Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

TẬP BÀI GIẢNG THUẾ NHÀ NƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (899.64 KB, 60 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÒA BÌNH
TRƯỜNG TRUNG HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT

TẬP BÀI GIẢNG
THUẾ NHÀ NƯỚC
(Lưu hành nội bộ)

1


Chương 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ
1.1. Thuế và vai trò của thuế trong nền kinh tế
1.1.1. Sự ra đời và tính tất yếu khách quan của thuế
Thuế là phạm trù có tính chất lịch sử và là một tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu đáp ứng
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Thuế phát sinh, tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của
quan hệ hàng hoá - tiền tệ, các hình thức thuế ngày càng phong phú hơn, công tác quản lý thuế ngày
càng hoàn thiện hơn và thuế đã trở thành công cụ quan trọng, có hiệu quả của Nhà nước để tác động
đến đời sống kinh tế - xã hội.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của thuế
* Khái niệm:
- Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và
thời hạn được pháp luật qui định nhằm sử dụng cho mục đích chung toàn xã hội.
* Đặc điểm
- Thuế là một khoản động viên bắt buộc gắn liền với quyền lực của Nhà nước. Tuy nhiên, thuế là
một khoản đóng góp bắt buộc không mang tính hình sự, nghĩa là hành động đóng thuế cho Nhà nước
là hành động thực hiện nghĩa vụ người công dân, không phải là hành động xuất hiện khi có biểu hiện
vi phạm pháp luật.
- Thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp
- Thuế chịu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội trong thời kỳ nhất định
- Thuế được giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia bằng quyền lực pháp lý của Nhà nước đối với
con người và tài sản.


1.1.3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế nước ta
- Thuế là khoản thu chủ yếu của NSNN
- Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế
- Thuế góp phần đảm bảo sự bình đẳng trong chính sách động viên đóng góp cho Nhà nước giữa các
thành phần kinh tế và thực hiện công bằng xã hội
1.2. Phân loại thuế
Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành những nhóm khác nhau theo
những tiêu thức nhất định
1.2.1. Phân loại theo đối tượng đánh thuế
Đối tượng đánh thuế chỉ rõ thuế được đánh trên cái gì. Căn cứ vào cơ sở đánh thuế có thể chia sắc
thuế thành 3 loại:
- Thuế đánh vào tiêu dùng: Là các loại thuế cơ sở đánh thuế là một phần thu nhập được mang tiêu
dùng trong hiện tại
VD: Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt....
Đây là loại thuế gián thu do người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ gánh chịu
- Thuế đánh vào thu nhập: là loại thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập thực tế kiếm được của các thể
nhân hoặc pháp nhân.
VD: Thuế TNDN, thuế TNCN

2


Đây là loại thuế trực thu
Thuế TN giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn thu cho NSNN và thực hiện điều phối thu
nhập đảm bảo tính công bằng xã hội.
- Thuế đánh vào tài sản: Là loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản lưu giữ hay chuyển dịch
Đánh thuế TS nhằm mục đích góp phần giải quyết hậu quả về mặt xã hội do sự phân phối tài sản
không công bằng trong xã hội.
1.2.2. Phân loại theo tính chất chuyển dịch của thuế
- Thuế trực thu: Là loại thuế đánh vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế

VD: Thuế TNDN, thuế TNCN
- Thuế gián thu: Là loại thuế đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá và dịch vụ.
1.3. Các yếu tố chủ yếu cấu thành một sắc thuế
1.3.1. Tên gọi
Tên gọi của mỗi sắc thuế nói lên cơ sở tính thuế hoặc nội dung chủ yếu của sắc thuế đó
VD: Thuế GTGT cơ sở là GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế....
1.3.2. Đối tượng nộp thuế
Luật thuế chỉ rõ ai phải khai báo, nộp thuế theo qui định của sắc thuế. Đối tượng nộp thuế là thể
nhân hoặc pháp nhân theo qui định của pháp luật.
1.3.3. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng làm căn cứ để đánh thuế chính là đối tượng chịu thuế
VD: hàng hoá, thu nhập, tài sản.....
1.3.4. Căn cứ tính thuế
1.3.4.1. Cơ sở tính thuế:
Cơ sở tính thuế là một trong những căn cứ để xác định mức thuế phải nộp. Mỗi sắc thuế có một cơ
sở tính thuế riêng.
VD: Thuế TNDN, cơ sở tính thuế là thu nhập chịu thuế....
1.3.4.2. Thuế suất, mức thuế
- Mức thuế thể hiện mức độ động viên của Nhà nước trên 1 đơn vị của đối tượng chịu thuế
VD: thuế sử dụng đất nông nghiệp
- Thuế suất: Biểu hiện quan hệ tỷ lệ phần trăm huy động trên cơ sở tính thuế. Thuế suất bao gồm
+ Thuế suất ổn định
+ Thuế suất lũy tiến: Thuế suất luỹ tiến từng phần và thuế suất luỹ tiến toàn phần.
1.3.5. Chế độ miễn giảm thuế
Miễn giảm thuế là yếu tố ngoại lệ được qui định trong một sắc thuế.
Quy định này nhằm mục đích:
- Tạo điều kiện giúp người nộp thuế khắc phục hoàn cảnh khó khăn.

3



- Thực hiện một số chủ trương chính sách kinh tế xã hội trong khuyến khích hoạt động của người
nộp thuế.
Chương 2: THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
2.1. Khái niệm, đặc điểm và tác dụng của thuế giá trị gia tăng
2.1.1. Khái niệm
Thuế GTGT là sắc thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở từng
khâu trong qúa trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
2.1.2. Đặc điểm
Thuế GTGT có một số đặc điểm cơ bản sau đây:
- Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp. Thuế GTGT đánh vào
tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của
mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán
cho người tiêu dùng cuối cùng.
Giá trị gia tăng là phần giá trị mới tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đại lượng này có
thể được xác định bằng phương pháp cộng hoặc phương pháp trừ. Theo phương pháp cộng, GTGT
là trị giá các yếu tố cấu thành giá trị tăng thêm bao gồm tiền công và lợi nhuận. Theo phương pháp
trừ, GTGT chính là khoản chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ trừ đi tổng giá trị hàng
hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. Tổng giá trị gia tăng ở tất cả các giai đoạn luân chuyển đúng bằng
giá bán sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Do vậy, việc thu thuế trên GTGT ở từng giai đoạn tương
đương với số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao.Thuế GTGT không phải là yếu tố chi phí mà đơn
thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Thuế GTGT không
bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia
các chu trình kinh tế; sản phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT
phải nộp của tất cả các giai đoạn không thay đổi.
- Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. Đối tượng nộp thuế GTGT là người
cung ứng hàng hoá, dịch vụ, người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Thuế GTGT là một
khoản tiền được cộng vào giá bán hàng hoá, dịch vụ mà người mua phải trả khi mua hàng.
- Thuế GTGT có tính chất luỹ thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào hàng hoá, dịch vụ,

người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ là ngươì phải trả khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay
thấp đều phải trả số thuế như nhau, Như vậy, nếu so sánh giữa số thuế phải trả so với thu nhập thì
người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp hơn và ngược lại.
- Thuế GTGT có tính lãnh thổ, đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng trong phạm vi lãnh
thổ quốc gia.
2.1.3. Tác dụng
- Thuế GTGT không trùng lắp, cơ chế thu hiện đại góp phần kích thích SXKD, tăng cường đầu tư,
đổi mới TSCĐ, nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm
- Thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng, có phạm vi rộng.
Thuế GTGT chiếm 20-23% tổng thu hàng năm của NSNN
- Thuế GTGT góp phần khuyến khích mạnh mẽ việc sản xuất hàng xuất khẩu do được áp dụng thuế
xuất 0% và được thoái trả toàn bộ số thuế GTGT đã thu ở khâu trước. Đồng thời nó kết hợp với thuế
NK làm tăng giá vốn củ hàng NK nhằm mục đích bảo vệ SXKD nội địa.

