BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
KHOA HTTTKT- TMĐT
BÀI THẢO LUẬN
MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
GVHD:
MÃ LỚP HỌC PHẦN:
HÀ NỘI, 2017
1
2
MỤC LỤC
3
Lời nói đầu
Ngày nay, khi các hình thức đào tạo tại bậc đại học, cao đẳng đang được xây
dựng theo chiều hướng ngày càng cải tiến, sinh viên có thể tiếp cận kiến thức lý
luận và kiến thức thực tiễn thông qua nhiều cách thức phong phú, đa dạng. Trong
đó, thực hiện nghiên cứu khoa học được đánh giá là phương pháp hiệu quả để sinh
viên mở rộng vốn kiến thức cũng như vốn kỹ năng mềm của bản thân; là cơ hội để
sinh viên áp dụng những kiến thức lý thuyết đã học vào việc giải quyết những vấn
đề thực tiễn. Tuy nhiên, đa số sinh viên hiện nay lại chưa nhận thức được tầm quan
trọng của nghiên cứu khoa học, do đó, chưa thực sự có sự hứng thú, say Trong
phạm vi trường Đại học Thương Mại, hoạt động nghiên cứu khoa học vẫn còn khá
lạ lẫm với đa số sinh viên dù nhà trường đã có nhiều chính sách khuyến khích,
động viên sinh viên tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học. Có thể nói rằng một
số sinh viên chưa biết được tầm quan trong của việc nghiên cứu mê, đầu tư đúng
mức vào hoạt động này.
Khoa học trong sinh viên hoặc xem nhẹ vai trò của hoạt động này mà không
biết rằng tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học vừa là quyền lợi cũng vừa là
nghĩa vụ của sinh viên.
Hoạt động nghiên cứu khoa học mang lại những ý nghĩa thiết thực đối với
sinh viên. Hoạt động nghiên cứu khoa học của sinh viên được thực hiện nhằm ba
mục đích gồm: Góp phần nâng cao chất lượng đào tạo; Tiếp cận và vận dụng các
phương pháp nghiên cứu khoa học; Giải quyết một số vấn đề khoa học và thực tiễn.
Vậy để hiểu rõ hơn về vấn đề nghiên cứu khoa học thì bài thảo luận dưới đây của
chúng tôi sẽ làm rõ vấn đề trên và chúng tôi sẽ phân tích vad làm rõ đề tài nghiên
cứu khoa học: “Những khó khăn tâm lý trong quá trình học tập của sinh viên
Đại học Thương Mại.”
4
Mong thầy cô và các bạn cùng đóng góp ý kiến để bài thảo luận được hoàn
thiện hơn.
Phần 1: Lý thuyết
I.
Lý thuyết
1. Nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học là một họat động tìm kiếm, xem xét, điều tra, hoặc thử
nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức,… đạt được từ các thí nghiệm
NCKH để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về thế giới tự nhiên và xã
hội, và để sáng tạo phương pháp và phương tiện kỹ thuật mới cao hơn, giá trị hơn.
Con người muốn làm NCKH phải có kiến thức nhất định về lĩnh vực nghiên cứu và
cái chính là phải rèn luyện cách làm việc tự lực, có phương pháp từ lúc ngồi trên
ghế nhà trường.
2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn là các phương pháp trực tiếp tác động
vào đối tượng có trong thực tiễn để làm bộc lộ bản chất và các quy luật vận động
của
các
đối
tượng
ấy.
Nhóm
này
có
các
phương
pháp
cụ
thể:
2.1 Phương pháp quan sát khoa học.
Quan sát khoa học là phương pháp nghiên cứu đối tượng có hệ thống để thu
tập thông tin về đối tượng. Đây là hình thức quan trọng để nhận thức thông tin, nhờ
quan sát mà có thông tin về đối tượng, trên cơ sở đó để tiến hành các bước nghiên
cứu tìm tòi phát hiện tiếp theo.
Quan sát khoa học được chia thành 2 loại: quan sát trực tiếp và quan sát gián
tiếp.
5
Quan sát khoa học có 3 chức năng: Chức năng thu thập thông thông tin thực
tiễn: là chức năng quan trọng nhất. Có vai trò tạo ra các thông tin ban đầu để qua
xử lý sẽ cho ra các thông có giá trị ban đầu về đối tượng nghiên cứu. Chức năng
kiểm chứng các giả thuyết, các lý thuyết đã có: là chức năng khi cần xác minh tính
đúng đắn của giả thuyết hay lý thuyết nào đó. Khi thực hiện chức năng này, các nhà
khoa học phải thu thập các thông tin từ thực tiễn để kiểm chứng và qua đó mới
khẳng
định
được
độ
tin
cậy
của
giat
thuyết
hay
lý
thuyết
đó.
Chức năng đối chiếu kết quả nghiên cứu lý thuyết với thực tiễn: là để tìm sự sai
lệch của kết quả nghiên cứu mà tìm cách hoàn thiện.
