Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Bài giảng khuyến nông (30 tiết)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 62 trang )

Chương 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ KHUYẾN NÔNG
1. Khái niệm, nội dung và nguyên tắc của khuyến nông
1.1. Khái niệm
Khuyến nông là cách đào tạo và rèn luyện tay nghề cho nông dân, đồng thời giúp
họ hiểu được những chủ trương, chính sách về nông nghiệp những kiến thức về kỹ thuật,
kinh nghiệm về quản lý kinh tế, những thông tin về thị trường để họ có đủ khả năng tự
giải quyết được các vấn đề của gia đình và cộng đồng nhằm đẩy mạnh sản xuất, cải thiện
đời sống, nâng cao dân trí góp phần xây dựng và phát triển nông thôn mới.
Khuyến nông trong chăn nuôi: nhằm thông tin, giáo dục cho ngưòi dân nắm bắt
được những kỹ thuật chăn nuôi mới, những quy trình chăn nuôi gia súc, gia cầm cho
năng suất cao, những giống gia súc, gia cầm nuôi mau lớn, nắm được phương pháp
phòng bệnh cho gia súc, gia cầm biết đầu tư đúng mực để cuối cùng chăn nuôi đem lại
hiệu quả kinh tế cao nhất
1.2. Nội dung và nguyên tắc hoạt động của khuyến nông
1.2.1. Các nguyên tắc của hoạt động khuyến nông
- Xuất phát từ nhu cầu của nông dân và yêu cầu phát triển nông nghiệp của Nhà nước.
- Phát huy vai trò chủ động, tích cực và sự tham gia tự nguyện của nông dân trong
hoạt động khuyến nông.
- Liên kết chặt chẽ giữa cơ quan quản lý, cơ sở nghiên cứu khoa học, các doanh
nghiệp với nông dân và giữa nông dân với nông dân.
- Xã hội hóa hoạt động khuyến nông, đa dạng hóa dịch vụ khuyến nông để huy
động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia hoạt động
khuyến nông.
- Dân chủ, công khai, có sự giám sát của cộng đồng.
- Nội dung, phương pháp khuyến nông phù hợp với từng vùng miền, địa bàn và
nhóm đối tượng nông dân, cộng đồng dân tộc khác nhau.
1.3. Vai trò và chức năng của công tác khuyến nông
1.3.1. Vai trò của công tác khuyến nông
Phát triển nông thôn là cái đích của nhiều hoạt động khác nhau tác động vào
những khía cạnh khác nhau của nông thôn, trong đó khuyến nông là một tác nhân nhằm
thúc đẩy phát triển nông thôn. Hay nói cách khác khuyến nông là một yếu tố, một bộ


phận hợp thành của toàn bộ hoạt động phát triển nông thôn.

*Khuyến nông với phát triển nông nghiệp và nông thôn
Phát triển nông thôn là cái đích của nhiều hoạt động khác nhau tác động vào
những khía cạnh khác nhau của nông thôn, trong đó khuyến nông là một tác nhân nhằm
thúc đẩy phát triển nông thôn. Hay nói cách khác khuyến nông là một yếu tố, một bộ
phận hợp thành của toàn bộ hoạt động phát triển nông thôn.

* Vai trò của khuyến nông trong quá trình từ nghiên cứu đến phát triển nông lâm nghiệp
Những tiến bộ kỹ thuật mới thường nảy sinh ra từ các tổ chức nghiên cứu khoa
học (viện, trường, trạm, trại ...) và những tiến bộ kỹ thuật này phải được sử dụng vào
trong thực tiễn sản xuất của người nông dân. Như vậy giữa nghiên cứu và phát triển nông
thôn có mối quan hệ chặt chẽ ràng buộc nhau như sản xuất - tiêu dùng, giữa người mua người bán. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để kiến thức đó đưa vào được thực tiễn và người
nông dân làm thế nào để sử dụng được chúng.


Nghĩa là giữa nghiên cứu và nông dân cần có một trung gian làm nhiệm vụ lưu
thông kiến thức và khuyến nông trong quá trình đó là chiếc cầu nối giữa khoa học với
nông dân.

* Vai trò của khuyến nông đối với nhà nước
Là tổ chức giúp nhà nước thực hiện những chính sách, chiến lược về nông dân,
nông nghiệp và nông thôn.
Vận động nông dân tiếp thu và thực hiện các chính sách nông nghiệp.
Trực tiếp cung cấp thông tin về những nhu cầu, nguyện vọng của nông dân cho
nhà nước, trên cơ sở đó nhà nước hoạch định những chính sách phù hợp.
1.3.2. Chức năng của công tác khuyến nông
*. Chức năng bắt buộc.
- Điều khiển, thúc đẩy:
- Giáo dục người lớn: Nông dân và gia đình họ cần được trang bị những hiểu biết

và thực hành để cải thiện các phương pháp sản xuất và năng suất lao động. Khuyến nông
viên có nhiệm vụ chỉ dẫn cho nông dân cách phân tích và cập nhật tình hình phát triển
nông thôn. Trong phạm vi đào tạo của mình khuyến nông viên cần nắm một số nguyên
tắc sau:
+ Người cán bộ khuyến nông và nông dân vừa là “thầy” vừa là “trò”.
+ Hoạt động khuyến nông phải đến với nông dân nơi họ sinh sống, làm việc và
thực hiện vào các thời điểm thích hợp.
+ Trao đổi và thực hành là những yếu tố quan trọng trong việc tiếp thu kiến thức.
+ Tập huấn và áp dụng thực tế.
- Chuyển giao thông tin bao gồm thông tin kỹ thuật, giá cả thị trường, những yếu
tố liên quan đến phát triển sản xuất, nguồn vốn vay...
- Tư vấn kỹ thuật cho nông dân để giúp họ giải quyết những khó khăn gặp phải
trong sản xuất nông nghiệp. Phần lớn những kỹ thuật khuyến cáo dựa vào kết quả nghiên
cứu khoa học. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp nông dân có thể tự thông tin và góp ý
cho nhau. Khuyến nông viên phải luôn tạo cơ hội để những người sản xuất quan hệ trực
tiếp với nhau.
- Phát triển đề tài khuyến nông và phương pháp khuyến nông.
- Lập kế hoạch khuyến nông.
- Đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
*. Chức năng tự nguyện.
- Cung cấp dịch vụ
+ Giống cây trồng, vật nuôi.
+ Thú y.
+ Bảo vệ thực vật.
+ Tiêu thụ sản phẩm.
-Tham gia công tác nghiên cứu.
- Cải thiện cơ sở hạ tầng.
* Chức năng cản trở.
- Kiểm tra, kiểm soát.
- Theo dõi chương trình tín dụng và thu hồi vốn vay.

- Thu thập số liệu thông tin.
1.4. Hệ thống tổ chức của khuyến nông
1.4.1. Hệ thống khuyến nông nhà nước (cấp TW, cấp tỉnh, cấp cơ sở)
* Cấp Trung ương: Cục khuyến nông thuộc bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Trung tâm Khuyến nông Quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.


- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Trung tâm Khuyến
nông Quốc gia do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định.
* Cấp tỉnh: Trung tâm khuyến nông thuộc sở nông nghiệp và phát triển nông thôn.
* Cấp huyện: Trạm khuyến nông
* Cấp xã, phường, thị trấn: Khuyến nông xã, phường – Khuyến nông cơ sở: có khuyến
nông viên với số lượng ít nhất là 02 khuyến nông viên ở các xã thuộc địa bàn khó khăn, ít
nhất 01 khuyến nông viên cho các xã còn lại;
* Cấp thôn, xóm: Câu lạc bộ khuyến nông, các nhóm cùng sơ thích…..
1.4.2. Hệ thống khuyến nông tự nguyện

- Các viện nghiên cứu, các trượng chuyên nghiệp, các trung tâm phát triển
- Các tổ chức xã hội: Hội nông dân, hội phụ nữ, đoàn thanh niên, hộ làm vườn...
- Các doanh nghiệp, công ty, các cơ sở kinh doanh, dịch vụ
- Các tổ chức quôc stees: tổ chức chính phủ và phi chính phủ
2. Đối tượng hoạt động của khuyến nông
2.1. Đối tượng hoạt động

Đối tượng của khuyến nông là nông thôn và nông dân. Nông thôn bao gồm các cá
nhân, gia đình, họ mạc, cộng đồng, tổ chức chính quyền, các tổ chức xã hội. Người
nông dân có các điều kiện kinh tế xã hội, ững xử với các mới rất khác nhau. Biết rõ
đối tượng khác nhau ở nông thôn sẽ đảm bảo cho khuyến nông có hiệu quả
2.2. Đặc điểm của người dân

Nông dân là người lớn, chín chắn, họ cảm thấy có trách nhiệm, họ tự quyết định điều gì
mà họ cần học. Nông dân tham gia tự nguyện ở các lớp học nhưng họ yêu cầu cao hơn về
nội dung, phương pháp và liên hệ đến thực tế.
* Đặc tính của học viên người lớn.
Nghe, nhìn kém chính xác.
Phản ứng chậm.
Dễ chán
Không có khả năng lắng nghe người khác nói trong một thời gian lâu.
Khó dạy cho người lớn điều mà họ không muốn học.
Học viên ít nhiều đều có kinh nghiệm trong cuộc sống cũng như trong sản xuất.
Họ là người hiểu rõ những điều kiện và đặc điểm tự nhiên ở vùng họ sinh sống.
* Để học viên người lớn học tốt, cần phải:
Đầy đủ ánh sáng.
Số lượng học viên không nhiều để mọi người có thể dễ dàng thấy giảng viên và học cụ.
Giảng viên cần phải nói đủ to, rõ ràng và chậm.
Các bảng biểu, hình ảnh nên viết rõ, chữ lớn, kiểu chữ in. Dùng những câu đơn giản.
Nên dùng nhiều trợ huấn cụ để tăng khả năng ghi nhớ của học viên.
Tạo không khí dễ chịu cho lớp học.
Nói rõ mục tiêu của chương trình.
Phương pháp dạy và học phong phú.
Động viên sự tham gia của nông dân:
+ Trong lớp học nông dân muốn tham gia một cách năng động vào việc biểu lộ ý kiến
của họ như đặt câu hỏi, thảo luận, trình bày kinh nghiệm, khuyến khích nông dân thảo
luận.
+ Cần lợi dụng kinh nghiệm của nông dân, phát triển bài giảng dựa theo kinh nghiệm của
nông dân dễ được họ chấp nhận hơn. Đây là hình thức đồng hoá kiến thức của học viên
và giảng viên. Phải coi kinh nghiệm của nông dân là vốn quý báu để phát triển bài giảng.
* Cách học của người lớn.