4


- Thuế GTGT góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện tốt chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ,
tạo điều kiện chống trốn lậu thuế có hiệu quả và nâng cao tính tự giác của các đối tượng kinh doanh.
- Thuế GTGT góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở nước ta, từng bước phù hợp với thông
lệ quốc tế
2.2. Nội dung thuế giá trị gia tăng
2.2.1. Đối tượng nộp thuế
- Là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT ở VN,
không phân biệt ngành nghề kinh doanh và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế
GTGT (gọi chung là người nhập khẩu)
2.2.2. Đối tượng chịu thuế, đối tượng không thuộc diện chịu thuế
* Đối tượng chịu thuế
Là hàng hoá dịch vụ dùng cho SXKD và tiêu dùng ở Việt Nam bao hồm hàng hoá, dịch vụ được sản
xuất hoặc nhập khẩu để tiêu dùng trong nước. Hàng hoá dịch vụ được sản xuất và tiêu dùng nội bộ,

trao đổi, biếu tặng
* Đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT
- Đối với một số ngành sản xuất, lĩnh vực đang còn khó khăn cần khuyến khích tạo điều kiện phát
triển
- Hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống xã hội, cộng đồng
- Hàng hoá, dịch vụ sử dụng nhằm các mục đích chính sách xã hội, nhân đạo, không nhằm mục đích
kinh doanh vì lợi nhuận
- Hàng hoá, dịch vụ thể hiện quan điểm quản lý ưu đãi có mức độ đối với SXKD
- Một số trường hợp không thu thuế GTGT thể hiện tính chất kỹ thuật trong công tác quản lý thu.
2.3. Căn cứ tính thuế
2.3.1 Giá tính thuế1
- Đối với hàng hoá dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác là
giá bán chưa có thuế GTGT
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại của khẩu + thuế NK
+ Trường hợp hàng nhập khẩu được miễn giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế là giá hàng
nhập khẩu + thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn giảm
+ Đối với dịch vụ do phía nước ngoài cung cấp cho các đối tượng tiêu dùng ở VN giá tính
thuế là giá dịch vụ phải thanh toán cho nước ngoài.
- Sản phẩm hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng hoặc để trả thay lương (trừ những trường
hợp để khuyến mại, quảng cáo ...........................................) giá tính thuế được xác định theo giá tính
thuế của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt
động này.
- Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả chậm, trả góp. Giá tính thuế là giá bán trả một lần chưa
có thuế GTGT của hàng hoá đó (không tính tiền lãi)

1

Có 13 trường hợp nhưng chỉ giới thiệu những trường hợp thường gặp (T43)

5



- Đối với hàng hoá, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu chính, vé cước vận tải,
vé sổ số.... ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá chưa thuế được xác định như sau
Giá chưa có

Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem)
=

thuế GTGT

1 + (%) thuế suất của hàng hoá dịch vụ đó

2.3.2. Thuế suất
Có 3 mức áp dụng với từng nhóm mặt hàng sản xuất hoặc nhập khẩu
- Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá xuất khẩu gồm cả hàng gia công xuất khẩu, hàng sản xuất
chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu, phần mềm máy tính xuất khẩu; sửa chữa máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải, cung ứng dịch vụ phần mềm cho nước ngoài, cho các doanh nghiệp chế xuất;
dịch vụ xuất khẩu lao động và một số trường hợp hàng hoá được coi như xuất khẩu.
- Thuế suất 5% áp dụng đối với những hàng hoá, dịch vụ thiết yếu, phục vụ trực tiếp cho sản xuất và
tiêu dùng.
- Thuế suất 10% áp dụng đối với những hàng hoá, dịch vụ thông thường
2.2.4. Phương pháp tính thuế
2.2.4.1. Phương pháp khấu trừ thuế
* Đối tượng áp dụng:
- Là các đơn vị, tổ chức kinh doanh chấp hành tốt công tác và chế độ hoá đơn, chứng từ bao gồm các
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tư nhân, các công ty,
HTX và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp
tính trực tiếp trên GTGT
- Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có

hoạt động kinh doanh ma, bán vàng, bạc, đá quý thì cơ sở phải hoạch toán riêng hoạt động kinh
doanh này để tính thuế trực tiếp trên GTGT.
* Xác định thuế GTGT phải nộp:
Thuế GTGT

=

Phải nộp

Thuế GTGT
đầu ra

-

Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

- Thuế GTGT đầu ra được tính theo công thức sau:
Thuế GTGT

=

Đầu ra

Giá tính thuế của hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế
bán ra

X


Thuế suất thuế GTGT
của hàng hoá, dịch vụ đó

Riêng đối với hàng hoá, dịch vụ đặc thù được dùng lại chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế
thì thuế GTGT đầu ra được xác định như sau:
Giá chưa có
thuế GTGT

Giá thanh toán (tiền bán vé, bán
tem)
=

1 + (%) thuế suất của hàng hoá dịch
vụ đó

x Thuế suất
thuế GTGT

6


2.2.4.2. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng
* Đối tượng áp dụng
Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn,
chứng từ theo quy định của pháp luật; Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu
tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc không thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn chứng
từ theo quy định của pháp luật; hoạt động kinh doanh mua bán, vàng bạc, đá quý, ngoại tệ.
* Xác định thuế GTGT phải nộp
Thuế GTGT
Phải nộp


GTGT của hàng hoá,
dịch vụ

=

GTGT của hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế bán
ra

X

=

Giá thanh toán của
hàng hoá dịch vụ bán ra

-

Thuế suất thuế GTGT
của hàng hoá, dịch vụ đó

Giá thanh toán mua
v ào t ư ơ ng đ ư ơng

Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn bán hàng
hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng,
không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu tiền.
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ
mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT bán ra tương ứng. Trường hợp cơ sở kinh doanh không

hạch toán được doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng với số hàng bán ra thì
Giá vốn hàng bán ra = Doanh số tồn ĐK + Doanh số mua vào TK – Doanh số tồn CK
2.2.5 Quy định về hoá đơn, chứng từ
- Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT phải sử dụng hoá đơn GTGT (trừ trường hợp được
dùng hoá đơn, chứng từ đặc thù)
- Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT khi bán hàng hoá, dịch
vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng.
- Cơ sở kinh doan trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung ứng dịch vụ có giá trị thấp dưới mức quy
định không phải lập hoá đơn, nếu người mua yêu cầu thì phải lập bảng kê bán lẻ để làm căn cứ tính
thuế.
TRƯỜNG HỢP HOÁ ĐƠN KHÔNG ĐƯỢC KHẤU TRỪ
+ Hoá đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hoá đơn GTGT
ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);
+ Không ghi hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định
được người bán;
+ Hoá đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hoá đơn bị tẩy xoá, hoá đơn khống (không có hàng
hoá, dịch vụ kèm theo);
+ Hoá đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hoá, dịch vụ mua, bán hoặc trao
đổi...

7


2.2.6 Chế độ hoàn thuế
Thứ 1: Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế GTGT
nếu trong 3 tháng liên tục trở lên có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Thứ 2: Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
có dự án đầu tư của cơ sở sản xuất đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký
kinh doanh, đăng ký nộp thuế, Cơ sở kinh doanh lập hồ sơ hoàn thuế riêng cho dự án đầu tư theo

từng năm, nếu có số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho dự án đầu tư từ 200 triệu đồng
trở lên được xét hoàn thuế theo quý (3 tháng liên tục không phân biệt theo năm dương lịch).
Thứ 3: Các trường hợp hoàn thuế khác (hoàn thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể,
phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước có thuế GTGT nộp
thừa, số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết;
- Hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
- Tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức, cá nhân nước ngoài để
mua hàng hoá tại Việt Nam để viện trợ; mua hàng hoá, dịch vụ của đối tượng được hưởng ưu đãi
miễn trừ ngoại giao…)
Chương 3: THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
3.1. Khái niệm, đặc điểm và tác dụng của thuế TTĐB
3.1.1. Khái niệm
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là loại thuế tiêu dùng được áp dụng phổ biến ở các nước trên
thế giới với những tên gọi khác nhau: Pháp gọi là thuế tiêu dùng đặc biệt, Thụy Ðiển gọi là thuế đặc
biệt. Đối với Việt Nam, tiền thân của thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành là thuế hàng hóa được ban
hành năm 1951. Luật Thuế TTĐB ban hành lần đầu tiên vào năm 1990, ban đầu chỉ nhằm vào 6 mặt
hàng: thuốc lá, rượu, bia, pháo, bài lá và vàng mã. Kể từ khi ban hành đến nay, Luật thuế TTĐB đã
qua nhiều lần bổ sung sửa đổi cho phù hợp với chính sách kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước
trong mỗi giai đoạn phát triển.
Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là sắc thuế đánh vào một số hàng hoá dịch vụ đặc biệt nằm
trong danh mục Nhà nước quy định. , nhằm điều tiết hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng của mỗi quốc gia
trong từng thời kỳ.
Việc quy định các hàng hóa, dịch vụ nào thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tùy
thuộc vào chính sách điều tiết của từng nước, xuất phát từ hoàn cảnh kinh tế, xã hội, chính sách điều
tiết, hướng dẫn sản xuất tiêu dùng của Nhà nước, phong tục và tập quán tiêu dùng của một số loại
hàng hóa, dịch vụ trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội cụ thể. Nhìn chung, các hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế TTĐB thường có các tính chất sau:
- Một số hàng hoá, dịch vụ có giá bán cao.
- Cầu của những hàng hoá này thường kém co giãn so với giá cả.
- Hàng hoá có thể có hại cho sức khoẻ, làm ảnh hưởng không tốt đến môi trường.

Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là sắc thuế đánh vào một số hàng hoá dịch vụ đặc biệt nằm
trong danh mục Nhà nước quy định. , nhằm điều tiết hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng của mỗi quốc gia
trong từng thời kỳ.
3.1.2. Đặc điểm
- Thuế tiêu thụ đặc biệt có tính chất gián thu. Tính chất gián thu của loại thuế này thể hiện:
Thuế TTĐB đánh vào thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ chịu thuế TTĐB một cách
gián tiếp thông qua giá cả của hàng hoá, dịch vụ mà người đó tiêu dùng và người sản xuất và kinh

8


doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB là người nộp thuế cho nhà nước thay cho người tiêu dùng.
Như vậy, người sản xuất, nhập khẩu hàng hoá, kinh doanh dịch vụ sẽ nộp thuế TTĐB và khoản thuế
này được chuyển vào giá bán sản phẩm và chuyển sang cho người tiêu dùng cuối cùng phải gánh
chịu .
- Thuế TTĐB là thuế tiêu dùng, nhưng khác với thuế Thu nhập doanh nghiệp và thuế Giá trị
gia tăng (GTGT), thuế TTĐB có đối tượng chịu thuế hẹp, chỉ bao gồm một số hàng hoá, dịch vụ Nhà
nước cần điều tiết.
- Thuế TTĐB thường có mức thuế suất cao nhằm điều tiết sản xuất và hướng dẫn tiêu dùng
hợp lý, thông qua đó nhằm điều tiết một phần thu nhập của những người tiêu dùng các hàng hoá,
dịch vụ này. Do đối tượng của Thuế TTĐB chỉ áp dụng với một số hàng hoá, dịch vụ nên các nước
thường áp dụng mức thuế suất thuế TTĐB cao để hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng qua đó cũng điều
tiết một phần thu nhập của những người tiêu dùng các hàng hoá dịch vụ có thu nhập cao, đảm bảo
công bằng xã hội.
- Thuế TTĐB chỉ thu ở khâu sản xuất hoặc khâu nhập khẩu, cung ứng hàng hoá dịch vụ. Khi
hàng hoá và dịch vụ này chuyển qua khâu lưu thông thì không phải chịu thuế TTĐB.
- Cơ sở được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu đã nộp thuế TTĐB nếu có
chứng từ hợp pháp. Số thuế TTĐB được khấu trừ đối với nguyên liệu tối đa không quá số TTĐB
tương ứng với số nguyên liệu dùng sản xuất ra hàng hoá đã tiêu thụ. Việc khấu trừ tiều thuế TTĐB
được thực hiện cùng với việc khai nộp thuế, xác định bằng công thức:


Số thuế TTĐB
phải nộp

=

Số thuế TTĐB phải
nộp của hàng xuất
kho tiêu thụ trong kỳ

-

Số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nguyên
vật liệu mua vào tương ứng với số
hàng xuất kho tiêu thụ trong kỳ.

Đặc điểm này cho phép phân biệt thuế TTĐB với thuế GTGT. Thuế GTGT được thu trên
mỗi khâu sản xuất luân chuyển của hàng hoá, dịch vụ. Vì vậy, việc quản lý thuế TTĐB đòi hỏi phải
kiểm tra, giám sát chặt chẽ, đảm bảo hạn chế đến mức tối đa sự thất thu thuế TTĐB tại khâu sản
xuất, cung ứng dịch vụ hoặc nhập khẩu
3.1.3. Vai trò
- Thuế tiêu thụ đặc biệt là công cụ rất quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng hướng
dẫn sản xuất và điều tiết tiêu dùng xã hội. Để thực hiện mục tiêu này, việc áp dụng thuế TTĐB nhằm
hạn chế sản xuất, cung ứng một số hàng hoá, dịch vụ mà việc sản xuất, tiêu dùng gây ra tình trạng ô
nhiễm môi trường, có hại cho sức khoẻ của người dân làm ảnh hưởng tới sự phát triển của quốc gia
về kinh tế, chính trị, xã hội. Do đó, thuế TTĐB còn nhằm điều chỉnh nguồn lực tài chính có lợi cho
lợi ích quốc gia trên các phương diện kinh tế, xã hội, chính trị. Thể hiện vai trò này, hầu hết các
nước đều quy định thuế suất cao trong Luật thuế TTĐB.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt cũng là công cụ để nhà nước điều tiết thu nhập của người tiêu dùng
vào ngân sách nhà nước một cách công bằng hợp lý và để điều chỉnh việc sản xuất, kinh doanh, lưu

thông và tiêu dùng một số hàng hóa, dịch vụ đắt tiền, chưa phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của đại bộ
phận người dân. Qua đó thể hiện sự tăng cường quản lý, kiểm soát của nhà nước một cách tập trung,
chặt chẽ đối với các loại hàng hóa, dịch vụ này. Ai tiêu dùng nhiều các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt thì nộp thuế nhiều hơn người tiêu dùng ít hoặc không phải nộp thuế nếu không tiêu
dùng các hàng hóa, dịch vụ đó, đặc biệt là những hàng hoá dịch vụ đắt tiền mà người tiêu dùng chủ
yếu là những người có thu nhập cao.

9


- Cùng với thuế GTGT, TNDN, thuế TTĐB đóng góp số thu quan trọng cho NSNN.
3.2. Nội dung thuế tiêu thụ đặc biệt
3.2.1. Đối tượng nộp thuế
Thuế TTĐB được áp dụng theo nguyên tắc điểm đến, tức là đánh vào hàng hoá, dịch vụ chịu
thuế TTĐB được tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia . Hàng hoá sản xuất tại một
nước nếu xuất khẩu sẽ không phải chịu thuế TTĐB tại nước xuất khẩu mà sẽ chịu thuế TTĐB tại
nước nhập khẩu theo quy định của nước nhập khẩu hàng hoá.
Cũng theo nguyên tắc điểm đến thuế TTĐB được thiết lập không phân biệt hàng hoá sản xuất
trong nước và hàng nhập khẩu. Không thể đánh thuế TTĐB đối với mặt hàng nhập khẩu nào đó mà
không đánh thuế TTĐB đối với mặt hàng sản xuất trong nước cùng loại. Mặt khác, cũng không thể
đánh thuế đối với mặt hàng sản xuất trong nước mà không đánh vào mặt hàng cùng loại nhập khẩu.
Khi tham gia vào Tổ chức Thương mại thế giới, nguyên tắc không phân biệt đối xử đòi hỏi phải áp
dụng thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu và sản xuất cùng loại theo cùng phương pháp đánh thuế và
theo cùng mức thu về thuế TTĐB.
Người nộp thuế TTĐB là tổ chức, cá nhân có sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh
dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB, bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp,
Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp) và Luật Hợp tác xã.
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự

nghiệp và các tổ chức khác.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh
doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước
ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam.
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động
sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
Cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu
nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế
TTĐB. Khi bán hàng hóa, cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải kê khai và nộp đủ thuế TTĐB.
3.2.2. Đối tượng chịu thuế, đối tượng không thuộc diện chịu thuế
3.2.2.1 Đối tượng chịu thuế.
1. Hàng hóa:
a) Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
b) Rượu;
c) Bia;
d) Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở
lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
đ) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
e) Tàu bay, du thuyền;
g) Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế
phẩm khác để pha chế xăng;

10


h) Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
i) Bài lá;
k) Vàng mã, hàng mã.
2. Dịch vụ:
a) Kinh doanh vũ trường;

b) Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);
c) Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắcpót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;
d) Kinh doanh đặt cược;
đ) Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;
e) Kinh doanh xổ số.
3.2.2.1 Đối tượng không chịu thuế
1. Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh
doanh khác để xuất khẩu;
2. Hàng hóa nhập khẩu bao gồm:
a) Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức
quy định của Chính phủ;
b) Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng
hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;
c) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế
nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu;
d) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang
theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định của
pháp luật;
3. Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách,
khách du lịch;
4. Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ
ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể
thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông;
5. Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi
thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan
với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.
3.2.3. Căn cứ tính thuế

Căn cứ để tính thuế TTĐB phải nộp là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB
và thuế suất thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ đó.