2.2 Phương pháp điều tra.
Điều tra là phương pháp khảo sát một nhóm đối tượng trên một diện rộng
nhằm phát hiện các quy luật phân bố, trình độ phát triển, đặc điểm của đối tượng
nghiên cứu. Kết quả của phương pháp điều tra là những thông tin quan trọng về đối
tượng nghiên cứu làm cơ sở thực tiễn để đề xuất các giải pháp.
Phương pháp điều tra gồm 2 loại: điều tra cơ bản và điều tra xã hội học.
•
Điều tra cơ bản:
Điều tra cơ bản là khảo sát sự hiện diện của các đối tượng để nghiên cứu quy
luật phân bố, đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (cả định tính và định lượng).
•
Điều tra xã hội học:
Điều tra xã hội học là điều tra quan điểm, thái độ của công chúng về một sự
kiện chính trị, xã hội, một hiện tượng văn hóa, thị hiếu cảm thụ,...
Một số ví dụ về điều tra xã hội học: điều tra về nguyện vọng nghề nghiệp của
thanh niên, điều tra về uy tín của một chính khách, điều tra hay trưng cầu ý dân ý
về một đạo luật mới.
6
2.3 Phương pháp thực nghiệm khoa học.
Là phương pháp thu thập các sự kiện trong những điều kiện được tạo ra một
cách đặc biệt (tạo ra kinh nghiệm mới, lý thuyết mới để khẳng định những mối liên
hệ dự kiến sẽ có trong những điều kiện mới) đảm bảo cho sự thể hiện tích cực, chủ
động của các hiện tượng, sự kiện nghiên cứu. Nói cách khác: Là chủ động gây ra
hiện tượng nghiên cứu trong những điều kiện khống chế, nhờ đó có thể lặp lại
nhiều lần, tách bạch ra và biến thiên từngnhân tố tác động và đánh giá, đo đạc tỉ mỉ
sự biến đổi của hiệu quả theo sự biếnthiên ấy.- Phương pháp thực nghiệm khoa học
là một trong các phương pháp cơ bảntrong nghiên cứu khoa học. Song chỉ được sử
dụng khi và chỉ khi đặt ra bài toánlàm sáng tỏ các mối liên hệ, sự phụ thuộc, giữa
các hiện tượng nghiên cứu và sự thể hiện các giả định, kiểm định các giả thuyết.
* Phân loại: thường chia thành hai loại phương pháp thực nghiệm chính:
•
Thực nghiệm tự nhiên
•
Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm
Ngoài ra do mục đích và mức độ nghiên cứu người ta còn chia thành các loại
phương pháp thưucj nghiệm khác như:
•
Thực nghiệm thăm dò
•
Thực nghiệm xét nghiệm
•
Thực nghiệm định tính
•
Thực nghiệm định lượng
…
7
2.4 Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm.
Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm là phương pháp kết hợp
lýluận với thực tế, đem lý luận phân tích thực tế, từ phân tích thực tế lại rút ra lý
luậncao hơn.Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm là phương pháp xem
xét lạinhững thành quả của hoạt động thực tiễn trong quá khứ để rút ra những kết
luận bổ ích cho khoa học và thực tiễn.
Tổng kết kinh nghiệm thường hướng vào các hoạt động xã hội và được tiến
hành như sau:
- Phát hiện các sự kiện điển hình, các sự kiện này có ảnh hưởng lớn đối với
cuộc sống và hoạt động thực tiễn.
- Gặp gỡ, trao đổi với những nhân chứng, những người đã trực tiếp tham giasự
kiện để họ mô tả, bày tỏ cảm xúc, đưa ra nhận định, đánh giá về nguyên nhân và
diễn biến sự kiện.
- Lặp lại mô hình sự kiện, khôi phục lại sự kiện đã xảy ra.
- Phân tích từng mặt của sự kiện, những nguyên nhân, hoàn cảnh xuất hiện,
diễn biến sự kiện theo trình tự lịch sử.
- Dựa trên một lý thuyết khoa học để chứng minh, để giải thích sự kiện, tìm
ranhững kết luận thực sự khách quan về bản chất và quy luật phát triển của sự kiện,
rút ra những bài học cần thiết, sau đó cần được phổ biến, tuyên truyền rộng
rãinhững bài học rút ra được qua phân tích và tổng kết kinh nghiệm.
