Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Nhiễm khuẩn hậu sản Đề cương sản tổng hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.28 KB, 15 trang )

64
CHUYÊN ĐỀ 8. NHIỄM KHUẨN HẬU SẢN
Câu hỏi 1: Viêm tử cung hậu sản - Chẩn đoán và xử trí
Viêm tử cung hậu sản có 2 hình thái:
Viêm nội mạc tử cung (Viêm niêm mạc tử cung)
Viêm tử cung toàn bộ
1. Viêm niêm mạc tử cung (Viêm nội mạc tử cung)
Viêm niêm mạc tử cung là hình thái nhẹ của nhiễm khuẩn tử cung, là hình thái thường gặp.
Nhưng nếu không điều trị tốt và kịp thời, viêm nhiễm có thể phát triển nặng hơn thành viêm tử cung
toàn bộ, viêm phần phụ, VFM tiểu khung, viêm phúc mạc toàn bộ, nhiễm khuẩn huyết,…
1.1. Nguyên nhân


Thường do bế sản dịch, sót rau, sót màng.



OVN, OVS (nhiễm trùng ối), chuyển dạ kéo dài,



Các thủ thuật thăm khám, đỡ đẻ, can thiệp lấy thai không đảm bảo vô khuẩn.

1.2. Tr/ chứng:
Cơ năng:


Sản dịch ra kéo dài và nhiều, hôi, lẫn máu đỏ hoặc có nhầy mủ.




Sản dịch thối khi nhiễm VK kị khí hoặc E.Coli.

Toàn thân:


Sau đẻ 3-4 ngày, BN sốt 38-39oC, mạch nhanh.



Toàn thân mệt mỏi, khó chịu, nhức đầu.

Thực thể:


Tử cung to, co hồi chậm, mật độ mềm, ấn đau, cổ tử cung hé mở



Thăm ÂĐ
+ CTC hé mở, cho ngón tay vào có thể lấy ra dịch bẩn, lẫn máu mủ
+ Di động TC đau
+ Túi cùng âm đạo không đau



Khám vú: không thấy cương sữa (loại trừ sốt do cương sữa)

Xét nghiệm:



Công thức máu: BC ĐNTT tăng, CRP tăng



Siêu âm: có thể thấy sót rau, bế sản dịch. Tử cung to hơn bình thường.



Cấy sản dịch xác định vi khuẩn và làm kháng sinh đồ


65


Giải phẫu bệnh thấy tử cung mềm nhão, vùng rau bám gồ ghề, có những cục máu hoặc
múi rau hoại tử đen. Rau, màng rau mủn nát. Bề mặt niêm mạc tử cung có lớp sản dịch
hôi, bẩn.

1.3 Chẩn đoán
a. Chẩn đoán xđ: dựa vào tr/ch LS và CLS như trên
b. Chẩn đoán phân biệt
Viêm quanh TC và phần phụ
Giống: Sốt kéo dài
TC co hồi chậm, sản dịch hôi
Khác: Thường muộn, ngày 8-10 sau đẻ
Đau bụng dưới
Thăm ÂĐ thấy có khối cứng cạnh TC, bờ ko rõ, ấn đau
Viêm TC toàn bộ
Giống Sốt cao
Sản dịch hôi

TC co hồi chậm, ấn đau, mềm
Khác: Sản dịch hôi, màu nâu đen
TC khi ấn đôi khi có tiếng lạo xạo
Toàn trạng suy sụp
1.4 Xử trí


Dùng kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đồ. Nếu ko có KSĐ, dùng kháng sinh phổ
rộng (nhóm B-lactam).



Xử trí sản khoa: Thực hiện sau khi đỡ or hết sốt
Nếu là do bế sản dịch: Nong cổ tử cung cho sản dịch ra
Thuốc co hồi tử cung: oxytocin 5-10UI
Nếu là sót rau: Nạo sạch buồng tử cung lấy rau và màng rau
Thuốc co hồi tử cung (Oxytocin – Ergometrin)

Phải đợi nhiệt độ giảm hoặc hết sốt mới can thiệp nạo. Vì can thiệp sớm sẽ phá vỡ hàng rào
bảo vệ quanh vùng rau, gây VFM hoặc NKH.


Điều trị triệu chứng: Hạ sốt, an thần, dinh dưỡng, nâng cao thể trạng

Còn một hình thái ít gặp, đó là viêm niêm mạc TC chảy máu. Các tr/ chứng xuất hiện chậm hơn
viêm niêm mạc TC thông thường. Sản dịch có máu đỏ, máu cục. Trường hợp này hay nhầm với ch/
đoán là sót rau, đưa đến xử trí là nạo rau làn cho tiên lượng nặng hơn. Xử trí: KS+ thuốc co hồi TC.