11


Thuế TTĐB phải nộp

=

Giá tính thuế TTĐB

x

Thuế suất thuế TTĐB

3.2.3.1. Giá tính thuế
Giá tính thuế TTĐB của hàng hoá dịch vụ được xác định như sau:
a. Hàng hoá sản xuất trong nước
Giá tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở sản xuất chưa có thuế GTGT và chưa có thuế
TTĐB, được xác định cụ thể như sau:
Giá bán chưa có thuế GTGT
Giá tính thuế TTĐB =
1 + Thuế suất thuế TTĐB
Giá bán chưa có thuế GTGT được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia
tăng.
Cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch
toán phụ thuộc (chi nhánh, cửa hàng...) thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do các chi
nhánh, cửa hàng bán ra chưa có thuế GTGT. Cơ sở sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá
do cơ sở quy định, hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá

bán chưa có thuế GTGT do cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng.
Cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở kinh doanh
thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế GTGT của cơ sở sản
xuất nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bán bình quân do cơ sở kinh doanh thương mại
bán ra.
Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn 10% so với giá cơ sở kinh doanh thương
mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của Luật
quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
b. Đối với hàng hoá gia công: Đối với hàng hoá gia công là giá tính thuế của hàng hoá bán
ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm
bán hàng chưa có thuế GTGT và thuế TTĐB được xác định cụ thể như sau:
Giá bán chưa có thuế GTGT
Giá tính thuế TTĐB đối
với hàng hoá gia công

=

của cơ sở đưa gia công
1+ Thuế suất thuế TTĐB

c. ĐỐi vỚi hàng nhập khẩu : Giá tính thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu thuộc diện chịu
thuế TTĐB được xác định như sau:
Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu
Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu thì thuế nhập khẩu
được xác định trong giá tính thuế TTĐB theo số thuế nhập khẩu còn phải nộp.
d. ĐỐi vỚi dịch vụ : Giá tính thuế đối với dịch vụ chịu thuế TTĐB là giá cung ứng dịch vụ
của cơ sở kinh doanh chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB, được xác định như sau:
Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT


12


Giá tính thuế TTĐB =
1 + Thuế suất thuế TTĐB
Ví dụ: Doanh thu chưa có thuế GTGT kinh doanh vũ trường của cơ sở trong kỳ là 30.000.000
đồng.
30.000.000 đ
Giá tính thuế TTĐB =

=

23.076.923đ

1 + 30%
* Giá tính thuế TTĐB một số trường hợp đặc biệt
- Đối với hàng hoá chịu thuế TTĐB, giá tính thuế TTĐB là giá chưa có thuế GTGT và chưa
có thuế TTĐB và không loại trừ giá trị vỏ bao bì.
Trường hợp, đối với mặt hàng bia chai nếu có đặt tiền cược vỏ, định kỳ hàng quý cơ sở sản
xuất và khách hàng thực hiện quyết toán số tiền đặt cược, số tiền đặt cược tương ứng với số vỏ chai
không thu hồi được phải đưa vào doanh thu tính thuế tiêu thụ đặc biệt.
Ví dụ 1: Giá bán theo phương thức thu đổi vỏ chai của một két bia chai Hà Nội chưa có thuế
GTGT là 200.000đ/két, thì giá tính thuế TTĐB xác định như sau:
Giá tính thuế
TTĐB 1 két bia

200.000đ
=

200.000đ

=

1+ 45%

=

137.933đ

1,45

Ví dụ 2 : Quý III năm 2010, Công ty bia A bán 1.000 chai bia cho khách hàng B và có thu
tiền cược vỏ chai với mức 1.200đ/vỏ chai, tổng số tiền đặt cược là 1.200.000đ. Hết quý Công ty A và
khách hàng B thực hiện quyết toán: số vỏ chai thu hồi là 800 vỏ chai, số vỏ chai không thu hồi được
là 200 vỏ chai, căn cứ số lượng vỏ chai thu hồi, Công ty A trả lại cho khách hàng B số tiền là
960.000đ, số tiền đặt cược tương ứng số vỏ chai không thu hồi được là 240.000đ (200 vỏ chai x
1.200đ/vỏ chai) Công ty A phải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB.
- Đối với bia hộp (bia lon), giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:
Giá bán chưa có thuế GTGT
Giá tính thuế TTĐB =
1 + Thuế suất thuế TTĐB
Ví dụ: Đối với bia hộp, năm 2010 giá bán của 1lít bia hộp chưa có thuế GTGT là 20.000đ,
thuế suất thuế TTĐB mặt hàng bia (từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm
2012) là 45% thì giá tính thuế TTĐB được xác định như sau:

Giá tính thuế
TTĐB 1 lít bia
hộp

20.000đ
=


20.000đ
=

1+ 45%

=

13.793đ

1,45

- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp: Giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có
thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao
gồm khoản lãi trả góp. Do việc thanh toán hàng theo phương thức trả góp gồm 2 phần: một phần là
thanh toán theo giá bán hàng hoá và một phần là lãi trả góp (tính theo lãi suất nhất định trên số tiền

13


trả chậm). Về bản chất, khoản lãi trả góp không phải doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
TTĐB nên không tính vào giá tính thuế TTĐB.
- Đối với hàng hoá sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sản xuất và cơ sở sở
hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hoá, công nghệ sản xuất giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán
ra của cơ sở sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hoá, công nghệ sản xuất.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại là
giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát
sinh các hoạt động này.
- Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất
khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước thì giá tính thuế TTĐB trong trường hợp này là giá

mua vào của cơ sở kinh doanh xuất khẩu, nếu không xác định được chính xác giá mua vào thì tính
theo giá thực tế bán ra của cơ sở kinh doanh xuất khẩu chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT.
Giá tính
thuế
TTĐB

Giá bán trong nước của cơ sở xuất khẩu chưa có thuế GTGT
=
1 + Thuế suất thuế TTĐB

Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu kê khai giá bán (đã có thuế GTGT và thuế TTĐB)
làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB thấp hơn 10% so với giá bán trên thị trường thì giá tính thuế
tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
- Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá tính thuế là doanh thu chưa có
thuế GTGT của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và karaoke, bao gồm cả doanh thu của
dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm (ví dụ tắm, xông hơi trong cơ sở mát-xa).
Ví dụ: Doanh thu chưa có thuế GTGT kinh doanh vũ trường (bao gồm cả doanh thu dịch vụ
ăn uống) của cơ sở kinh doanh A trong kỳ tính thuế là 100.000.000đ.

Giá tính thuế
TTĐB

100.000.000đ
=

=

71.428.571đ


1 + 40%

- Đối với kinh doanh gôn là doanh thu thực thu chưa có thuế GTGT về bán thẻ hội viên, bán
vé chơi gôn, bao gồm cả tiền phí chơi gôn do hội viên trả và tiền ký quỹ (nếu có). Trường hợp khoản
ký quỹ được trả lại người ký quỹ thì cơ sở sẽ được hoàn lại số thuế đã nộp bằng cách khấu trừ vào số
phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu không khấu trừ được thì cơ sở sẽ được hoàn thuế theo quy định. Cơ sở
kinh doanh gôn có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác không thuộc danh mục chịu thuế
TTĐB thì các hàng hóa, dịch vụ đó không phải chịu thuế TTĐB.
Ví dụ: Cơ sở kinh doanh gôn có tổ chức các hoạt động kinh doanh khách sạn, ăn uống, bán
hàng hóa, dịch vụ đưa đón... thì các hàng hóa, dịch vụ này không thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB.
- Đối với dịch vụ ca-si-nô, trò chơi bằng máy giắc-pót là doanh số bán chưa có thuế GTGT
đã trừ trả thưởng tức là bằng số tiền thu được (chưa có thuế GTGT) do đổi cho khách trước khi chơi
tại quầy đổi tiền hoặc bàn chơi, máy chơi trừ đi số tiền đổi trả lại cho khách.
- Đối với kinh doanh giải trí có đặt cược là doanh số bán vé số đặt cược trừ số tiền trả
thưởng cho khách thắng cuộc (giá chưa có thuế GTGT), không bao gồm doanh số bán vé xem các
trò giải trí có đặt cược.

