Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Nghiên cứu khả năng tiết kiệm thức ăn đến hiệu quả sản xuất trong nuôi tôm thẻ chân trắng theo quy trìn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.65 KB, 17 trang )

i

XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Khóa luận: Nghiên cứu khả năng tiết kiệm thức ăn đến hiệu quả sản xuất trong nuôi tôm
thẻ chân trắng theo quy trình Biofloc.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thành Nhân
Lớp: Nuôi trồng thủy sản 5
Khóa luận đã được hoàn thành theo yêu cầu của cán bộ hướng dẫn và hội đồng bảo vệ
khóa luận tốt nghiệp Đại học Khoa Sinh học ứng dụng – Đại học Tây Đô
Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Cán bộ hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện
Ths. Tạ Văn Phương Nguyễn Thành Nhân
Chủ tịch hội đồng ii


LỜI CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này là kết quả nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, các số liệu
nghiên cứu chưa từng được viết trong các báo cáo cùng cấp nào dưới mọi hình thức. Tôi
xin chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu của mình.
Kí tên
Nguyễn Thành Nhân iii


LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu trường Đại học Tây Đô đã tạo
điều kiện để cho tôi hoàn thành thuận lợi quá trình học tập tại trường.
Xin cảm ơn các quý thầy cô Khoa Sinh học ứng Dụng – Trường Đại học Tây Đô đã tận
tình chỉ dạy những kiến thức quý báu cũng như hướng dẫn, tạo điều kiện cho tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Tạ Văn Phương đã tận tình hướng dẫn, dìu


dắt, động viên và truyền đạt cho tôi những kiến thức trong suốt quá trình thực hiện đề tài
tốt nghiệp.
Cảm ơn gia đình tôi luôn sát cánh, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian học tập và
thực hiện đề tài.
Cuối cùng, xin cảm ơn tất cả các bạn lớp Nuôi Trồng Thủy Sản 5 đã cùng tôi kề vai, gắn
bó, cùng nhau tiến bộ trong suốt thời gian trên giảng đường đại học và khi thực hiện đề
tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
Sinh viên thực hiện
NGUYỄN THÀNH NHÂN iv


TÓM TẮT
Đề tài “Nghiên cứu khả năng tiết kiệm thức ăn đến hiệu quả sản xuất trong nuôi
tôm thẻ chân trắng theo quy trình Biofloc” được thực hiện tại trại thực nghiệm giáp
xác (TRIG) thuộc khoa Thủy Sản trường Đại học Cần Thơ, từ tháng 10/2013 đến tháng
1/2014. Thí nghiệm được bố trí trên 18 bể với thể tích 500L/bể và cấp thể tích nước là
250L, mật độ 200 con/m3 được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên, tôm nuôi trong 60 ngày và sử
dụng thức ăn 42% protein thô cho ăn với các liều lượng là 60%, 80% và 100% ở cả hai
nghiệm thức, ở nghiệm thức bổ sung bột gạo thì bổ sung carbohydrate (bột gạo) theo
lượng thức ăn với tỉ lệ C:N là 15:1.
Các chỉ tiêu môi trường: Độ kiềm, độ đục, TSS, VSS, TAN ở các nghiệm thức có bổ
sung bột gạo đều cao hơn so với các nghiệm thức đối chứng và nằm trong khoảng thích
hợp cho tôm, chỉ có hàm lượng Nitrite (NO2-) ở các nghiệm thức đối chứng tăng cao hơn
so với bổ sung bột gạo. Mật độ vi khuẩn tổng có xu hướng tăng dần về cuối thì nghiệm
trong khi mật độ vi khuẩn Vibrio giảm. Ở nghiệm thức 80BG đạt tăng trưởng khối lượng
(12,54g) và năng suất (1,96 kg/m3) cao nhất trong tất cả các nghiệm thức. Từ kết quả thí
nghiệm cho thấy, việc cho ăn với lượng thức ăn giảm còn 80% kết hợp với bổ sung bột
gạo theo lượng thức ăn cho tỷ lệ sống, tăng trưởng khối lượng, năng suất cao hơn so với

các nghiệm thức khác và các chỉ tiêu môi trường phù hợp.
Từ khóa: Tôm thẻ chân trắng, Biofloc, công nghệ Biofloc v