66

2. Viêm tử cung toàn bộ


Đây là hình thái viêm niêm mạc tử cung nặng hơn, không những chỉ có lớp niêm mạc bị
nhiễm trùng mà còn có những ổ mủ trong lớp cơ tử cung.



Ít gặp hơn viêm niêm mạc tử cung



Tiến triển có thể làm thủng tử cung, gây viêm phúc mạc hoặc nhiễm khuẩn huyết.

2.1. Nguyên nhân
Tương tự như viêm niêm mạc tử cung nhưng do không được phát hiện và điều trị kịp thời
làm nhiễm khuẩn lan rộng, xâm nhập vào cơ tử cung → tạo ra các ổ mủ, hoại tử.
2.2. Triệu chứng: nặng nề hơn viêm niêm mạc tử cung.
a. Lâm sàng
Cơ năng:


Đau bụng từng cơn vùng hạ vị



Sản dịch ra nhiều, màu đen, nặng mùi




Có thể ra huyết nhiều vào ngày thứ 8 – 10 sau đẻ

Toàn thân:


Tình trạng nhiễm trùng nặng, sốt cao 39-40o liên tục, môi khô, lưỡi bẩn, hơi thở hôi, thở
nhanh nông, mạch nhanh



Thể trạng suy sụp, mệt mỏi, hốc hác

Thực thể


Cổ tử cung hé mở, sản dịch ra nhiều, hôi, lẫn máu mủ



Tử cung to, mềm, co hồi chậm, nắn tử cung đau nhất là 2 sừng tử cung và eo tử cung (các
góc của TC). Có thể có cảm giác lạo xạo như có hơi ở tử cung nếu là nhiễm vi khuẩn kị khí.



Thăm túi cùng ko đau

b. Xét nghiệm


Công thức máu: BCĐNTT tăng, máu lắng tăng




SÂ thấy sót rau, sót màng trong buồng TC, TC to hơn bình thường, giữa lớp cơ TC có các ổ
abces nhỏ.



Cấy sản dịch tìm vi khuẩn, làm kháng sinh đồ



Tổn thương GPB: bề mặt TC xung huyết và có những hốc chứa mủ to nhỏ khác nhau. Cơ tử
cung có màu nâu bẩn. Nếu có chỗ thủng do thủ thuật thì chỗ đó sẽ hoại tử.

2.3 Chẩn đoán
a. Chẩn đoán xđ: dựa vào tr/ch LS và CLS như trên
b. Chẩn đoán phân biệt


67
Viêm niêm mạc TC: Toàn trạng khá hơn, SÂ, GPB -> phân biệt
Viêm phúc mạc tiểu khung
− Sốt thường kèm theo rét run
− Đi đại tiện nhiều, phân dạng kiết lỵ
− Bụng trướng, ấn đau, p/ứng thành bụng vùng bụng dưới
− Túi cùng sau đầy, ấn đau
2.4 Xử trí



Nội khoa: Kháng sinh toàn thân, liều cao theo kháng sinh đồ. Nếu không có kháng sinh đồ,
dùng kháng sinh phổ rộng, phối hợp nhiều KS, đường TM (B- lactam + Aminosid).
Nếu nghi do tụ cầu: Vancomycin
Nếu nghi do VK kỵ khí: dùng thêm Metronidazol



Sản khoa:
+ Nếu nguyên nhân do bế sản dịch, thì nong cổ TC cho sản dịch thoát ra
+ Nếu sót rau, sót màng =>Nạo sạch buồng tử cung sau khi đã cho kháng sinh và hết
sốt. Cho thuốc co hồi tử cung sau nạo.
+ Trường hợp viêm TC toàn bộ với những ổ apxe nhỏ, phải cắt TC bán phần kết hợp
KS liều cao. Trước đó nên cấy máu để loại trừ sớm NKH.



Điều trị triệu chứng: hạ sốt, an thần, dinh dưỡng, nâng cao thể trạng.


68
Câu hỏi 2. Viêm phúc mạc hậu sản, ch/ đoán và xử trí.
1. Đại cương


NKHS là NK xuất phát từ bộ phận sinh dục, thông thường nhất là từ TC, nơi rau bám, xảy ra
trong thời kỳ hậu sản (6 tuần sau đẻ). Những trường hợp đường vào của VK không phải là từ
bộ phận sinh dục như sốt sau đẻ do VRT, cúm, nhiễm khuẩn tiết niệu, lao phổi... không phải
là NKHS.




Viêm phúc mạc hậu sản là 1 hình thái của NKHS, là những viêm phúc mạc (VFM) xuất hiện
sau đẻ hoặc sau mổ đẻ, thường xuất hiện sau viêm tử cung hậu sản.



