kinh Doanh NN của huyện
Thuận Bắc và đặc biệt là Ban Phát triển xã và nhân dân các xã tham gia dự án đã giúp
đỡ nhóm tư vấn trong suốt quá trình nghiên cứu thực địa để thu thập thông tin,lựa
chọn các sản phẩm và xác định các khó khăn tại địa phương.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của Ban ĐPDA, Sở NN và
PTNT,Tổ Chuyên Đề chuỗi giá trị thuộc dự án Hỗ Trợ Tam Nông,Trung Tâm KN-KN
tỉnh Ninh Thuận đã giúp đỡ chúng tôi trong suốt quá trình triển khai nghiên cứu và tổ
chức hội thảo báo cáo kết quả nghiên cứu.
Do thời gian nghiên cứu ngắn, số liệu thu thập từ các hộ nông dân và các cơ sở thu
gom nên độ chính xác bị hạn chế.Chúng tôi đã cố gắng thu thập thông tin từ nhiều
nguồn để kiểm tra và xử lý thông tin cho phù hợp.Tuy vậy,vẫn không tránh khỏi
những sai sót rất mong được lượng thứ.
Cuối cùng chúng tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới sự giúp đỡ quý
báu của các cá nhân và cơ quan đã giúp chúng tôi hoàn thiện báo cáo này
Thay mặt nhóm nghiên cứu,
Trưởng nhóm
v


Ths Nguyễn Thị Lan

vi



PHẦN 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1 Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, khi nền kinh tế trên thế giới nói chung và kinh tế
Việt Nam nói riêng rơi vào tình trạng suy thoái trầm trọng các ngành sản xuất công
nghiệp,dịch vụ rơi vào tình trạng khó khăn chưa từng có thì nông nghiệp được biết
đến là một lĩnh vực kinh tế cứu cánh cho nền kinh tế chung.Đầu tư và hỗ trợ vào sản
xuất nông nghiệp đang được chính phủ Việt Nam ủng hộ và có nhiều chương trình dự
án đầu tư nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế hộ gia đình góp phần xóa đói giảm nghèo
cho khu vực nông thôn. Trong đó dự án Hỗ trợ Nông nghiệp, Nông dân và Nông thôn
(Tam Nông) là một trong những dự án trọng điểm của chính phủ Việt Nam kết hợp với
Quỹ Phát triển Nông nghiệp Quốc tế (IFAD).Mục tiêu chung của Dự án là chú trọng
hỗ trợ người dân phát triển những mặt hàng nông sản có thế mạnh của địa phương tại
các tỉnh Ninh Thuận, Gia Lai và Tuyên Quang.
Sản xuất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng đối với đời sống sinh kế của
người dân đặc biệt là người đồng bào tại tỉnh Ninh Thuận.Trong đó huyện Thuận Bắc
là huyện Trung du miền núi, thuộc diện nghèo của tỉnh và được ưu tiên tham gia dự
án nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp.Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là
31.922 ha; dân số đến năm 2012 là 38.884 người, mật độ dân số 122 người/km2.Với
diện tích đất tương đối rộng, dân số khá đông Thuận Bắc có nhiều tiềm năng và nguồn
lực phát triển kinh tế - xã hội, nhất là tiềm lực về Nông – Lâm nghiệp và Thủy
sản.Trồng trọt là ngành quan trọng trong đó cây ngô và chuối là một trong những cây
trồng chủ lực góp phần giảm nghèo của các xã vùng cao của huyện, diện tích gieo
trồng ngô chiếm gần 27,2% tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm của huyện.
Ngô và chuối là những cây chủ lực của các xã vùng cao thuộc vùng dự án lý
do là những cây này dễ canh tác đặc biệt phù hợp với điều kiện sinh thái, thổ nhưỡng
của các xã này hơn nữa các cây này không đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc cao nên phù hợp
với khả năng đầu tư và trình độ canh tác của các hộ nghèo, các hộ dân tộc thiểu số.
Chính quyền địa phương đã đưa ra nhiều chính sách ưu đãi để khuyến khích người

dân đầu tư sản xuất các cây trồng cạn này nhằm nâng cao thu nhập cho các hộ nghèo,
dân tộc thiểu số. Hàng năm nhiều chương trình, dự án của nhà nước và các tổ chức Phi
Chính phủ đã xây dựng nhiều mô hình trình diễn về giống mới , kỹ thuật sản xuất kết
hợp với tổ chức tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật, hỗ trợ giống cho người
1


nghèo, đồng bào thiểu số được thực hiện nhằm phát triển sản xuất các cây chủ lực
nâng cao thu nhập cho người dân địa phương.
Mặc dù có những điều kiện thuận lợi như trên nhưng người sản xuất vẫn gặp
nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. Họ chưa thực sự thoát nghèo và làm giàu
từ những cây trồng có tiềm năng này. Nguyên nhân nào là trở ngại trong mỗi khâu từ
sản xuất đến tiêu thụ trong chuỗi giá trị các sản phẩm? Đâu là “điểm nghẽn” quan
trọng cho việc nâng cao thu nhập cho người sản xuất ? Nghiên cứu “Phân tích chuỗi
giá trị các sản phẩm ” nhằm đưa ra câu trả lời phù hợp và dựa trên cơ sở đó đề xuất
các giải pháp và kế hoạch hoạt động nhằm tận dụng các nguồn lực sẵn có của địa
phương để nâng cấp chuỗi giá trị các sản phẩm ưu tiên, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương, nhằm từng bước giảm nghèo, nâng cao đời sống cho người nghèo
và người dân tộc thiểu số của huyện
2 Sự cần thiết của hoạt động nghiên cứu (bổ sung) chuỗi giá trị nông sản của
huyện Thuận Bắc
Với ý tưởng là chuyển dịch sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn theo
định hướng thị trường, cùng với việc sản xuất dựa trên nhu cầu của thị trường và khai
thác những lợi thế so sánh và cạnh trạnh riêng biệt của những địa phương khác nhau
và loại hình sản xuất khác nhau. Vì vậy, dự án hỗ trợ Tam Nông tỉnh Ninh Thuận đã
chú trọng đến việc phát triển chuỗi giá trị các sản phẩm nông nghiệp, trong hợp phần 2
“Phát triển chuỗi giá trị vì người nghèo” có tiểu hợp phần 2.1 là “ Xác định và xếp thứ
tự ưu tiên cho các chuỗi giá trị vì người nghèo” với mục đích là xác định,ưu tiên và
xây dựng các chuỗi giá trị vì người nghèo trong vùng dự án và lập kế hoạch hành động
về chuỗi giá trị cho mỗi sản phẩm.