Học qua kinh nghiệm: Người lớn học hỏi trong suốt cả cuộc đời học, họ đúc rút,
tổng kết thành bài học và vận dụng những bài học đó vào các hoạt động sản xuất.
Học viện tự nguyện và tích cực: Họ là những người học hỏi trực tiếp bằng việc
tham gia vào các hoạt động đào tạo.
Quan sát viên: Người lớn thường chờ đợi và quan sát các hướng dẫn, các hoạt
động diễn ra trước khi họ quyết định hành động.
Nhà lý luận: Nông dân là những người hay khái quát hoá các khái niệm, kiến thức
kỹ năng trong mối liên hệ với kinh nghiệm của bản thân và áp dụng chúng.
Nhà thực nghiệm: Họ thích tiếp cận và thử nghiệm những tiến bộ kỹ thuật mới
cũng như những điều đã học trong thực tế, để xem mức độ thành công.
* Nguyên lý giáo dục người lớn.
Cần phải có kế hoạch tốt.
Tạo được sự ham học của học viên.
Các mong ước, quan tâm, nhu cầu của đối tượng học viên phải biểu thị rõ ràng
trong chương trình. Học viên phải thấy được mục tiêu và kết quả cuối cùng sau chương
trình học.
Việc học chỉ xảy ra tốt khi có sự tham gia tích cực của học viên. Đó là một tiến
trình phản ứng bao gồm: Suy nghĩ, cảm giác, hoạt động và diễn đạt phù hợp theo những
đòi hỏi của tình huống. Nếu không có các yếu tố này, không thể có được quá trình học
đầy đủ và hiệu quả.
Việc học phải mang lại một sự thoả mãn hãy một “ Cảm tưởng có thành quả” cho
học viên. Nhớ rằng học viên luôn hy vọng một sự thành công.
Quá trình học đòi hỏi có sự thực hành những điều đã học. Nguyên tắc lặp lại trong
quá trình học là để thiết lập và duy trì những thói quen và trí nhớ ở mức hiệu quả cao.
Cách hay nhất để bỏ cái cũ là lặp lại cái mới thấy nhiều lần.
Phương pháp giảng nên rõ, sống động và cụ thể.
Ý tưởng, cảm giác và hành động có khuynh hướng tương hỗ với nhau. Chính
tương tác này làm cho quá trình học trở nên dễ dàng hơn vì nó giúp tạo ra sự liên hệ chặt
giữa sự việc hay tình huống thực tế với lý thuyết.
* Phương pháp giáo dục người lớn.

Quá trình dạy học cần tuân theo các yêu cầu sau:
Đảm bảo tính phù hợp về mục đích và nội dung đào tạo với mong đợi của học viên.
Nhấn mạnh tính ứng dụng của nội dung đào tạo vào công việc thực tế của học viên.
Có các ví dụ thực tiễn và liên hệ với điều kiện cụ thể.
Tạo cơ hội để học viên trao đổi và chia sẻ các kinh nghiệm thực tế của họ.
Luôn hướng học viên tới những mục tiêu thực tế có thể đạt được.
Luôn đối sử với học viên như đối với một người lớn.
Hiểu được tình huống, nhu cầu và những khó khăn của nông dân. Muốn vậy giảng
viên cần phải lắng nghe ý kiến của họ.
2.3. Sự phối hợp của công tác khuyến nông với các tổ chức khác

- Phối hợp với các trạm trại, các trung tâm nghiên cứu và trường học
- Phối hợp với ngân hàng, tín dụng
- Phối hợp với các ban ngành, đoàn thể ở địa phương
- Phối hợp với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và tiêu thụ sản phẩm
-………
3. Thực tiễn hoạt động khuyến nông tại Việt Nam
3.1. Các chính sách về khuyến nông
* Chính sách bồi dưỡng, tập huấn và truyền nghề
1. Đối với người sản xuất


a) Nông dân sản xuất nhỏ, nông dân thuộc diện hộ nghèo được hỗ trợ 100% chi phí tài
liệu và 100% chi phí đi lại, ăn ở khi tham dự đào tạo;
b) Nông dân sản xuất hàng hóa, chủ trang trại, xã viên tổ hợp tác và hợp tác xã, công
nhân nông, lâm trường được hỗ trợ 100% chi phí tài liệu và 50% đi lại, ăn ở khi tham dự
đào tạo;
c) Doanh nghiệp vừa và nhỏ trực tiếp hoạt động trong các lĩnh vực nêu tại khoản 1 Điều
1 Nghị định này được hỗ trợ 50% chi phí tài liệu khi tham dự đào tạo.
2. Đối với người hoạt động khuyến nông

a) Ưu tiên đào tạo cán bộ khuyến nông là nữ, là người dân tộc thiểu số;
b) Người hoạt động khuyến nông hưởng lương từ ngân sách nhà nước được hỗ trợ 100%
chi phí về tài liệu và nơi ở, khi tham dự đào tạo;
c) Người hoạt động khuyến nông không hưởng lương được hỗ trợ 100% chi phí về tài
liệu, đi lại, ăn và nơi ở khi tham dự đào tạo.
* Chính sách thông tin tuyên truyền
1. Nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí thông tin tuyên truyền về hoạt động khuyến nông cho
các tổ chức, cá nhân có dự án thông tin tuyên truyền được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhà nước hỗ trợ 100% kinh phí tổ chức hội thị, hội chợ, triển lãm, diễn đàn khuyến
nông được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
* Chính sách xây dựng và nhân rộng mô hình trình diễn
1. Chính sách hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn.
a) Mô hình trình diễn ở địa bàn khó khăn, huyện nghèo, được hỗ trợ 100% chi phí mua
giống và các vật tư thiết yếu (bao gồm các loại phân bón, hóa chất, thức ăn gia súc, thức
ăn thủy sản);
b) Mô hình trình diễn ở địa bàn trung du miền núi, bãi ngang được hỗ trợ 100% chi phí
mua giống và 50% chi phí mua vật tư thiết yếu.
c) Mô hình trình diễn ở địa bàn đồng bằng được hỗ trợ 100% chi phí mua giống và 30%
chi phí mua vật tư thiết yếu.
d) Đối với các mô hình cơ giới hóa nông nghiệp, bảo quản chế biến và ngành nghề nông
thôn, nghề muối, được hỗ trợ kinh phí để mua công cụ, máy cơ khí, thiết bị với mức
100% ở địa bàn khó khăn, huyện nghèo, không quá 75% ở địa bàn trung du miền núi, bãi
ngang, không quá 50% ở địa bàn đồng bằng;
đ) Mô hình trình diễn ứng dụng công nghệ cao được hỗ trợ không quá 30% tổng kinh phí
thực hiện mô hình.
2. Chính sách nhân rộng mô hình
Được hỗ trợ 100% kinh phí thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, hội nghị đầu bờ để nhân
rộng mô hình.
* Chính sách khuyến khích hoạt động tư vấn và dịch vụ khuyến nông
1. Các tổ chức khuyến nông, người hoạt động khuyến nông được tham gia tư vấn và dịch

vụ khuyến nông quy định tại Điều 7 Nghị định này và theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức khuyến nông, người hoạt động khuyến nông được ưu tiên thuê đất để xây
dựng và triển khai các chương trình, dự án khuyến nông, được vay vốn ưu đãi, miễn,
giảm thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
* Chế độ đối với người hoạt động khuyến nông, khuyến nông viên cơ sở
1. Người hoạt động khuyến nông hưởng lương từ ngân sách nhà nước khi chỉ đạo triển
khai các dự án khuyến nông được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành.
2. Khuyến nông viên cấp xã thuộc công chức xã được hưởng lương theo trình độ đào tạo,
không thuộc công chức xã được hưởng chế độ phụ cấp hoặc lương theo trình độ đào tạo
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
3. Khuyến nông viên cấp xã chưa có bằng cấp, cộng tác viên khuyến nông cấp thôn được
hưởng thù lao khuyến nông do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.


* Chính sách tuyển chọn dự án khuyến nông
1. Các dự án khuyến nông Trung ương do ngân sách nhà nước cấp được tuyển chọn theo
phương thức xét chọn hoặc đấu thầu cạnh tranh do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định.
2. Các dự án khuyến nông cấp địa phương do ngân sách nhà nước cấp được tuyển chọn
theo phương thức xét chọn hoặc đấu thầu cạnh tranh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng
cấp quy định.
3. Mọi tổ chức khuyến nông, người hoạt động khuyến nông đều được tham gia đấu thầu
cạnh tranh, đăng ký xét chọn các dự án khuyến nông do ngân sách nhà nước cấp.
3.2. Những nội dung chính của hoạt động khuyến nông
* Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo
1. Đối tượng
a) Người sản xuất theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 Nghị định này chưa tham gia
chương trình đào tạo dạy nghề do Nhà nước hỗ trợ;
b) Người hoạt động khuyến nông theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị định này.
2. Nội dung

Bồi dưỡng, tập huấn cho người sản xuất về chính sách, pháp luật; tập huấn, truyền nghề
cho nông dân về kỹ năng sản xuất, tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh trong các lĩnh
vực khuyến nông theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này; tập huấn cho người
hoạt động khuyến nông nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
3. Hình thức
a) Thông qua mô hình trình diễn;
b) Tổ chức các lớp học ngắn hạn gắn lý thuyết với thực hành;
c) Thông qua các phương tiện truyền thông: báo, đài, tờ rơi, tài liệu (sách, đĩa CD-DVD);
d) Qua chương trình đào tạo từ xa trên kênh truyền thanh, truyền hình, xây dựng kênh
truyền hình dành riêng cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn; ưu tiên là đào tạo nông
dân trên truyền hình;
đ) Qua trang thông tin điện tử khuyến nông trên internet;
e) Tổ chức khảo sát, học tập trong và ngoài nước.
4. Tổ chức triển khai
a) Việc đào tạo nông dân và đào tạo người hoạt động khuyến nông do các tổ chức khuyến
nông quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định này đảm trách.
b) Giảng viên nòng cốt là các chuyên gia, cán bộ khuyến nông có trình độ đại học trở lên,
các nông dân giỏi, các cá nhân điển hình tiên tiến, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất,
kinh doanh, có đóng góp, cống hiến cho xã hội, cộng đồng, đã qua đào tạo về kỹ năng
khuyến nông.
*Thông tin tuyên truyền
- Phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước thông
qua hệ thống truyền thông đại chúng và các tổ chức chính trị xã hội.
- Phổ biến tiến bộ khoa học và công nghệ, các điển hình tiên tiến trong sản xuất, kinh
doanh thông qua hệ thống truyền thông đại chúng, tạp chí khuyến nông, tài liệu khuyến
nông, hội nghị, hội thảo, hội thi, hội chợ, triển lãm, diễn đàn và các hình thức thông tin
tuyên truyền khác; xuất bản và phát hành ấn phẩm khuyến nông.
- Xây dựng và quản lý dữ liệu thông tin của hệ thống thông tin khuyến nông.
*Trình diễn và nhân rộng mô hình
- Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ phù hợp với từng

địa phương, nhu cầu của người sản xuất và định hướng của ngành, các mô hình thực hành
sản xuất tốt gắn với tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.


