Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Thuế TNDN và hiệp định tránh đánh thuế 2 lần

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.09 KB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA TC-NH & QTKD

---o0o---

BÀI TIỂU LUẬN
Đề tài: THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ HIỆP

ĐỊNH TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN

Nhóm thực hiện: Nhóm 4
Lớp:

TCC&QLT

GVGD:

Ths. Phan Thị Quốc Hương

Bình Định, ngày 25 tháng 9 năm 2014


DANH SÁCH NHÓM 4
1. Nguyễn Thị Bình
2. Nguyễn Thị Chi
3. Phan Công Định
4. Đỗ Hữu Hoàng Gia
5. Nguyễn Thị Ngọc Linh
6. Nguyễn Thùy Linh
7. Trần Thị Hiếu Nhi
8. Bùi Thị Bích Phương


9. Nguyễn Thị Thanh Thắm
10. Bùi Thị Băng Trâm


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ THUẾ..............................................................
1.1. Khái niệm thuế............................................................................................
1.2. Đặc điểm và vai trò của thuế.......................................................................
1.2.1. Đặc điểm của thuế................................................................................
1.2.2. Vai trò của thuế....................................................................................
CHƯƠNG II. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP.....................................
2.1. Khái niệm thuế thu nhập doanh nghiệp......................................................
2.2. Mục tiêu ban hành thuế thu nhập doanh nghiệp.........................................
2.2.1. Đảm bảo ổn định và tăng trưởng nguồn thu NSNN............................
2.2.2. Thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng
xã hội..............................................................................................................
2.2.3. Góp phần khuyến khích đầu tư, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh
phát triển.........................................................................................................
2.3. Đối tượng chịu thuế TNDN........................................................................
2.3.1. Đối tượng chịu thuế (nộp thuế)...........................................................
2.3.2. Các loại thu nhập chịu thuế.................................................................
2.3.3. Các loại thu nhập miễn thuế................................................................
2.4. Phương pháp tính thuế TNDN....................................................................
2.5. Chế độ miễn giảm thuế TNDN...................................................................
2.5.1. Các ưu đãi về thuế suất .......................................................................
2.5.2. Ưu đãi về thời gian miễn, giảm thuế TNDN.......................................
2.5.3. Giảm thuế khác....................................................................................
2.5.4. Điều kiện áp dụng ưu đãi.....................................................................
2.6. Thủ tục đăng kí, kê khai, nộp quyết toán thuế TNDN...............................

2.6.1. Đăng kí thuế ........................................................................................
2.6.2. Kê khai thuế.........................................................................................
2.6.2.1. Trách nhiệm kê khai.....................................................................


2.6.2.2. Cách lập tờ khai............................................................................
2.6.2.3. Điều chỉnh tờ khai tạm nộp..........................................................
2.6.2.4. Biện pháp chế tài đối với cơ sở kinh doanh không lập và gửi
tờ khai.........................................................................................................
2.6.3. Nộp thuế TNDN...................................................................................
2.6.4. Quyết toán thuế TNDN........................................................................
CHƯƠNG III. HIỆP ĐỊNH TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN.....................
3.1.......................................................................................................................
3.2.......................................................................................................................
3.3.......................................................................................................................
3.4.......................................................................................................................
3.5.......................................................................................................................
3.6
KẾT LUẬN……..............................................................................................


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4

Chữ viết tắt
GTGT

KH & CN
NSNN
TNDN

Diễn giải
Giá trị gia tăng
Khoa học và công nghệ
Ngân sách nhà nước
Thu nhập doanh nghiệp