Trong năm 2012 nhóm tư vấn phân tích chuỗi giá trị nông sản thuộc Trường
Đại Học Cần Thơ đã phối hợp với Sở NN và PTNT tỉnh Ninh Thuận tiến hành điều
tra, lựa chọn được 6 chuỗi giá trị vì người nghèo của vùng dự án và tiến hành phân
tích 6 chuỗi giá trị sản phẩm (tỏi, nho, táo, bò, cừu và dê). Tuy vậy, trong biên bản ghi
nhớ của đoàn giám sát định kỳ của nhà tài trợ IFAD làm việc tại Ninh Thuận từ ngày
1-11/ 10/2012 ghi rằng “ Đa phần sáu chuỗi giá trị được lựa chọn không phục vụ đa
số các nhóm mục tiêu dự án sống ở huyện vùng cao Bác Ái và Ninh Sơn”. Vì vậy, để
xác định thêm một số chuỗi giá trị sản phẩm nông sản vì người nghèo của các huyện
miền núi theo yêu cầu của nhà tài trợ, Ban ĐPDA đã ký kết hợp đồng với nhóm Tư
Vấn Độc Lập về Chuỗi Giá Trị nghiên cứu, phân tích bổ sung một số chuỗi giá trị sản
phẩm vì người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số của 3 huyện miền núi (Ninh Sơn, Bác
2


Ái và Thuận Bắc) thuộc tỉnh Ninh Thuận, đề xuất các giải pháp/chiến lược và lập kế
hoạch nâng cấp các chuỗi giá trị các sản phẩm cho người nghèo.
3 Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
3.1.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu này được tiến hành nhằm đánh giá hoạt động thị trường của các tác nhân
tham gia chuỗi giá trị, thông qua đó đề xuất các giải pháp/chiến lược cần thiết nhằm
cải thiện, nâng cao giá trị kinh tế của chuỗi, đồng thời nâng cao thu nhập cho người
sản xuất và các tác nhân khác trong chuỗi giá trị các sản phẩm, đặc biệt các hộ nghèo
và đồng bào dân tộc thiểu số của huyện Thuận Bắc
3.1.2 Mục tiêu cụ thể
-

Đánh giá thực trạng sản xuất, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm chuối và ngô ở các
xã dự án thuộc huyện Thuận Bắc
Lập sơ đồ chuỗi giá trị và phân tích kinh tế cho mỗi tác nhân tham gia vào chuỗi

giá trị chuối và ngô của huyện Thuận Bắc
Phân tích những thuận lợi và khó khăn/nút thắt trong chuỗi giá trị sản phẩm chuối
và ngô của huyện Thuận Bắc
Đề xuất các chiến lược/ giải pháp nhằm tăng giá trị gia tăng của các sản phẩm
chuối và ngô của huyện Thuận Bắc
Xây dựng kế hoạch hành động nâng cấp các chuỗi giá trị chuối và ngô huyện
Thuận Bắc

3.2 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của nghiên cứu là những tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị của sản
phẩm chuối và ngô bao gồm nhà cung cấp đầu vào (giống, vật tư nông nghiệp), người
sản xuất (chuối và ngô ), thương lái, cơ sở chế biến có hoạt động sản xuất và kinh
doanh các sản phẩm trên. Ngoài ra nghiên cứu khảo sát một số đơn vị/cá nhân có
chức năng hỗ trợ/thúc đẩy chuỗi giá trị như cán bộ của các Sở ban ngành cấp tỉnh, cấp
huyện có liên quan và cán bộ của các dự án /chương trình đang hoạt động tại tỉnh
Ninh Thuận.
3.3 Phạm vi nghiên cứu
• Về không gian:
-

Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn của 4 xã vùng dự án (Phước Chiến, Phước
Kháng, Lợi Hải và Bắc Sơn thuộc huyện Thuận Bắc. Ngoài ra, còn phỏng vấn
các tác nhân cung cấp đầu vào, bán sỉ, bán lẻ ở Thành phố Phan Rang – Tháp
Chàm và các huyện lân cận.
3


-

Nghiên cứu chủ yếu tập trung đánh giá và phân tích các hoạt động sản xuất và tiêu

thụ các sản phẩm chuối và ngô trong phạm vi được hỗ trợ của dự án Hỗ trợ Tam
Nông của tỉnh Ninh Thuận. Đây cũng là cơ sở để có những tác động nhằm cải thiện
hoặc nâng cao hiệu quả chuỗi giá trị sản phẩm trong phạm vi các xã và huyện được
hỗ trợ từ dự án. Vì thế các tác nhân trong chuỗi giá trị nằm ngoài tỉnh chúng tôi chỉ
dừng lại ở thông tin cơ bản và không tập trung nghiên cứu sâu về hiệu quả kinh tế
của các tác nhân này.

Hình 1: Địa bàn nghiên cứu tại huyện Thuận Bắc
• Về thời gian
-

Nghiên cứu thu thập, xử lý và phân tích số liệu thứ cấp của tỉnh, huyện và các xã
thuộc dự án HT Tam Nông trong phạm vi thời gian từ năm 2010 đến năm 2012 .

-

Đối với thông tin của các tác nhân tham gia vào các chuỗi giá trị, nghiên cứu
khảo sát và phân tích thông tin trong năm 2012.

• Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu chủ yếu tập trung các tác nhân chính từ nhà sản xuất đến tác nhân
phân phối cuối cùng trong chuỗi (không khảo sát người tiêu dùng). Ngoài ra, còn
tham khảo ý kiến thêm một số nhà cung cấp đầu vào (phân bón, thuốc bảo vệ thực
vật, giống cây trồng). Do hạn chế về mặt thời gian và kinh phí có hạn nên chỉ áp
dụng nghiên cứu mẫu, thay vì nghiên cứu tổng thể với các nội dung sau:
-

Phân tích điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội cuả huyện Thuận Bắc

4



-

Phân tích thực trạng sản xuất, tiêu thụ và chế biến các sản phẩm chuối và ngô
tại các xã vùng dự án thuộc huyện Thuận Bắc

-

Nghiên cứu những đặc trưng của các tác nhân tham gia vào các chuỗi giá trị sản
phẩm (chuối và Ngô )

-

Phân tích chi phí sản xuất và lợi nhuận của các tác nhân tham gia vào 2 chuỗi
giá trị sản phẩm trên

-

Phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội và rủi ro (SWOT) của tác nhân tham gia 2
chuỗi giá trị và các khó khăn/nút thắt của từng chuỗi giá trị

-

Đề xuất giải pháp/chiến lược và kế hoạch hành động (tổng thể và kế hoạch 2
năm) nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm chuối và ngô

4 Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp thu thập số liệu
• Số liệu thứ cấp: Số liệu về tình hình sản xuất tiêu thụ các sản phẩm từ số liệu

thống kế của huyện ,tỉnh. Các báo cáo về tình hình sản xuất, chế biến và tiêu
thụ chuối và ngô ở tỉnh, huyện và các xã nghiên cứu. Những nghiên cứu có
liên quan về chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp từ nhiều nguồn khác nhau.
• Số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực
tiếp các hộ dân tham gia sản xuất và kinh doanh các sản phẩm chuối và ngô theo
nội dung trong bảng câu hỏi (bán cấu trúc ) đã chuẩn bị sẵn và hỏi thêm các thông
tin để bổ sung hoặc làm rõ vấn đề. Mỗi một sản phẩm phỏng vấn trực tiếp 20 hộ
nông dân sản xuất và ngoài ra phỏng vấn các hộ thu gom và tư thương tham gia
tiêu thụ chuối và ngô trên địa bàn các xã và huyện.
• Phương pháp phỏng vấn người chủ chốt (KPI)
Ngoài việc phỏng vấn hộ gia đình trồng chuối và ngô, chúng tôi gặp gỡ và trao đổi với các
lãnh đạo xã như chủ tịch, phó chủ tịch xã, cán bộ khuyến nông, trưởng /phó thôn để
phỏng vấn khai thác thông tin nhằm nắm thông tin về tình hình chung của các xã và cái
nhìn tổng quát về chiến lược phát triển các loại cây trồng này tại địa phương
• Phương pháp thảo luận nhóm
Mỗi xã chúng tôi chọn một thôn để thực hiện nội dung thảo luận nhóm. Với số lượng
10-15 người dân đại diện theo hoàn cảnh kinh tế, giới, dân tộc được mời đến nhà văn
hóa thôn hoặc nhà trưởng thôn để khai thác thông tin. Phương pháp thảo luận có sự
tham gia được thực hiện trong quá trình họp nhóm nhằm thu thập được thông tin về
5