- Xây dựng mô hình tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh nông nghiệp hiệu quả và bền
vững.
- Chuyển giao kết quả khoa học và công nghệ từ các mô hình trình diễn, điển hình sản
xuất tiên tiến ra diện rộng.
*Tư vấn và dịch vụ khuyến nông
- Tư vấn và dịch vụ trong các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này về:
- Chính sách và pháp luật liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn;
- Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, tổ chức, quản lý để nâng cao năng suất, chất
lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, giảm giá thành, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm;
- Khởi nghiệp cho chủ trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ về lập dự án đầu tư, tìm kiếm
mặt bằng sản xuất, huy động vốn, tuyển dụng và đào tạo lao động, lựa chọn công nghệ,
tìm kiếm thị trường;
- Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hợp đồng bảo hiểm sản xuất, kinh doanh;
- Cung ứng vật tư nông nghiệp.
- Tư vấn và dịch vụ khác liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn.
* Hợp tác quốc tế về khuyến nông
- Tham gia thực hiện hoạt động khuyến nông trong các chương trình hợp tác quốc tế.
- Trao đổi kinh nghiệm khuyến nông với các tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức
quốc tế theo quy định của luật pháp Việt Nam.
- Nâng cao năng lực, trình độ ngoại ngữ cho người làm công tác khuyến nông thông qua
các chương trình hợp tác quốc tế và chương trình học tập khảo sát trong và ngoài nước.
4. Vai trò, nhiệm vụ và tiêu chuẩn của người cán bộ khuyến nông
4.1. Vai trò của người cán bộ khuyến nông
Vai trò của một cán bộ khuyến nông được mô tả bằng các từ sau đây:
Người thầy, Người nghe, Người tổ chức, Người trọng tài, Người quản lý, Người

lãnh đạo, Người môi giới/cầu nối, Người học kinh nghiệm, Người xúc tác, Người cố vấn,
Người vận động, Người cung cấp thông tin, Người thúc đẩy, Người tư vấn.
4.2. Tiêu chuẩn của người cán bộ khuyến nông
Nhiều người cho rằng công tác khuyến nông tương đối dễ dàng, thực tế không phải như
vậy. Công việc thí nghiệm nghiên cứu với đối tượng là cây trồng, vật nuôi đã khó nhưng
công tác khuyến nông có đối tượng là con người sẽ phức tạp hơn nhiều bởi sự đa dạng
trong tính cách, lối sống, nhận thức, tập quán, phong tục ... của họ
4.2.1. Các lĩnh vực về kiến thức
Kiến thức về kỹ thuật: CBKN phải được đào tạo các kiến thức cơ bản về lĩnh vực
kỹ thuật trong phạm vi trách nhiệm công tác của mình như: Kỹ thuật lâm nghiệp, kỹ thuật
trồng trọt, kỹ thuật chăn nuôi..đánh giá nông thôn có sự tham gia, lập kế hoạch va theo
dõi đánh giá….phải biết làm tốt mộ số công việc của nghề
Kiến thức về xã hội học và đời sống nông thôn:
- Hiểu biết về giới và bình đẳng giới
- Phong tục tập quán
- Truyền thống cộng đồng
Kiến thức về đường lối, chính sách của Nhà nước: cán bộ khuyến nông phải nắm rõ được
đường lối và những chính sách cơ bản của nhà nước về phát triển nông nghiệp và nông
thôn, đồng thời cũng phải biết được những vấn đề khác có liên quan và ảnh hưởng đnế
đời sống nông thôn như các chương trình phát triển, chương trình tín dụng và các thủ tụ
pháp lỹ và hành chính ở nông thôn
Kiến thức về giáo dục người lớn: Do khuyến nông là một tiến trình giáo dục mà đối
tượng là nông dân vì vậy CBKN phải biết cách tiếp cận của giáo dục người lớn, các hoạt
động nhóm và cách tiếp cận thúc đẩy sự tham gia của người dân nông thôn. Khả năng lựa


chọn, phối hợp tốt nhất các phương pháp lấy người học làm trung tâm, thích hợp với các
nhóm học đặc biệt, phải nắm được những kỹ thuật lôi cuốn sự tham gia của người dân
vào các chương trình khuyến nông
4.2.2. Năng lực cá nhân

- Năng lực tổ chức và lập kế hoạch
- Năng lực truyền đạt thông tin
- Năng lực phân tích và đánh giá
- Năng lực lãnh đạo
- Năng lực sáng tạo.
4.2.3. Phẩm chất cá nhân
- Sẵn sàng làm việc ở vùng nông thôn xa xôi, hẻo lánh với tinh thần vì dân
- Được cấp trên tín nhiệm và được nhân dân tin tưởng, yêu quý
- Có lòng tin và tình cảm với nhân dân, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số,
thông cảm với những ước muốn và những tình cảm của bà con nông dân
- Tin tưởng vào năng lực của chính mình
Chương 2. CÁC PHƯƠNG PHÁP KHUYẾN NÔNG
1. Phương pháp khuyến nông cá nhân
Trong phương pháp này việc tiếp xúc cá nhân cho phép đạt được một số lớn
những mục tiêu đặc biệt. Ảnh hưởng cá nhân của khuyến nông viên rất quan trọng để đạt
được sự hợp tác và tham gia của nông dân vào những hoạt động khuyến nông và để giúp
cho việc chấp nhận những kỹ thuật mới. Nông dân sẽ lắng nghe những khuyến nông viên
mà họ quen biết và đánh giá cao, tôn trọng những kiến thức của người này. Tính thật thà
của khuyến nông viên rất cần thiết. Nếu khuyến nông viên không biết trả lời câu hỏi của
nông dân, hãy nói với họ là bạn không thể trả lời ngay, nhưng bạn ghi nhận và tìm thông
tin để lần gặp tới sẽ giải đáp. Nhớ giữ lời hứa!
* Khái niệm: Phương pháp khuyến nông cá nhân là phương pháp mà thông tin
được chuyển giao trực tiếp cho từng cá nhân nông dân.
* ưu điểm:
- Những cuộc gặp gỡ giữa CBKN với hộ nông dân thường rất thoải mái. Biểulộ sự
qaun tâm của CBKN đối với nông dân và nó là yếu tố quan trọng để củng cố lòng tin và
tình cảm giữa người dân và CBKN
- CBKN có thể đưa ra lời khuyến cần thiết sát với yêu cầu của từng hộ dân
- CBKN nắm bắt được tình hình và các vấn đề thực tế tại địa phương
* Nhược điểm:

- Tốn thời gian
- Quá trình phổ biến thông tin không được rộng rãi
- Ít đưa ra được giải pháp có tính lợi ích tập thể
- Có xu hướng đi thăm nhiều lần và chỉ chỉ tập trung vào một số cá nhân, từ đó có
thể gây ra những thắc mắc, ganh tị giữa các thành viên
1.1. Cán bộ khuyến nông đến thăm nông dân
Đây là phương pháp giảng dạy đặc biệt trong khuyến nông, nó tạo điều kiện để đối
thoại giữa gia đình nông dân và khuyến nông viên trong một nơi họ có thể thảo luận
những vấn đề liên quan đến cái chung bằng cách riêng và không bị làm phiền hoặc bị cản
trở như trong các hoạt động nhóm. Các cuộc thăm hỏi này nhằm.
Giúp khuyến nông viên làm quen với nông hộ.
Giúp hiểu thêm tình hình địa phương và những vấn đề mà người dân đang gặp
phải.


Trả lời được những vấn đề một cách chính xác.
Nói rõ hơn về một chủ đề khuyến nông hay một kỹ thuật nào đó.
Theo dõi và quan sát kết quả của những khuyến cáo kỹ thuật mà nông dân đang áp
dụng.
Tổ chức hoạt động như điểm trình diễn, hội họp ...
Mời nông dân tham gia những hoạt động khuyến nông.
Thảo luận với nông dân về phương pháp và chương trình hợp tác.
Như vậy tất cả những phương pháp khuyến nông này sự thành công của cuộc thăm hỏi
tuỳ thuộc vào sự chuẩn bị. Phương pháp này tốn tiền do phí đi lại cao và tốn thời gian.
Hãy xác định vai trò của khuyến nông viên là người đào tạo. Nông dân chờ đợi ở khuyến
nông viên một thông tin kỹ thuật có liên quan đến các vấn đề sản xuất của họ. Hãy để cho
nông dân nói, nhưng phải định hướng cuộc đối thoại đi vào chủ đề cần giải quyết. Thêm
vào mục đích đã định trước của cuộc thăm hỏi, đây có thể là dịp khêu gợi mối quan tâm
của nông hộ để giúp cho chương trình khuyến nông khác.
* Trình tự thực hiện một chuyến thăm hỏi hộ nông dân.

Hẹn trước với chủ hộ nếu có thể.
Xác định rõ mục đích cuộc thăm hỏi.
Xem xét lại những ghi chép của các lần thăm hỏi trước hoặc những thông tin khác
về nông hộ dự định đến thăm.
Chuẩn bị những thông tin kỹ thuật, tài liệu chuyên môn liên quan có thể sẽ dùng đến.
Đưa cuộc thăm hỏi vào kế hoạch hoạt động.
* Thực hiện cuộc thăm hỏi.
- Luôn xác định mục tiêu giáo dục của công tác khuyến nông - khuyến lâm và vai
trò của khuyến nông viên khi đi thăm không phải chỉ trao đổi với nông dân những kiến
thức khoa học, kỹ thuật và những lời khuyên mà còn thu nhận từ họ những tâm tư, tình
cảm và những băn khoăn, vướng mắc trong sản xuất và sinh hoạt. Nội dung cuộc trao đổi
có thể bao trùm nhiều công việc khác như:
+ Thông tin về một loài cây/con hay một biện pháp kỹ thuật nào đó.
+ Chủ trương, chính sách phát triển nông lâm nghiệp của địa phương và Nhà nước.
+ Thông tin về các chương trình khuyến nông, khuyến lâm đang được triển khai trong vùng.
Nên bắt đầu cuộc trò chuyện bằng những lời thăm hỏi ân cần, tạo sự thân mật rồi
mới tiến hành trao đổi nội dung công việc.
Chọn chủ đề nào để bắt đầu cũng là vấn đề hết sức quan trọng. Có thể lựa chọn
những vấn đề mà cả 2 bên đều quan tâm để bắt đầu cuộc trao đổi là tốt nhất.
Trong quá trình trao đổi khuyến nông viên phải biết cách lắng nghe và khuyến
khích người dân giãi bày tâm sự của họ.
Cần có những lời khen đúng lúc đối với người nông dân để động viên và làm cho
họ tin tưởng hơn.
Nếu điều kiện cho phép, nên dành thời gian để trò chuyện nhằm tăng thiện cảm và
lòng tin của nông hộ vào hoạt động khuyến nông đang triển khai.
Thống nhất với nông hộ thời gian và mục đích của lần đến thăm tiếp theo trước
khi kết thúc cuộc thăm hỏi.
Thời gian cho một cuộc thăm hỏi tuỳ thuộc vào thái độ và điều kiện của hộ dân. Nếu
nông dân quá bận, hãy thực hiện cuộc thăm hỏi nhanh và chấm dứt cuộc nói chuyện khi
mục đích đã đạt được.

Khuyến nông viên nên:
Có sổ để ghi chép nội dụng chính cuộc thăm hỏi. Việc ghi chép nên tuân theo một
cách thức nhất định để dễ nhớ.
Duy trì việc ghi chép cẩn thận, thường xuyên để có thể theo dõi sát những vấn đề
mà khuyến nông viên và nông hộ cùng quan tâm.