LỜI MỞ ĐẦU
Cũng như nhiều quốc gia khác trên Thế giới, thuế luôn đóng vai trò quan trọng đối
với đời sống kinh tế - xã hội, là công cụ quan trọng để Nhà nước quản lý, điều tiết sản
xuất kinh doanh, thúc đẩy nền kinh tế phát triển hợp lý và bền vững. Có được một hệ
thống chính sách thuế phù hợp, đồng bộ, hoàn thiện và luôn theo kịp sự vận động phát
triển với thực tiễn là một yêu cầu cần thiết và cấp bách trong xu thế phát triển chung
hiện nay của toàn Thế giới, xu thế “khu vực hóa – toàn cầu hóa” nền kinh tế. Và cũng
theo đó, Đảng và Nhà nước ta trong quá trình vận hành và đổi mới nền kinh tế đã rất
chú trọng đến cải cách hệ thống thuế, bao gồm cả chính sách và bộ máy hành thu để
đảm bảo hệ thống pháp luật thuế Việt Nam luôn phù hợp và thực thi có hiệu quả. Công
cuộc cải cách thuế bước 1 (1990 – 1996) được đánh dấu bằng việc ban hành hệ thống
thuế gồm 9 loại thuế (thuế Doanh thu, thuế Lợi tức, thuế Xuất – Nhập khẩu, thuế Tiêu
thụ đặc biệt….) áp dụng cho mọi thành phần kinh tế, thì cải cách thuế bước 2 (thi hành
từ ngày 1/1/1999) lại được khởi đầu bằng việc áp dụng các sắc thuế mới tiên tiến và
khoa học nhất mà nhiều nước trên Thế giới đang áp dụng. Theo đó, Quốc hội thông
qua luật thuế Giá trị gia tăng thay cho thuế Doanh thu và luật thuế Thu nhập doanh
nghiệp (TNDN) thay cho thuế lợi tức. Ngoài thuế TNDN, còn có nhiều sắc thuế khác,
trong đó có thuế Đất đai, cụ thể là thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, các luật thuế mới
được triển khai trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn, do đó trong quá trình

thực hiện đã phải điều chỉnh và bổ sung nhiều lần. Tuy nhiên, trên thực tế, các luật thuế
nói chung cũng như thuế TNDN vẫn còn những tồn tại, hạn chế cần sớm được khắc
phục.
Sau hơn 5 năm triển khai luật thuế TNDN đã điều tiết được hầu hết các khoản thu
nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào
những ngành, những lĩnh vực theo đúng mục tiêu, yêu cầu của chính sách phát triển
kinh tế của Đảng và Nhà nước, đáp ứng được các mục tiêu yêu cầu đề ra của cải cách
chính sách thuế bước 2. Từ nay đến năm 2020, nền kinh tế nước ta tiếp tục có những
bước phát triển mới, đồng thời, trong bối cảnh hội nhập quốc tế như ngày nay, hệ thống


thuế cần được nghiên cứu, đảm bảo tính tương đồng. Vì vậy chính sách thuế càng tiếp
tục được hoàn thiện cho phù hợp với yêu cầu mới.
Cùng với việc ban hành các sắc thuế, Chính phủ cũng ký kết với các nước về Hiệp
định tránh đánh thuế hai lần nhằm loại bỏ việc đánh thuế trùng bằng cách: miễn, giảm
số thuế phải nộp tại Việt Nam cho các đối tượng cư trú của nước ký kết hiệp định; hoặc
khấu trừ số thuế mà đối tượng cư trú Việt Nam đã nộp tại nước ký kết hiệp định vào số
thuế phải nộp tại Việt Nam. Ngoài ra, Hiệp định còn tạo khuôn khổ pháp lý cho việc
hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau giữa cơ quan thuế Việt Nam với cơ quan thuế các
nước/vùng lãnh thổ trong công tác quản lý thuế quốc tế nhằm ngăn ngừa việc trốn lậu
thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và vào tài sản.
Từ những thực tế kể trên, nhóm 4 xin được chọn đề tài “ Thuế Thu nhập doanh
nghiệp và Hiệp định tránh đánh thuế hai lần” nhằm giúp chúng ta hiểu cơ bản về mảng
thuế nêu trên. Còn về vấn đề thực trạng áp dụng các chính sách thuế và giải pháp hoàn
thiện chính sách thuế, chúng tôi xin được nghiên cứu và trình bày rõ hơn ở một bài tiểu
luận khác.
Bài tiểu luận của nhóm 4 bao gồm các phần sau:
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ THUẾ
CHƯƠNG II. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG III. HIỆP ĐỊNH TRÁNH ĐÁNH THUẾ HAI LẦN

Do sự hạn chế về trình độ, sự hiểu biết cũng như những yếu tố khách quan về mặt
thông tin, tài liệu nên bài tiểu luận không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận
được sự góp ý của quý thầy cô và các bạn.


CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ THUẾ
1.1. Khái niệm thuế:
Khái niệm về thuế được đánh giá trên nhiều gốc độ khác nhau.
Trên gốc độ kinh tế học: “Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước sử
dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư nhân sang khu
vực công nhằm thực hiện chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước”.
Trên góc độ phân phối thu nhập: “Thuế là hình thức phân phối và phân phối lại tổng
sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, nhằm hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung lớn
nhất của Nhà nước - NSNN để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức
năng của Nhà nước”.
Trên gốc độ người nộp thuế: “Thuế là một phần thu nhập mà mỗi tổ chức, cá nhân
có nghĩa vụ đóng góp theo Luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu theo chức năng của
Nhà nước”.
Như vậy trên 3 gốc độ đều đề cập những nội dung cơ bản của thuế là:
- Việc thu thuế sẽ làm cho nguồn lực chuyển giao từ khu vực tư nhân sang khu vực
công;
- Nhà nước sử dụng quyền lực đặc biệt của mình để thu thuế của người dân;
- Nhà nước thu thuế để thực hiện chức năng của Nhà nước đối với xã hội.
1.2. Đặc điểm và vai trò của thuế
1.2.1. Đặc điểm của thuế:
Xuất phát từ các khái niệm trên chúng ta có thể thấy được các đặc điểm chính của
thuế như sau:
- Thuế có tính cưỡng chế và tính pháp lý cao.
- Thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp.
- Thuế là khoản đóng góp không mang tính đối giá trực tiếp.

- Thuế dùng vào chi tiêu công cộng.
1.2.2. Vai trò của thuế:
Trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, thuế đóng một vai trò hết sức quan trọng:


- Tạo nguồn thu để tài trợ cho các chương trình chi tiêu thực hiện chức năng của
Chính phủ.
- Phân phối lại thu nhập nhằm đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và
công bằng xã hội.
- Là công cụ để quản lý kinh tế vĩ mô:
+ Định hướng đầu tư trong nước và thực hiện chính sách thu hút đầu tư nước ngoài;
+ Điều chỉnh cơ cấu sản xuất và kinh doanh hàng hóa của nền kinh tế;
+ Thực hiện chính sách kinh tế đối ngoại của Nhà nước trong từng thời kỳ.
 Thuế là công cụ nhạy cảm về chính trị vì chính sách thuế được chính trị hóa cao độ.

CHƯƠNG II: THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
2.1. Khái niệm

Ở Việt Nam, Luật thuế thu nhập doanh nghiệp được Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu đánh vào lợi nhuận của các
doanh nghiệp.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế tính trên thu nhập chịu thuế của doanh
nghiệp trong kỳ tính thuế.
2.2. Mục tiêu ban hành
2.2.1. Đảm bảo ổn định và tăng trưởng nguồn thu NSNN.
Phạm vi áp dụng của thuế TNDN rất rộng, gồm cá nhân, nhóm kinh doanh, hộ cá
thể và các tổ chức kinh tế có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có phát
sinh lợi nhuận. Nền kinh tế thị trường nước ta ngày càng phát triển và ổn định, tăng

trưởng kinh tế đượ giữ vững ngày càng cao, các chủ thể hoạt động sản xuất, kinh
doanh dịch vụ ngày càng mang lại nhiều lợi nhuận thì khả năng huy động nguồn tài
chính cho NSNN thông qua thuế TNDN ngày càng dồi dào.
2.2.2. Thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.


Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta, tất cả các thành phần kinh tế đều
có quyền tự do kinh doanh và bình đẳng trên cơ sở pháp luật. Các doanh nghiệp với lực
lượng lao động có tay nghề cao, năng lực tài chính mạnh thì doanh nghiệp đó sẽ có ưu
thế và có cơ hội nhận được thu nhập cao; ngược lại các doanh nghiệp với năng lực tài
chính, lực lượng lao động bị hạn chế sẽ nhận được thu nhập thấp. Để hạn chế nhược
điểm đó, nhà nước sử dụng thuế TNDN làm công cụ điều tiết thu nhập của các chủ thể
kinh doanh vào NSNN được công bằng, hợp lý.
2.2.3. Góp phần khuyến khích đầu tư, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển.
-

Tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, đảm bảo công bằng, bình đẳng

trong cạnh tranh; thực hiện giảm mức thuế suất chung để doanh nghiệp có thêm nguồn
lực tài chính, tăng tích lũy, tích tụ đối với thiết bị, đẩy mạnh đầu tư phát triển, nâng cao
năng lực cạnh tranh.
-

Hỗ trợ nhà nước trong việc thực hiện chức năng điều tiết các hoạt động kinh tế- xã

hội trong từng thời kì phát triển kinh tế nhất định theo chiều hướng kế hoạch , chiến
lược phát triển toàn diện của Nhà nước.
Chương trình cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 xác định là: “hoàn thiện theo
hưởng giảm mức thuế suất, giảm diện miễn, giảm thuế; thống nhất mức thuế suất và ưu
đãi thuế giữa các thành phần kinh tế để khuyến khích đầu tư và đảm bảo bình đảng

trong cạnh tranh”.
2.3. Đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế.
2.3.1. Đối tượng nộp thuế (chịu thuế):
Là các tổ chức có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập
chịu thuế gồm:
-

Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối

với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài
Việt Nam.
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi
là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú

(*)

tại Việt Nam nộp thuế đối với thu


nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam
liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó.
- Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu
nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến
hoạt động của cơ sở thường trú.
- Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với
thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
- Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.
- Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật theo quy định của
pháp luật Việt Nam.
- Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập.

(*) Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở kinh doanh mà thông qua
đó, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh
doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
+ Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm
mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
+ Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
+ Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay
một tổ chức, cá nhân khác;
+ Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
+ Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp
đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết
hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao
hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của
Hiệp định đó.
2.3.2. Thu nhập chịu thuế:
- Thu nhập chịu thuế là thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.


- Thu nhập khác:
+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản.
+ Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản.
+ Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản.
+ Thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ.
+ Hoàn nhập các khoản dự phòng.
+ Thu khoản nợ khó đòi đã xóa nay đòi được, thu khoản nợ phải trả không xác định
được chủ.
+ Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu
nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam.

2.3.3. Thu nhập miễn thuế:
-

Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của các tổ chức được thành

lập theo Luật hợp tác xã.
- Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kĩ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
-

Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp

dành riêng cho lao động là người tàn tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV.
Chính phủ có quy định tiêu chí, điều kiện xác định.
- Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người tàn
tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
- Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp
dụng tại Việt Nam.
- Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với doanh nghiệp
trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả
trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết được miễn
thuế, giảm thuế.
- Khoản tài trợ nhận được để hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hóa, nghệ
thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.


2.4. Phương pháp tính thuế:
Bước 1: Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất
khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với thuế
suất tương ứng.

Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải hạch toán riêng để kê khai
nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, không được bù trừ với thu nhập hoặc lỗ từ các hoạt
động sản xuất kinh doanh khác.
Trước tiên, tính tổng thu nhập chịu thuế:
Tổng thu nhập chịu thuế = Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế - Chi phí
hợp lý + Thu nhập chịu thuế khác.
Bước 2: Tính thu nhập tính thuế:
Tổng thu nhập tính thuế = Tổng thu nhập chịu thuế - Thu nhập miễn thuế
- Các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước( nếu có).
Bước 3: Tính thuế TNDN phải nộp:
Thuế TNDN phải nộp = Tổng thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN.
Từ ngày 01/01/2014 thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phổ thông là
22% và từ ngày 01/01/2016 là 20%.
Đối với doanh nghiệp (DN) có tổng doanh thu năm trước liền kề dưới 20 tỷ thì thuế
suất thuế TNDN áp dụng là 20%. Nếu năm trước đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh
chưa đủ 12 tháng, tính bình quân doanh thu một tháng không vượt 1.67 tỷ thì áp dụng
thuế suất thuế TNDN 20%.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư,
chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai
thác, chế biến khoáng sản phải hạch toán riêng để kê khai nộp thuế TNDN với mức
thuế suất 22% (từ 01/01/2016 là 20%).
Thông tư 78/2014/TT-BTC cũng bổ sung lãi tiền gửi và lãi tiền vay vào đối tượng
phải tính thuế TNDN theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu với thuế suất 5%.
Ví dụ: Doanh nghiệp ô tô tải Trường Hải trong năm 2013 đạt được doanh thu là
274,5 tỷ đồng. Chi phí từ hoạt động sản xuất kinh doanh là 152 tỷ đồng và thu nhập từ


cho thuê tài sản và hoạt động tài chính là 85,5 tỷ đồng. Doanh nghiệp tài trợ cho quỹ
“Vòng tay nhân ái” 2 tỷ đồng. Doanh nghiệp không có lỗ lũy kế. Mức thuế suất thuế
TNDN 25%. Tính thuế TNDN phải nộp?

Giải:
Tổng thu nhập chịu thuế:

274,5 - 152 + 85,5 = 208 (tỷ đồng)

Tổng thu nhập chịu thuế:

208 - 2 = 206 (tỷ đồng)

Thuế TNDN phải nộp:

206 x 22% = 45,43 (tỷ đồng)

Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế TNDN hoặc loại thuế tương tự thuế TNDN ở
ngoài Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ số thuế TNDN đã nộp nhưng tối đa không
quá số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp. Đối với trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển KH & CN
thì thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau:
Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế - Phần trích lập quỹ KH&CN) x
Thuế suất thuế TNDN
- Doanh nghiệp có doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế bằng
ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị trường liên ngân hàng do Ngân Hàng Nhà Nước VIệt Nam công bố tại thời
điểm phát sinh doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế bằng ngoại
tệ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với ngoại tệ không có tỷ giá hối
đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái
với đồng Việt Nam.
-

Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh nghiệp áp


dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác định theo năm tài
chính áp dụng. Kỳ tính thuế đầu tiên đối với doanh nghiệp mới thành lập và kỳ tính
thuế cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi
hình thức sở hữu, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản được xác định phù hợp với kỳ
kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán.
Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập kể từ khi
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư và kỳ


tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp,
chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản có thời
gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế năm tiếp theo (đối với doanh
nghiệp mới thành lập) hoặc kỳ tính thuế năm trước đó (đối với doanh nghiệp chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia,
tách, giải thể, phá sản) để hình thành một kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Kỳ tính
thuế thu nhập doanh nghiệp năm đầu tiên hoặc kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm
cuối cùng không vượt quá 15 tháng.
Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp
(bao gồm cả chuyển đổi kỳ tính thuế từ năm dương lịch sang năm tài chính hoặc ngược
lại) thì kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp của năm chuyển đổi không vượt quá 12
tháng. Doanh nghiệp đang trong thời gian được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp mà có thực hiện chuyển đổi kỳ tính thuế thì doanh nghiệp được lựa chọn: Ưu
đãi trong năm chuyển đổi kỳ tính thuế hoặc nộp thuế theo mức thuế suất không được
hưởng ưu đãi của năm chuyển đổi kỳ tính thuế và hưởng ưu đãi thuế sang năm tiếp
theo.
Lưu ý:
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ
(không có thuế GTGT) và bao gồm cả các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở
kinh doanh được hưởng.

+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, thuế
là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ: Doanh nghiệp A là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ thuế. Hoá đơn giá trị gia tăng gồm các chỉ tiêu như sau:
Giá bán:
Thuế GTGT (10%):
Giá thanh toán :

100.000 đồng.
10.000 đồng.
110.000 đồng.