MỤC LỤC
Trang
GIẤ XÁC NHẬN ................................................................................................ i
LỜI CAM KẾT .................................................................................................... ii
LỜI CẢM TẠ ...................................................................................................... iii
TÓM TẮT ............................................................................................................ iv
MỤC LỤC .............................................................................................................. v
DANH SÁCH BẢNG ......................................................................................... vii
DANH SÁCH H NH ......................................................................................... viii
CHƢƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................ .1
1.1Giới Thiệu ......................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.3 Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 2
CHƢƠNG 2 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU ............................................................ .3
2.1 Đặc điểm sinh học của tôm thẻ chân trắng ..................................................... 3
2.2 Đặc điểm dinh dưỡng và khả năng tăng trưởng ............................................... 4
2.3 Tình hình nuôi và sản xuất giống tôm thẻ chân trắng ..................................... 5
2.4 Sơ lược về công nghệ Biofloc trong nuôi trồng thủy sản ................................ 7
CHƢƠNG 3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 11
3.1. Thời gian và địa điểm .................................................................................... 11
3.2. Vật liệu nghiên cứu ....................................................................................... 11
3.3. Chuẩn bị thí nghiệm ...................................................................................... 11
3.4 Phương pháp bố trí thí nghiệm ....................................................................... 11
3.5 Các chỉ tiêu theo dõi ....................................................................................... 12
3.6 Chăm sóc và cho ăn ........................................................................................ 13
3.7 Thu hoạch ....................................................................................................... 13

3.8 Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................. 13
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 14
4.1 Biến động các yếu tố môi trường nước .......................................................... 14
4.2 Biến động mật độ vi khuẩn ............................................................................ 21
4.3 Các chỉ tiêu Biofloc ........................................................................................ 22 vi


4.4 Thành phần động thực vật .............................................................................. 25
4.5 Tăng trưởng khối lượng và chiều dài ............................................................. 27
4.6 Tỷ lệ sống và năng suất .................................................................................. 30
CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ......................................................... 31
5.1 Kết luận .......................................................................................................... 31
5.2 Đề xuất ........................................................................................................... 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 32
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 36 vii


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Hàm lượng Carbohydrate và Đạm trong nguyên liệu .............................. 9
Bảng 3.1 Phương pháp bố trí ................................................................................. 11
Bảng 3.2 Các chỉ tiêu phân tích ............................................................................. 12
Bảng 4.1 Biến động nhiệt độ trong thí nghiệm (oC) .............................................. 14
Bảng 4.2 Biến động pH trong thí nghiệm .............................................................. 15
Bảng 4.3 Tăng trưởng khối lượng trong thí nghiệm .............................................. 28
Bảng 4.4 Tăng trưởng chiều dài trong thí nghiệm ................................................. 29
Bảng 4.5 Tỷ lệ sống và năng suất .......................................................................... 30 viii