* Những điểm cần chú ý khi đến thăm hộ nông dân.
Đến đúng giờ đã hẹn.
Cởi mở tạo sự thân mật.
Cần hiểu rõ phong tục tập quán của người dân địa phương.
Sau chuyến thăm hỏi cần:
Thực hiện và theo dõi những gì khuyến nông viên và nông hộ đã cam kết.
Lập kế hoạch cho lần thăm hỏi tiếp theo.
Những lúc tiện đường, khuyến nông viên cũng có thể ghé thăm một gia đình nông dân nào đó.
Cuộc thăm không hẹn trước như vậy thường không có mục đích rõ ràng, nhưng lại có tác dụng
rất quan trọng trong việc tăng tình cảm của khuyến nông viên với gia đình nông dân.
1.2. Nông dân đến tiếp xúc với cán bộ khuyến nông tại cơ quan
Cuộc thăm cơ quan khuyến nông phản ánh mối quan tâm của nông dân đối với
chương trình hoạt động khuyến nông. Ngoài ra có nông dân khi áp dụng thành công một
kỹ thuật khuyến cáo nào đó cũng có thể tìm đến cơ quan khuyến nông để “khoe” và
mong nhận được thêm nhiều thông tin hay những lời khuyên khác. Do đó, văn phòng
hoặc nơi tiếp nông dân của cơ quan khuyến nông nên:
Bố trí ở nơi đi lại thuận tiện, có biển hiệu rõ ràng.
Có bảng kế hoạch công tác và nơi trưng bày các tài liệu khuyến nông hay thông tin
kỹ thuật mới.
Có bàn ghế cho nông dân ngồi đợi khi chưa đến lượt.
Với cách này khuyến nông viên ít tốn thời gian và chi phí đi lại. Tuy nhiên đa số nông
dân khi đến cơ quan thường có biểu hiện e ngại. Nhiều người có vẻ nhút nhát hoặc họ rất
khó khăn trong việc giải thích những trở ngại mà họ gặp phải hoặc đưa ra những yêu cầu

cho cán bộ khuyến nông. Khuyến nông viên cần:
Tỏ thái độ chu đáo, ân cần với nông dân đang tiếp xúc.
Khuyến khích nông dân nói ra những khó khăn và bức xúc của họ.
Biết đồng cảm và lắng nghe.
Cung cấp các kiến thức kỹ thuật hay những thông tin họ cần mà khuyến nông viên
có thể cung cấp được.
Thống nhất với họ về thời gian, hình thức tiếp xúc để giải quyết các vấn đề mà họ
quan tâm nhưng chưa giải quyết xong.
Khi các vấn đề đã được giải quyết xong cần khéo léo chấm dứt cuộc nói chuyện.
Ghi tóm tắt nội dung cuộc trao đổi vào sổ công tác hay một sổ tay riêng để tiện việc theo
dõi và giúp đỡ sau này.
1.3. Liên lạc bằng điện thoại
Mặc dù ở cách này không có những chỉ dẫn kỹ thuật trực tiếp nhưng liên lạc qua điện
thoại rất cần thiết trong trường hợp đặc biệt như hướng dẫn cách xử lý một loại bệnh
quen thuộc, cách chống lại một loại ký sinh, hỏi thêm chi tiết về một bài phát biểu. Tuy
nhiên trong điều kiện nông thôn Việt Nam, mạng lưới điện thoại chưa được phổ biến
rộng rãi, ít nông dân sử dụng loại hình này. Khi tiếp xúc với nông dân qua điện thoại cần
lưu ý:
Hỏi rõ tên và địa chỉ người ở đầu dây.
Tập trung nghe.
Không nên kéo dài cuộc nói chuyện hãy tập trung vào các chủ đề cần thiết.
Trả lời ngắn gọn, mạch lạc, rõ ràng.
Ghi tóm tắt những điểm trao đổi chính với người nông dân đó vào sổ tay.
1.4. Gửi thư riêng cho cá nhân (liên lạc bằng thư tín)
Loại hình này tiện lợi để giải đáp các vấn đề mà nông dân gặp phải trong sản xuất nhất là
đối với những nông dân ở xa. Tuy nhiên có điều bất lợi là đối với những vấn đề khẩn cấp,
hình thức này có nhiều hạn chế do rất tốn thời gian trong việc trao đổi thông tin nhất là


đối với vùng sâu, vùng xa mà ở đó dịch vụ bưu điện chưa phát triển lắm. Thêm vào đó

trình độ viết của nhiều nông dân còn kém, họ không thể trình bày điều họ muốn nói.
Khi viết thư cho nông dân nên:
Dùng ngôn ngữ thông dụng, đơn giản.
Có lời thăm hỏi thích hợp.
Trình bày sạch sẽ, rõ ràng.
Thông tin phải đầy đủ, chính xác và tập trung vào vấn đề chính.
Trả lời càng sớm càng tốt.
Trước khi gửi thư nên sao lại một bản để lưu ở văn phòng.
2. Phương pháp khuyến nông theo nhóm

- Là phương pháp khuyến nông mà thông tin được truyền đạt cho một nhóm
người có cùng chung một mối quan tâm và nhằm đạt được mục đích giống nhau.
2.1. Hội họp
Là một trong những phương pháp khuyến nông xưa nhất và quan trọng nhất trong
việc đào tạo khuyến nông. Sự thành công của phương pháp này tuỳ thuộc vào cách mà nó
được quan tâm đến: cuộc họp này là của dân hay của khuyến nông viên ? Theo Kelsey thì
có các loại hội họp về khuyến nông như sau:
Họp tổ chức: Là cuộc họp phổ biến cho nông dân những chỉ thị về hành chính,
câu lạc bộ … Tóm lại, cuộc họp này thường được tổ chức định kỳ và thường để lấy quyết
định thực hiện nhiệm vụ nào đó.
Họp để lập kế hoạch: Là cuộc họp thảo luận chi tiết về một chủ đề nào đó để
xác định những trở ngại, đề xuất giải pháp và quyết định những công việc cần làm tiếp
theo. Cuộc họp này cần có sự chuẩn bị chu đáo về tư liệu liên quan đến hiện trạng của
chủ đề thảo luận cũng như phương pháp và cách thức tổ chức trong quá trình họp lập kế
hoạch. Đây là công việc chủ yếu của khuyến nông viên. Trong đa số các trường hợp, sự
có mặt của lãnh đạo địa phương là rất cần thiết.
Họp của những nhóm cùng sở thích: Được tổ chức để thoả mãn nhu cầu giáo
dục của những nhóm nông dân có liên quan đến những vấn đề chung. Ví dụ: về chăn nuôi
lợn thịt, về trồng rau sạch … Dạng hình này có thể chỉ diễn ra một lần hoặc gồm một
chuỗi những cuộc họp.

Họp cộng đồng: Là cuộc họp nhắm vào các cư dân trong một vùng để phổ biến
và thảo luận những vấn đề chung của cộng đồng. Các thành viên tham gia gồm cả đàn
ông và phụ nữ với tuổi tác, nhận thức và mối quan tâm … rất khác nhau. Nhiều người đến
vì tò mò hoặc để giải trí, những người khác có thể có động cơ nghiêm túc hơn.
+ Các bước để tổ chức cuộc họp.
Bước 1: Chuẩn bị
Bàn với những người có trách nhiệm ở địa phương về sự cần thiết phải tổ chức
cuộc họp và cùng họ thống nhất kế hoạch cho cuộc họp.
Kế hoạch của cuộc họp phải trả lời đầy đủ các câu hỏi.
+ Tại sao phải họp?
+ Họp về vấn đề gì?
+ Địa điểm họp ở đâu?
+ Thời gian họp lúc nào là tốt nhất?
+ Chủ toạ và thư ký cuộc họp?
+ Đối tượng tham gia?
+ Các bên có liên quan được mới?
Thông báo cho các đối tượng tham gia biết trước ít nhất 1 - 2 ngày. Có thể thông
báo bằng các phương tiện phù hợp tuỳ vào tầm quan trọng của nó. Thông thường ở nông


thôn, có thể sử dụng hệ thống loa truyền thanh hay áp phích dán ở nơi công cộng hoặc ở
những nơi mà đối tượng được mời thường lui tới.
Quét dọn sạch sẽ nơi họp.
Chuẩn bị đầy đủ những thứ cần thiết như giấy, bút, bảng, phấn và các phương tiện
nghe nhìn (nếu có).
Lập chương trình cuộc họp bao gồm thứ tự và thời gian cần cho từng phần của nội
dung, kế hoạch điều hành cuộc họp cũng như phương pháp sử dụng để đạt được mục tiêu
của cuộc họp.
Chuẩn bị đầy đủ nước uống cho mọi thành viên.
Bước 2: Tiến hành cuộc họp.

Ban tổ chức cuộc họp phải đến sớm để tiếp đón những người đến dự.
Bắt đầu cuộc họp đúng giờ.
Đại diện Ban tổ chức chào mừng những người đến dự họp, giới thiệu các bên liên
quan tham dự.
Sau đó Ban tổ chức nhường cho chủ toạ điều khiển cuộc họp:
+ Trình bày rõ mục đích, nội dung cuộc họp.
+ Điều hành cuộc họp theo chương trình và kế hoạch đã chuẩn bị.
+ Chốt lại những kết quả/thoả thuận đạt được cho từng phần của nội dung cuộc họp. Ghi
chép cẩn thẩn để làm cơ sở cho việc thực hiện cũng như theo dõi về sau.
+ Thống nhất những bước tiếp theo hay những việc cần phải làm cũng như trách nhiệm của
các bên liên quan để những cam kết/ thoả thuận đạt được trong cuộc họp được thực hiện.
Khi kết thúc cuộc họp hãy cảm ơn tất cả mọi người có liên quan.
Bước 3: Hội ý sau khi kết thúc buổi họp.
Sau khi kết thúc cuộc họp, Ban tổ chức cuộc họp cùng chủ toạ sẽ hội ý nhằm:
Đánh giá, rút kinh nghiệm về buổi họp để lần sau tổ chức tốt hơn.
Xác định những thông tin, vấn đề cần tiếp tục làm rõ.
+ Những yếu tố liên quan đến việc tổ chức các cuộc họp.
Số người tham dự đông vẫn có thể nhận được thông tin nhưng sự tham gia của họ
trong việc ra quyết định lại kém.
Số người tham gia ít thì khả năng tham gia đóng góp những kinh nghiệm kém do
trình độ giáo dục hoặc do những lý do khác.
Phòng họp rộng có thể chia thành những khu nhỏ để phân số thành viên tham dự
ra làm nhiều nhóm nhỏ thảo luận. Như vậy, cơ hội để nhận các ý kiến từ phía người tham
gia sẽ đồng đều hơn.
Tạo điều kiện thoải mái cho buổi họp bằng cách chọn phòng họp sáng sủa, thoáng mát.
Không nên có quá nhiều nội dung để tránh thời gian họp bị kéo dài. Thường những
người hiếu động họ không thể ngồi lâu hơn một giờ. Vì vậy không nên kéo dài quá một giờ rưỡi.
2.2.Tập huấn
Là phương pháp mà khuyến nông viên trình bày với nông dân về một
chuyên đề nào đó để giúp họ hiểu rõ và áp dụng đúng. Nói cách khác giảng dạy là nghệ

thuật giúp người khác thay đổi suy nghĩ, thay đổi thái độ.
Bảng: SỰ KHÁC NHAU GIỮA GIẢNG DẠY TRONG TRƯỜNG LỚP VÀ DẠY
KHUYẾN NÔNG
Dạy chính quy
Dạy khuyến nông
Học viên
Học sinh, sinh viên, thanh niên Người trưởng thành và nông dân
Mục đích
Trang bị kiến thức cơ bản cho Để có được khả năng giải quyết
cuộc sống
các khó khăn, trở ngại đang gặp
Sự tham gia
Bắt buộc
Tự nguyện
Loại hình đào tạo Chính quy
Không chính quy


Nội dung

Chương trình được hoạch định Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể
sẵn
Kinh nghiệm của Hạn chế
Thường có kinh nghiệm
học viên
Hình thức dạy
Thiên về lý thuyết
Kết hợp giữa lý thuyết và thực tế
Giảng dạy trong khuyến nông khác với hình thức giảng dạy chính quy.
Nông dân sẽ học tốt hơn khi mục tiêu được xác định rõ ràng, họ hứng thú học hơn khi

học có thể áp dụng được. Nông dân có bền dày kinh nghiệm, cần phải có sự phù hợp
những thông tin mới với những điều chờ đợi và kinh nghiệm sẵn có của họ.
Nông dân là người lớn, chín chắn, họ cảm thấy có trách nhiệm, họ tự quyết định
điều gì mà họ cần học. Nông dân tham gia tự nguyện ở các lớp học nhưng họ yêu cầu cao
hơn về nội dung, phương pháp và liên hệ đến thực tế.
* Đặc tính của học viên người lớn.
Nghe, nhìn kém chính xác.
Phản ứng chậm.
Dễ chán
Không có khả năng lắng nghe người khác nói trong một thời gian lâu.
Khó dạy cho người lớn điều mà họ không muốn học.
Học viên ít nhiều đều có kinh nghiệm trong cuộc sống cũng như trong sản xuất.
Họ là người hiểu rõ những điều kiện và đặc điểm tự nhiên ở vùng họ sinh sống.
* Để học viên người lớn học tốt, cần phải:
Đầy đủ ánh sáng.
Số lượng học viên không nhiều để mọi người có thể dễ dàng thấy giảng viên và học cụ.
Giảng viên cần phải nói đủ to, rõ ràng và chậm.
Các bảng biểu, hình ảnh nên viết rõ, chữ lớn, kiểu chữ in. Dùng những câu đơn giản.
Nên dùng nhiều trợ huấn cụ để tăng khả năng ghi nhớ của học viên.
Tạo không khí dễ chịu cho lớp học.
Nói rõ mục tiêu của chương trình.
Phương pháp dạy và học phong phú.
Động viên sự tham gia của nông dân:
+ Trong lớp học nông dân muốn tham gia một cách năng động vào việc biểu lộ ý kiến
của họ như đặt câu hỏi, thảo luận, trình bày kinh nghiệm, khuyến khích nông dân thảo
luận.
+ Cần lợi dụng kinh nghiệm của nông dân, phát triển bài giảng dựa theo kinh nghiệm của
nông dân dễ được họ chấp nhận hơn. Đây là hình thức đồng hoá kiến thức của học viên
và giảng viên. Phải coi kinh nghiệm của nông dân là vốn quý báu để phát triển bài giảng.
* Cách học của người lớn.