Có 2 hình thái Viêm phúc mạc: Viêm phúc mạc tiểu khung

Viêm phúc mạc toàn bộ
2.

Viêm phúc mạc tiểu khung

2.1.


Nguyên nhân và đường lan truyền
Từ các nguyên nhân gây viêm tử cung như: NT ối, sót rau, sót màng, bế sản dịch, thủ thuật
can thiệp không vô khuẩn (bóc rau nhân tạo, KSTC). Nhiễm khuẩn từ tử cung qua vòi trứng,
buồng trứng đến phúc mạc tiểu khung.



Nhiễm khuẩn cũng có khi từ tiểu khung qua đường bạch huyết gây viêm phúc mạc mà không
qua các tạng khác.



Nhiễm khuẩn lan tới túi cùng sau, manh tràng, bàng quang, trực tràng. Khi lan tới đâu sẽ hình
thành các giả mạc, làm phúc mạc dính vào nhau. Phản ứng phúc mạc sẽ sinh ra các túi dịch

lẫn máu và mủ.

2.2. Triệu chứng
Triệu chứng rầm rộ hơn viêm TC, có thể xuất hiện sớm khoảng 3-4 ngày sau đẻ, hoặc chậm hơn (12 tuần), sau một thời kỳ nhiễm trùng ở tử cung hoặc âm hộ, âm đạo. Bệnh diễn biến từ từ.
Cơ năng:


Đau bụng vùng hạ vị âm ỉ hay dữ dội



Sản dịch nhiều, hôi



Có thế có triệu chứng mủ ứ đọng ở hạ vị gây đau bụng, đái buốt, đái dắt.



Nếu mủ ứ đọng ở túi cùng trực tràng gây HC giả lỵ: đau bụng, mót rặn, đi ngoài nhiều lần,
phân ít.

Toàn thân: chủ yếu là hội chứng nhiễm trùng, nhiễm độc.


Nhiệt độ tăng dần hoặc đột ngột 39-40oC, có thể rét run, chườm đá không đỡ



Mệt mỏi, vẻ mặt hốc hác do nhiễm độc, môi khô, lưỡi trắng bẩn, hơi thở hôi.




Mạch nhanh, nhịp thở nhanh.


69
Thực thể:


Bụng chướng nhẹ, có PƯTB (+) ở hạ vị. Các vùng khác mềm, không phản ứng.



Thăm ÂĐ kết hợp nắn bụng
+ Cổ tử cung hé mở (dù sau đẻ đã 1 tuần), sản dịch hôi, bẩn. Tử cung to, co hồi chậm,
kém di động, đau.
+ Túi cùng bên, túi cùng sau đầy, ấn đau.
+ Thấy vùng hố chậu có 1 khối rắn, không di động và đau.



Thăm trực tràng: sờ thấy khối u rõ hơn.



Chọc dò: ra mủ, tùy loại VK khác nhau mà dịch mủ màu khác nhau: Màu xanh/ trắng đục là
liên cầu, E.coli; màu vàng là tụ cầu, não mô cầu

Xét nghiệm:



CTM: BC tăng, ĐNTT tăng, ML tăng



Cấy sản dịch tìm VK làm KSĐ



Siêu âm: thấy các khối dịch ở hạ vị



XQ ổ bụng không chuẩn bị: tiểu khung mờ (vì có dịch)

2.3

Chẩn đoán (+): có hội chứng NT, đau bụng, phản ứng thành bụng khu trú vùng hạ vị, các

vùng bụng khác mềm, ko ph/ ứng. Thăm ÂĐ, SÂ thấy khối dịch ở hạ vị.
Ch/ đoán phân biệt:
Viêm phúc mạc toàn bộ


Toàn trạng suy sụp nặng, đau toàn bộ bụng trên & dưới



Bụng chướng, có phản ứng toàn bộ ổ bụng (+)




Có dấu hiệu tắc ruột, bán tắc ruột



XQ: mờ toàn ổ bụng & dấu hiệu tắc ruột

Viêm quanh tử cung hậu sản


Đau nhiều vùng hạ vị



Sản dịch nhiều, hôi



Không có phản ứng thành bụng dưới, trướng bụng



Thăm âm đạo: Cạnh TC thấy khối mềm, ấn đau, bờ không rõ, di động hạn chế. Nếu viêm
buồng trứng, vòi trứng thì thấy khối mềm ở cao. Nếu viêm đáy DC rộng thì thấy khối
viêm ở thấp, ngay túi cùng có khi dính với túi cùng.