2.5 Phương pháp chuyên gia.
8
Phương pháp chuyên gia là phương pháp điều tra qua đánh giá của các
chuyêngia về vấn đề, một sự kiện khoa học nào đó.Thực chất đây là phương pháp
sử dụng trí tuệ, khai thác ý kiến đánh giá củacác chuyên gia có trình độ cao để xem
xét, nhận định một vấn đề, một sự kiện khoahọc để tìm ra giải pháp tối ưu cho vấn
đề, sự kiện đó.Phương pháp chuyên gia rất cần thiết cho người nghiên cứu không
chỉ trongquá trình nghiên cứu mà còn cả trong quá trình nghiệm thu, đánh giá kết
quả, hoặcthậm chí cả trong quá trình đề xuất giả thuyết nghiên cứu, lựa chọn
phương phápnghiên cứu, củng cố các luận cứ…
Phương pháp chuyên gia là phương pháp có ý nghĩa kinh tế, nó tiết kiệm
vềthời gian, sức lực, tài chính để triển khai nghiên cứu. Tuy nhiên nó chủ yếu
dựatrên cơ sở trực cảm hay kinh nghiệm của chuyên gia, vì vậy chỉ nên sử dụng
khicác phương pháp không có điều kiện thực hiện, không thể thực hiện được hoặc
có thể sử dụng phối hợp với các phương pháp khác.
Để sử dụng có hiệu quả phương pháp chuyên gia, người nghiên cứu cần chú ý:
+ Lựa chọn đúng chuyên gia có năng lực, kinh nghiệm về lĩnh vực nghiêncứu,
trung thực, khách quan trong nhận định, đánh giá.
+ Lựa chọn những vấn đề cần tham vấn với những mục đích cụ thể để sử
dụngchuyên gia phù hợp
3
Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết là phương pháp thu thập thông tin thông
qua đọc sách báo, tài liệu nhằm mục đích tìm chọn những khái niệmvà tư tưởng cơ
bản là cơ sở cho lý luận của đề tài, hình thành giả thuyết koa học, dự đoán những
thuộc tính của đối tượng nghiên cứu, xây dựng những mô hìh lý thuyết hay thực
nghiệm ban đầu.
9
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết (còn gọi là phương pháp
nghiêncứu tài liệu), người nghiên cứu cần hướng vào thu thập và xử lý những thông
tin sau:
+ Cơ sở lý thuyết liên quan đến xhủ đề nghiên cứu của mình.
+ Thành tựu lý thuyết đã đạt được liên quan trực tiếp đến chủ đề nghiên cứu.
+ Các kết quả nghiên cứu cụ thể đã công bố trên ác ấn phẩm.
+ Số liệu thống kê.
+Chủ trương, chính sách liên quan đến nội dung nghiên cứu.
3.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.
Nghiên cứu lý thuyết thường bắt đầu từ phân tích các tài liệu để tìm ra cấutrúc,
các xu hướng phát triển của lý thuyết. Từ phân tích lý thuyết, lại cần tổng
hợpchúng lại để xây dựng thành một hệ thống khái niệm, phạm trù tiến tới tạo
thành lý thuyết khoa học mới.
Phương pháp phân tích lý thuyết: là phương pháp phân tích lý thuyết
thànhnhững mặt, những bộ phận, những mối quan hệ theo lịch sử thời gian để nhận
thức, phát hiện và khai thác các khía cạnh khác nhau của lý thuyết từ đó chọn lọc
những thông tin cần thiết phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
3.2. Phương pháp phân loại và hệ thống hoá lý thuyết.
- Phương pháp phân loại lý thuyết: là phương pháp sắp xếp các tài liệu
khoahọc thành hệ thống logic chặt chẽ theo từng mặt, từng đơn vị kiến thức, từng
vấn đềkhoa học có cùng dấu hiệu bản chất, có cùng hướng phát triển để dễ nhận
biết, dễ sử dụng theo mục đích nghiên cứu, giúp phát hiện các quy luật phát triển
10
của đối tượng, sự phát triển của kiến thức khoa học để từ đó dự đoán được các xu
hướng phát triển mới của khoa học và thực tiễn.
- Phương pháp hệ thống hóa lý thuyết: là phương pháp sắp xếp những thôngtin
đa dạng thu thập được từ các nguồn, các tài liệu khác nhau thành một hệ thốngvới
một kết cấu chặt chẽ (theo quan điểm hệ thống – cấu trúc của việc xây dựngmột mô
hình lý thuyết trong nghiên cứu khoa học) để từ đó mà xây dựng một lýthuyết mới
hoàn chỉnh giúp hiểu biết đối tượng được đầy đủ và sâu sắc hơn.
3.3. Phương pháp mô hình hóa.
Mô hình hóa là một phương pháp khoa học để nghiên cứu các đối tượng,
cácquá trình … bằng cách xây dựng các mô hình của chúng (các mô hình này bảo
toàncác tính chất cơ bản được trích ra của đối tượng đang nghiên cứu) và dựa trên
môhình đó để nghiên cứu trở lại đối tượng thực…
3.4. Phương pháp giả thuyết (phương pháp đề xuất và kiểm chứng giả
thuyết).
Phương pháp giả thuyết là phương pháp nghiên cứu đối tượng bằng cách dự
đoán bản chất của đối tượng và tìm cách chứng minh các dự đoán đó.
Phương pháp giả thuyết có hai chức năng: dự báo và dẫn đường, nó đóng
vaitrò là một phương pháp nhận thức, phương pháp nghiên cứu khoa học.