DANH SÁCH HÌNH

Trang
Hình 2.1 Hình thái của tôm thẻ chân trắng .............................................................. 3
Hình 2.2 Chu trình nitơ trong ao nuôi sử dụng công nghệ biofloc .......................... 8
Hình 4.1 Biến động độ kiềm trong thí nghiệm ...................................................... 15
Hình 4.2 Biến động TAN trong thí nghiệm ........................................................... 16
Hình 4.3 Biến động NO2- trong thí nghiệm ........................................................... 17
Hình 4.4 Biến động độ đục trong thí nghiệm ......................................................... 18
Hình 4.5 Biến động TSS trong thí nghiệm ............................................................. 19
Hình 4.6 Biến động VSS trong thí nghiệm ............................................................ 20
Hình 4.7 Biến động tỷ lệ vật chất hữu cơ trên vật chất lơ lửng ............................. 20
Hình 4.8 Biến động mật độ vi khuẩn tổng trong thí nghiệm ................................. 21
Hình 4.9 Biến động mật độ vi khuẩn Vibrio trong thí nghiệm .............................. 22
Hình 4.10 Biến động tỷ lệ vi khuẩn Vibrio trên vi khuẩn tổng ............................. 22
Hình 4.11 Biến động lượng biofloc trong thí nghiệm ............................................ 23
Hình 4.12 Biến động khoảng dài nhất của hạt biofloc trong thí nghiệm ............... 24
Hình 4.13 Biến động khoảng ngắn nhất của hạt biofloc trong thí nghiệm ............ 24
Hình 4.14 Biến động mật độ tảo trong thí nghiệm ................................................. 26
Hình 4.15 Biến động mật độ Protozoa trong thí nghiệm ....................................... 26
Hình 4.16 Biến động mật độ Rotifera trong thí nghiệm ........................................ 27
Hình 4.17 Tăng trưởng khối lượng trung bình của tôm trong thí nghiệm ............. 28
Hình 4.18 Tăng trưởng chiều dài trung bình của tôm trong thí nghiệm ................ 291


CHƢƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Giới thiệu
Việt Nam nói chung và Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nói riêng nghề nuôi tôm sú
đã phát triển rất lâu, nhưng trong thời gian gần đây nghề nuôi tôm sú có dấu hiệu chậm
lại do nhiều nguyên nhân như chi phí cao, tốn nhiều công chăm sóc, chất lượng con giống
không ổn định, xuất hiện nhiều dịch bệnh. Trước tình hình đó, rất nhiều hộ đã chuyển

sang nuôi tôm thẻ chân trắng. Năm 2002, diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng của cả nước
là 1.710 ha, sản lượng 10.000 tấn. Năm 2007 diện tích nuôi đạt 4.000 ha, sản lượng đạt
30.000 tấn. Năm 2008, diện tích nuôi khoảng 8.000 ha; năm 2009 tăng lên 14.500 ha,
năm 2010 đã tăng lên trên 25.300 ha, năm 2011 là 28.683 ha và đến năm 2012 là 41.789
ha (Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, 2012).
Những lợi thế của tôm thẻ chân trắng là thời gian nuôi ngắn, từ khi thả tôm đến khi thu
hoạch chỉ 70 - 80 ngày. Do vậy, có thể quay vòng đến 3 vụ nuôi trong năm, năng suất
cao, mang lại lợi nhuận đáng kể cho người nuôi. Điều này cho thấy đây là một đối tượng
nuôi có giá trị kinh tế cao, góp phần vào tăng sản lượng, giá trị tôm xuất khẩu. Theo báo
cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn cho biết, năm 2013 sản lượng tôm thẻ
chân trắng tại Long An đạt 4.465 tấn, tăng 1,5 lần so với cùng kì năm 2012; tại Bến Tre
đạt 11.400 tấn, tăng 25%; tại Sóc Trăng đạt 18.700 tấn, tăng 2,3 lần; tại Bạc Liêu đạt
6.920 tấn, tăng 3,4 lần so với cùng kì năm trước.
Hiện nay mô hình nuôi tôm thẻ thâm canh ngày một tăng, làm cho dinh dưỡng tích lũy
trong ao một nhiều làm giảm chất lượng nước. Các biện pháp như thay nước, sử dụng chế
phẩm sinh học vẫn còn hạn chế vì làm cạn kiệt nguồn nước và chi phí đầu tư chế phẩm
sinh học cao. Trong những năm gần đây, sự xuất hiện của công nghệ biofloc dựa vào sự
vào sự phát triển của quần thể vi khuẩn dị dưỡng phát triển trong môi trường nước để
kiểm soát chất lượng nước, giảm sự tích lũy dinh dưỡng trong ao, hạn chế thay nước khi
nuôi. Bên cạnh đó, chi phí thức ăn trong quá trình nuôi là rất lớn, nên việc nghiên cứu để
giảm lượng thức ăn trong khi nuôi nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả kinh tế trong nuôi tôm
thẻ chân trắng là vấn đề cần thiết.
Nhằm tìm ra hướng khắc phục các vấn đề trên nên đề tài “Nghiên cứu khả năng tiết
kiệm thức ăn đến hiệu quả sản xuất trong nuôi tôm thẻ chân trắng theo quy trình
Biofloc” được thực hiện. 2