Học qua kinh nghiệm: Người lớn học hỏi trong suốt cả cuộc đời học, họ đúc rút,
tổng kết thành bài học và vận dụng những bài học đó vào các hoạt động sản xuất.
Học viện tự nguyện và tích cực: Họ là những người học hỏi trực tiếp bằng việc
tham gia vào các hoạt động đào tạo.
Quan sát viên: Người lớn thường chờ đợi và quan sát các hướng dẫn, các hoạt
động diễn ra trước khi họ quyết định hành động.
Nhà lý luận: Nông dân là những người hay khái quát hoá các khái niệm, kiến thức
kỹ năng trong mối liên hệ với kinh nghiệm của bản thân và áp dụng chúng.
Nhà thực nghiệm: Họ thích tiếp cận và thử nghiệm những tiến bộ kỹ thuật mới
cũng như những điều đã học trong thực tế, để xem mức độ thành công.
* Nguyên lý giáo dục người lớn.
Cần phải có kế hoạch tốt.


Tạo được sự ham học của học viên.
Các mong ước, quan tâm, nhu cầu của đối tượng học viên phải biểu thị rõ ràng
trong chương trình. Học viên phải thấy được mục tiêu và kết quả cuối cùng sau chương
trình học.
Việc học chỉ xảy ra tốt khi có sự tham gia tích cực của học viên. Đó là một tiến
trình phản ứng bao gồm: Suy nghĩ, cảm giác, hoạt động và diễn đạt phù hợp theo những
đòi hỏi của tình huống. Nếu không có các yếu tố này, không thể có được quá trình học
đầy đủ và hiệu quả.
Việc học phải mang lại một sự thoả mãn hãy một “ Cảm tưởng có thành quả” cho
học viên. Nhớ rằng học viên luôn hy vọng một sự thành công.
Quá trình học đòi hỏi có sự thực hành những điều đã học. Nguyên tắc lặp lại trong
quá trình học là để thiết lập và duy trì những thói quen và trí nhớ ở mức hiệu quả cao.
Cách hay nhất để bỏ cái cũ là lặp lại cái mới thấy nhiều lần.
Phương pháp giảng nên rõ, sống động và cụ thể.
Ý tưởng, cảm giác và hành động có khuynh hướng tương hỗ với nhau. Chính
tương tác này làm cho quá trình học trở nên dễ dàng hơn vì nó giúp tạo ra sự liên hệ chặt

giữa sự việc hay tình huống thực tế với lý thuyết.
* Phương pháp giáo dục người lớn.
Quá trình dạy học cần tuân theo các yêu cầu sau:
Đảm bảo tính phù hợp về mục đích và nội dung đào tạo với mong đợi của học viên.
Nhấn mạnh tính ứng dụng của nội dung đào tạo vào công việc thực tế của học viên.
Có các ví dụ thực tiễn và liên hệ với điều kiện cụ thể.
Tạo cơ hội để học viên trao đổi và chia sẻ các kinh nghiệm thực tế của họ.
Luôn hướng học viên tới những mục tiêu thực tế có thể đạt được.
Luôn đối sử với học viên như đối với một người lớn.
Hiểu được tình huống, nhu cầu và những khó khăn của nông dân. Muốn vậy giảng
viên cần phải lắng nghe ý kiến của họ.
* Phương pháp giảng dạy
Có nhiều phương pháp giảng dạy khác nhau. Khi chọn phương pháp giảng dạy
khuyến nông viên cần lưu ý:
Không nên chọn một phương pháp giảng dạy duy nhất theo cách nghĩ chủ quan
của chúng ta rằng đó là cách tốt nhất để cho học viên học chủ đề này. Nên sử dụng nhiều
hơn một phương pháp dạy trong bất kỳ trường hợp nào. Được vậy học viên sẽ duy trì tốt
sự quan tâm. Hơn nữa nếu họ không học được bằng phương pháp này họ có thể học bằng
phương pháp khác. Người lớn có những cách riêng để học, những cách này có thể khác
với cách chúng ta dạy. Vì vậy chúng ta nên giúp họ bằng việc sử dụng nhiều phương
pháp khác nhau.
Khi đã chọn được phương pháp khuyến nông viên phải chuẩn bị cho việc giảng
dạy. Nếu không chuẩn bị kỹ, khuyến nông viên sẽ rất lúng túng khi dạy. Mặt khác có
những nội dung được dạy nhiều lần, mỗi lần dạy nên có bước chuẩn bị lại để phù hợp cho
từng đối tượng khác nhau.
Khi chuẩn bị bài giảng thường có khuynh hướng chuẩn bị về nội dung hơn là
phương pháp, cách mà khuyến nông viên dạy. Nhưng chính phương pháp dạy sẽ giúp xác
định được xem việc dạy có hiệ u quả không. Phương pháp dạy tốt là phương pháp giúp
học viên hiểu được vấn đề một cách tốt nhất. Khi nghĩ đến phương pháp dạy, giảng viên
thường chỉ nghĩ mình là thầy giáo, là khuyến nông viên. Nông dân sẽ thường thụ động

nghe khi khuyến nông viên nói và sẽ thụ động xem khi khuyến nông viên trình diễn. Vì
vậy hãy nghĩ đến điều mà học viên cần phải làm và hãy để cho họ làm, họ nói, thực tập,
viết, đọc, hỏi và trả lời những câu hỏi, thảo luận.


Nên thay đổi hoạt động trong buổi tập huấn và lồng ghép với các hoạt động khác
một cách linh hoạt. Đừng bắt học viên phải ngồi lắng nghe quá lâu.
Khi quyết định thử phương pháp mới đừng chán nản nếu lúc đầu nó không được
diễn ra suôn sẻ. Cố tìm ra lý do tại sao, bằng cách nào có thể làm tốt hơn, cố thử lại.
Nhiều người thường nghĩ việc học chỉ diễn ra trong lớp hoặc trong nhóm, khi có
giảng viên dạy. Trong công tác khuyến nông việc học của nông dân không hoàn toàn như
vậy. Cách tốt nhất là cách mà học viên học trên công việc của họ. Do vậy giảng viên nên
chọn phương pháp dạy cũng như hướng dẫn phương pháp học phù hợp cho học viên để
họ có thể sử dụng kiến thức đã học và tiếp tục học qua công việc khi không có mặt của
giảng viên.
* Phương pháp giải thích.
Hai dạng chính của phương pháp này là phương pháp bài giảng và trình diễn, dùng
để giới thiệu những kiến thức, kỹ năng từ phía giảng viên đến học viên.
Đây là phương pháp phổ biến trong giảng dạy: do dễ làm vì chúng ta được dạy
theo cách này, vì học viên mong đợi như vậy và vì chúng ta cảm thấy cách này là tốt. Bài
giảng rất cần thiết chúng ta có thể trình bày cho học viên điều chúng ta muốn nhưng cần
phải chuẩn bị cẩn thận:
Không giảng quá dài.
Xây dựng chủ đề cẩn thận.
Không nói quá nhiều, chỉ cần nhấn mạnh những điểm quan trọng.
Ngưng bài giảng ở bất cứ điểm nào để xem học viên có theo dõi điều bạn nói không. Đôi
khi điều mà bạn đang nói nẩy sinh ra một thắc mắc làm một số học viên suy nghĩ, nếu
bạn không ngưng nói, như thế bạn bị mất một số người nghe.
Ba điều quan trọng với phương pháp bài giảng:
Học viên thụ động vì vậy họ sẽ không học được nhiều.

Học viện người lớn ít nhớ lâu hơn trẻ con. Vì vậy phần lớn những điều bạn nói sẽ
bị quên sau 6 giờ.
Nhấn mạnh vào những điểm quan trọng.
* Phương pháp khám phá
Chúng ta không cần bảo hay chỉ cho học viên mọi việc, họ có thể tự tìm thấy chúng ngay
cả đối với những học viên ít học.
Có 2 phương pháp khám phá chính:
- Phương pháp đọc.
Cách thông thường nhất mà học viên có thể đạt được kiến thức mới mà không cần nghe
giảng viên là đọc.
+ Họ có thể đọc sách, tập chí, báo …
+ Họ có thể đọc sách mà họ chọn hoặc tài liệu mà chúng ta cho họ.
+ Họ có thể đọc một mình hay đọc với nhóm.
+ Họ có thể đọc đơn thuần hay ghi ra giấy.
Một điểm thuận lợi lớn của việc đọc như là một phương pháp học là học viên thực hiện ở
trình độ của họ, khi nào rảnh rỗi. Nhưng đọc là một kỹ năng, chúng ta cần phải xây dựng
sự tự tin cho họ bằng thực hành trong nhóm.
Chúng ta không nên rời học viên hoàn toàn mà cần hỗ trợ học, thử xem học hiểu điều mà
họ đọc được bao nhiêu.
Học viên có thể đọc tất cả những gì được in ra hoặc cái mà chúng ta soạn ra cho họ. Nếu
chúng ta viết điều gì đó cho họ đọc, chúng ta nên bao gồm thêm câu hỏi để học có thể tự
đánh giá xem họ có hiểu được điều mà học đọc không? Chúng ta phải bảo đảm là điều
mà chúng ta viết sẽ phù hợp với khả năng đọc hiểu của họ. Ví dụ: ngôn ngữ sử dụng hoặc
đoạn văn, biểu đồ, sơ đồ dễ hiểu hoặc chúng ta viết một vấn đề gì đó. Cuối bài có đặt
những câu hỏi và yêu cầu học viên trả lời.