sản xuất và tiêu thụ chuối và ngô của người dân trong thôn, bên cạnh đó những yếu tố
văn hóa xã hôi, kinh nghiệm sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và biến động giá cả...từ nhiều
đối tượng khác nhau.
• Phương pháp phân tích Điểm mạnh điểm yếu, cơ hội, rủi ro (SWOT)
Phân tích ma trận SWOT được thực hiện với mục đích tổng hợp các yếu tố từ bên
trong và các yếu tố bên ngoài của đối tượng nghiên cứu bao gồm điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và nguy cơ/rủi ro của mỗi tác nhân cũng như của toàn bộ
ngành hàng, là cơ sở đề ra các chiến lược phát triển/giải pháp và các hoạt động để

nâng cấp chuỗi giá trị.
• Phương pháp quan sát:
Quan sát mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu hoặc chọn những địa điểm
thuận tiện trên địa bàn nghiên cứu nhưng mang tính đại diện cao. Những tác nhân
tham gia chuỗi được chọn có tính chất liên kết chuỗi, xuất phát từ người trồng , họ bán
cho những đối tượng nào, ở đâu? và tiếp tục tiến hành thu thập thông tin trên những
đối tượng tham gia trong chuỗi.
4.2 Phương pháp phân tích số liệu
Số liệu phỏng vấn hộ được nhập vào excel và được xử lý bằng phần mềm STATA 8.0.
Các chỉ tiêu phân tích thông kê mô tả về độ tuổi, năm kinh nghiệm, thu nhập… được
thể hiện theo từng xã và tính bình quân chung của bốn xã.
• Phân tích hiệu quả kinh tế của các tác nhân trong chuồi giá trị
Phân tích chuỗi bao gồm phân tích chức năng chuỗi, tác nhân tham gia chuỗi, kênh thị
trường và hỗ trợ thúc đẩy chuỗi. Phân tích kinh tế chuỗi bao gồm phân tích chi
phí trung gian, doanh thu, giá trị gia tăng, lợi nhuận thuần của mỗi tác nhân và của
toàn chuỗi được phân tích dựa trên các chỉ tiêu phân tích kinh tế sau:
-

Giá trị sản xuất (GO) : Được tính bằng lượng sản phẩm sản xuất ra hoặc được tiêu
thụ nhân với giá bán (GO = P.Q)

-

Chi phí trung gian (IC): là những chi phí bao gồm các chi phí về dịch vụ, chi phí
vật liệu sử dụng trong quá trình sản xuất ra sản phẩm như phân bón, phân hóa học,
thuốc trừ sâu, trừ cỏ, chi phí điện, nước…

-

Tổng chi phí (TC): Được tính bằng tổng chi phi trung gian, chi phí lao động , chi

phí vận chuyển, chi phí khấu hao và các chi phí khác liên quan đến tiêu thụ.

6


-

Giá trị tăng thêm/gia tăng (VA): Được tinh bằng cách tổng giá trị sản xuất (GO)
trừ đi chi phí trung gian (IC). (VA = GO-IC).

-

Lợi nhuận thuần (Pr): Được tính bằng tổng giá trị sản xuất trừ đi tổng chi phí (Pr
= GO – TC)

4.3 Các bước tiến hành nghiên cứu
-

Thiết kế bảng hỏi thu thập thông tin thứ cấp và lập kế hoạch điều tra tại các xã

-

Thu thập số liệu thứ cấp từ các ban ngành của tỉnh, huyện và các xã

-

Thảo luận với các ban ngành và DASU của huyện về chọn xã điều tra, kế hoạch
triển khai hoạt động điều tra và xác định các sản phẩm tiềm năng cho người nghèo
và người dân tộc thiểu số của các xã tham gia dự án thuộc huyện Thuận Bắc


-

Tiến hành điều tra tại các xã (gồm thảo luận với ban Phát Triển xã, cán bộ phụ
trách nông nghiệp, khuyến nông, tổ chức họp nhóm tại thôn để xác định sản phẩm
ưu tiên, phân tích SWOT, quan sát thực tế và phỏng vấn các tác nhân trong chuỗi
giá trị)

-

Tổng hợp kết quả lựa chọn các sản phẩm ưu tiên của các xã và thảo luận lại với các
Ban ngành và DASU của huyện để thống nhất các sản phẩm ưu tiên.

-

Tổng hợp thông tin, xử lý số liệu và viết báo cáo phân tích chuỗi giá trị 2 sản
phẩm được lựa chọn (chuối và ngô ) và lập kế hoạch hành động nâng cấp 2 chuối
giá trị sản phẩm lựa chọn.

-

Gửi báo cáo ( bản thảo) cho DASU huyện, Ban ĐPDA và các Ban Ngành cấp tỉnh
để xin ý kiến góp ý hoặc bổ sung.

-

Xem xét ý kiến góp ý và bổ sung của các Sở, Ban Ngành và huyện để hoàn thiện
báo cáo và kế hoạch nâng cấp các chuỗi giá trị

-


Tổ chức hội thảo để thông qua báo cáo kết quả phân tích 02 chuỗi giá trị vì người
nghèo của 03 huyện trong đó có Thuận Bắc

-

Xem xét ý kiến góp ý của hội thảo để hòan thiện báo cáo và kế hoạch hành động
nâng cấp 02 chuỗi giá trị vì người nghèo của huyện Thuận Bắc

-

Trình báo cáo và kế hoạch hành động nâng cấp chuỗi giá trị chuối và ngô vì người
nghèo của huyện Thuận Bắc cho Ban ĐPDA và Sở NN và PTNT
7


5 Tổng quan địa bàn nghiên cứu
5.1 Điều kiện tự nhiên huyện Thuận Bắc
Thuận Bắc là một huyện nằm về phía Bắc tỉnh Ninh Thuận, phía Đông Bắc giáp
Biển Đông, phía Tây giáp huyện Bác Ái, phía Đông và Nam giáp huyện Ninh Hải và
phía Bắc giáp thành phố Cam Ranh, tỉnh Khánh Hòa. Huyện Thuận Bắc nằm trong
khu vực kinh tế phía Bắc của tỉnh Ninh Thuận, với vị trí địa lý và giao thông thuận lợi
sẽ tạo điều kiện cho Thuận Bắc phát triển và giao lưu kinh tế với các huyện khác trong
tỉnh cũng như các tỉnh khác.
Về thời tiết khí hậu : Thuận Bắc có khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình với đặc trưng
khô nóng, gió nhiều, bốc hơi mạnh. Nhiệt độ trung bình hàng năm 27 oC và tổng nhiệt
độ trên 9.500 -10.000oC .Nhiệt độ trung bình cao nhất 32 0C , nhiệt độ trung bình thấp
nhất 23oC. Lượng mưa trung bình hàng năm thấp 700 - 1100 mm .Vì lượng mưa ít nên
thường xuyên thiếu nước gây ra khô hạn ảnh hưởng rất lớn cho sản xuất nông nghiệp
và đời sống của người dân.
Tài nguyên đất của huyện Thuận Bắc có 2 nhóm đất chính ,trong đó chủ yếu là nhóm