U nang buồng trứng xoắn hoặc u nang mắc kẹt ở Douglas sau đẻ



Đau hạ vị dữ dội


70


HCNT (-)



Phản ứng thành bụng rõ



Thăm âm đạo: Cổ TC, TC bình thường
Sản dịch ít, không hôi
Tử cung bị đấy ra trước hoặc sau


2.4.

SÂ cho ch/ đoán (+).

Xử trí

Điều trị nội khoa là chính:


Nằm nghỉ ngơi, chườm đá




KS toàn thân liều cao, tiêm bắp hoặc TM theo KS đồ. Nếu không có KSĐ thì dùng KS phổ
rộng, phối hợp, liều cao và tiếp tục dùng KS nhiều ngày sau khi nhiệt độ giảm.
Nếu nghi VK kỵ khí, dùng Metronidazol, nếu nghi tụ cầu, cho Vancomycin



Bù nước bằng đường uống, truyền dịch, đảm bảo thăng bằng kiềm toan.



Điều trị tr/ chứng: dinh dưỡng, hạ sốt, nâng cao thể trạng, an thần

Điều trị ngoại khoa


Nếu ổ mủ ở túi cùng (VFM khu trú) thì chọc dò và dẫn lưu qua đường âm đạo.



Chỉ mổ bụng khi có biến chứng viêm phúc mạc toàn bộ, các ổ mủ ở quá cao và nhiều ổ mủ

3.

Viêm phúc mạc toàn bộ

3.1.


Nguyên nhân và đường lan truyền


Tổn thương cơ quan SD do cuộc đẻ: rách cổ TC, vỡ TC.



Tổn thương cơ quan ngoài hệ SD do cuộc đẻ, do mổ đẻ: rách bàng quang do foocxep, thủng
ruột, đứt niệu quản...



Kỹ thuật mổ ko vô trùng, sót rau, sót dị vật khi mổ.



Chuyển dạ kéo dài, OVN, OVS (nhiễm trùng ối), sót rau, sót màng, bế sản dịch.



VFM toàn bộ có thể xảy ra sau viêm niêm mạc TC, viêm TC. Hoặc vết rạch TC bị NK →
sản dịch trào vào ổ bụng gây VFM.



Cũng có khi viêm phúc mạc toàn bộ phát triển từ viêm phúc mạc tiểu khung, túi mủ ở
Douglas, viêm vòi trứng ứ mủ vỡ mủ vào ổ bụng.




Đường lan truyền, ngoài đường trực tiếp còn có thể do đường bạch huyết.

3.2. Triệu chứng: Sau đẻ khoảng 7-10 ngày thì xuất hiện các triệu chứng của viêm phúc mạc.
Trước đó đã có những dấu hiệu nhiễm khuẩn bộ phận sinh dục ở giai đoạn đã có mủ.
Cơ năng:


71


Đau khắp bụng, đau dữ dội



Có HC bán tắc hoặc tắc ruột (đau, nôn, bí trung đại tiện) or đại tiện phân lỏng



Tiểu ít, vàng sẫm, có thể phân lỏng.



Khó thở

Toàn thân


Dấu hiệu nhiễm trùng nhiễm độc nặng: mệt mỏi, sốt cao 39-40 oC liên tục, rét run, môi khô,
lưỡi bẩn, hơi thở hôi, vẻ mặt hốc hác




M nhanh, huyết áp tụt, thở nông nhanh



Thần kinh lì bì hoặc kích thích

Thực thể


Bụng chướng toàn bộ, ấn đau



Có phản ứng thành bụng (+) hoặc cảm ứng FM (+) cả bụng trên hoặc bụng dưới (đôi khi
triệu chứng này ko rõ vì thành bụng còn nhẽo sau đẻ).



Khám ngoài: tử cung co hồi kém, ấn đau. Sản dịch bẩn, có khi lẫn máu, ấn đáy tử cung
nhiều lần thấy mủ trào ra qua âm đạo hoặc các vết mổ thành bụng.



Thăm âm đạo:


Túi cùng ÂĐ phồng và đau




Cổ tử cung hé mở, sản dịch hôi, bẩn.



Tử cung to mềm, di động TC đau

CLS


CTM: BC tăng > 10.000, ĐNTT > 80-85%, VSS tăng



Cấy sản dịch tìm vi khuẩn và làm KSĐ (từ buồng tử cung và dịch ổ bụng)



Siêu âm: (ít giá trị vì bụng chướng). Thấy tử cung to hơn bình thường, nhiều dịch ổ bụng.