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Ứng dụng công nghệ Biofloc vào quá trình nuôi tôm thẻ chân trắng kết hợp với việc giảm
lượng thức ăn nhằm tiết kiệm thức ăn.

1.3 Nội dung nghiên cứu
Nuôi tôm thẻ theo quy trình biofloc và cho ăn với các lượng thức ăn 60%, 80%, 100%, so
sánh với các nghiệm thức đối chứng với cùng lượng thức ăn tương ứng từ đó tìm ra lượng
thức ăn tiết kiệm phù hợp với tăng trưởng, phát triển, năng suất và tỉ lệ sống của tôm thẻ.
3


CHƢƠNG 2
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm sinh học của tôm thẻ chân trắng
2.1.1 Phân loại và hình thái
Theo Nguyễn Văn Thường và ctv., (2009), tôm thẻ chân trắng có vị trí phân loại như sau:
Ngành: Arthropoda
Ngành phụ: Crustacea
Lớp: Malacostraca
Lớp phụ: Eumalacostraca
Tổng bộ: Eucarida
Bộ: Decapoda
Bộ phụ: Dendrobranchiata
Họ: Penaeidae
Giống: Litopenaeus
Loài: Litopenaeus vannamei (Boone, 1931)
Tên tiếng Anh: White-leg shrimp
Tên Việt Nam: Tôm thẻ chân trắng, tôm he chân trắng.
Hình 2.1 Tôm thẻ chân trắng 4


Tôm thẻ chân trắng có 7 – 10 răng trên chủy và 2 – 4 răng dưới chủy, chủy hơn cong
xuống. Tôm có vỏ mỏng, cơ thể màu trắng, các đôi chân ngực 3, 4, 5 có màu trắng đục
(Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2009).