đất Mác ma a xit chiếm tỷ lệ 60% tổng số diện tích đất tự nhiên. Tổng diện tích đất tự
nhiên của huyện là 31.922 ha, chiếm tỷ lệ khoảng 10% tổng diện tích đất tư nhiên
của tỉnh Ninh Thuận, trong đó đất sản xuất nông nghiệp 7.553 ha chiếm tỷ lệ 23,7 %
tổng diện tích đất tự nhiên, đất lâm nghiệp 18.932 ha chiếm tỷ lệ rất cao 59,3% , đất
phi nông nghiệp 2.917 ha chiếm tỷ lệ 9,1% và đất chưa sử dụng 2.430 ha chiếm tỷ lệ
7,6% diện tích đất tự nhiên. Bình quân diện tích đất sản xuất Nông nghiệp trên một hộ
là 7.123 m2 (tương đương khoảng 1,5 sào /người)
Tài nguyên nước: nguồn nước mặt chủ yếu do sông Trâu, sông Bà Râu, suối kiền
kiền, suối vang và các suối nhỏ cung cấp đây là nguồn nước chính dùng cho sản xuất
và sinh hoạt của các xã trong huyện .Trữ lượng nước ngầm ít , nhiều vùng bị nhiễm
mặn và phèn nên thiếu nước cho sản xuất và sinh hoạt nhất là các xã vùng ven biển .
5.2Tình hình kinh tế - xã hội huyện Thuận Bắc
Thuận Bắc là một huyện trung du, miền núi của tỉnh Ninh Thuận, được tách ra từ
huyện Ninh Hải và tái lập theo Nghị định số 84/2005/NĐ-CP ngày 07/07/2005 của
Chính phủ . Huyện Thuận Bắc có 06 đơn vị hành chính cấp xã, 38 thôn với 8.989 hộ
và 38.884 nhân khẩu, gồm 3 dân tộc: Kinh, Chăm và RagLai.Trong đó: Dân tộc
RagLai chiếm trên 62%, Dân tộc Chăm chiếm trên 7,2% và Kinh chiếm trên 30%, tỷ

8


lệ phát triển dân số tự nhiên nnăm 2012 là 1,39%. Tỷ lệ hộ nông thôn tham gia sản
xuất nông nghiệp khá cao 78,6 % đứng thứ 2 trong tỉnh sau huyện Bác Ái.
Thu nhập chủ yếu của huyện dựa vào nông nghiệp và công nghiệp giá trị sản xuất
hiện hành của các ngành được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 1: Giá trị sản xuất hiện hành và cơ cấu các ngành kinh tế huyện
Thuận Bắc
TT


1
2
3
4
5
6

Chỉ tiêu

Nông nghiệp
Lâm Nghiệp
Thủy sản
Công nghiệp
Xây dựng
Th. Mại - Dịch vụ
Tổng

2010
SL (tỷ
đồng)

Tỷ lệ %

426,05
5,92
9,99
344,44
58,32
200,70
1045,42


40,8
0,6
1,0
32,9
5,6
19,2
100

2011
SL (tỷ
đồng)

Tốc độ
tăng BQ
(%/năm)

2012

Tỷ lệ % SL (tỷ
đồng)
618,94 46,4
671,84
1,3
17,18
3,82
0,7
9,43
10,96
27,4

365,56
403,39
5,9
78,12
82,68
243,71 18,3
287,78
1332,95 100
1460,47

Tỷ lệ
%
46,0
0,3
0,8
27,6
5,7
19,7
100

26,9
56,2
5,3
8,2
19,9
19,8
18,5

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Thuận Bắc năm 2012


Số liệu bảng 1 cho thấy:Giá trị sản xuất của các ngành toàn huyện năm 2010 đạt
1045,42 tỷ đồng tăng lên 1.460,47 tỷ đồng trong năm 2012, tỷ lệ tăng bình quân trên
năm khá cao 18,5 %/năm. Trong đó giá trị sản xuất hiện hành của ngành Nông nghiệp
chiếm tỷ lệ cao nhất 40,8% năm 2010 và tăng lên 46% năm 2012. Giá trị sản xuất
của ngành Công nghiệp năm 2010 đạt 344,44 tỷ đồng, năm 2012 đạt 403,39 tỷ đồng,
chiếm 27,6% tổng giá trị các ngành sản xuất của huyện, tốc độ tăng bình quân đạt
8,2%/năm. Giá trị sản xuất ngành Thương mại- Du lịch cao nhất vào năm 2012 đạt
287,78 tỷ đồng tốc độ tăng bình quân trên năm 19,8%.
Thu nhập bình quân đầu người của huyện năm 2012 là 13,9 triệu đồng/người/năm,
bình quân lương thực có hạt 1.028 kg/người/năm trong đó lúa 853kg/người/năm. Do
trình độ dân trí không đồng đều và xuất phát điểm về kinh tế - xã hội thấp, cơ sở vật
chất kỹ thuật nghèo nàn, khả năng ứng dụng tiến bộ KHKT mới vào sản xuất còn hạn
chế, phương thức sản xuất còn mang tính tự cung tự cấp, tập quán canh tác lạc hậu
chủ yếu quảng canh. Vì vậy, năng suất ,chất lượng sản phẩm cũng như hiệu quả sản
xuất thấp .Tỷ lệ hộ nghèo trung bình của toàn huyện là 21,01% riêng 04 xã thuộc dự
án tỷ lệ hộ nghèo khá cao giao động từ 23,2 – 34,48% .
Hệ thống giao thông từ thôn đến xã, từ xã đến huyện và các vùng lân cận đã ngày càng
hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại, giao thương giữa các vùng
9


miền.Toàn huyện đã có 100% đường giao thông đến trung tâm xã, 83,3% đường giao
thông đến thôn, xóm được rải nhựa hoặc cấp phối; 90% thôn có công trình nước sinh
hoạt tập trung; 100% xã, thôn có điện lưới quốc gia và 100% hộ dân sử dụng điện lưới
quốc gia. Phấn đấu đến năm 2015: giá trị sản xuất các ngành ước đạt 2.986 tỷ đồng,
bằng 2,2 lần so với năm 2010, tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên giảm còn 1,14%, tỷ lệ hộ
nghèo giảm còn 12%
5.3 Tình hình sản xuất nông nghiệp huyện Thuận Bắc
Với thế mạnh về sản xuất nông nghiệp trong những năm qua huyện Thuận Bắc đã xác
định việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng lấy sản xuất hàng hóa là then chốt,