XQ ổ bụng ko ch/ bị: ổ bụng mờ, quai ruột giãn thành dày, có thể có mức nước-hơi



Ure, cre tăng nếu có suy thận

3.3. Chẩn đoán xác định: hội chứng nhiễm trùng- nhiễm độc, thể trạng suy kiệt, có biểu hiện của

bụng ngoại khoa, thăm ÂĐ cùng đồ đầy và đau, XN BC tăng. Cấy sản dịch (+).
Chẩn đoán phân biệt.
Viêm phúc mạc tiểu khung:


Đau khu trú ở hạ vị



HCNT nhẹ hơn, thể trạng BN khá hơn.



Phản ứng thành bụng khu trú ở vùng bụng dưới.


72


Siêu âm, XQ: chỉ thấy có dịch vùng tiểu khung

Giả viêm phúc mạc sau đẻ


Thể trạng của BN vẫn bình thường, ko sốt.



Chỉ có bụng chướng, bí trung đại tiện




HCNT (-), phản ứng thành bụng (-), tử cung co hồi tốt, sản dịch không hôi.



Xử trí: chỉ cần điều trị nội khoa, đặt sonde dd, sonde hậu môn, truyền nước
Cho Prostigmin kích thích nhu động ruột của BN sớm trở lại.

Viêm phúc mạc do nguyên nhân khác (viêm ruột thừa, thủng dạ dày)


Có dấu hiệu gợi ý. VRT: Marburney (+),



Thủng dạ dày: đau như dao đâm, tiền sử loét DD-TT.

Nhiễm khuẩn huyết hậu sản: tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc nặng hơn, có thể có shock NK, ko có
biểu hiện của bụng ngoại khoa, có tr/ chứng của ổ di bệnh.
3.4.

Xử trí

Mổ cấp cứu càng sớm càng tốt.


Trước, trong và sau mổ cần hồi sức tích cực




Mổ cắt tử cung bán phần. Cắt thêm 2 phần phụ nếu có tổn thương. Xử trí các nguyên nhân
khác gây VFM nếu có (thủng ruột, rách bàng quang...).



Rửa sạch ổ bụng, lau sạch, cho KS vào ổ bụng



Đặt ống dẫn lưu túi cùng Douglas, rãnh ĐT-thành bụng ra thành bụng bên. Đặt ống dẫn lưu
to để ko tắc, rút dlưu khi hết dịch (24-72 giờ).



Đóng bụng 1 lớp

Kết hợp điều trị nội khoa.


KS toàn thân liều cao theo KSĐ (nếu không có KSĐ → dùng KS phổ rộng + phối hợp)
B-lactam + Aminosid + Metronidazol



Cụ thể: Vancomycin 3-6g/24h
Gentamycin 80 mg/24h
Metronidazol 500mg/100ml/24h




Hồi sức trước, trong và sau mổ: truyền dịch chống rối loạn điện giải, chống suy nhược, theo
dõi chức năng, gan, thận.


73
Câu hỏi 3: Nhiễm khuẩn huyết hậu sản: Chẩn đoán và xử trí.
NKH hậu sản là hình thái nặng nhất của nhiễm khuẩn hậu sản. Là nhiễm khuẩn thứ phát sau các
hình thái nhiễm khuẩn hậu sản khác, bắt nguồn từ đường sinh dục chủ yếu từ vùng rau bám ở
tử cung.
1. Nguyên nhân:


Thường là loại VK có độc tố cao: tụ cầu vàng, liên cầu tan huyết, E.coli, VK yếm khí



Các yếu tố đưa đến NKH:


Từ các yếu tố gây nhiễm khuẩn hậu sản như bế sản dịch, NT ối, chuyển dạ kéo dài, sót rau,
sót màng, bóc rau nhân tạo, KSTC không vô khuẩn, các thủ thuật thăm khám không đảm bảo
vô trùng, mổ lấy thai ko vô khuẩn. Từ viêm niêm mạc TC, quá trình NK lan rộng ra xung
quanh, hoặc vào sâu lớp cơ TC, theo đường máu, từ trạng thái VK vãng lai trong máu trở
thành NKH.



Điều trị các hình thái nhiễm khuẩn hậu sản khác không kịp thời, không đúng cách, không
dùng đúng KS.


2.

Triệu chứng

Sau khi đã mắc các hình thái NKHS trước đó mà ko đc đtrị đúng, xh các tr/chứng
Toàn thân


Sốt cao liên tục hoặc dao động, kèm rét run.



Thể trạng nhiễm trùng, nhiễm độc nặng: mệt mỏi, suy sụp, thần kinh li bì, vẻ mặt hốc hác,
môi khô, lưỡi trắng bẩn, hơi thở hôi.



Trường hợp nặng có thể có shock NK: hôn mê, bán hôn mê, mạch nhanh, nhỏ khó bắt, HA
hạ, khó thở kèm theo thiểu niệu, vô niệu, vàng da.