2.1.2 Phân bố và tập tính sống
Tôm thẻ chân trắng trong tự nhiên tôm phân bố chủ yếu ở vùng ven bờ phía Đông Thái
Bình Dương, từ biển Peru đến Nam Mexico, nhiều nhất ở biển gần Ecuado. Ngoài ra,
Tôm chân trắng còn được di giống ở nhiều nước Đông Á và Đông Nam Á như Trung
Quốc, Thái Lan, Indonesia, Malaysia và Việt Nam (Bùi Quang Tề, 2006).
Tôm chân trắng là loài có khả năng thích nghi với giới hạn rộng về độ mặn và nhiệt độ.
Khả năng thích nghi về nhiệt độ trong khoảng (15 – 33oC), nhiệt độ thích hợp nhất cho sự
phát triển của tôm là 23 – 30oC và nhiệt độ tối ưu cho tôm lúc nhỏ (1g) là 30oC, cho tôm
lớn (12 – 18g) là 27oC. Tuy nhiên, trong điều kiện nhiệt độ thấp tôm mẫn cảm hơn với
các bệnh do virus như bệnh đốm trắng và hội chứng Taura. Tôm có khả năng thích nghi
với độ mặn 0,5 – 45‰ , thích hợp ở độ mặn 7 – 34‰ và tăng trưởng tốt ở độ mặn khá
thấp (10 – 15‰). (Trần Viết Mỹ, 2009).
Ở vùng biển tự nhiên, tôm chân trắng sống thích nghi với nơi có đáy là bùn, độ sâu
khoảng 72m, có thể sống ở độ mặn 5 – 50‰, thích hợp ở độ mặn nước biển 28 – 34‰,
pH 7,7 – 8,3, nhiệt độ thích hợp 25 – 32oC, tuy nhiên chúng có thể sống được ở nhiệt độ
12 – 28oC (Trần Viết Mỹ, 2009).
2.2 Đặc điểm dinh dƣỡng và khả năng tăng trƣởng
Theo Trần Viết Mỹ (2009) tôm chân trắng là loài ăn tạp thiên về động vật, phổ thức ăn
rộng, cường độ bắt mồi khỏe, tôm sử dụng được nhiều loại thức ăn tự nhiên có kích cỡ
phù hợp từ mùn bã hữu cơ đến các động thực vật thủy sinh.
Nhu cầu protein trong khẩu phần thức ăn cho tôm chân trắng (30 – 35%), thấp hơn so với
các loài tôm nuôi cùng họ khác (36 – 42%). Khả năng chuyển hóa thức ăn của tôm rất
cao, trong điều kiện nuôi thâm canh, hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) dao động từ 1,1 –
1,3.
Tôm chân trắng lột xác vào ban đêm, thời gian giữa 2 lần lột xác khoảng 1 – 3 tuần, tôm
nhỏ (<3g) trung bình 1 tuần lột xác 1 lần, thời gian giữa 2 lần lột xác tăng dần theo tuổi
tôm, đến giai đoạn tôm lớn (15 – 20g), trung bình 2,5 tuần tôm lột xác 1 lần. Tôm có tốc
độ tăng trưởng nhanh, trong điều kiện nuôi, với môi trường sinh thái phù hợp, tôm có khả
năng đạt 8 - 10g trong 60 - 80 ngày, hay đạt 35 - 40g trong khoảng 180 ngày. Tôm tăng
trưởng nhanh hơn trong 60 ngày nuôi đầu, sau đó, mức tăng trọng giảm dần theo thời

gian nuôi. Nhờ đặc tính ăn 5


tạp, bắt mồi khỏe, linh hoạt, nên tôm chân trắng trong quần đàn có khả năng bắt mồi như
nhau, vì thế tôm nuôi tăng trưởng khá đồng đều, ít bị phân đàn.
2.3 Tình hình nuôi và sản xuất giống tôm thẻ chân trắng
2.3.1 Trên thế giới
Mốc lịch sử đầu tiên và quan trọng nhất là thành công trong nghiên cứu sản xuất giống
tôm he Nhật Bản (Marsupenaeus japonicus) trong bể lớn do Hudinaga thực hiện vào năm
1933 tại Nhật Bản. Kỹ thuật này nhanh chóng lan rộng ra trên thế giới, mở ra một thời
đại mới cho nghề nuôi tôm biển và phát triển không ngừng cho đến nay (Trần Ngọc Hải
và Nguyễn Thanh Phương, 2009).
Đến năm 1992 tôm thẻ chân trắng đã được nuôi phổ biến trên thế giới, nhưng chủ yếu tập
trung ở các nước Nam Mỹ (Wedner & Rosenberry, 1992). Cho đến năm 2003 thì các
nước châu Á bắt đầu nuôi đối tượng này và sản lượng tôm thẻ chân trắng trên thế giới đạt
khoảng 1 triệu tấn, từ đó sản lượng tôm liên tục tăng nhanh qua các năm, đến năm 2010
sản lượng tôm đạt khoảng 2,7 triệu tấn (FAO, 2011). Đến năm 2012 sản lượng tôm đạt
khoảng 4 triệu tấn (GOAL 2013). Trong đó Trung Quốc có sản lượng cao nhất thế giới
đạt khoảng 1,3 triệu tấn vào năm 2012 (GOAL, 2012). Hình thức nuôi chủ yếu là thâm
canh và siêu thâm canh. Dự kiến sản lượng tôm thẻ chân trắng đạt sản lượng khoảng 6
triệu tấn vào năm 2015 (GOAL, 2012).
Theo hiệp hội lương thực thế giới (FAO), trong năm 2013 sản xuất tôm thẻ chân trắng
của Thái Lan đạt 700.000 tấn. Sản lượng tôm thẻ chân trắng của Ấn Độ cũng dự báo tăng
30% lên 100.000 tấn nhưng sản lượng tôm sú giảm 40 – 50% xuống 60.000 – 70.000.
Tôm thẻ chân trắng được coi là loài có khả năng thích nghi bệnh tốt hơn các loài tôm
khác (Wyban & Sweeny, 1991). Mặt dù trong thực tế cũng thường xảy ra nhiều loại bệnh
nhưng có những bệnh gây thiệt hại lớn như bệnh đốm trắng (WSSV), Taura (TSV), bệnh
hoại tử cơ (IMNV) và hội chứng hoại tử cấp tính (AHPNS). Năm 1992 dịch bệnh TSV
lần đầu tiên xảy ra ở Ecuador (Lightner, 2011) và năm 1995 ở Trung Quốc (Rosenberry,
2002). Bệnh hoại tử cơ xuất biện ở Brazil vào năm 2002 (Andrade, 2009). Bệnh đốm