nhằm nâng cao thu nhập trên một đơn vị diện tích, góp phần cải thiện đời sống cho
người dân, hướng đến xóa nghèo bền vững .Bên cạnh hỗ trợ vốn đầu tư sản xuất, nông
dân còn được hướng dẫn kỹ thuật trồng trọt, đưa nhanh các giống cây trồng mới có
năng suất cao phù hợp với từng vùng đất, phấn đấu tăng hệ số sử dụng đất từ 2,04 lần
năm 2012 lên 2,2 lần trong năm 2015 và loại bỏ dần các loại cây trồng kém hiệu quả
như lúa rẫy. Tăng diện tích gieo trồng một số loại cây trồng như lúa nước, ngô lai,
chuyển đổi cơ cấu cây trồng và cơ cấu giống cây trồng phù hợp cho từng vùng. Các
chương trình đầu tư ứng dụng, phổ biến khoa học - công nghệ vào sản xuất được quan
tâm. Nhiều giống cây trồng lai tạo có năng suất cao được các hộ nông dân tiếp cận
và đưa vào sản xuất như: lúa, ngô, đậu xanh.. Tuy vậy, việc chuyển đổi cơ cấu cây
trộng vật nuôi còn chậm, trình độ thâm canh còn hạn chế, nông dân thiếu chủ động
trong việc đầu về giống và vật tư nông nghiệp nên năng suất cây trồng thấp, giá trị sản
xuất của ngành nông nghiệp tăng dần qua các năm nhưng chưa cao.

Bảng 2: Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành Nông – Lâm nghiệp -Thủy sản
TT

Chỉ tiêu

2010

I

Nông Nghiệp

SL (tỷ
đồng)
426.046

1

2
3
II
III

Trồng trọt
Chăn nuôi
Dịch vụ
Lâm Nhgiệp
Thủy Sản
Tổng

229,44
135,58
61,03
5,92
9,99
441,96

2011

2012

Tỷ lệ
%
96,4

SL (tỷ
đồng)
618.939


Tỷ lệ
%
95,9

53,9
31,8
14,3
1,3
2,3
100

294,88
197,59
126,47
17,18
9,43
645,55

47,6
31,9
20,4
2,7
1,5
100

SL (tỷ
đồng)
671.83
9

372,47
238,98
60,39
3,82
10,96
686,62

Tốc độ
tăng BQ
(%/năm)

Tỷ lệ %
97,8

26,9

55,4
35,6
9,0
0,6
1,6
100

27,4
33,3
27,5
56,2
5,3
26,2


Nguồn: Niên Giám Thống kê huyện Thuận Bắc năm 2012

Số liệu bảng 2 cho thấy: Giá trị sản xuất hiện hành của ngành Nông - Lâm nghiệp
-Thủy sản huyện Thuận Bắc giao động từ 441,96 tỷ - 686,62 tỷ đồng/năm và có xu
hướng tăng dần qua các năm.Tốc độ tăng bình quân 26,2% /năm.Trong đó ngành
10


nông nghiệp đạt từ 426,05 -671,84 tỷ đồng/năm chiếm tỷ trọng lớn giao động từ 95,9
-97,8% tổng giá trị của toàn ngành Nông - Lâm - Thủy Sản .Tốc độ tăng giá trị sản
xuất hiện hành của ngành NN tăng qua các năm khá cao 26,9 %/ năm .Giá trị sản xuất
của ngành lâm nghiệp năm 2011 cao nhất đạt 17,18 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 2,7% tổng giá
trị ngành Nông- Lâm nghiệp -Thủy sản.
Trong ngành Nông Nghiệp thì trồng trọt là ngành có giá trị sản xuất hiện hành cao
nhất, giao động từ 229,44 -372,47 tỷ đồng/năm chiếm tỷ lệ 47,6 -55,4 % tổng giá trị
sản xuất của ngành nông nghiệp, chăn nuôi chiếm tỷ lệ 31,8-35,6% và dịch vụ nông
nghiệp chiếm tỉ lệ 9- 20,4%. Qua đó cho thấy thu nhập trong ngành Nông – Lâm
Nghiệp và Thủy sản của huyện Thuận Bắc chủ yếu phụ thuộc vào ngành trồng trọt và
chăn nuôi
• Trồng trọt
Diện tích đất sản xuất nông nghiệp của huyện Thuận Bắc năm 2012 là 7.553 ha chiếm
tỷ lệ 23,7% diện tích đất tự nhiên của huyện. Cây trồng chính của huyện chủ yếu là
cây lương thực như lúa, ngô và một số cây màu ngoài ra có cây ăn quả và cây công
nghiệp dài ngày nhưng chiếm diện tích ít

Bảng 3: Diện tích gieo trồng một số cây nông nghiệp huyện Thuận Bắc
TT

I


Chỉ tiêu

Cây hàng năm

1 Lúa
2 Ngô
3 Cây CN ngắn
ngày
4 Cây khác
II
Cây lâu năm
4 Cây CN dài ngày
5 Cây ăn quả
Chuối

2010
SL
(ha)
10.65
5
4.475
3.126
287

Tỷ lệ
%
42

2.767
2.464

1.463
622
154

2011
SL (ha)

2012

Tốc độ
tăng BQ
(%/năm)

10.764

Tỷ lệ SL (ha) Tỷ lệ %
%
100
12.860 100

10,2

29,3
2,7
26,0

4.311
3.383
331


40,1
31,4
3,1

5.975
3.493
276

46,5
27,2
2,1

17,5
5,7
-0,6

100
59,4
25,2
24,8

2.739
2.570
1.429
628
160

25,4
100
55,6

24,4
25,5

3.116
2.515
1.429
650
167

24,2
100
56,8
25,8
25,7

6,4
1,1
-1,2
2,2
4,1

Nguồn: Chi Cục Thống kê tỉnh Ninh Thuận

Số liệu bảng 3 cho thấy: Cây hàng năm của huyện Thuận Bắc từ năm 2010 đến 2012
giao động từ 10.655 ha - 12.860 ha, tăng dần qua các năm tốc độ tăng bình quân
10,2/năm, trong đó lúa là cây trồng có diện tích gieo trồng lớn nhất năm 2012 đạt
11


5975 ha, tiếp đến là ngô đạt 3493 ha chiếm tỷ lệ 27,2% tổng diện tích cây hàng năm.

Cây ăn quả của huyện Thuận Bắc không nhiều năm 2012 đạt 650 ha chiếm tỷ lệ 25,8
% tổng diện tích cây lâu năm, trong đó diện tích trồng chuối giao động từ 154 ha- 167
ha chiếm tỷ lệ từ 24,8-25,7 % diện tích cây ăn quả của huyện.
• Chăn nuôi:
Tổng đàn gia súc của huyện Thuận Bắc năm 2012 đạt 18.365 con, giảm 3,2% so với
năm 2010, trong đó tổng đàn bò là 17.313 con chiếm khoảng 17 % tổng đàn bò của
tỉnh Ninh Thuận. Tổng đàn heo của huyện năm 2012 đạt 6.323 giảm 18,5 % so với
năm 2010. Tổng đàn dê cừu của huyện năm 2012 đạt 11.195 con giảm 10% so với
năm 2010. Tổng đàn gia cầm của huyện năm 2012 là 271.125 con tăng 74 % so với
năm 2010.
PHẦN 2 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH CHUỖI

1 Kết quả lựa chọn ngành hàng phân tích chuỗi
Để lựa chọn các ngành hàng ưu tiên cho người nghèo và người dân tộc thiểu số
đáp ứng mục tiêu của dự án và yêu cầu của nhà tài trợ nhóm tư vấn đã tiến hành thảo
luận nhóm với nông dân và cán bộ địa phương (bao gồm nông dân, cán bộ cấp thôn,
xã và đại diện của huyện).Mục đích của cuộc thảo luận nhóm là lấy ý kiến của cán bộ
địa phương và nông dân về việc lựa chọn ngành hàng ưu tiên (bổ sung) phù hợp cho
người nghèo và người dân tộc thiểu số của các xã vùng dự án.
Các bước tiền hành lựa chọn các ngành hàng ưu tiên như sau:
-

Họp nhóm nêu rõ mục đích và nội dung cuộc họp và xác định các tiêu chí lựa chọn
các ngành hàng.