Cung cấp câu trả lời đúng để học có thể kiểm tra xem họ trả lời có đúng không? Nếu họ
trả lời đúng họ có thể đọc tiếp, những nếu họ trả lời sai họ sẽ xem lại. Nếu được tổ chức
tốt, đây là phương pháp dạy tốt trong những nhóm nông dân ít người. Muốn vậy trước

tiên ta phải có nhóm nông dân hoạt động tốt.
* Phương pháp nghiên cứu trường hợp.
- Thăm quan.
Thăm quan là một dạng cần thiết trong giảng dạy khuyến nông nhưng cách này ít
được sử dụng.
Địa điểm thăm quan và thời gian cho chuyến thăm cần phải được chọn cẩn thẩn,
có thể nên làm việc này với nông dân. Nhóm sẽ được chuẩn bị cho thăm quan, chúng ta
nên thảo luận với họ danh sách những việc mà họ cần chú ý khi thăm quan. Xác định
những gì mong đợi từ chuyến thăm quan này.
Sau khi thăm quan cần có thảo luận trong nhóm. Có thể vài người hoặc là tất cả
viết báo cáo về chuyến thăm quan. Những báo cáo này không phải chỉ mô tả nhưng phải
nói lên được cảm nghĩ về điều mà họ đã thăm quan, cái gì họ có thể áp dụng được.
- Thí nghiệm
Học viên cần sử dụng những kiến thức và kỹ năng mới. Thực tập, làm thử để cải
thiện cho tốt.
- Giải quyết vấn đề
Chúng ta có thể đặt vấn đề ra cho nhóm giải quyết. Điều này giúp tận dụng mọi
kiến thức và kỹ năng của học viên và do đó có thể học tốt hơn.
* Phương pháp tham gia
- Thảo luận nhóm:
Đây là dạng phổ biến nhất trong phương pháp dạy khuyến nông sau bài giảng,
trình diễn. Giảng viên không phải luôn luôn là người điều hành, nhưng tốt nhất nên để
mắt tới diễn tiến.
- Hội thảo:
Phần lớn các cuộc hội thảo thường được tổ chức một cách chính thức. Tiến trình
hội thảo thường được thực hiện theo cách là chọn chủ đề có thể tranh cãi được, một
người nói mặt này có một khoảng thời gian ấn định, người khác nói mặt khác với cùng
một thời gian. Rồi những người khác có thể nói vài khía cạnh khác. Cuối cùng một cuộc
bỏ phiếu hay biểu quyết cho vấn đề tranh cãi này. Toàn bộ tiến trình được kiểm soát bởi
người dẫn dắt, thường người này đứng trung lập.

Hội thảo thường là một thảo luận có quy luật, được dùng trong những lĩnh vực làm
thay đổi thái độ quan trọng như về lĩnh vực sức khoẻ, kế hoạch hoá gia đình …Cách này
ít được sử dụng trong huấn luyện.
- Chia nhóm nhỏ:
Chúng ra có thể chia thành nhiều nhóm nhỏ để sao mọi người đều có thể nói được
không chỉ có chuyên gia mới nói. Đôi khi chúng ta tự để cho học viên chọn người cùng
nhóm, cũng có trường hợp ta phải chọn.
Trong những phương pháp này cần xác định rõ nhiệm vụ và giới hạn thời gian.
Sau đó mỗi nhóm sẽ báo cáo lại trước lớp những gì mà họ tìm ra, thời gian cũng cần hạn
chế. Phần này mỗi nhóm nhỏ chỉ cần báo cáo lại 2 hoặc 3 điểm quan trọn không nên báo
cáo lại toàn bộ nội dung thảo luận.
- Thực tập đóng vai:
Có thể chia học viên thành những nhóm nhỏ, mỗi người đóng một vai. Thường các
vai được chia trong nhóm, trong đó có những người quan sát, nên đổi vai để các học viên
có thể học được những vai khác. Khi phần thực tập đóng vai kết thúc, cả nhóm thảo luận
điều gì họ học được từ bài thực tập này. Điều này rất cần thiết, không phải kết thúc vai
diễn là chấm dứt.


* Phương pháp áp dụng/đánh giá
Sau mỗi buổi dạy chúng ta thường xem học viên đã học được gì, họ có thể áp
dụng được không? Cách tốt nhất để làm điều này là yêu cầu học viên áp dụng hoặc thử
những kiến thức mới.
Kiểm tra sự hiểu biết của học viên.
+ Câu hỏi: Phương pháp để xem học viên có học được hay không là giáo viên đặt câu
hỏi. Đây là một nghệ thuật nó không phải luôn luôn dễ dàng. Chúng ta có thể đặt những
câu hỏi tổng quát để hỏi cả lớp hoặc câu hỏi trực tiếp cho từng cá nhân. Cách hỏi tốt hơn là
nên trộn lẫn hai loại này.
Chúng ta có thể đặt câu hỏi đóng, câu hỏi cụ thể (trong đó có một câu trả lời đúng) hoặc
câu hỏi mở. Cần sử dụng nhiều loại câu hỏi, không nhất thiết chỉ sử dụng một loại.

+ Kiểm tra: Kiểm tra là phương pháp thường để đánh giá việc học và nó có thể dẫn tới
việc học tiếp, xa hơn. Nhưng đó là dạng nâng cao của kỹ năng học và thường ít được sử
dụng dạy cho người lớn, những người không tham dự vào những lớp học chính quy.
Nếu những bài kiểm tra cho người lớn được chuẩn bị những bài dành cho học sinh thì
không phù hợp.
+ Đố vui: Đây là một dụng cụ cần thiết và năng động, là một dạng để khen thưởng hơn là
để củng cố kiến thức và sự hiểu biết. Nó có khuynh hướng nhấn mạnh và đề nghị người
này đúng và người khác sai. Phương pháp này vui nhộn, căng thẳng, học viên rất thích vì
nó có tính thi đua. Phương pháp này cũng có thể là một dụng cụ cần thiết để có việc học
trong một vài trường hợp nhưng ít sử dụng thường xuyên.
+ Dạy cho người khác
Một phương pháp đánh giá tốt nhất là yêu cầu học viên dạy lại cho người khác điều mà
học viên đã học, bạn đóng vai quan sát, nghe. Như vậy bạn có thể hiểu được ngay là học
viên của bạn có hiểu bài không.
* Chọn phương pháp dạy
Trong 4 phương pháp: giải thích, khám phá, tham gia, áp dụng. Làm cách nào bạn có thể
chọn chúng?
Chúng ta nên sử dụng nhiều hơn một phương pháp để dạy một điều gì đó.
Chúng ta cần chắc chắn rằng học viên năng động, không thụ động. Chú ý cái mà
học viên đang làm, đừng nói quá nhiều về chúng ta.
Cần xây dựng niềm tin trong học viên cho đến khi họ có thể tự làm.
Đôi khi chúng ta muốn bắt đầu với phương pháp giải thích sau đó phương pháp khám phá
hoặc tham gia và cuối cùng với phương pháp áp dụng. Nhưng thật ra không cần thiết phải
theo trình tự như vậy. Chúng ta vẫn có thể bắt đầu với phương pháp khám phá hoặc tham
gia sau đó chúng ta dùng phương pháp giải thích để kết luận. Không có phương pháp nào
là phương pháp duy nhất đúng mà chúng ta cần chọn một cách nào phù hợp cho chúng ta và
học viên.
* Lớp tập huấn.
Các giai đoạn trong việc tổ chức thực hiện lớp tập huấn.
* Giai đoạn 1: Chuẩn bị và tổ chức lớp tập huấn.

Xác định rõ mục tiêu: Mục tiêu của lớp tập huấn nói về việc người học sẽ như thế
nào hoặc họ có khả năng làm được gì sau khi kết thúc lớp tập huấn.
Xác định nhóm đối tượng: Qua đó có thể biết những kinh nghiệm hiện có của họ
là gì? Học thiếu những kinh nghiệm, kiến thức nào? Học viên tham gia đóng góp những
kiến thức, kỹ năng đặc biệt gì cho lớp tập huấn? Học viên học tập tốt khi nào?
Thiết lập các tiêu chí để chọn lựa học viên: Các tiêu chí giúp xác định ai là những
học viên tham gia: tuổi, phân bổ nam nữ, nghề nghiệp và vị trí của họ.
Thông báo: Đến lãnh đạo địa phương hoặc những ngành có liên quan. Mời học viên.
Chọn lựa địa điểm: Có thể tổ chức ở bất kỳ đâu có điều kiện thuận lợi như:


+ Chỗ ngồi thoải mái: Trong nhà nông dân, dưới bóng mát ở sân nhà, ngoài ruộng vườn,
ở lớp học hay hội trường.
+ Dễ kết hợp với phát biểu, trình bày nội dung với biểu diễn thực hành thao tác, sử dụng
các phương tiện nghe nhìn kết hợp với thăm đồng, quan sát thực tế.
Thời gian: Tổ chức vào thời điểm thuận tiện và không nên kéo dài. Có thể thực
hiện vào buổi sáng, chiều, tối tuỳ vào điều kiện cụ thể.
Quyết định số học viên
Nghiên cứu và tiếp xúc với những người có kinh nghiệm để thiết lập nội dung cho
lớp học.
+ Nội dung cần đáp ứng các mục tiêu đề ra.
+ Về kiến thức phải giới thiệu các loại kiến thức gì để đáp ứng nhu cầu người học (Kiến
thức được chia thành 3 loại: phải biết, nên biết, biết thì tốt). Những kiến thức phải biết
cần được đưa vào nội dung tập huấn, các kiến thức khác có thể trực tiếp đưa vào hay đưa
vào dưới dạng tài liệu tham khảo.
+ Trong kỹ năng cần xác định rõ các loại kỹ năng nào là cần thiết và trọng điểm, kỹ
năng nào có thể chỉ trình bày hoặc giới thiệu sơ bộ.
+ Cần làm rõ những thay đổi gì trong thái độ là cần thiết và quan trọng.
+ Sắp xếp thứ tự hợp lý.
Chọn lựa và làm những trợ huấn cụ thích hợp.

Xác định cách theo dõi, đánh giá.
Dự trù những yếu tố như: thời khoá biểu, vật liệu, phương tiện di chuyển…
Dự trù ngân sách.
* Giai đoạn 2: Thực hiện
Kiểm tra lại toàn bộ các bước chuẩn bị: xem phòng, dụng cụ cần thiết có đầy đủ
không, phương tiện di chuyển nếu cần thiết khoảng một ngày trước khi lớp học bắt đầu.
Sắp chỗ ngồi: Sắp xếp chỗ ngồi ảnh hưởng đến việc tham gia phát biểu của học
viên. Những người ngồi trước thường tham gia nhiều hơn những người ngồi phía sau.
Nên sắp xếp chỗ ngồi sao cho mọi người tham dự có thể nhìn thấy nhau để tăng cường
việc thảo luận và tương tác giữa các học viên. Khoảng trống giữa các ghế cũng ảnh
hưởng đến sự dễ chịu của học viên.
Khoảng không dành cho học viên:
+ Cần rộng rãi để dễ ghi chép.
+ Nên có lối đi giữa.
+ Nếu được số học viên tham gia không quá nhiều. Sự tiếp xúc bằng mắt và quan sát
của ngôn ngữ không lời là những yếu tố quan trọng của bài trình bày. Những việc làm
này sẽ bị hạn chế nếu số cử toạ đông.
Khoảng không cho giảng viên:
+ Cần có khoảng không để di chuyển ngang. Bề rộng phòng tuỳ thuộc vào cách di
chuyển của bạn.
+ Khoảng cách giữa giảng viên và các hàng phía trước ước khoảng hai bước lớn. Nếu
khoảng cách quá ngắn, có thể làm cho những người ngồi ghế đầu cảm thấy khó chịu.
Khoảng cách rộng giúp quan sát những học viên ở các hàng ghế sau tốt hơn.
+ Bàn viết cho giáo viên nên đặt phía bên phải của giảng viên.
Kiểm tra hệ thống âm thanh đảm bảo hệ thống làm việc tốt, không có tạp âm.
* Giai đoạn 3: Theo dõi, đánh giá và báo cáo
Đánh giá giúp khuyến nông viên nhận biết được tính hiệu quả của hoạt động đào
tạo của mình. Tuy nhiên đánh giá không phải là hành động cuối cùng. Mục đích của đánh
giá không phải chỉ để ghi nhận kết quả đạt được tốt hay xấu. Đó còn là một công cụ để
cải thiện liên tục kỹ năng riêng của khuyến nông viên. Muốn vậy cần phải tìm hiểu tại