Rối loạn điện giải, nhiễm toan chuyển hoá.

Thăm khám:


Sản khoa: Cổ tử cung hé mở, tử cung to, co hồi chậm, di động TC đau
Sản dịch rất hôi, có máu, mủ có thể lẫn mảng rau thối (nếu sót rau).




Thăm khám các cơ quan khác có thể thấy ổ di bệnh như: gan, lách to, bụng chướng, phổi có
rale ẩm. Có thể gặp nhiễm khuẩn ở xương khớp, da, niêm mạc, viêm màng não, apxe não,
viêm nội tâm mạc.

Xét nghiệm:


Cấy máu tìm VK. Cấy máu lúc sốt cao, 4 giờ/1 lần x 3 lần, khi chưa cho kháng sinh.



Cấy sản dịch (từ buồng TC), cấy nước tiểu (sonde tiểu), làm kháng sinh đồ.


74


CTM: BCĐNTT tăng, máu lắng tăng, HC, HCT giảm



SÂ thấy TC to, co hồi chậm, nhiều dịch trong buồng TC, có thể thấy sót rau.



Các xét nghiệm tìm ổ di bệnh: chức năng gan, thận, SÂ ổ bụng, XQ phổi, định lượng các
yếu tố đông máu.




RL điện giải, thăng bằng toan kiềm

3. Ch/ đoán xác định dựa vào LS và kết quả cấy máu (+), tìm thấy ổ di bệnh. Tuy nhiên nếu cấy
máu (-) mà LS điển hình của NKH thì vẫn phải xử trí như NKH.
4.

Biến chứng


NKH đưa đến nhiều biến chứng: suy gan, suy thận, viêm thận cấp, abcess phổi, viêm nội
tâm mạc, abces não, viêm màng não mủ.


5.

Hình thức nặng nhất là sốc nhiễm khuẩn, dễ gây tử vong.

Điều trị

Nguyên tắc


Kháng sinh liều cao, phối hợp theo kháng sinh đồ



Hồi sức tích cực




Tìm và điều trị ổ nhiễm khuẩn ban đầu



Điều trị triệu chứng khác và các ổ di bệnh nếu có

Điều trị cụ thể: 5 bước


KS liều cao, toàn thân, đường tiêm hoặc truyền TM. Tốt nhất là theo kháng sinh đồ. Nếu
không có KSĐ, phối hợp KS như sau: Cephalosporin thế hệ 3 + Aminosid + Metronidazol.
Dùng KS thêm 7 ngày sau khi đã hết sốt.



Hồi sức tích cực: thở oxy, truyền dịch, trợ tim, vận mạch (nếu có sốc NK)



Giải quyết ổ nhiễm khuẩn bằng cách cắt tử cung và 2 phần phụ sau khi hết sốt.



Đtrị hỗ trợ khác: hạ sốt, an thần, điều chỉnh cân bằng nước-điện giải, thăng bằng kiềm toan.




Điều trị các ổ di bệnh nếu có.

Triệu chứng khác tùy loại VK gây bệnh
Liên cầu tan huyết
TM do tan máu
Ban đỏ ở da, mụn nước
Da vàng nhẹ
Có ổ NK ở phổi sau đó
VK yếm khí
Dh NK huyết cấp tính,
tan máu, tiến triển nhanh

Trực khuẩn E.coli
Xuất hiện bệnh cảnh mới
Sốt dao động
Hay gây shock NK
Sốt rất cao, rét run
Thở nhanh, nông, chi lạnh,
vật vã, ỉa máu

Tụ cầu vàng
VK gây mủ huyết
Sớm có ổ apxe ở mô, tạng
Có vết bầm tím ở da, giữa là mủ
Có thể có viêm tắc tĩnh mạch thứ phát
Đái ít, đái ra huyết sắc tố
Vàng da, tím tái, ngày càng thiếu máu
Gây hoại tử TC và tạng bị VK xâm nhập



75
Câu hỏi 4: Nhiễm khuẩn hậu sản – Nguyên nhân và xử trí
1.

Đại cương



Nhiễm khuẩn hậu sản là nhiễm khuẩn xuất phát từ bộ phận sinh dục, thông thường nhất
là từ tử cung, nhất là nơi rau bám, xảy ra trong thời kỳ hậu sản (6 tuần sau đẻ). Những trường
hợp nhiễm khuẩn mà đường vào của vi khuẩn không phải là từ bộ phận sinh dục thì không
phải là nhiễm khuẩn hậu sản.