-

Chọn một số cây trồng, vật nuôi phổ biến tại địa phương (loại trừ 7 cây trồng và
vật nuôi dự án đã lựa chọn)


-

Thiết lập ma trận các tiêu chí và các cây trồng/vật nuôi quan trọng (5-6 loại)

-

Đặt câu hỏi để xác định tỷ trọng của các tiêu chí: “Tiêu chí nào cần nhất, tiêu chí
nào cần nhì… …)

-

Đưa ra sự lựa chọn: Mỗi cây trồng được cho điểm (từ 1 đến 5) theo tiêu chí đã đưa
ra.

-

Hướng dẫn cách cho điểm và sử dụng tỷ số cho các thành viên, đưa ra một số câu
hỏi mở giúp thành viên ra quyết định phủ hợp

12


-

Tương ứng với tiêu chí thứ nhất, đề nghị các thành viên tham gia lựa chọn một
loại cây/con được ưu tiên cao nhất và đưa ra lý do tại sao lựa chọn bằng cách ghi
vào các tờ giấy màu rồi gắn lên ô có cây/con mà thành viên lựa chọn. Tiếp tục làm
tương tự cho các tiêu chí tiếp theo.

-


Tính toán số điểm cho các cây/con sau khi đã nhân với tỷ trọng

-

Xếp thứ tự ưu tiên các cây trồng/vật nuôi theo số điểm từ cao đến thấp

-

Xác định và thống nhất cây/ con được lựa chọn

Kết quả họp nhóm với cán bộ và nông dân tại huyện Thuận Bắc đã xác định 2 ngành
hàng ngô và chuối là những ngành hàng có thế mạnh, có triển vọng về thị trường tiêu
thụ và phù hợp đối với người nghèo và người dân tộc thiểu số. (Kết quả lựa chọn chi
tiết được thể hiện ở bảng 6 phần phụ lục và kết quả tổng hợp được thể hiện ở bảng 4)
Bảng 4: Kết quả đánh giá các sản phẩm tiềm năng của huyện Thuận Bắc
TT

Tiêu chí

Tỷ
trọng
(%)
20

1 Nhu cầu thị trường và tiềm
năng tăng trưởng
2 Phù hợp với điều kiện tự
5
nhiên của huyện

3 Phù hợp định hướng phát
15
triển của địa phương và tổ
chức tài trợ
4 Tiềm năng về nâng cao năng 10
suất
5 Tiềm năng về giá trị gia tăng 10
6 Khả năng tạo việc làm và
20
thu nhập của phụ nữ dân tộc
Raglai trong chuỗi ngành
hàng
7 Cơ hội liên kết đầu vào, đầu 12
ra… trong chuỗi ngành
hàng.
8 Khả năng cạnh tranh cùng
8
ngành hàng với các vùng lân
cận
Tổng cộng điểm
100
Xếp thứ tự ưu tiên
Nguồn: Kết quả thảo luận nhóm năm 2013



Lúa

Chuối


Ngô

Đậu
xanh

3,6

3,6

4,8

6,0

3,6

2,1

3,2

5,3

4,2

4,2

4,6

4,6

5,8


3,5

4,6

2,2

4,4

3,3

5,5

4,4

2,2
6,0

2,2
4,8

3,3
6,0

5,5
6,0

3,3
4,8


2,2

3,4

5,6

5,6

4,5

2,2

2,2

4,3

5,4

4,3

25,1
5

28,3
4

38,3
2

41,7

1

33,7
3

13


2 Kết qủa phân tích các chuỗi sản phẩm đã lựa chọn
2.1 Kết quả phân tích chuỗi giá trị sản phẩm ngô
2.1.1 Tình hình chung sản xuất ngô của huyện Thuận Bắc
Huyện Thuận Bắc có địa hình Trung du, miền núi nhưng đa số các xã vùng dự án có
địa hình cao, nhiều đồi núi và nương rẫy thích hợp với các cây trồng cạn như: ngô,
mì, đậu xanh …Sản xuất nông nghiệp của huyện chủ yếu phụ thuộc vào trồng trọt
trong đó ngô là cây lương thực quan trọng của đồng bào dân tộc thiểu số, tỷ lệ diện
tích gieo trồng ngô của huyện chiếm gần 30% diện tích gieo trồng cây hàng năm. Kết
quả khảo sát cho thấy rằng, sản phẩm ngô được đánh giá là một trong những sản phẩm
tiềm năng vì nó phù hợp với khả năng đầu tư của nông hộ, nguồn đầu vào sẵn có, thị
trường tiêu thụ lớn và tương đối bền vững. Diễn biến diện tích,năng suất và sản lượng
ngô của các xã từ năm 2010- 2012 được thể hiện qua biểu đồ sau.

Biểu đồ 1: Diện tích , năng suất và sản lượng ngô của huyện Thuận Bắc

Nguồn: Niên giám thồng kê huyện Thuận Bắc năm 2012

Theo số liệu thống kê tổng diện tích ngô của huyện Thuận Bắc năm 2012 là 3.493 ha
chiếm tỷ lệ 22,2% diện tích trồng ngô toàn tỉnh Ninh Thuận, tốc độ tăng bình quân
5,74%/năm. Xã có diện tích gieo trồng ngô lớn nhất là xã Phước Chiến năm 2012 đạt
1.270 ha chiếm hơn 36,4 % diện tích ngô của toàn huyện. Một số xã có diện tích ngô
lớn hơn 500 ha đó là xã Lợi Hải (700ha) và Phước Kháng (507 ha). Diện tích gieo

trồng ngô của 04 xã vùng dự án giao động 2285 - 2875 ha chiếm tỷ lệ 75- 82% diện
tích ngô của toàn huyện.Tỷ lệ diện tích gieo trồng ngô lai rất thấp giao động từ 711,2 % tổng diện tích gieo trồng ngô của huyện.
14