14


- Đối với dịch vụ xổ số là giá vé số chưa có thuế GTGT.
- Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả khoản thu thêm tính
ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ (nếu có) mà cơ sở sản xuất kinh doanh được hưởng.
Giá tính thuế được tính bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu
để xác định giá tính thuế.
Đối với hàng hóa nhập khẩu: Việc quy đổi tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước
ngoài dùng để xác định trị giá tính thuế được thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.

Trường hợp cơ sở sản xuất, kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ
hóa đơn, chứng từ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh thực tế để ấn định
doanh thu theo quy định của Luật Quản lý thuế và xác định số thuế TTĐB phải nộp.
Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải thực hiện
đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ khi mua, bán hàng hóa, kinh doanh dịch vụ và vận chuyển
hàng hóa theo quy định của pháp luật.
Cơ sở sản xuất khi bán hàng hóa, giao hàng cho các chi nhánh, cơ sở phụ thuộc, đại lý đều
phải sử dụng hóa đơn. Trường hợp chi nhánh, cửa hàng trực thuộc đặt trên cùng một tỉnh, thành phố
với cơ sở sản xuất hoặc hàng xuất chuyển kho thì cơ sở được sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ.
Cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB có sử dụng nhãn hiệu hàng hóa phải đăng ký mẫu
nhãn hiệu hàng hóa sử dụng theo quy định.
Thời điểm xác định thuế TTĐB như sau:
- Đối với bán hàng hóa, thời điểm phát sinh doanh thu đối với hàng hóa là thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền
hay chưa thu được tiền;
- Đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn
cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
3.2.3.2. Thuế suất
Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ được quy định theo Biểu thuế tiêu
thụ đặc biệt sau đây:
BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Hàng hoá, dịch vụ

STT
I

Hàng hoá


1

Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá

2

Rượu

Thuế suất (%)

65

a) Rượu từ 20 độ trở lên

15


Hàng hoá, dịch vụ

Thuế suất (%)

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012

45

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013

50

b) Rượu dưới 20 độ


25

STT

3

4

Bia
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm
2012

45

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013

50

Xe ô tô dưới 24 chỗ
a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại điểm
4đ, 4e và 4g Điều này
Loại có dung tích xi lanh từ 2.000 cm3 trở xuống

45

Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 3.000 cm3

50


Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3

60

b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại quy định tại
điểm 4đ, 4e và 4g Điều này

30

c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại quy định tại
điểm 4đ, 4e và 4g Điều này

15

d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy định tại điểm
4đ, 4e và 4g Điều này

15

Bằng 70% mức thuế
đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng suất áp dụng cho xe
sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng cùng loại quy định
lượng sử dụng.
tại điểm 4a, 4b, 4c
và 4d Điều này

e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học

Bằng 50% mức thuế
suất áp dụng cho xe

cùng loại quy định
tại điểm 4a, 4b, 4c
và 4d Điều này

g) Xe ô tô chạy bằng điện
Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống

25

16


Hàng hoá, dịch vụ

STT

Thuế suất (%)

Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ

15

Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ

10

Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng

10


5

Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên
125cm3

20

6

Tàu bay

30

7

Du thuyền

30

8

Xăng các loại, nap-ta, chế phẩm tái hợp và các chế phẩm khác để
pha chế xăng

10

9

Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống


10

10

Bài lá

40

11

Vàng mã, hàng mã

70

II

Dịch vụ

1

Kinh doanh vũ trường

40

2

Kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê

30


3

Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng

30

4

Kinh doanh đặt cược

30

5

Kinh doanh gôn

20

6

Kinh doanh xổ số

15

3.2.4. Phương pháp tính thuế
- Căn cứ tính thuế: Giá tính thuế TTĐB của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB và thuế suất
thuế TTĐB.
- Công thức tính:
TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTĐB.
Việc tính thuế TTĐB theo công thức trên chỉ áp dụng được đối với các cơ sở sản xuất, nhập

khẩu thực hiện đầy đủ việc mua bán hàng hoá có hoá đơn chứng từ hợp pháp.
→ Phương pháp tính thuế TTĐB đối với một số trường hợp đặc thù
- Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế TTĐB bằng nguyên liệu đã chịu thuế TTĐB
thì được khấu trừ thuế TTĐB đã nộp đối với phần nguyên liệu đầu vào, nếu có chứng từ hợp pháp:

17


Số thuế
TTĐB phải
nộp trong kỳ

=

Thuế TTĐB của
hàng hoá xuất kho
tiêu thụ trong kỳ

-

Số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nguyên liệu
mua vào tương ứng với số hàng hoá xuất
kho tiêu thụ trong kỳ.

Ví dụ: Doanh nghiệp A trong kỳ tính thuế có số liệu như sau:
Doanh nghiệp sản xuất mặt hàng rượu đóng chai, số thuế TTĐB của nguyên liệu đầu vào là
50.000.000 đồng. Với số nguyên liệu trên doanh nghiệp sản xuất được 10.000 chai rượu, trong kỳ
tiêu thụ được 7.000 chai rượu. Doanh nghiệp tập hợp số thuế TTĐB của hàng hoá xuất kho (căn cứ
trên hoá đơn) trong kỳ là 45.000.000 đồng.
-


Số thuế TTĐB trong kỳ được khấu trừ
= (7000/10.000) x 50.000.000= 35.000.0000 đồng.

-

Số thuế TTĐB doanh nghiệp phải nộp trong kỳ:
= 45.000.000đ - 35.000.000 đ= 10.000.000 đồng.

Số thuế TTĐB được khấu trừ tối đa không vượt quá số thuế TTĐB tính cho phần nguyên liệu
tương ứng dùng sản xuất ra sản phẩm đã tiêu thụ, theo tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật của sản
phẩm.
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB có thuế
suất khác nhau thì phải kê khai thuế TTĐB theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng
hoá, dịch vụ; nếu không xác định được theo từng mức thuế suất thì cơ sở phải tính theo mức thuế
suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh.
Nếu kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế TTĐB và hàng hoá dịch vụ không chịu thuế
TTĐB (không tách được) thì phải tính trên toàn bộ hàng hoá dịch vụ.
- Ấn định số thuế phải nộp: đối với các cơ sở sản xuất nhỏ không thực hiện đầy đủ việc mua
bán hàng hoá có hoá đơn chứng từ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh thực tế để ấn
định số thuế TTĐB phải nộp. Quy định này nhằm tránh thất thu cho NSNN.
Chương 4: THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU
4.1. Khái niệm, đặc điểm và tác dụng của thuế XK, thuế NK
4.1.1. Khái niệm
Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là sắc thuế đánh vào hàng hoá XK, NK trong quan hệ thương mại quốc
tế
4.1.2. Đặc điểm
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế gián thu. Nhà nước sử dụng thuế xuất khẩu, nhập
khẩu để điều chỉnh hoạt động ngoại thương thông qua việc tác động vào cơ cấu giá cả của hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu.

- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế gắn liền với hoạt động ngoại thương.
- Thuế xuất khẩu, nhập khẩu chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố quốc tế như: sự biến
động kinh tế thế giới, xu hướng thương mại quốc tế....
4.1.3. Vai trò
- Thuế nhập khẩu là một công cụ huy động nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước. Ở những
nước đang phát triển thuế nhập khẩu được coi là công cụ động viên nguồn thu rất quan trọng của
Ngân sách Nhà nước.