Có nhiều hình thái nhiễm khuẩn hậu sản:


Nhiễm khuẩn ở TSM, âm hộ, âm đạo



Viêm tử cung (V.n.m tử cung & Viêm tử cung toàn bộ)



Viêm quanh tử cung và phần phụ




Viêm phúc mạc hậu sản (gồm Viêm phúc mạc tiểu khung và Viêm phúc mạc toàn bộ)



Viêm tắc tĩnh mạch



Nhiễm khuẩn huyết hậu sản

2. Nguyên nhân
2.1.

Vi khuẩn gây bệnh



Trực khuẩn Gr (-): hay gặp nhất, Ecoli, Enterobacter…



Trực khuẩn Gr (+): liên cầu, tụ cầu



Vi khuẩn kỵ khí: Clostridium

Các vi khuẩn có thể từ sản phụ, người xung quanh, dụng cụ đỡ đẻ, từ các thủ thuật lấy thai, thủ thuật
can thiệp trong buồng tử cung ko vô trùng.
2.2.


Đường lan truyền


Vi khuẩn từ âm đạo, qua cổ tử cung vào tử cung, từ đó lên vòi trứng, buồng trứng vào phúc
mạc.


2.3.

Có thể vi khuẩn theo đường bạch huyết, tĩnh mạch.
Các yếu tố thuận lợi



Thể trạng sản phụ yếu, dinh dưỡng kém, suy nhược, có bệnh mạn tính, thiếu máu, NĐTN.



Sản phụ vệ sinh kém, mắc các bệnh lý NK đường sinh dục từ trước (viêm âm đạo, viêm tử
cung).



OVN, OVS, chuyển dạ kéo dài, thăm khám nhiều lần.



Các thủ thuật đỡ đẻ, lấy thai ko vô trùng (cắt khâu TSM, forceps, giác hút, bóc rau NT,
KSTC, mổ lấy thai).



76


Bế sản dịch, sót rau, sót màng.



Chấn thương đường SD: rách TSM, rách cổ TC, thủng TC.

3. Xử trí
3.1. Nguyên tắc: Nhiễm khuẩn hậu sản có nhiều hình thái lâm sàng, mỗi hình thái lâm sàng có cách
điều trị riêng. Tuy nhiên cần theo nguyên tắc sau:


Kháng sinh toàn thân liều cao theo kháng sinh đồ (nếu không có kháng sinh đồ thì phối hợp
kháng sinh phổ rộng). Dùng kháng sinh thêm 7 ngày sau khi hết sốt.



Tìm và điều trị triệt để ổ nhiễm khuẩn khi hết sốt. Cắt tử cung + 2 phần phụ khi có CĐ



Chống shock NK (nếu có).



Điều trị triệu chứng và các rối loạn kèm theo: hạ sốt, an thần, nâng cao thể trạng


3.2. Cụ thể
3.2.1. Viêm ÂH, ÂĐ, TSM.


Chủ yếu phải vệ sinh tại chỗ bằng thuốc sát khuẩn, nước muối sinh lý.



Kháng sinh đường uống: theo kháng sinh đồ. Nếu không, dùng kháng sinh phổ rộng
(Ampicilin).



Cắt chỉ sớm khi có mưng mủ. Nếu TSM bị toác rộng thì khâu lại khi hết nhiễm trùng.

3.2.2. Viêm tử cung
a. V.n.mạc tử cung


KS liều cao theo KSĐ. Nếu ko, dùng KS phổ rộng phối hợp đường TM (Ampicilin 4g/ ngày).



Thuốc co hồi TC (oxytocin)



Xử trí sản khoa: Thực hiện sau khi đỡ hoặc hết sốt.



Nếu là do bế sản dịch: nong cổ tử cung cho sản dịch ra



Nếu là sót rau: nạo sạch buồng tử cung lấy rau và màng rau, sau nạo cho KS, thuốc
co hồi TC



Điều trị triệu chứng: hạ sốt, an thần, dinh dưỡng

b. Viêm tử cung toàn bộ


Nội khoa: kháng sinh toàn thân theo kháng sinh đồ. Nếu không có kháng sinh đồ dùng kháng
sinh phổ rộng, phối hợp đường truyền TM. Nếu nghi là VK kỵ khí cho thêm Metronidazol,
nếu nghi do tụ cầu vàng: Vancomycin



Sản khoa:  Nếu điều trị nội khoa đỡ → nạo sạch buồng tử cung trong trường hợp sót rau,
và cho thuốc co hồi tử cung.


77


Nếu điều trị nội khoa không đỡ → mổ cắt tử cung bán phần, cấy máu phát
hiện sớm NKH + kháng sinh liều cao.