Năng suất ngô bình quân của cả huyện thấp năm 2012 là 19,2 tạ/ha, thấp hơn năm
2010 là 10,4% và năm 2011 là 13% và bằng 57,3% năng suất ngô bình quân của tỉnh
Ninh Thuận. Xã có năng suất ngô cao nhất là xã Lợi Hải năm 2012 đạt 20,3 tạ/ha
.Một số xã vùng cao có năng suất ngô thấp nhất như Phước Kháng và Phước Chiến
năm 2012 năng suất đạt 16,4 -17,6 tạ/ha.
Nguyên nhân năng suất ngô của các xã vùng cao, đồng bào DTTS thấp là do điều
kiện sản xuất khó khăn, đất đồi núi cao bị xói mòn rửa trôi nên rất nghèo dinh dưỡng,
không có nước tưới (phụ thuộc vào nước trời), sử dụng giống ngô địa phương bị thoái
hóa hơn nữa kỹ thuật canh tác lạc hậu, thiếu phân bón và bị sâu bệnh phá hoại nên
năng suất ngô thấp và bấp bênh.
Sản lượng ngô của huyện Thuận Bắc năm 2012 là 6.706 tấn chiếm tỷ lệ 13 % sản
lượng ngô toàn tỉnh, tăng 1,2 % so với sản lượng ngô năm 2010 nhưng giảm 9,8% so
với sản lượng ngô năm 2011.Sản lượng ngô của 04 xã thuộc vùng dự án giao động từ
5.061,9 - 5.738,5 tấn/năm chiếm tỷ lệ 77-79% tổng sản lượng ngô của toàn huyện
(Thông tin chi tiết về diện tích, năng suất và sản lượng ngô của các xã được thể
hiện ở bảng 5 phần phụ lục)
• Thời vụ gieo trồng ngô:
Điều kiện thời tiết khí hậu của huyện Thuận Bắc có hai mùa rõ rệt mùa mưa và mùa
khô (mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 11; mùa khô từ tháng 12 đến tháng 8 năm sau) nên
thời vụ gieo ngô của huyện được bố trí ở 3 thời vụ
-

Vụ Đông - Xuân thời vụ gieo 15/12 đến 15 /1 (năm sau) và thu hoạch vào tháng 4
hoặc tháng 5


-

Vụ Hè - Thu thời vụ gieo 5/5 đến 10/6 và thu hoạch vào tháng 9 hoặc tháng 10

-

Vụ Mùa (Thu - Đông) thời vụ gieo 15/8 đến 15/9 và thu hoạch vào tháng 11 hoặc
tháng 12 .

Cơ cấu mùa vụ ở các vùng đất khác nhau thì khác nhau nhưng nhìn chung vụ Đông
Xuât tỷ lệ diện tích gieo trồng ngô chiếm khoảng 10%, vụ Hè Thu khoảng 25 % và vụ
mùa tỷ lệ diện tích gieo trồng lớn khoảng 65 % tổng diện tích gieo trồng ngô cả năm.
• Giống ngô
Các giống ngô trên địa bàn các huyện Thuận Bắc chủ yếu vẫn là giống ngô nếp, ngô
đá là những giống ngô địa phương ngoài ra một số xã vùng thấp sử dụng các giống
ngô lai như LVN 10, VN8960, NK 66, NK 67, C919, ..
15


-

Vụ Đông – Xuân sử dụng các giống Trung ngày và ngắn ngày như: ngô nếp, ngô
đá địa phương và các giống ngô lai LVN 10, VN8960, NK 67, KN7328…

-

Vụ Hè - Thu sử dụng các giống ngắn ngày và trung ngày như: : ngô nếp, ngô đá
địa phương và các giống ngô lai LVN 10, VN8960, NK 66,

-


Vụ Mùa sử dụng các giống ngắn ngày : ngô nếp, ngô đá địa phương và các giống
ngô lai C919, LVN 10; VN 8960; G 49,MX4

Tuy giống ngô địa phương năng suất thấp nhưng các hộ người dân tộc Raglay vẫn gieo
trồng với diện tích khá lớn, lý do giống ngô địa phương khả năng chịu hạn cao, có thể
gieo trồng trên đất đồi, đòi hỏi đầu tư phân bón ít phù hợp với điều kiện kinh tế của
các hộ nghèo hơn nữa chất lượng ngon, đa số các hộ dân tộc thiểu số sử dụng ngô để
làm lương thực thay lúa gạo.
• Phương thức canh tác:
Qua khảo sát thực trạng sản xuất ngô tại địa phương chúng tôi nhận thấy phương thức
canh tác ngô của các nhóm hộ có khác nhau . Đối với các hộ nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số do thiếu vốn, thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật nên họ gieo trồng ngô theo
phương thức quảng canh (không bón phân). Theo ý kiến của các hộ trồng ngô cho rằng
ngô trồng trên đồi dốc bón phân sợ bị rửa trôi và môt số hộ cho rằng không có tiền để
đầu tư phân bón cho ngô. Đối với các hộ trên nghèo (người kinh) có kiến thức KHKT,
có vốn và lao động thường gieo trồng ngô theo phương thức bán thâm canh có đầu
tư phân bón với lượng bón 80-100 kg Urea,100 -120 kg Super lân và 30-40 kg
KCL/ha) và họ biết cách phòng trừ sâu bệnh nên năng suất ngô cao hơn nhóm hộ
nghèo 10-15%.
Qua thảo luận với các hộ sản xuất ngô , chúng tôi được biết hiện tại các chủ quán tạp
hóa ở thôn, xã họ đầu tư giống, phân bón cho hộ trồng ngô sau đó thu mua ngô của
các hộ họ đã đầu tư.Chính vì vậy người dân luôn phải bán ngô cho các quán tạp hóa
với giá thấp hơn so với việc bán ngô thị trường bên ngoài ( khoảng 5-10%) .
2.1.2 Mô tả chuỗi sản phẩm ngô nếp (địa phương) huyện Thuận Bắc
Qua khảo sát tình hình sản xuất ngô tại huyện Thuận Bắc chúng tôi thấy diện tích gieo
trồng ngô nếp ở các xã dự án chiếm gần 90% tổng diện tích ngô của huyện, vì vậy
chúng tôi chỉ phân tích chuỗi giá trị của ngô nếp (địa phương).

16



Sơ đồ 1: Chuỗi giá trị sản phẩm ngô nếp huyện Thuận Bắc
Thu
gom xã

Tiêu
dùng
30%

Đầu vào:
(Giống, vật
tư nông
nghiệp,…)

10%

30%
70%
30%

20%
Người
trồng ngô
40%

Các tỉnh
phía Bắc

Thu mua

huyện

15 % Thu mua: trong
55%

Các quán
tạp hóa
trong xã

40%
60%

20%

tỉnh, Cam Ranh, 20% Đại lý
Nha Trang
bán lẻ
60%

Các tỉnh
phía Nam

Nhìn vào sơ đồ chuỗi giá trị ngô nếp chúng ta thấy có 6 tác nhân đóng vai trò quan
trọng; đó là (1) Người cung cấp vật tư đầu vào; (2) Nông hộ sản xuất ngô; (3) Người
thu gom ngô cấp xã; (4) Người thu mua cấp huyện; (5) Người thu mua tỉnh và (6)
Người bán lẻ
• Kênh thị trường sản phẩm ngô nếp
Qua sơ đồ chuỗi giá trị sản phẩm ngô cho thấy, chuỗi giá trị ngô của huyện Thuận Bắc
có 2 kênh thị trường chính :
Kênh 1: Người trồng ngô  Thu gom ở thôn/xã  Thu mua cấp huyện  Thu mua