- Vì giả thuyết là một kết luận giả định, một dự báo dựa trên cơ sở phán đoán,
suy lý nên giả thuyết có thể phù hợp, không hoàn toàn phù hợp hoặc không phù
hợp.
3.5 Phương pháp nghiên cứu lịch sử
11
Phương pháp nghiên cứu lịch sử là phương pháp nghiên cứu bằng cách tìm
nguồn gốc phát sinh (nguồn gốc xuất xứ, hoàn cảnh nảy sinh), quá trình phát
triểnvà biến hóa (điều kiện, hoàn cảnh, không gian, thời gian… có ảnh hưởng) để
pháthiện bản chất và quy luật vận động của đối tượng.
- Phương pháp nghiên cứu lịch sử yêu cầu người nghiên cứu làm rõ quá trình
phát sinh, phát triển cụ thể của đối tượng, phải nắm được sự vận động cụ thể trong
toàn bộ tính phong phú của nó, phải bám sát đối tượng, theo dõi những bước
quanhco, những cái ngẫu nhiên, tất yếu của lịch sử, những tính phức tạp muôn màu
muônvẻ trong các hoàn cảnh khác nhau và theo một trật tự thời gian nhất định….
Từ đó phát hiện sợi dây lịch sử, đó chính là mục đích của mọi hoạt động nghiên
cứu khoa học.
4. Các phương pháp toán học trong nghiên cứu khoa học.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học hiện đại đã dẫn đến 2 xu hướng phát triển
trong nghiên cứu khoa học:
- Một là: Khoa học sử dụng các thiết bị kĩ thuật hiện đại để tiến hành các hoạt
động nghiên cứu. Các thiết bị kĩ thuật là công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc quan sát,
thực nghiệm và xử lý các tìa liệu thu thập được.
- Hai là: khoa học đã sử dụng các lý thuyết toán học vào việc tìm ra các lý
thuyết chuyên ngành. Xu hướng “toán học hóa” mở ra các con đường mới giúp
giúp khoa học đạt tới độ chính xác, sâu sắc để từ đó khám phá bản chất và các quy
luật vận động của đối tượng nghiên cứu.
Ngày nay, trong nghiên cứu khoa học đã sử dụng các lý thuyết toán học vào
việc tìm ra các lý thuyết chuyên ngành, xu hướng toán học hoá mở ra con đường
12
mới giúp cho khoa học đạt tới mức độ chính xác, sâu sắc để từ đó khám phá ra bản
chất và quy luật vận động của đối tượng nghiên cứu.
Khoa học hiện đại sử dụng toán học với hai mục đích:
- Sử dụng toán thông kê như một công cụ xử lý các tài liệu (xử lý các thôngtin
định lượng được trình bày dưới dạng: con số rời rac, bảng số liệu, biểu đồ, đồthị,
xử lý thông tin định tính bằng biểu đồ) đã thu thập được từ các phương phápnghiên
cứu khác nhau như: quan sát, điều tra, thực nghiệm… làm cho các kết quảnghiên
cứu trở nên chính xác, đảm bảo độ tin cậy.
- Sử dụng các lý thuyết toán học (như: thống kê xác suất, các phương tiện
củalý thuyết tập hợp, của lôgic và của đại số…) và phương pháp lôgic học (như:
phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch…) sử dụng các máy tính điện tử với các kỹ
thuật vi xử lý… để xây dựng các lý thuyết chuyên ngành. Nhiều công thức toán học
được dùng trong tính toán các thông số có liên quan tới đối tượng, từ đó tìm ra
được các quy luật của đối tượng.
Các phương pháp toán học đảm bảo cho quá trình nghiên cứu khoa học điđúng
hướng, nhất quán, cũng như trong trình bày kết quả nghiên cứu thành một thống
lôgic và đồng thời tạo lập các ngôn ngữ khoa học chính xác có tính thuyết phục cao
Trong nghiên cứu khoa học tự nhiên. Toán học thật là một công cụ đắc lực. Khoa
học tự nhiên và Toán học đi liền như hình với bóng, thiếu vắng phương pháp toán
học không thể tiến hành nghiên cứu khoa học tự nhiên.
Trong nghiên cứu khoa học xã hội từ sự xác định, chọn mẫu nghiên cứu. Toán
học đã tham gia một cách tích cực và khi xử lý tài liệu, Toán học đã làm tăng tính
chính xác khách quan của các kết quả nghiên cứu và nhờ đó các kết luận của các
công trình nghiên cứu đó có tính thuyết phục cao hơn.
13
* Phân loại giả thuyết nghiên cứu:
- Phân loại theo tính phổ biến gồm:
Giả thuyết phổ biến
Giả thuyết thống kê
Giả thuyết đặc thù
- Phân loại theo chức năng nghiên cứu:
Giả thuyết mô tả
Giả thuyết giải thích
Giải thích dự báo
- Phân loại theo mục đích của nghiên cứu
Giả thuyết quy luật: là giả thuyết trong nghiên cứu cơ bản
Giả thuyết giải pháp: là giả thuyết trong nghiên cứu ứng dụng
Giả thuyết hình mẫu: là giả thuyết trong triển khai.