trắng xuất hiện ở Trung Quốc vào năm 1992 sau đó là các nước Châu Á (Lightner, 2011).
Trong những năm gần đây thì bệnh hội chứng hoại tử gan cấp tính gây thiệt hại lớn cho
nghề nuôi tôm thẻ chân trắng trên thế giới. Bệnh này xuất hiện ở Trung Quốc năm 2009,
Việt Nam 2010, Thái Lan và Malaysia năm 2011 (Lightner, 2011) và Mexico năm 2013,
còn ở các nước như Bangladesh, Ecuador, Ấn Độ và Indonesia chưa thấy xuất hiện bệnh
này (Lightner, 2013). 6


2.3.2 Ở Việt Nam
Sự phát triển nuôi tôm thẻ chân trắng ở Việt Nam: Tôm thẻ chân trắng được đưa vào Việt
Nam năm 2001 và được nuôi thử nghiệm tại 3 công ty: Công ty Duyên Hải (Bạc Liêu),
Công ty Việt Mỹ (Quảng Ninh) và công ty Asia Hawaii (Phú Yên) (Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, 2010). Vào thời điểm này nước ta hạn chế phát triển nuôi tôm thẻ
chân trắng vì sợ lây bệnh cho tôm sú. Đến năm 2006, ngành thủy sản đã cho phép nuôi
bổ sung tôm chân trắng tại các tỉnh từ Quảng Ninh đến Bình Thuận, nhưng vẫn cấm nuôi
tại khu vực (ĐBSCL) Đồng Bằng Sông Cửu Long. Đầu năm 2008, nhận thấy thị trường
thế giới đang có xu hướng tiêu thụ mạnh mặt hàng tôm chân trắng của Thái Lan, Trung
Quốc (Châu Tài Tảo, 2013).
Việc sản xuất giống tôm thẻ chân trắng chỉ dừng lại ở mức tự cung tự cấp trong nội bộ
diện tích của các đơn vị nói trên và nhìn chung tỷ lệ sống trung bình từ Nauplius đến Post
dưới 30%. Từ năm 2002 các nhà khoa học Việt Nam đã bắt đầu đặt vấn đề nghiên cứu
quy trình sản xuất giống thẻ chân trắng như: Viện Hải Dương Học Nha Trang (nguồn
tôm bố mẹ do công ty Việt Linh cung cấp từ Hawaii), viện nghiên cứu NTTS III Nha
Trang (nguồn tôm bố mẹ do công ty Asia Hawaii Ventures Phú Yên), viện nghiên cứu
NTTS I Hà Bắc (nguồn tôm bố mẹ do công ty Việt Đức cung cấp).
Từ một số mô hình nuôi thành công, tôm chân trắng ngày càng được các hộ nuôi trồng
thuỷ sản quan tâm phát triển. Năm 2012, trong khi diện tích thả giống tôm sú đạt 619,4
nghìn ha - giảm 7,1% so với năm 2011; và sản lượng thu hoạch 298,6 nghìn tấn - giảm
6,5% so với năm 2011; thì diện tích thả giống tôm chân trắng tăng 15,5% - đạt xấp xỉ
38,2 nghìn ha, sản lượng thu hoạch tăng 3,2% - đạt 177,8 nghìn tấn (Tổng cục thủy sản,