3.2.3

Điều trị triệu chứng: nâng cao thể trạng, hạ sốt, an thần, dinh dưỡng.
Viêm quanh tử cung và phần phụ



Nghỉ ngơi, chườm đá, nâng cao thể trạng



Kháng sinh liều cao toàn thân theo kháng sinh đồ (hoặc phối hợp kháng sinh phổ rộng)



Điều trị triệu chứng.

3.2.4. Viêm phúc mạc
a. Viêm phúc mạc tiểu khung


Điều trị nội khoa là chính
+ KS toàn thân liều cao, đường TB và TM theo kháng sinh đồ (Nếu không có kháng
sinh đồ: kháng sinh phổ rộng, phối hợp, liều cao).
+ Tiếp tục điều trị 7 ngày kháng sinh sau khi nhiệt độ giảm.




Điều trị triệu chứng: dinh dưỡng, hạ sốt, bù dịch, thăng bằng kiềm toan, nâng cao thể trạng.



Điều trị ngoại:
+ Nếu ổ mủ ở túi cùng → chọc dò và chích dẫn lưu qua đường âm đạo
+ Chỉ mổ bụng khi có biến chứng VPM toàn bộ or nhiều ổ mủ, ổ mủ ở trên cao

b. Viêm phúc mạc toàn bộ


Mổ cấp cứu ngay khi có ch/ đoán (+).


Trước, trong và sau mổ: hồi sức tích cực



Mổ cắt tử cung bán phần và 2 phần phụ (Nếu có tổn thương)



Rửa sạch ổ bụng, lau sạch, đổ KS vào trong ổ bụng



Đặt ống dẫn lưu Douglas, rãnh đại tràng - thành bụng ra thành bụng bên. Ống dẫn lưu
to, rút khi hết dịch (24-48 giờ).





Đóng bụng 1 lớp

Kết hợp điều trị nội khoa.


Kháng sinh toàn thân liều cao theo kháng sinh đồ hoặc nếu không có kháng sinh đồ
thì dùng kháng sinh phổ rộng + phối hợp



Công thức: B-lactam + Aminosid + Metronidazol
Vancomycin 3-69/24h
Gentamycin 80mg/24
Metronidazol 500mg/100ml/24h


78

3.2.5




Hồi sức trước, trong và sau mổ: chống rối loạn điện giải, thăng băng kiềm toan.



Điều trị triệu chứng: hạ sốt, an thần, nâng cao thể trạng, chống viêm dính


Nhiễm khuẩn huyết hậu sản
Kháng sinh liều cao, toàn thân, đường tiêm hoặc truyền tĩnh mạch:
Tốt nhất là theo kháng sinh đồ
Nếu không có thì phối hợp Cefalosporin thế hệ III + Aminosid + Metronidazol. Có thể thay
nhóm β-lactam bằng nhóm Quinonol. Dùng thêm 7 ngày sau khi đã hết sốt.



Hồi sức tích cực: Thở oxy
Truyền dịch, truyền máu (nếu cần)
Trợ tim, vận mạch nếu có sốc NK.



Giải quyết ổ nhiễm khuẩn bằng cách cắt tử cung và 2 phần phụ khi hết sốt.



Điều trị hỗ trợ khác: hạ sốt, an thần, lợi tiểu, điều chỉnh cân bằng nước và điện giải, nâng cao
thể trạng: vitamin C, chườm mát.


3.2.6

Điều trị các ổ di bệnh nếu có.
Viêm tắc tĩnh mạch




Bất động chi bị viêm tắc TM ít nhất 3 tuần sau khi hết sốt.



Viêm tắc tĩnh mạch nông cần điều trị chống viêm kết hợp với chèn ép tại chỗ



Kháng sinh toàn thân kết hợp corticoid sau vài ngày điều trị kháng sinh.



Thuốc chống đông máu:


Heparin 25.000 UI/1kg/24h

Tiêm tĩnh mạch cách 2-4 h 1 lần/ngày trong 15 ngày hoặc truyền nhỏ giọt TM để duy trì
nồng độ heparin trong máu (heparin thải trừ nhanh).
Kiểm tra KQ: thời gian đông máu bằng 1,5 – 3 lần so với nhóm chứng.


Dicoumarol (Coumadine)

Là loại kháng vitamin K, tác dụng chậm, liều: 2-10mg/24h.
Theo dõi kết quả bằng XN thời gian Howell và Quick.
Kiểm tra kết quả: duy trì thời gian Quick là 20-35%.


Đang sử dụng heparin nếu thay thế = Dicoumarol thì phải tiếp tục Heparin cho tới khi có tác

dụng của dicoumarol.



Phẫu thuật làm thông chỗ tắc chỉ đặt ra nếu huyết khối mới bị ở các mạch máu chậu đùi.



×