II. Tổng quan lý thuyết.
1. Khái niệm tổng quan lý thuyết:
Là việc chọn lọc các tài liệu về chủ đề nghiên cứu, trong đó bao gồm các
thông tin, ý tưởng, dữ liệu và bằng chứng được trình bày trên một quan điểm nào
đó để hoàn thành các mục tiêu đã xác định, đồng thời đánh giá một cách hiệu quả
các tài liệu này trên cơ sở liên hệ với nghiên cứu đang được thực hiện. Tổng quan
14
lý thuyết là nghiên cứu và làm rõ các thông tin, ý tưởng, dữ liệu, bằng chứng của
mỗi tài liệu đã được lựa chọn theo một quan điểm nhất định.
2. Mục đích của tổng quan lý thuyết:
- Giúp người nghiên cứu nhận dạng được những gì đã làm và những gì chưa làm
được, giúp tiết kiệm thời gian và định vị được cách nghiên cứu.
- Giúp xây dựng nền tảng lý thuyết cho mô hình nghiên cứu.
- Giúp người nghiên cứu đánh giá được các phương pháp nghiên cứu đã được sử
dụng, những ưu nhược điểm của nó và lựa chọn phương pháp thích hợp cho mình.
- Giúp nhà nghiên cứu có cơ sở biện luận, so sánh kết quả nghiên cứu của mình với
những nghiên cứu đã có, đặc biêt những gì mang tính bổ sung và những gì mang
tính đối kháng với kết quả đã có.
3. Quy trình tổng quan lý thuyết:
- Xác định những từ khóa về chủ đề nghiên cứu: từ khóa ở đây là những thuật ngữ,
khái niệm thể hiện chủ đề hay nội dung cơ bản của vấn đề nghiên cứu.
- Tiến hành tìm kiếm tài liệu liên quan: dựa vào các từ khóa đã xá định ở trên, có
thể xác định các nguồn tìm kiếm tài liệu để phục vụ cho việc tổng quan lý thuyết.
- Liệt kê các tài liệu có liên quan mật thiết đến đề tài nghiên cứu: số lượng tài liệu
liên quan đến vấn đề nghiên cứu có thể rất lớn, rất phong phú, tuy nhiên chỉ nên lựa
chọn một số tài liệu nhất định có liên quan mật thiết.
- Tiến hành nghiên cứu tài liệu đã lựa chọn: đọc nhanh các tài liệu, tập trung vào
các nội dung tài liệu để trả lười cho những câu hỏi của việc tổng quan lý thuyết đã
nêu.
15
- Thiết kế sơ đồ tổng kết tài liệu: biểu diễn bức tranh tổng thể về cơ sở của chủ đề
nghiên cứu
- Tóm tắt các bài báo quan trọng về chủ đề nghiên cứu, trích dẫn và liệt kê các tài
liệu tham khảo.
- Tổng kết lại các tài liệu đã nghiên cứu: tổng kết lại các phần đã tom tắt, tổ chức
theo danh mục các khái niệm quan trọng đã được tổng kết, tóm tắt những hướng
chính đã nghiên cứu và nêu ra sự cần thiết cho nghiên cứu của mình.
III. Nghiên cứu định lượng, nghiên cứu định tính là gì? Vì sao sử dụng nghiên
cứu định tính thay vì nghiên cứu định lượng?
3.1 Khái niệm nghiên cứu định lượng và nghiên cứu định tính.
3.1.1.Nghiên cứu định lượng là gì?
Về mặt thực hành, nghiên cứu định lượng đề cập chính tới phương pháp điều
tra bằng bảng câu hỏi, nghiên cứu định tính đề cập tới phương pháp phỏng vấn (cá
nhân và nhóm), quan sát và nghiên cứu tính huống. Trong thực tế, nhà khoa học
thường xuyên phải dung phương pháp định tính để hỗ trợ cho phương pháp định
lượng và ngược lại.
Về mặt ngữ nghĩa học thuật, phương pháp định lượng được Burns & Grove
(1987) định nghĩa là “một quy trình nghiên cứu chính thức, khách quan và có hệ
thống trong đó các dữ liệu số được sử dụng để thu thập thông tin về thế giới” và
“đó là một phương pháp được sử dụng để mô tả và kiểm định các mối quan hệ, liên
hệ nhân quả”. Cũng mô tả về phương pháp này, Learch (1990) nhấn mạnh tới thuật
ngữ “thực nghiệm” (Empiricism) còn Duffy (1985) sử dụng từ khóa “thực chứng”
(Positivism).
NCĐL là phương pháp thu thập dữ liệu bằng số và giải quyết quan hệ trong lý
thuyết và nghiên cứu theo quan điểm diễn dịch.