18


- Thu nhp khu l cụng c ca chớnh sỏch iu tit thng mi, l mt trong nhng lỏ chn
bo h nn sn xut trong nc.
- Thu nhp khu úng vai trũ cụng c tỏi phõn phi thu nhp gia ngi sn xut v ngi
tiờu dựng trong nc.
- Thu nhp khu l cụng c thu hỳt u t nc ngoi, gúp phn gii quyt vic lm cho xó
hi v thc hin chớnh sỏch hi nhp kinh t quc t.
4.2. Ni dung thu tiờu xut khu, thu nhp khu
4.2.1. i tng np thu
Cỏc t chc, cỏ nhõn cú hng hoỏ xut khu, nhp khu thuc i tng chu thu, bao gm:
- Ch hng hoỏ xut khu, nhp khu
- T chc nhn u thỏc xut khu, nhp khu.
- Cỏ nhõn cú hng hoỏ xut khu, nhp khu khi xut cnh, nhp cnh, gi hoc nhn hng
hoỏ qua ca khu, biờn gii Vit Nam
4.2.2. i tng chu thu, i tng khụng thuc din chu thu
4.2.2.1. i tng chu thu
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam;
2. Hàng hóa đ-ợc đ-a từ thị tr-ờng trong n-ớc vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan
vào thị tr-ờng trong n-ớc.
4.2.2.2. i tng khụng chu thu

Hàng hoá trong các tr-ờng hợp sau đây là đối t-ợng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu:
1. Hàng hoá vận chuyển quá cảnh hoặc m-ợn đ-ờng qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng
hoá chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;
2. Hàng hoá viện trợ nhân đạo, hàng hoá viện trợ không hoàn lại;
3. Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra n-ớc ngoài, hàng hóa nhập khẩu từ n-ớc ngoài
vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa đ-a từ khu phi thuế quan
này sang khu phi thuế quan khác;
4. Hàng hoá là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà n-ớc khi xuất khẩu.
4.2.3. Cn c tớnh thu
4.2.3.1. S lng hng hoỏ xut khu, nhp khu
S lng hng hoỏ xut khu, nhp khu lm cn c tớnh thu l s lng tng mt hng thc
t xut khu, nhp khu. S lng ny c xỏc nh da vo t khai hi quan ca cỏc t chc, cỏ
nhõn cú hng hoỏ xut, nhp khu.
4.2.3.2 Giỏ tớnh thu
1. Giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu xuất theo hợp đồng.
2. Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu
tiên theo hợp đồng, phù hợp với cam kết quốc tế.

19


3. Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền n-ớc ngoài dùng để xác định giá tính thuế là tỷ
giá hối đoái do Ngân hàng Nhà n-ớc Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
4.2.3.3. Thu sut
Thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu đ-ợc quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế
xuất khẩu.
Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất -u đãi, thuế suất -u đãi đặc biệt và thuế
suất thông th-ờng:
a) Thuế suất -u đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ n-ớc, nhóm n-ớc hoặc

vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ th-ơng mại với Việt Nam;
b) Thuế suất -u đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ n-ớc, nhóm
n-ớc hoặc vùng lãnh thổ thực hiện -u đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam;
c) Thu sut thụng thng ỏp dng i vi hng húa nhp khu cú xut x t nc, nhúm
nc hoc vựng lónh th khụng thc hin i x ti hu quc hoc khụng thc hin u ói c bit
v thu nhp khu vi Vit Nam. Thu sut thụng thng c ỏp dng thng nht bng 150% mc
thu sut u ói ca tng mt hng tng ng quy nh ti Biu thu nhp khu u ói.

Thu sut thụng thng

=

Thu sut u ói

x

150%

4.2.4. Phng phỏp tớnh thu
Vic xỏc nh s tin thu xut khu, thu nhp khu phi np i vi hng hoỏ ỏp dng thu
sut theo t l phn trm c cn c vo s lng n v tng mt hng thc t xut khu, nhp
khu ghi trong t khai hi quan, tr giỏ tớnh thu, thu sut tng mt hng v c thc hin theo
cụng thc sau:

S tin thu
xut khu,
=
thu nhp
khu phi np


S lng n v tng mt
hng thc t xut khu,
nhp khu ghi trong t khai
hi quan

x

Tr giỏ tớnh thu
tớnh trờn mt
n v hng húa

x

Thu sut
ca tng
mt hng

Trng hp hng hoỏ l du thụ, du khớ thiờn nhiờn, vic xỏc nh thu xut khu phi np
c thc hin theo hng dn ti Thụng t s 32/2009/TT-BTC ngy 19 thỏng 2 nm 2009 ca B
Ti chớnh hng dn thc hin quy nh v thu i vi t chc, cỏ nhõn tin hnh hot ng tỡm
kim, thm dũ v khai thỏc du khớ theo quy nh ca Lut Du khớ.
2. Trng hp s lng hng húa xut khu, nhp khu thc t cú chờnh lch so vi hoỏ n
thng mi do tớnh cht ca hng hoỏ, phự hp vi iu kin giao hng v iu kin thanh toỏn trong
hp ng mua bỏn hng hoỏ thỡ s tin thu xut khu, thu nhp khu phi np c xỏc nh trờn
c s tr giỏ thc thanh toỏn cho hng húa xut khu, nhp khu v thu sut tng mt hng.
Vớ d: Doanh nghip nhp khu si thuc lỏ theo hp ng, s lng 1000 tn, n giỏ
100USD/tn, thu phn 2%. Hoỏ n thng mi ghi = 1000 tn x 100 USD, tr giỏ thanh toỏn l
100.000 USD. Khi nhp khu c qua hi quan kim tra qua cõn lng l 1020 tn hoc 980 tn thỡ tr
giỏ thanh toỏn tớnh thu l 100.000 USD.
* i vi hng hoỏ ỏp dng thu tuyt i


20


Căn cứ tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối xác định như sau:
1. Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan
được quy định tại Danh mục hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối.
2. Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá.
* Phương pháp tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối
Việc xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế
tuyệt đối thực hiện theo công thức sau:

Số tiền thuế xuất
khẩu, thuế nhập
khẩu phải nộp

=

Số lượng đơn vị từng mặt hàng
thực tế xuất khẩu, nhập khẩu
ghi trong tờ khai hải quan

x

Mức thuế tuyệt đối quy
định trên một đơn vị hàng
hoá

Chương 5: THUẾ TÀI NGUYÊN
5.1. Khái niệm, đặc điểm và tác dụng của thuế tài nguyên

5.1.1. Khái niệm
Tuỳ theo đặc điểm quản lý, xác lập quyền sở hữu tài nguyên của quốc gia mà có cách quản
lý và điều tiết đối với hoạt động khai thác tài nguyên dưới hình thức là một khoản thuế, hay là một
khoản thu trên quyền khai thác tài nguyên...
Ở nước ta, việc điều tiết đối với hoạt động khai thác tài nguyên được ban hành dưới hình
thức là một sắc thuế, áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động khai thác tài nguyên
và có thể đưa ra dưới khái niệm sau:
Khái niệm: Thuế tài nguyên là khoản thu của Ngân sách nhà nước nhằm điều tiết một phần
giá trị tài nguyên thiên nhiên khai thác đối với tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên hợp pháp trên
lãnh thổ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam tạo nguồn thu Ngân sách nhà nước, đảm
bảo quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên của Nhà nước.
5.1.2. Đặc điểm
- Thuế tài nguyên là một khoản thu của Ngân sách Nhà nước đối với người khai thác tài
nguyên thiên nhiên do Nhà nước quản lý.
- Thuế tài nguyên đánh trên sản lượng và giá trị thương phẩm của tài nguyên khai thác mà
không phụ thuộc vào mục đích khai thác tài nguyên.
- Thuế tài nguyên được cấu thành trong giá bán tài nguyên mà người tiêu dùng tài nguyên
hoặc sản phẩm được tạo ra từ tài nguyên thiên nhiên phải trả tiền thuế tài nguyên.
- Đối tượng nộp thuế tài nguyên là: Mọi tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên,
không phụ thuộc mục đích sử dụng tài nguyên.
5.1.3. Vai trò
Tài nguyên được phân bố rộng khắp trên trái đất, vùng lãnh thổ. Mỗi một quốc gia có quyền
sở hữu, khai thác, sử dụng đối với các loại tài nguyên thuộc phạm vi chủ quyền về lãnh thổ của
quốc gia đó. Như trên đã nêu, nền kinh tế xã hội càng phát triển thì nhu cầu về tài nguyên ngày càng
tăng, dẫn đến nguy cơ cạn kiệt các nguồn tài nguyên là chắc chắn sẽ xảy ra, nhất là các loại nguyên
không có khả năng tái tạo được. Cho nên yêu cầu đặt ra là phải khai thác, sử dụng hiệu quả các