sao kết quả tốt hay xấu, những tác nhân nào đã ảnh hưởng đến kết quả. Nếu thay đổi
những tác nhân đó thì kết quả có ngược lại hay không?
Nhiều nơi đánh giá công việc đào tạo của cán bộ khuyến nông còn mang tính hình
thức, định tính. Thực hiện một cuộc đào tạo là sự thay đổi ý thức, trạng thái tinh thần và
sự hiểu biết của con người. Đó là một vấn đề của sự thay đổi chất lượng của những tính
chất và ý thức. Như vậy điều này bắt buộc chúng ta những khuyến nông viên làm việc
với những quan điểm về chất lượng.
* Điểm quan trọng của việc đánh giá
Những hoạt động đào tạo khuyến nông phải luôn thích ứng với những điều kiện
đặc biệt khác nhau. Vì vậy việc đánh giá những hoạt động đào tạo tuỳ thuộc vào hình
thức và lĩnh vực. Để đánh giá một cuộc đào tạo cần phải đánh giá 3 mặt sau:
Đánh giá những trợ huấn cụ được sử dụng
Đánh giá vai trò của khuyến nông viên: có thể đánh giá vai trò của khuyến nông
viên theo 4 điểm quan trọng sau đây:
+ Sử dụng trợ huấn cụ.
+ Mối quan hệ giữa khuyến nông viên và những người tham dự.
+ Khả năng quan sát và sự tự nguyện sửa đổi để làm tốt hơn.
+ Khả năng của khuyến nông viên trong việc giải quyết các vấn đề.
Đánh giá phản ứng của người tham dự trước và sau khoá học: Đây là một đánh giá
quan trọng nhất. Nó nói lên tính hiệu quả của khoá huấn luyện.
Những chỉ dấu có thể dùng để đánh giá sự phản ứng của học viên.
+ Im lặng sau một câu hỏi hay một lời đề nghị.
+ Lặp lại một cách máy móc những từ của khuyến nông viên.
+ Thảo luận giữa những người tham dự về một chủ đề khác.
+ Những câu hỏi hoặc những ghi nhận không khớp với chủ đề.
+ Những câu hỏi đặt ra để gây sự chú ý cho khuyến nông viên hoặc để được chiếu cố.
+ Câu hỏi khiêu khích, thái độ sinh sự.
+ Tấn công khuyến nông viên hoặc những thành viên khác.

+ Câu hỏi phê phán.
+ Những ghi nhận khiêu khích nhưng có tính xây dựng.
+ Câu hỏi xác thực nó giúp làm tăng kiến thức.
+ Câu hỏi kêu gọi những câu trả lời.
+ Câu hỏi để đào sâu thêm chủ đề chính.
+ Giải thích giúp tiến triển chủ đề đang thảo luận.
+ Bình luận để đưa ra những đề nghị.
+ Học viên cho những lý do tại sao và điều nào thì tốt.
Đánh giá phải được tiến hành thường xuyên trong suốt quá trình huấn luyện. Cuộc
đánh giá kết thúc là cuộc đánh giá tổng thể mà nó thường được tiến hành thông qua 3
bước: Chuẩn bị, thực hiện và tận dụng (đánh giá thông tin phản hồi). Đánh giá kết thúc
giúp rút ra được bài học kinh nghiệm để cải thiện hoạt động tương lai.
* Viết báo cáo khoá học.
Báo cáo cần phải cung cấp những sự kiện lý thú, thực tế và cần thiết.
Báo cáo rất quan trọng để có thể theo dõi và kiểm soát các hoạt động khuyến
nông, từ đó làm căn cứ cho việc quyết định những việc trong tương lai.
Những điểm yếu trong phần lớn các báo cáo:
Những thông tin thu thập không hữu dụng, không có giá trị làm kế hoạch tương
lai. Ví dụ: báo cáo thường liệt kê số lượt các hoạt động khuyến nông, không bình luận về
phản ứng của người tham gia, hay đề mục chuyển giao …


Báo cáo đôi khi giấu diếm sự thật vì sợ trách nhiệm hoặc muốn để tạo uy tín cá
nhân. Điều này làm thiếu đi sự tham gia của cấp dưới trong việc làm kế hoạch và theo dõi
các hoạt động.
Báo cáo cần phải ghi rõ những phản ứng của nông dân đối với những khuyến cáo, điều
này giúp ích cho quá trình theo dõi và đánh giá sau này.
* Trình tự thực hiện một buổi học.
Khai mạc buổi học.
+ Để các học viên thoải mái.

+ Tuyên bố mục tiêu và giải thích kế hoạch.
+ Gợi sự quan tâm.
+ Bắt đầu đúng giờ.
Trình bày hay thu thập sự kiện và ý tưởng
+ Phải chắc chắn là sự kiện được trình bày rõ ràng.
+ Kích thích việc thảo luận trực tiếp.
+ Giữ cuộc thảo luận đi đúng vấn đề.
+ Động viên sự suy nghĩ của mọi người trong nhóm.
+ Dùng bảng viết, bảng lật …
Cân nhắc các sự kiện và ý tưởng
+ Giúp nhóm cân nhắc và phân tích các ý tưởng.
+ Tạo sự chấp nhận hay đồng ý của nhóm.
+ Thường xuyên tóm tắt.
+ Tránh nhầm lẫn
Tổng kết
+ Tóm tắt những điều đã nhất trí hay kết luận.
+ Xác định hành động sẽ làm.
+ Giao nhiệm vụ.
+ Bế mạc đúng giờ.
2.3. Trình diễn
Nông dân nói chung rất muốn được nhìn tận mắt thành quả của cách làm ăn mới,
những cây, con mới và những ảnh hưởng của chúng đến sản xuất của gia đình họ. Do vậy
trình diễn có tác dụng rất lớn, đặc biệt là đối với những nông dân chưa biết đọc, biết viết.
Đồng thời nó cũng tạo điều kiện cho nông dân phân biệt được sự khác nhau giữa những
biện pháp canh tác mới và cách làm cũ của họ. Có 2 loại trình diễn là trình diễn phương
pháp và trình diễn kết quả.
3.2.3.1. Trình diễn phương pháp.
* Mục đích.
Nhằm truyền thụ cho nông dân những phương pháp mới chứ không phải chứng
minh giá trị của phương pháp.

Phương pháp này tận dụng 2 giác quan nghe và thấy, giúp cho người học nhớ lâu
bài đã học. Hơn nữa nếu được cung cấp thêm tài liệu, tranh ảnh được trình bày theo logic
hiệu quả sẽ cao hơn.
Người phụ trách cần luôn để ý tới trình độ hiểu biết của nông dân. Trong khi
truyền đạt cần áp dụng 3 cách: nói, biểu diễn và chất vấn nhiều lần để gây ấn tượng.
* Những điểm cần lưu ý.
Quyết định đề tại và kỹ thuật trình diễn.
+ Dựa vào đối tượng tham dự, nhu cầu của họ để quyết định đề tài trình diễn
+ Nghiên cứu xem kỹ thuật mới chắc chắn có hiệu quả không, kỹ thuật cũ hiện đang áp
dụng có thật sự cần phải thay đổi không?
+ Có thể áp dụng phương pháp thính thị trong khi trình diễn không?


+ Khả năng của khuyến nông viên hoặc người phụ trách có đủ để thực hiện cuộc trình
diễn không?
+ Có cách nào đơn giản hơn mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra?
Lập kế hoạch trình diễn.
+ Chọn địa điểm thích hợp.
+ Dự thảo đề cương và thứ tự công việc.
+ Nắm rõ trọng tâm của công tác trình diễn.
+ Tìm tài liệu và trang bị những phương tiện cần thiết cho cuộc trình diễn. Nếu cần phải
lập lại nhiều lần thì cần chuẩn bị đầy đủ dụng cụ.
+ Chuẩn bị tài liệu để phát cho người tham dự.
Trước khi trình diễn.
+ Chuẩn bị chu đáo các thao tác.
+ Thực tập cho quen thao tác.
+ Nơi trình diễn cần rộng rãi để người xem cảm thấy thoải mái, cần sắp xếp để mọi
người đều có thể nghe và thấy được.
+ Kiểm soát và sắp xếp các dụng cụ để biểu diễn theo thứ tự của chương trình.
+ Ở mỗi giai đoạn của cuộc biểu diễn cần phải thảo luận ngay xem có hợp với nông dân

địa phương hay không.
+ Cần nắm vững thời gian trình diễn, thực tập và chất vấn.
Trong khi trình diễn.
+ Chào mừng những người đễn dự, làm cho họ vui vẻ, nhẹ nhõm và cảm thấy tin tưởng
vào những gì mà họ sắp thu nhận được từ các cuộc trình diễn.
+ Giới thiệu mục đích, tầm quan trọng của cuộc trình diễn với đối tượng người nghe nếu
đem áp dụng phương pháp này trên thực tế.
+ Trình bày những thao tác. Nếu mọi người chưa hiểu rõ, cần phải lặp lại.
+ Nên sử dụng những câu nói thông thường, nếu không tránh được việc phải dùng những
thuật ngữ khoa học thì phải giải thích cho rõ ràng.
+ Làm sao cho mọi người đều nghe và thấy rõ.
+ Giải thích tuần tự từng mục và trước khi sang mục khác cần phải dành thời gian để giải
đáp các thắc mắc của nông dân đối với mục vừa trình diễn xong.
+ Phát tài liệu cho nông dân tham khảo.
+ Mời nông dân trình diễn.
+ Thảo luận, phê bình, đúc kết lại thành ý chung.
+ Nếu trong số đối tượng người nghe có người có phương pháp khác đơn giản hơn, ta
cần sẵn sàng chấp nhận. Nếu có những câu hỏi không thể trả lời ngay được nên nói thẳng
và hẹn lần sau sẽ trả lời.
+ Ghi tên và địa chỉ những người tham dự.
+ Cùng nông dân đánh giá công tác tổ chức, nội dung và phương pháp thực hiện của
khuyến nông viên.
+ Khi kết thúc cuộc trình diễn, cám ơn tất cả những người đã tạo điều kiện và tham gia
cuộc trình diễn, đồng thời nên kế hoạch cho những công việc cần làm tiếp theo.
Sau khi trình diễn.
+ Gửi tin tức cho các cơ quan thông tin đại chúng.
+ Nếu cuộc trình diễn có ít người tham dự hoặc không gây hào hứng, cần tìm hiểu nguyên nhân.
+ Thăm những nông dân đã tham dự để xem họ có áp dụng hay có vừa ý khi sử dụng
phương pháp mới không?
Đánh giá kết quả trình diễn.

+ Điều tra việc làm của nông dân đã tham dự xem họ có cải tiến hay không?
+ Thăm dò ý kiến của lãnh đạo địa phương.