16
3.1.2 Nghiên cứu định tính là gì?
Nghiên cứu định tính là nghiên cứu được đặc trưng bởi mục đích của nghiên
cứu và phương pháp được tiến hành để nghiên cứu. Mục đích của nghiên cứu định
tính là nghiên cứu những mặt, những vấn đề của cuộc sống, xã hội, quan tâm đến ý
nghĩa của các hiện tượng, tình huống, sự việc. Phương pháp để tiến hành nghiên
cứu là những phương pháp gắn liền với câu chữ, hơn là với các con số. Nghiên cứu
định tính là nghiên cứu thu thập, phân tích những dữ liệu mang tính mô tả như
những câu viết, những hành vi sử xự của con người được quan sát.
Nghiên cứu định tính là phương pháp thu thập dữ liệu bằng chữ và là phương
pháp tiếp cận nhằm tìm cách mô tả và phân tích đặc điểm của nhóm người từ quan
điểm của nhà nhân học.
3.2 Mối quan hệ giữa phương pháp nghiên cứu định lượng và phương pháp
nghiên cứu định tính.
Nghiên cứu định lượng bổ sung cho tính chính xác của nghiên cứu định tính
và nghiên cứu định tính làm rõ hơn ý nghĩa của nghiên cứu định lượng.
Trong một nghiên cứu toàn diện cần phải có sự phối hợp giữa hai phương pháp
nghiên cứu này để đưa lại kết quả tối đa. Chỉ có thể kết hợp nhuần nhuyễn giữa
nghiên cứu định lượng và định tính gắn với thực tiễn xã hội mới có hiệu quả trong
khoa học.
– Phương pháp nghiên cứu định tính có thể hỗ trợ cho nghiên cứu định lượng
bằng cách xác định các chủ đề phù hợp với phương pháp điều tra.
– Nghiên cứu định lượng có thể hỗ trợ cho nghiên cứu định tính bằng cách khái
quát hóa các phát hiện ra một mẫu lớn hơn hay nhận biết các nhóm cần nghiên cứu
sâu.
– Nghiên cứu định tính có thể giúp giải thích các mối quan hệ giữa các biến số
được phát hiện trong các nghiên cứu định lượng.
17
3.3 Vì sao sử dụng nghiên cứu định tính thay vì nghiên cứu định lượng.
Như đã nêu ở trên về định nghĩa của nghiên cứu định tính và nghiên cứu định
lượng. Khi mà nghiên cứu định tính dung chủ yếu thu thập dữ liệu bằng chữ và là
phương pháp tiếp cận nhằm tìm cách mô tả và phân tích đặc điểm thì nghiên cứu
định lượng chủ yếu thu thập dữ liệu bằng số và giải quyết quan hệ trong lý thuyết
và nghiên cứu theo quan điểm diễn dịch.
Nghiên cứu định tính sẽ mang lại độ tin cậy cao hơn, có nhiều cách khác nhau
của việc thiết lập sự tin cậy, bao gồm: kiểm tra viên, chứng thực phỏng vấn, phỏng
vấn đồng đẳng, kéo dài cuộc hẹn, phân tích trường hợp tiêu cực, có thể kiểm tra
được, có thể chấp nhận được, quy luật bù trừ và cân bằng. Trong khi đó nghiên cứu
định lượng chỉ dung phương pháp chứng minh qua thực chứng là sử dụng số liệu
thống kê và đo lường.
Nghiên cứu định tính cho phép các nghiên cứu viên hạn chế các sai số ngữ
cảnh bằng cách sử dụng các kỹ thuật phỏng vấn và tạo ra một môi trường phỏng
vấn mà trong đó đối tượng cảm thấy thoải mái nhất.
•
Ưu điểm của nghiên cứu định tính:
- Xem xét vấn đề bằng nhãn quan của đối tượng nghiên cứu.
- Miêu tả nhấn mạnh đến bối cảnh.
- Nhấn mạnh đến quá trình.
- Tính linh hoạt và không có tính cấu trúc.
- Các khái niệm và lí thuyết dựa trên dữ liệu.
Đồng thời kể đến những nhược điểm của phương pháp nghiên cứu định lượng:
- Sự phiên dịch lại về mặt văn hóa.
- Những sai số ngữ cảnh.
Đối với bất kì một phương pháp nào cũng đều có điểm mạnh và hạn chế của
nó, không có một phương pháo nào hoàn hảo chính vì vậy mà khi làm một đề tài
18
nghiên cứu nhà nghiên cứu thường sử dụng rất nhiều phương pháp trong việc thu
thập và xử lý thông tin, thường thì các phương pháp là NCĐT.
19
Phần 2: Bài tập
Phân tích đề tài nghiên cứu: “Những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập
của sinh viên năm nhất trường Đại học Thương Mại.”
I.
Tổng quan đề tài.
Tính cấp thiết.