21



nguồn tài nguyên sẵn có, nuôi dưỡng, bảo vệ phát triển các nguồn tài nguyên tái sinh. Đồng thời phải
kết hợp với khảo sát các nguồn tài nguyên mới, nghiên cứu, sáng tạo các nguồn tài nguyên nhân tạo
nhằm đảm bảo cho sự phát triển cân đối, ổn định, bền vững đối với mỗi quốc gia và trên thế giới.
Muốn giải quyết được vấn đề này thì cần thiết phải có nguồn tài chính đủ lớn. Vì vậy chỉ có nhà
nước, với vai trò của mình có thể huy động đối với tổ chức khai thác, sử dụng tài nguyên và tổ chức
khám phá, bảo vệ, phát triển các nguồn tài nguyên mới. Thuế tài nguyên, như là một công cụ hiệu
quả được Nhà nước sử dụng, là căn cứ pháp lý đảm bảo việc tổ chức quản lý thu thuế tài nguyên
thống nhất trong toàn quốc, chống lãng phí, huỷ hoại các nguồn tài nguyên, thực hiện cho mục tiêu
chung của toàn xã hội. Từ các vấn đề trên, có thể đưa ra vai trò chủ yếu của thuế tài nguyên như sau:
- Tạo nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước.
- Góp phần tăng cường quản lý nhà nước trong việc bảo vệ, sử dụng hiệu quả nguồn tài
nguyên quốc gia.
5.2. Nội dung thuế tài nguyên
5.2.1. Đối tượng nộp thuế
Vì đối tượng chịu thuế là tài nguyên thiên nhiên khai thác thuộc chủ quyền của Nhà nước
Việt Nam, nên mọi tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên đều thuộc đối tượng nộp thuế tài nguyên,
không phân biệt ngành nghề, quy mô hình thức hình thức, mục đích khai thác tài nguyên, có khai
thác tài nguyên thiên nhiên đều phải nộp thuế tài nguyên. Đối tượng nộp thuế tài nguyên gồm:
Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Hợp tác xã, Doanh
nghiệp tư nhân, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp
tác kinh doanh, hộ sản xuất kinh doanh, các tổ chức và cá nhân khác có khai thác tài nguyên thiên
nhiên hợp pháp theo đúng quy định của pháp Luật Việt Nam.
Ngoài ra, có những quy định riêng về nghĩa vụ nộp thuế đối với một số trường hợp cụ thể,
tránh đánh thuế trùng như sau:
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài hợp tác kinh doanh trên cơ sở
hợp đồng đang trả tiền tài nguyên hay nộp thuế tài nguyên theo mức cụ thể đã quy định trong Giấy
phép đầu tư cấp.
- Bên Việt Nam phải kê khai số tài nguyên phát sinh đã góp vốn trong trường hợp: Doanh
nghiệp liên doanh với nước ngoài hoạt động theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật
đầu tư) mà Bên Việt Nam góp vốn pháp định bằng các nguồn tài nguyên. Doanh nghiệp liên doanh

không phải nộp thuế tài nguyên đối với số tài nguyên mà Bên Việt Nam dùng để góp vốn pháp định.
- Bên Việt Nam có trách nhiệm nộp thuế tài nguyên vào Ngân sách Nhà nước tính trên toàn
bộ sản lượng tài nguyên khai thác trong trường hợp liên doanh với Bên nước ngoài thực hiện hợp
đồng hợp tác kinh doanh, hợp đồng chia sản phẩm khai thác tài nguyên và thuế tài nguyên được tính
vào phần sản phẩm chia cho Bên Việt Nam theo thoả thuận trong hợp đồng.
5.2.2. Đối tượng chịu thuế tài nguyên
Theo quy định hiện hành của pháp luật thuế tài nguyên thì đối tượng chịu thuế tài nguyên là
các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ, lãnh hải, vùng đặc quyền kinh
tế, bao gồm vùng biển chồng lấn giữa Việt Nam và quốc gia liên quan thuộc chủ quyền của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Các loại tài nguyên nhân tạo không thuộc đối tượng chịu thuế
tài nguyên.
Để phục vụ cho mục đích quản lý thuế thì tài nguyên thiên nhiên được phân thành các nhóm
như sau:

22


- Khoáng sản kim loại: Gồm khoáng sản kim loại đen (sắt, man gan, ti tan...) và khoáng sản
kim loại màu (vàng, đất hiếm, bạch kim, thiếc, won fram, đồng, chì, kẽm, nhôm...).
- Khoáng sản không kim loại, bao gồm: đất làm gạch, đất khai thác san lấp, xây dựng công
trình, đất khai thác sử dụng cho các mục đích khác; đá, cát, sỏi, than, đá quý,... nước khoáng, nước
nóng thiên nhiên.
- Khoáng sản năng lượng như: Dầu mỏ, khí đốt; than đá...
- Tài nguyên rừng tự nhiên: gồm các loại thực vật, động vật được phép khai thác là sản
phẩm của rừng tự nhiên, như: gỗ (kể cả cành, ngọn, củi, gốc, rễ) tre, nứa, giang, mây, vầu; các loại
dược liệu và các loại thực vật, động vật được phép khai thác khác.
- Thuỷ sản tự nhiên: Các loại động vật, thực vật tự nhiên ở biển, sông, ngòi, hồ, ao, đầm,
phá, kênh, rạch thiên nhiên;
- Nước thiên nhiên gồm: Nước mặt (biển, hồ, sông, suối, kênh, rạch, ao, đập ...); nước dưới
đất, như : nước ngầm khoan khai thác (trừ nước nóng, nước khoáng thiên nhiên theo quy định của

Luật Khoáng sản);
- Và các loại tài nguyên thiên nhiên khác chưa nêu ở các nhóm trên.
Do yêu cầu quản lý nhà nước đối với loại tài nguyên, nên các loại tài nguyên được quy định
tại các văn bản pháp luật khác nhau như: Luật Khoáng sản; Luật Dầu khí, Luật Đất đai... Vì vậy,
công tác quản lý thuế tài nguyên cũng phải đảm bảo thống nhất, đồng bộ với các quy định tại văn
bản luật đó.
5.2.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế
5.2.3.1. Sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác
Căn cứ tính thuế tài nguyên là cơ sở để xác định số thuế tài nguyên phải nộp. Xác định đúng
căn cứ tính thuế không những đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế tài nguyên vào Ngân sách nhà nước,
mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc nắm bắt tình hình khai thác, nhu cầu sử dụng tài nguyên, trữ
lượng, sự biến động của các nguồn tài nguyên. Trên cơ sở đó Nhà nước đưa ra các chính sách, chiến
lược, giải pháp quản lý đồng bộ, thích hợp đối với từng loại tài nguyên trong ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn.
Căn cứ tính thuế tài nguyên là sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác trong kỳ,
giá tính thuế đơn vị tài nguyên và thuế suất thuế tài nguyên.
Việc xác định số thuế tài nguyên phải nộp được tính như sau:
Thuế tài
nguyên
phải nộp
trong kỳ

=

Sản lượng tài
nguyên thương
phẩm khai thác
trong kỳ

x


Giá tính
thuế đơn
vị tài
nguyên

x

Thuế
suất

-

Số thuế tài
nguyên được
miễn, giảm
(nếu có)

Riêng thuế tài nguyên được miễn, giảm là nhằm thực hiện chính sách của nhà nước trong
quản lý sử dụng tài nguyên phù hợp với yêu cầu phát triển tổng thể nền kinh tế xã hội trong từng thời
kỳ.
Trường hợp được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một đơn vị
tài nguyên khai thác thì số thuế tài nguyên phải nộp được xác định như sau:

23


Thuế tài nguyên phải
nộp trong kỳ


=

Sản lượng tài
nguyên thương
phẩm thực tế khai
thác trong kỳ

x

Mức thuế tài nguyên
ấn định trên một đơn
vị tài nguyên khai thác

Sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác
Vì thuế tài nguyên là một loại thuế gián thu được kết cấu trong giá bán tài nguyên. Cho nên,
sản lượng tài nguyên khai thác làm căn cứ tính thuế là sản lượng tài nguyên khai thác có thể bán ra
được trên thị trường (sản lượng tài nguyên thương phẩm). Tuỳ theo tính chất lý, hoá của loại tài
nguyên để xác định theo số lượng, trọng lượng hay khối lượng tài nguyên khai thác trong kỳ làm căn
cứ tính thuế. Sản lượng tài nguyên làm căn cứ tính thuế là sản lượng tài nguyên khai thác trong kỳ,
không phụ thuộc vào hiện trạng và mục đích khai thác tài nguyên (để bán ngay, đem trao đổi, tiêu
dùng nội bộ, dự trữ đưa vào sản xuất tiếp theo...). Với quy định này đảm bảo người khai thác tài
nguyên phải kê khai, nộp thuế tài nguyên đầy đủ, kịp thời vào Ngân sách Nhà nước, đảm bảo bình
đẳng trong việc khai thác sử dụng tài nguyên.
Sản lượng tài nguyên làm căn cứ tính thuế là sản lượng thực tế của tài nguyên khai thác. Tuy
nhiên, tuỳ thuộc vào sự phân bố, kết cấu của tài nguyên, quá trình quản lý, sử dụng tài nguyên, hay
yêu cầu về quản lý thuế tài nguyên mà việc xác định sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai
thác để tính thuế cũng rất đa dạng và phức tạp. Như, xác định sản lượng vàng thô trong khai thác
vàng, sản lượng nước sử dụng sản xuất thuỷ điện, quặng khai thác có chứa nhiều khoáng chất khác
nhau... Vì vậy, trong quá trình quản lý thuế đã có những quy định mang tính nguyên tắc, phù hợp
tính chất, đặc điểm tự nhiên và điều kiện khai thác để xác định sản lượng tài nguyên thương phẩm

khai thác làm căn cứ tính thuế:
- Đối với loại tài nguyên chưa thể xác định được số lượng, trọng lượng hay khối lượng thực
tế khai thác do chứa nhiều chất khác nhau, do hàm lượng tạp chất lớn, thì sản lượng tài nguyên
thương phẩm tính thuế tài nguyên được xác định trên sản lượng thương phẩm từng chất thu được sau
khi sàng tuyển, phân loại.
Ví dụ: Một công ty trong kỳ nộp thuế phải sàng tuyển hàng nghìn m 3 đất, đá, nước (không
thể xác định được số lượng), để thu được 2 kg vàng cốm, 100 tấn quặng sắt... thì sản lượng tài
nguyên thương phẩm tính thuế tài nguyên được tính trên số lượng vàng cốm và quặng sắt này. Đồng
thời xác định sản lượng loại tài nguyên khác có khai thác sử dụng cho hoạt động khai thác khoáng
sản, như nước khai thác sử dụng cho hoạt động sàng, tuyển.
- Đối với loại tài nguyên khai thác, chưa bán ra ngay mà đưa vào để tiếp tục sản xuất sản
phẩm, kinh doanh dịch vụ khác nếu không trực tiếp xác định được sản lượng thì sản lượng tài
nguyên tính thuế được căn cứ vào sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ và định mức tiêu hao tài
nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm.
Ví dụ : Để sản xuất ra 1.000 viên gạch mộc (chưa nung) thì phải sử dụng 1 m 3 đất sét. Trong
tháng, cơ sở khai thác đất sét sản xuất được 100.000 viên gạch thì sản lượng đất sét khai thác chịu
thuế tài nguyên là 100.000 viên chia (:) 1.000 viên = 100 m3.
- Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện: Việc đo sản lượng nước trên một
dòng sông, đập nước sử dụng cho sản xuất thuỷ điện là rất khó khăn và phụ thuộc và rất nhiều yếu tố
tự nhiên, thời tiết, khí hậu. Để đảm bảo thuận lợi, đảm bảo quản lý thuế phù hợp tính hiệu trong việc
sử dụng nước sản xuất thuỷ điện, nên đã quy định sản lượng nước sản xuất thuỷ điện chịu thuế tài
nguyên được căn cứ vào sản lượng điện xuất tuyến giao nhận theo đồng hồ đo đếm điện có xác nhận
giữa cơ sở sản xuất thuỷ điện và cơ sở kinh doanh, truyền tải điện hoặc cơ sở kinh doanh.

24


- Trường hợp khai thác thủ công, phân tán hoặc khai thác lưu động, không thường xuyên,
sản lượng tài nguyên khai thác dự kiến trong một năm có giá trị dưới 200.000.000 đồng và khó khăn
trong việc quản lý thì có thể thực hiện khoán sản lượng tài nguyên khai thác theo mùa vụ hoặc định

kỳ. Cơ quan thuế phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan quản lý chuyên ngành để xác
định số lượng tài nguyên khai thác được khoán.
Cũng trong trường hợp nêu trên, nếu loại tài nguyên do các tổ chức, cá nhân khai thác nhỏ lẻ
ký hợp đồng bán cho cơ sở đầu mối thu mua và tổ chức, cá nhân đầu mối thu mua cam kết chấp
thuận bằng văn bản kê khai nộp thuế thay thì cơ quan Thuế trực tiếp quản lý quyết định (bằng văn
bản) để tổ chức, cá nhân thu mua tài nguyên kê khai nộp thay thuế tài nguyên cho người khai thác
và gửi một bản quyết định cho Cục Thuế tỉnh, thành phố trực tiếp quản lý để thống kê giám sát.
5.2.3.2. Giá tính thuế tài nguyên
Giá tính thuế tài nguyên là căn cứ đặc biệt quan trọng để xác định số thuế phải nộp, ngoài ra
còn thể hiện bản chất đặc trưng công tác quản lý thuế tài nguyên của nước ta hiện nay là giá tính
thuế được căn cứ vào giá thị trường, nên phụ thuộc vào quan hệ cung cầu của thị trường. Có nghĩa là
số thuế tài nguyên thu được tăng hay giảm phụ thuộc chặt chẽ vào giá bán của loại tài nguyên đó
trên thị trường được người mua chấp nhận thanh toán. Vì vậy, công tác quản lý thuế cũng phải áp
dụng một cách linh hoạt theo sự biến động của thị trường trong từng thời kỳ để xác định đúng giá
tính thuế. Giá tính thuế tài nguyên là giá bán của một đơn vị tài nguyên tại nơi khai thác, theo
nguyên tắc giá thị trường, không bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Nhưng theo quy định của pháp luật thì tài nguyên khai thác trong tháng phải được kê khai
thuế nộp thuế vào tháng tiếp theo, không phụ thuộc vào việc tài nguyên khai thác đã được bán ra,
còn để trong kho, hay đưa vào quy trình sản xuất tiếp theo. Đối với loại tài nguyên khai thác và bán
ra ngay thì giá tính thuế tài nguyên được xác định theo giá bán. Vấn đề đặt ra là loại tài nguyên khai
thác lên, nhưng chưa bán ra mà đưa vào quy trình sản xuất sản phẩm khác, hoặc phải qua chế biến,
hoặc do năng lực quản lý của người khai thác không hạch toán, xác định được giá tính thuế tài
nguyên, nên không có căn cứ để xác định giá tính thuế tài nguyên thì việc quản lý thu thuế tài
nguyên thực hiện như thế nào. Để giải quyết vấn đề này, đảm bảo việc kê khai, nộp thuế vào Ngân
sách nhà nước phải được kịp thời, đúng thời hạn, Pháp luật Thuế tài nguyên đã có những quy định
đối với từng trường hợp cụ thể như sau:
a) Trường hợp xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên tại nơi khai thác:
- Đối với loại tài nguyên khai thác trong tháng có cùng phẩm cấp, chất lượng, một phần sản
lượng tài nguyên được bán ra tại nơi khai thác theo giá thị trường, một phần bán đi nơi khác hoặc
đưa vào sản xuất, chế biến, sàng tuyển, phân loại, chọn lọc thì giá tính thuế của toàn bộ sản lượng tài

nguyên khai thác được là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên đó tại nơi khai thác không bao gồm
thuế giá trị gia tăng; Giá bán của một đơn vị tài nguyên được tính bằng tổng doanh thu (chưa có thuế
GTGT) của loại tài nguyên bán ra tại nơi khai thác chia cho tổng sản lượng loại tài nguyên tương
ứng bán ra trong tháng.
Trường hợp tài nguyên khai thác không tiêu thụ trong nước mà dùng xuất khẩu toàn bộ thì
giá tính thuế tài nguyên là giá xuất khẩu (FOB), không bao gồm thuế xuất khẩu.
- Trường hợp trong tháng có phát sinh sản lượng tài nguyên khai thác, nhưng không phát sinh
doanh thu bán tài nguyên thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên được xác định căn cứ vào giá tính thuế
đơn vị sản phẩm tài nguyên của tháng trước liền kề.
b) Trường hợp loại tài nguyên chưa xác định được giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên thì giá
tính thuế đơn vị tài nguyên được xác định căn cứ vào một trong những cơ sở sau:
- Giá bán bình quân trên thị trường của đơn vị tài nguyên cùng loại khai thác có giá tương
đương do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

25


×