2012).
Trong 7 tháng đầu năm 2013, trong khi diện tích thả giống tôm sú giảm (chỉ đạt 560
nghìn ha, bằng 94,4% mức cùng kì năm 2012 và sản lượng thu hoạch là 85 nghìn tấn
(bằng 80% mức cùng kì năm ngoái) thì diện tích thả giống tôm chân trắng tăng (đạt xấp
xỉ 24 nghìn ha, bằng 116% so với cùng kì năm 2012 sản lượng thu hoạch là 30 nghìn tấn
(gần bằng 142% mức cùng kì năm 2012) (Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
2013).
Trong lĩnh vực xuất khẩu thuỷ sản 7 tháng đầu năm 2013, trong khi xuất khẩu tôm sú chỉ
tăng 1,3% so với cùng kì năm 2012 (đạt xấp xỉ 680 triệu USD) thì xuất khẩu tôm chân
trắng đạt 609 triệu USD, tăng 51,5% so với cùng kì năm 2012, chiếm 43,7% trong tổng
kim ngạch xuất khẩu tôm của Việt Nam ( Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
2013).
Giá đầu tư thấp, mùa vụ nuôi ngắn, có khả năng thích ứng tốt trong điều kiện nuôi rộng
muối, cho năng suất cao, kích cỡ tôm phù hợp với nhu cầu tiêu thụ của 7


thế giới là những điều kiện để tôm chân trắng chiếm được vị trí ưu tiên trong nuôi trồng
thuỷ sản tại Việt Nam.
Sự thâm canh hóa trong nghề nuôi tôm thẻ ở Việt Nam đã có tác động tích cực trong việc
cải thiện cuộc sống của nhân dân, đời sống xã hội. Mặt khác, ngoài những tác động tích
cực đó thì còn một số tác động tiêu cực đang tăng theo sự thâm canh hóa, ảnh hưởng đến
hệ sinh thái môi trường, sự cân bằng hệ sinh thái, suy thoái môi trường và dịch bệnh lây
lan.
2.4 Sơ lƣợc về công nghệ Biofloc trong nuôi trồng thủy sản
Trong ao nuôi thâm canh sử dụng thức ăn hỗn hợp khá giàu protein (30 – 40%), có đến
92% hàm lượng các chất hữu cơ có chứa nitơ ô nhiễm trong các ao hồ nuôi có nguồn gốc
từ thức ăn. Qua tính toán chỉ 17% thức ăn được đồng hóa thành sinh khối của tôm, 18%
thức ăn hòa vào nước, 48% do bài tiết, do lột xác hoặc do hoạt động sống và 20% ở phân
(Lương Đức Phẩm, 2007).
Tôm có thể được nuôi với mật độ cao trong điều kiện có sục khí, tuy nhiên với sự tăng