Trong cuộc sống, con người muốn tồn tại và phát triển phải tham gia vào các
1.
hoạt động, bằng hoạt động và thông qua hoạt động nhân cách con người được hình
thành và phát triển. Tùy vào mục đích, nhiệm vụ, vị trí và hoàn cảnh khác nhau mà
mỗi cá nhân, trong hoạt động của mình sẽ gặp phải những khó khăn nhất định đòi
hỏi cá nhân phải nỗ lực vượt qua để hoạt động được diễn ra cũng như đạt được mục
đích của mình. Do đó, việc tìm hiểu những khó khăn và có biện pháp giảm bớt nó
là hết sức cần thiết.
Đối với con người, học tập là một trong những hình thức hoạt động chính,
không thể thiếu, nhằm tiếp thu, lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội lịch sử của xã
hội loài người đã được tích lũy qua nhiều thế hệ. Đối với sinh viên ở trường đại
học, học tập là một dạng hoạt động cơ bản mà thông qua nó người sinh viên “nắm
vững kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành về nghề, có khả năng phát hiện
và giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành đào tạo” , để trở
thành chuyên gia trong lĩnh vực được đào tạo, có khả năng lao động nghề, nuôi
sống bản thân, phục vụ xã hội trong tương lai. Do đó, hoạt động học tập cần sự
quan tâm nghiên cứu, tìm hiểu nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cũng như
giảm bớt khó khăn nảy sinh trong học tập của sinh viên.
Thực tế cho thấy, sinh viên năm thứ nhất nói chung, sinh viên năm thứ nhất
trường đại học Thương Mại nói riêng, phần lớn là học sinh đang thực hiện bước
chuyển tiếp từ môi trường học tập ở phổ thông sang môi trường học tập ở bậc đại
học với nhiều khác biệt về khối lượng, nội dung tri thức, phương pháp giảng dạy,
hình thức học tập,…vv. Ngoài ra, hầu hết sinh viên đại học xuất thân từ những
vùng miền khác nhau, với môi trường hoàn cảnh sống, điều kiện kinh tế có nhiều
khác biệt so với nhịp sống ở các thành phố lớn, là nơi tập trung của đa số các
20
trường đại học. Tất cả những sự khác biệt đó đã gây không ít khó khăn tâm lý khiến
sinh viên rất dễ chán nản, bỏ bê việc học tập hoặc không theo kịp, không đáp ứng
được các yêu cầu học tập.
Vì vậy, việc phát hiện khó khăn tâm lý cụ thể và tìm ra biện pháp khắc phục
những khó khăn tâm lý này trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất là
việc làm cần thiết, góp phần nâng cao hiệu quả học tập của sinh viên.
Trường Đại học Thương Mại là một trong những trường đào tạo ngành kinh tế
hàng đầu khu vực phía Bắc, với số lượng lớn sinh viên tuyển sinh hàng năm, vấn đề
chất lượng đào tạo luôn được quan tâm hàng đầu nên việc tìm hiểu những khó khăn
tâm lý trong học tập của sinh viên và hỗ trợ sinh viên là điểu hết sức cấp bách và
cần thiết.
Trong thời gian qua, các nhà tâm lý học thường tập trung nhiều vào các
nghiên cứu về sự thích ứng với hoạt động học tập, những trở ngại tâm lý trong giao
tiếp của sinh viên. Vấn đề khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên
năm thứ nhất ít được quan tâm nghiên cứu.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã lựa chọn và nghiên cứu đề tài:
“Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập cảu sinh viên năm nhất trường Đại
học Thương Mại.”
Mục đích
Tìm hiểu một số khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm
2.
thứ nhất trường Đại học Thương Mại. Từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm giảm
bớt khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên.
3. Nhiệm vụ
• Xây dựng cơ sở lý luận của đề tài như: khó khăn tâm lý, hoạt động học tập, khó
•
khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên Thương mại năm nhất.
Khảo sát thực trạng khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm
nhất trường Đại học Thương Mại, cũng như xác định các nguyên nhân gây ra
•
khó khăn tâm lý trong hoạt động của các sinh viên.
Đề xuất thử nghiệm biện pháp nhằm giảm bớt khó khăn tâm lý trong kỹ năng
học tập của sinh viên năm nhất trường Đại học Thương Mại.
4. Đối tượng
21
Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường
Đại học Thương Mại.
Khách thể
125 sinh viên năm nhất trường Đại học Thương Mại.
6. Phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu khó khăn tâm lý trong hoạt động học
5.
•
•
•
tập của sinh viên năm nhất.
Về khách thể nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu 125 sinh viên năm thứ nhất
Về khu vực nghiên cứu: Trường Đại học Thương Mại
Về thời gian: tháng 4 năm 2017
Phương pháp.
Phương pháp nghiên cứu lý luận: Tham khảo các công trình nghiên cứu, sách,
7.
•
báo, tạp chí chuyên ngành về các vấn đề liên quan như: khó khăn tâm lý, hoạt
động học tập của sinh viên... Từ đó hệ thống và khái quát hóa các khái niệm
•
công cụ làm cơ sở lý luận cho đề tài.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp thử nghiệm
- Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê.