+ Điều tra các cửa hàng dịch vụ vật tư trong địa bàn, nơi mà nông dân thường mua vật tư
sản xuất xem việc tiêu thụ những vật dụng liên quan đến chủ đề trình diễn có tăng lên hay
không?
Ưu điểm.
+ Có thể cùng một lúc hướng dẫn được nhiều hộ nông dân.
+ Nông dân nắm chắc kỹ thuật hơn so với trường hợp họ chỉ nghe giảng bài một cách
thụ động trong lớp học.
Nhược điểm.
Nếu có quá nhiều nông dân tham gia trong quá trình trình diễn thì ít người được nhìn
thấy, nghe thấy đầy đủ nội dung và ít có cơ hội thực hành.
phiếu ghi nhận cho một cuộc trình diễn phương pháp
Đề tài trình diễn:……………………………………………….
Ngày giờ địa điểm…………………………………………………..
Số người tham dự:………………………………………………
Nhóm đối tượng:……………………………
Tiêu chuẩn chọn lựa:………………………………………………….
Mục tiêu trình diễn:……………………………………………..
Trình diễn viên:……………………………………………
Những người tham dự đến từ đâu:……………………………………………………….
Có bao nhiêu cuộc trình diễn tương tự được thực hiện trong vùng:……………………
Phương tiện cần thiết:………………………………………..
Những thông tin cần tham khảo:………………………….
Thông tin từ nơi khác đã áp dụng:………………….
Giá nguyên liệu……………………………..
Có thể mua ở đâu…………………….
3.2.3.2. Trình diễn kết quả

Trình diễn kết quả rất quan trọng nó là chất xúc tác để giúp cho nông dân dễ dàng
thay đổi thái độ. Trước khi phổ biến kỹ thuật mới, để được sự tín nhiệm của nông dân và
cũng đồng thời củng cố niềm tin của chính mình về kết quả cần phổ biến, khuyến nông
viên thường áp dụng loại hình trình diễn kết quả (mô hình trình diễn). Thực tế cho thấy
một thành quả về nông nghiệp nào đó mà đã qua trình diễn có kết quả chắc chắn sẽ giúp
cho khuyến nông viên nắm vững được phương pháp mới để trình bày với nông dân.
Phương pháp này nhằm chứng minh sự cải tiến nào đó chắc chắn có thể đem áp
dụng tại địa phương. Loại hình trình diễn này cần phải có thời gian, quá trình thực hiện
cần ghi chép lại. Phương pháp này để chứng minh rằng có thể đem ra áp dụng trên thực
tế những kết quả tốt của các cơ sở nghiên cứu như các trung tâm thí nghiệm, các viện
nghiên cứu, trường đại học chứ không phải để tìm ra một đường hướng mới hay cách làm mới.
Mục đích: Là để chỉ ra cho nông dân thấy kết quả cũng như loại bỏ sự nghi ngờ
của nông dân đối với những phương pháp /kỹ thuật mới trong điều kiện cụ thể tại địa
phương.
Trong một điểm trình diễn có thể thực hiện động thời một hay nhiều mục đích
khác nhau. Tuy nhiên trên cùng một điểm mà có nhiều mục đích khác nhau sẽ gây khó
khăc cho việc theo dõi và đánh giá. Vì vậy đứng trên quan điểm giáo dục chỉ nên thực
hiện một mục trình diễn để phổ biến một mục đích duy nhất sẽ thuận lợi hơn.
Ưu điểm:
+ Người nông dân tận mắt nhìn thấy thành quả của cách làm ăn mới, từ đó họ sẽ
mạnh dạn làm theo lời khuyên của khuyến nông viên.
+ Khuyến khích người nông dân tích cực áp dụng cái mới vào sản xuất.
Nhược điểm:
+ Tốn nhiều thời gian.


+ Nếu kết quả trình diễn tốt, công việc phổ biến phương pháp mới ở địa phương
rất thuận lợi. Nhưng nếu ngược lại bất cứ vì lý do gì mà cuộc trình diễn bị thất bại sẽ gây
nhiều hậu quả ngược lại. Vì vậy khuyến nông viên nên dè dặt và lưu ý áp dụng sao cho
có kết quả chắc chắn.

Quyết định đề tài và kỹ thuật trình diễn:
+ Dựa vào đối tượng tham dự, nhu cầu của họ để quyết định đề tài trình diễn.
+ Nghiên cứu xem kỹ thuật mới chắc chắn có hiệu quả không, kỹ thuật cũ hiện
đang áp dụng có thật sự cần phải thay đổi không?
+ Có thể áp dụng phương pháp thính thị trong khi trình diễn không? có cách nào
đơn giản hơn mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra là phổ biến kết quả?
+ Khả năng của khuyến nông viên hoặc người phụ trách có đủ để thực hiện cuộc trình
diễn không?
Lập kế hoạch trình diễn:
+ Chọn địa điểm thích hợp.
+ Dự thảo đề cương và thứ tự công việc.
+ Nắm rõ trọng tâm của công tác trình diễn.
+ Tìm tài liệu và trạng bị những phương tiện cần thiết cho cuộc trình diễn. Nếu
cần phải lập lại nhiều lần thì cần chuẩn bị đầy đủ dụng cụ.
Chọn nông dân tham gia trình diễn:
+ Thiết lập tiêu chí cụ thể để chọn nông dân tham gia trình diễn.
+ Phỏng vấn thăm dò.
+ Lập danh sách những nông dân dự kiến chọn.
+ Tham khảo ý kiến của lãnh đạo địa phương và chốt lại danh sách.
Công việc cần chuẩn bị trước khi trình diễn:
+ Đưa kế hoạch đã thống nhất thảo luận với nông dân tham gia trình diễn thêm
một lần nữa.
+ Chuẩn bị nội dung tập huấn cũng như tài liệu để phát cho nông dân.
+ Tập huấn /giải thích rõ cho hộ nông dân tham gia trình diễn cách thức tiến hành
trình diễn và cung cấp tài liệu cho họ tham khảo
Công việc thực hiện trong quá trình trình diễn:
+ Thăm hỏi trình diễn viên, theo dõi xem họ có thực hiện theo đúng kế hoạch đề
ra và kịp thời giải quyết những khó khăn nảy sinh.
+ Dựng bảng ghi rõ những nội dung khác nhau để so sánh.
+ Đánh giá kết quả trình diễn theo từng thời kỳ thích hợp và đánh giá trước khi

kết thúc trình diễn.
+ Tổ chức thăm quan, hội thảo chia sẻ kết quả đạt được.
+ Ghi lại những hình ảnh quan trọng bằng chụp hình hoặc quay phim.
Sau trình diễn:
+ Tận dụng những phương tiện truyền thông đại chúng để phổ biến kết quả.
+ Phổ biến kết quả trong những buổi họp của các cấp ở địa phương.
Những nguyên tắc cơ bản của trình diễn:
+ Đơn giản, phù hợp với khả năng áp dụng của đại đa số nông dân trong vùng:
Những trình diễn đơn giản, ngắn gọn, rõ ràng bao giờ cũng có hiệu quả hơn nhiều so với
những trình diễn phức tạp và đòi hỏi quá nhiều đầu tư của nông dân. Do vậy, nên làm
từng bước một hoặc tổ chức thành nhiều trình diễn nhỏ khác nhau còn hơn là đưa quá
nhiều yếu tố vào trong một lần trình diễn.
+ Trình diễn cũng là một lớp học: Mục đích của trình diễn là hướng dẫn cho nông
dân biết tác dụng, hiệu quả của một loài cây con mới hay một cách là một công việc mới.
Vì vậy trình diễn phải được coi là một phương pháp dạy học mà trong đó các yếu tố bắt


buộc phải tính đến như địa điểm trình diễn, thời gian trình diễn, những phương tiện và
phương pháp hướng dẫn.
+ Chuẩn bị chu đáo: Một trình diễn phải được lập kế hoạch cẩn thận và chu đáo.
Nếu trình diễn một cách vội vàng hay không lập kế hoạch chi tiết thường đem lại kết quả
không được như mong đợi.
Vai trò của cán bộ khuyến nông trong trình diễn kết quả:
+ Cán bộ khuyến nông có vai trò là người giám sát chứ không làm lấy tất cả mọi
việc. Cần chủ động giúp đỡ nông dân trực tiếp thực hiện trình diễn và khuyến khích mọi
người khác cùng tham gia tích cực.
+ Những ngày đầu triển khai mô hình, cán bộ khuyến nông phải có mặt tại hiện
trường để hỗ trợ và giám sát việc thực hiện quy trình đã tập huấn.
+ Thường xuyên tới thăm và cùng các hộ theo dõi, đo đếm và ghi chép các số liệu
cần thiết trong mô hình.

+ Nếu thấy mô hình đạt kết quả tốt có thể tổ chức một cuộc hội thảo đầu bờ và
mời nông dân trong vùng đến thăm và trao đổi.
+ Đánh giá sơ bộ, thu thập thêm số liệu để chuẩn bị cho tổng kết nhân rộng.


Bảng: SỰ KHÁC NHAU GIỮA TRÌNH DIỄN PHƯƠNG PHÁP VÀ TRÌNH DIỄN
KẾT QUẢ
Trình diễn kết quả
Trình diễn phương pháp
Người thực hiện
Nông dân công tác viên
Cán bộ khuyến nông, chuyên
viên kỹ thuật
Địa điểm
Trên điều kiện thực tế sản xuất Nơi hội họp, huấn luyện
của nông dân
Thời gian
Vài tuần hoặc vài tháng
Chỉ trong thời gian cuộc họp
Mục đích
Chứng minh hiệu quả của một kỹ Dạy kỹ xảo hoặc phương pháp
thuật/phương pháp mới
từng bước một
3.4. Thăm quan
* Mục đích:
Tạo điều kiện cho nông dân so sánh cách làm ăn của mình với người khác và trao
đổi kinh nghiệm với nhau, qua đó thuyết phục nông dân làm theo các mới mà địa phương
mình chưa có.
* Nguyên tắc:
Chọn nơi đến thăm quan có những điều kiện sản xuất tương tự với địa phương mình.

Phải có bước tiền trạm chuẩn bị để đảm bảo an toàn và hiệu quả của chuyến đi.
Một chuyến thăm quan thường qua 5 giai đoạn:
+ Xác định mục tiêu và đối tượng của chuyến đi thăm quan.
+ Lập kế hoạch chi tiết về lịch trình và nội dung sẽ thăm quan.
+ Làm tất cả các công việc chuẩn bị và liên hệ cần thiết.
+ Tiến hành chuyến thăm quan.
+ Đánh giá, lập kế hoạch và viết báo cáo.
* Các bước tiến hành
Bước 1: Thảo luận chủ đề thăm quan và kết quả mong đợi với nhóm nông dân.
Thông qua chuyến thăm quan thì nông dân giải quyết được vấn đề gì? Chọn tiêu chuẩn
cho địa điểm mô hình thăm quan, ai là người chịu trách nhiệm tổ chức.
Bước 2: Chọn địa điểm phù hợp với chủ đề thăm quan theo các tiêu chí đã được
thống nhất.
Bước 3: Lập kế hoạch chi tiết cho chuyến thăm quan
Kế hoạch này phải trả lời được các câu hỏi sau:
+ Mục đích chuyến thăm quan?
+ Đối tượng đi thăm quan và số lượng?
+ Địa điểm tham quan?
+ Thời gian phù hợp?
+ Độ dài chuyến thăm quan?
+ Nội dung thăm quan và lịch trình chi tiết của chuyến đi?
+ Kinh phí và các phương tiện trợ giúp?
+ Phân công trách nhiệm cho từng thành viên.
Bước 4: Chuẩn bị
+ Trong trường hợp cần thiết phải cử người đi tiền trạm để nắm tình hình địa
phương, đường sá đi lại, nơi ăn chốn nghỉ, tính phù hợp của mô hình dự định thăm quan
với mục tiêu đề ra … nhằm đảm bảo sự thành công của chuyến thăm quan.
+ Thống nhất với bên liên quan của địa phương đến thăm quan về kế hoạch cũng
như nội dung chuyến thăm quan. Đề nghị sự trợ giúp của họ trong việc tổ chức cho
chuyến thăm quan theo kế hoạch.

+ Thông báo cho các thành viên trong đoàn về lịch trình và các vấn đề liên quan
đến chuyến đi trước khoảng 1 tuần.
+ Cần họp mặt với các thành viên trong đoàn trước chuyến thăm quan để:


×