tỉnh  Người bán lẻ  Người tiêu dùng
Qua khảo sát cho thấy phần lớn các hộ nghèo và dân tộc thiểu số sử dụng ngô nếp làm
thức ăn thay gạo chiếm tỷ lệ khoảng 30% tổng sản lượng ngô còn 70% là ngô hàng
hóa . Trong đó có khoảng 50 % sản lượng ngô toàn chuỗi thu gom bởi các hộ thu gom
tại xã và 20% các hộ sản xuất bán trực tiếp cho các hộ thu mua ở huyện. Các hộ thu
gom lưu động bán khoảng 70% cho các hộ thu mua trong huyện và 30% cho các
thương lái ngoài tỉnh (Cam Ranh).Các quán tạp hóa trong xã bán khoảng 60% sản
phẩm thu mua được cho các hộ thu mua cấp huyện và tỉnh và khoảng 40% cho cơ sở
thu mua ngoài tỉnh (chủ yếu từ Cam Ranh).
Sau khi thu gom từ các nguồn các chủ thu mua ở huyện chở ngô bán cho các thương
lái ở các tỉnh phía Nam khoảng 55 % ( Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai…) các tỉnh
phía Bắc (Hà Nội, Thanh Hóa..) khoảng 30% và bán cho các thương lái trong tỉnh và
17


tỉnh Khánh Hòa khoảng 15% sản lượng ngô thu mua được. Các cơ sở thu mua trong
và ngoài tỉnh bán ngô cho các cơ sở bán lẻ và các thương lái các tỉnh phía Nam khoảng
60 % và thương lái ở các tỉnh phía Bắc khoảng 20% sản lượng ngô thu mua được.
Qua nghiên cứu kênh thị trường 1 cho thấy, phần lớn ngô của các hộ sản xuất bán cho
các hộ thu gom lưu động hoặc các quán tạp hóa tại thôn xã bằng hình thức đổi vật tư
phân bón, giống hoặc hàng hóa tiêu dùng (gạo,thực phẩm…)theo hình thức ứng
trước/trả chậm nên giá ngô bán thấp hơn khoảng 5- 10% giá thị trường ( gọi là ép giá).
Kênh 2: Người trồng ngô  Thu mua cấp huyện  Thu mua tỉnh  Người bán lẻ 
Người tiêu dùng
Qua khảo sát có 10- 15 % hộ trồng ngô có phương tiện (xe máy) họ chở sản phẩm
bán trực tiếp cho các hộ thu mua cấp huyện chiếm 20 % sản lượng ngô của chuỗi. Sau
đó các hộ thu mua cấp huyện bán cho các thương lái trong và ngoài tỉnh. Đối với kênh
thị trường này các hộ trồng ngô bán giá cao hơn các hộ bán cho các hộ thu gom tại xã
khoảng từ 5-7% sau khi trừ chi phí xăng và công chuyên chở họ vẫn thu được lợi
nhuận cao hơn 3-4 %.

Ngoài hai kênh thị trường truyền thống tiêu thụ ngô trên còn có một số kênh thị trường
sau:
Kênh thị trường 3: Người trồng ngô  Cơ sở thu mua tỉnh  Người bán lẻ  Người
tiêu dùng
Kênh thị trường 4:Người trồng ngô  Người bán lẻ  Người tiêu dùng
Kênh thị trường 5 :Người trồng ngô  Người tiêu dùng
Các kênh này đem lại lợi nhuận cao hơn kênh 1 và 2 nhưng tỷ lệ hộ sản xuất tham gia
các kênh này rất thấp, đối với kênh thị trường 3 khoảng 5-6 % số hộ sản xuất ngô
tham gia còn kênh thị trường 4 và 5 số hộ trồng ngô tham gia không đáng kể nên
chúng tôi không phân tích sâu các kênh này.
2.1.3 Phân tích các tác nhân tham gia chuỗi giá trị sản phẩm ngô
2.1.3.1 Cơ sở cung cấp đầu vào
Khảo sát các đại lý bán vật tư nông nghiệp tại Thuận Bắc chúng tôi có thể chia các cơ
sở cung cấp đầu vào thành hai loại hình kinh doanh. Loại thứ nhất bao gồm các đại lý
cấp 2 chuyên bán vật tư nông nghiệp và giống cây trồng tại trung tâm huyện hoặc cụm

18


xã và loại hình thứ hai là các quán bán hàng tạp hóa kiêm thu mua nông sản kết hợp
với kinh doanh vật tư nông nghiệp tại các thôn, xã.
Đặc điểm cơ bản của hai loại hình kinh doanh vật tư nông nghiệp và giống/đầu vào
được trình bày ở bảng sau:

Bảng 5: Đặc điểm của hai loại hình kinh doanh vật tư NN huyện Thuận Bắc
Đặc điểm các đại lý vật tư nông nghiệp

- Kinh doanh vật tư nông nghiệp có
quy mô lớn: chủ yếu là các mặt hàng
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,

giống cây trồng …
- Là hệ thống đại lý cấp 2 (có giấy
phép kinh doanh)
- Chất lượng vật tư và giống bảo đảm
- Chủ cơ sở kinh doanh có kiến thức kỹ
thuật nên họ tư vấn kỹ thuật cho các
hộ dân khi mua vật tư hoặc giống cây
trồng
- Bán với số lượng lớn và hạn chế ký
nợ/trả chậm (nếu ký nợ phải ký giấy
ghi nợ và 2 bên ký )
- Nếu trả chậm thường tính lãi suất
theo ngân hàng hoặc cao hơn 12%/tháng

Đặc điểm quán bán hàng tạp hóa kiêm kinh
doanh vật tư nông nghiệp và thu mua sản
phẩm

- Kinh doanh vật tư nông nghiệp với quy
mô nhỏ kết hợp thu mua nông sản
- Là cơ sở kinh doanh nhỏ (không có giấy
phép kinh doanh vật tư)
- Chất lượng vật tư và giống trôi nổi khó
kiểm soát không bảo đảm
- Không có kiến thức kỹ thuật nên không
tư vấn kỹ thuật cho người mua
- Bán với số lượng nhỏ và cho ký nợ
(Nếu nợ chỉ ghi vào sổ không ký giấy
ghi nợ )
- Nếu ghi nợ sau khi thu hoạch bán sản

phẩm với giá rẻ hơn 5-10% hoặc tính lãi
suất từ 2% -3%/tháng

Qua phân tích đặc điểm của hai loại hình kinh doanh vật tư nông nghiệp trên chúng ta
thấy: Các đại lý chuyên bán vật tư Nông nghiệp có ưu thế hơn như chất lượng vật tư
và giống được đảm bảo và họ có thể tư vấn về kỹ thuật sử dụng phân và giống cho
người sản xuất để sử dụng có hiệu quả.
Tuy vậy, qua khảo sát tại các xã dự án cho thấy: khoảng hơn 78,2% số hộ trồng ngô
mua vật tư và giống tại các quán tạp hóa. Theo ý kiến của các hộ trồng ngô cho rằng
mua vật tư và giống ở các quán tạp hóa dễ ký nợ hơn. Hơn nữa, họ mua số lượng ít và
mua nhiều lần nên mua ở các quán trong xã thuận lợi hơn.

19


×