sinh khối tôm nuôi chất lượng nước trở thành yếu tố hạn chế do sự tích tụ các chất độc
hại: ammonia và nitrite (Avnimelech, 2005).
Các phương pháp khác nhau đã được dùng để quản lý chất lượng nước: thay nước, lọc
sinh học, sử dụng tảo và vi khuẩn để cải thiện chất lượng nước (Avnimelech, 2005). Việc
sử dụng lọc sinh học ở bên ngoài đã được thực hiện và thành công trong nhiều năm qua ở
các trại giống, trong nuôi cá cảnh và trong một số đối tượng nuôi khác. Tuy nhiên các hệ
thống lọc này khá tốn kém trong đầu tư và hoạt động (Avnimelech, 2005).
Công nghệ biofloc (BFT) là một kỹ thuật mới được sử dụng trong nuôi trồng thủy sản,
hoạt động dày đặc của cộng đồng vi khuẩn hiếu khí để kiểm soát chất lượng nước và cố
định ammonia thành protein trong vi khuẩn để tái chế thức ăn dư thừa và nâng cao hiệu
quả sử dụng thức (Avnimelech et al., 1989).
Công nghệ biofloc (BFT) ứng dụng trong nuôi trồng thủy sản được coi là công nghệ sinh
học theo hướng mới dựa trên nguyên lý cơ bản của bùn hoạt tính dạng lơ lửng, là giải
pháp giải quyết 2 vấn đề: (1) Loại bỏ các chất dinh dưỡng chuyển hóa vào sinh khối vi
khuẩn dị dưỡng xử lý nước ao nuôi, (2) Sử dụng Biofloc làm thức ăn bổ sung tại chỗ cho
đối tượng nuôi (Avnimelech, 2006). Chất lượng dinh dưỡng của biofloc rất tốt cho tôm
cá nuôi, nhưng chúng rất biến động. Hàm lượng protein khô trong biofloc chiếm khoảng
25 - 50%, phần lớn khoảng 35-50% (Conquest & Tacon, 2006), biofloc khô có thể dùng
để thay thế bột cá hoặc bột đậu nành trong thức ăn thủy sản. 8


Các thành phần trong hạt floc đã được tìm thấy gồm có: vi khuẩn dị dưỡng, tảo, các hạt
vô cơ, nguyên sinh động vật protozoa và Rotifera. Thành phần các axit amin thiết thiếu
cũng như các thức ăn thiết yếu khác được tìm thấy trong floc, các vitamin và khoáng vi
lượng ở mức cho phép có thể bổ sung và tiết kiệm được khoảng 30% chi phí thức ăn
(Tacon et al., 2002). Ngoài ra, biofloc có thể được các sinh vật nuôi tận dụng như một
nguồn thức ăn (Burford et al., 2003, 2004).
Trong thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn và mật độ trong nuôi tôm thẻ theo
quy trình biofloc thì khi nuôi tôm ở các mật độ khác nhau là 100, 300, 500 con/m 3 thì ở
độ mặn 15‰ đều cho tỷ lệ sống cao nhất và các chỉ tiêu môi trường trong khi nuôi thích

hợp cho sự phát triển của tôm (Lê Thị Vinh, 2013).
Hình 2.2 Chu trình nitơ trong ao nuôi sử dụng công nghệ biofloc.

Ích lợi chính của việc ứng dụng công nghệ biofloc là tiết giảm được hàm lượng NH 3 và
NO2- sản sinh trong môi trường nuôi tôm cá, nên có thể giảm thiểu việc sử dụng hệ thống
lọc sinh học để xử lý môi trường nước (Avnimelech, 2006). Để duy trì biofloc trong hệ
thống nuôi thường sử dụng các nguồn carbon rẻ tiền (mật đường, các loại bột, cám,
gạo…) để duy trì tỷ lệ C:N trong khoảng trên 15:1 (Animelech, 2009).
Theo Nguyễn Văn Kiều (2013), thực hiện thí nghiệm xác định nguồn bổ sung
carbohydrate thích hợp lên sự tăng trưởng và tỉ lệ sống của tôm thẻ chân trắng, 9


cho thấy nguồn bổ sung carbohydrate từ bột gạo cho tỉ lệ sống cao và sự tăng trưởng của
tôm cao hơn so với các nguồn từ rỉ đường và bột mì.
Bảng 2.1 Hàm lƣợng Carbohydrate và Đạm
trong nguyên liệu Bột Gạo
Carbohydrate
73,43%
Đạm
0,26%



×