22
Tổng kết lý thuyết.
Cơ sở lý luận
II.
1.
-
Trong cuộc sống con người muốn tồn tại và phát triển phải tham gia các hoạt
động, bằng hoạt động và thông qua hoạt động nhân cách con người được hình
thành và phát triển.Tùy và mục đích,nhiệm vụ,vị trí và hoàn cảnh khác nhau mà
mỗi cá nhân trong hoạt động của mình phải gặp những khó khăn nhất định đòi hỏi
cá nhân phải nỗ lực vượt qua để hoạt động được diễn ra thuận lợi và đạt được mục
đích xác định.
-
Cũng như trong cuộc sống khi con người gặp những khó khăn trở ngại trong
quá trình sống và hoạt động của mình,nếu con người có thể giải quyết được khó
khăn mà mình đang gặp phải thì con người có thể vượt qua nó một cách dễ
dàng,còn nếu con người không giải quyết được thì nó sẽ trở thành khó khăn tâm lý
của bản thân con người.
-
Đối với sinh viên hoạt động học tập là một hoạt động chủ đạo chiếm nhiều
nhất thời gian của sinh viên,hằng ngày sinh viên phải đối mặt với nhiều hoạt động
như chuẩn bị bài trước khi lên lớp,hoạt động tự học và thảo luận...nếu sinh viên có
thể sắp xếp thời gian và có cách học khoa học thì dễ dàng đạt được kết quả học tập
tốt và ngược lại nếu không biết cạc bố trí hợp lý thì học tập sẽ gây nhiều khó khăn
cho sinh viên dẫn đến việc gây ra những khó khăn tâm lý cho sinh viên.
-
Đối với sinh viên ở trường đại học,học tập là một hoạt động cơ bản mà thông
qua đó người sinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành về
nghề,có khả năng phát hiện và giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên
ngành đào tạo.Do đó hoạt động học tập cần tham gia nghiên cứu,tìm hiểu nhằm
mục đích tạo điều kiện thuận lợi cũng như giảm bớt những khó khăn nảy sinh trong
quá trình học tập.
23
Cơ sở thực tiễn
2.
-
Học tập theo hệ thống tín chỉ yêu cầu cao,đòi hỏi sinh viên phải nhanh nhạy
tiếp xúc với các phương pháp học tập mới và tự học là chính nên sinh viên năm thứ
nhất gặp nhiều khó khăn trong học tập theo phương pháp mới.khác hoàn toàn so
với lúc trước.
-
Ngoài ra hầu hết các sinh viên THương mại xuất thân từ các vùng quê với
điều kiện kinh tế gia đình k cao,chưa thực sự tiến bộ.Đối với sinh viên năm
nhất,ngoài những khó khăn tâm lý do phải tổ chức học tập theo phương thức
mới,họ còn phải đối mặt với điều kiện sống mới xa gia đình thiếu sự hỗ trợ của cha
mẹ mặt khác phải tự chủ động lập trong học tập và cuộc sống.
-
Tất cả sự khác biệt đó đã gây ra k ít những khó khăn tâm lý khiến sinh viên
Đại học Thương Mại dễ chán nản,bỏ bê việc học tập,k theo kịp và k đáp ứng được
các yêu cầu học tập.
-
Trường Đại học Thương mại luôn quan tâm kịp thời tới các vấn đề của sinh
viên vì thế chúng tôi chọn đây làm vấn đề nghiên cứu.
24
- III. Chọn mẫu, thu thập dữ liệu, báo cáo kết quả.
1.
-
Chọn mẫu lý thuyết.
Khảo sát các khó khăn trong tâm lý học tập sinh viên năm nhất đại học
Thương Mại.
-
Danh sách ngẫu nhiên 125 sinh viên năm nhất đại học Thương mại.
-
Học sinh được sắp xếp từ 1 đến 125 theo thứ tự bảng chữ cái
-
Cỡ mẫu : 125 sinh viên
-
Mức độ
-
-
Khó khăn
-
STT
-
-
-
1
-
-
2
-
-
3
-
4
-
T
h
ư
ờ
n
g
x
u
y
ê
n
S
-
Chưa thích ứng
với phương pháp
học ở đại học
-
-
-
-
Đ
ô
i
k
h
i
-
S
-
-
-
-
8
6
3
3
-
Không có tâm thế
sẵn sàng học tập
-
-
-
-
5
4
4
Không biết sắp
xếp thời gian hợp
lý
Thụ động trong
học tập
-
-
6
%
%
S
K
h
ô
n
g
b
a
o
g
i
ờ
-
-
∑
-
TB
-
%
-
-
-
4.
3
2.
-
-
-
-
3
2
1
2
2.
-
-
-
-
-
-
5
4
3
1
1
3
2.
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
6
5
4
3
1
1
2
2.
5
5
25
-
1
-
7
4