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế : 100.000 đồng.


+ Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên
giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ: Doanh nghiệp B là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
trực tiếp trên giá trị gia tăng. Hoá đơn bán hàng chỉ ghi giá bán là 110.000 đồng (giá đã
có thuế GTGT). Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 110.000 đồng.
+ Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả
tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số
năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp
doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế việc xác định số thuế được ưu đãi
phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước
chia (:) cho số năm thu tiền trước.
- Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
+ Đối với hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử
dụng hàng hóa cho người mua.
+ Đối với hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch

vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ.
Trường hợp thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ xảy ra trước thời điểm dịch vụ
hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế được tính theo thời điểm lập hóa
đơn cung ứng dịch vụ.
+ Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch
vụ vận chuyển cho người mua.
+ Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
- Một số trường hợp cụ thể xác định doanh thu chịu thuế thu nhập như sau:
+ Doanh thu bán hàng trả góp, trả chậm chỉ tính phần doanh thu theo giá bán thông
thường (trả 1 lần) không bao gồm phần lãi trả chậm, lãi trả góp.
+ Hàng hóa, sản phẩm gia công, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là tiền thu gia
công, gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ gia
công.


+ Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi; biếu, tặng, cho, tiêu dùng nội bộ được

xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương
trên thị trường tại thời điểm trao đổi, biếu, tặng, cho, tiêu dùng nội bộ (hàng hoá, dịch
vụ tiêu dùng nội bộ là hàng hoá, dịch vụ do doanh nghiệp xuất hoặc cung ứng sử dụng
cho tiêu dùng, không bao gồm hàng hoá, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp).
+ Đối với hoạt động thuê tài sản, doanh thu tính thu nhập chịu thuế là số tiền thu
từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì
doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước, hoặc
được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
+ Đối với hoạt động tín dụng, doanh thu tính thu nhập chịu thuế là lãi cho vay phải
thu trong kỳ.
+ Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế là số tiền phải thu về phí bảo hiểm gốc, phải đại lý giám định, phí nhận tái

bảo hiểm, tiền thu hoa hồng tái bảo hiểm và các khoản thu khác.
+ Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh
doanh bằng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của
từng bên được chia theo hợp đồng.
+ Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh
doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho
từng bên theo hợp đồng.
+ Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh
doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu
nhập trước thuế là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng.
+ Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh
doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu
nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng.


+ Đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng (casino, trò chơi điện tử có
thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược) là số tiền thu từ hoạt động này bao gồm cả
thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.
+ Đối với dịch vụ tài chính phái sinh là số tiền thu từ việc cung ứng các dịch vụ tài
chính phái sinh thực hiện trong kỳ tính thuế.
2.5. Chế độ ưu đãi thuế TNDN
Từ ngày 15 tháng 2 năm 2014 trở đi, theo Luật thuế TNDN số 218/2013/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12. Theo quy định của
Luật thuế này, các nội dung thay đổi theo hướng hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó
khăn trong thời kỳ kinh tế của Việt Nam nói chung và tình hình kinh tế thế giới nói
riêng còn gặp khó khăn. Quy định chính sách ưu đãi về mức thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp, thời gian miễn giảm, lĩnh vực đầu tư miễn giảm của Luật thuế được thể
hiện rõ và mang tính cạnh tranh nhằm giảm gánh nặng thuế cho doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp vượt qua thời khủng hoảng của nền kinh tế toàn cầu. Mặc dù quy định có
giảm nhưng so với các nước trong khu vực mức thuế suất của ta vẫn còn cao, việc

giảm thuế cho doanh nghiệp đồng nghĩa giảm thu ngân sách, tuy nhiên Chính phủ đã
xác định cứu doanh nghiệp là cứu nền kinh tế của đất nước. Đây là sự cố gắng của
Chính phủ trong chính sách điều hành kinh tế trong thời gian tới.
2.5.1. Ưu đãi về thuế suất:
• Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng đối với:
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ.
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn khu kinh tế,
khu công nghệ cao kể cả khu công nghệ thông tin tập trung được thành lập theo Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ.
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực:
+ Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng công nghệ cao thuộc
danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật.
Đầu tư xây dựng - kinh doanh cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp
công nghệ cao.


+ Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ thống cấp thoát nước; cầu,
đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển, cảng sông; sân bay, nhà ga và công
trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
+ Sản xuất sản phẩm phần mềm; sản xuất vật liệu composit, các loại vật liệu xây
dựng nhẹ, vật liệu quý hiếm; sản xuất năng lượng tái tạo, năng lượng sạch, năng lượng
từ việc tiêu hủy chất thải; phát triển công nghệ sinh học.
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực bảo vệ môi
trường, bao gồm: Sản xuất thiết bị xử lý ô nhiễm môi trường, thiết bị quan trắc và phân
tích môi trường; xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường; thu gom, xử lý nước thải, khí
thải, chất thải rắn; tái chế, tái sử dụng chất thải.
- Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao.Trường hợp doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc đã

hưởng hết ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của các văn bản quy phạm
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp mà được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp
công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thì mức ưu đãi đối
với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
quy định tại Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ trừ đi thời
gian ưu đãi đã hưởng (cả về thuế suất và thời gian miễn, giảm nếu có).
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất
(trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản)
đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
+ Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không
quá 3 năm kể từ khi được cấp phép đầu tư và có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 nghìn
tỷ đồng/năm chậm nhất sau 3 năm kể từ năm có doanh thu.
+ Dự án có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6 nghìn tỷ đồng, thực hiện giải ngân không
quá 3 năm kể từ khi được cấp phép đầu tư và sử dụng trên 3.000 lao động chậm nhất
sau 3 năm kể từ năm có doanh thu.
Số lao động quy định tại Điểm này là số lao động có ký hợp đồng lao động làm việc
toàn bộ thời gian, không tính số lao động bán thời gian và lao động hợp đồng ngắn hạn
dưới 01 năm.
• Áp dụng thuế suất 10% đối với các khoản thu nhập
- Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường. Danh mục loại
hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa quy định
tại Khoản này do Thủ tướng Chính phủ quy định.
- Phần thu nhập từ hoạt động xuất bản của Nhà xuất bản theo quy định của Luật xuất
bản;
- Phần thu nhập từ hoạt động báo in (kể cả quảng cáo trên báo in) của cơ quan báo chí
theo quy định của Luật báo chí;


- Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư - kinh doanh nhà ở xã

hội để bán, cho thuê, cho thuê mua đối với các đối tượng quy định tại Điều 53 Luật nhà
ở. (Nhà ở xã hội quy định tại Khoản này là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân
thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá
bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được
thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở và việc xác
định thu nhập được áp dụng thuế suất 10% quy định tại Khoản này không phụ thuộc
vào thời điểm ký hợp đồng bán, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà ở xã hội).
- Thu nhập của doanh nghiệp từ: Trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng; nuôi trồng nông, lâm,
thủy sản ở địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn; sản xuất, nhân và lai tạo giống cây trồng,
vật nuôi; sản xuất, khai thác và tinh chế muối trừ sản xuất muối quy định tại Khoản 1
Điều 4 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ; đầu tư bảo
quản nông sản sau thu hoạch, bảo quản nông, thủy sản và thực phẩm.
- Phần thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp, diêm nghiệp không thuộc địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn và địa bàn kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn, trừ thu nhập của hợp tác xã quy định tại Khoản 1 Điều 4
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ.
• Thuế suất 20% trong thời gian mười năm (10 năm) áp dụng đối với:
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới: Sản xuất thép cao cấp;
sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng; sản xuất máy móc, thiết bị phục vụ cho sản
xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp; sản xuất thiết bị tưới tiêu; sản xuất, tinh chế thức ăn
gia súc, gia cầm, thủy sản; phát triển ngành nghề truyền thống.
Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế quy
định tại các Điểm a, b Khoản này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất
17%.
• Thuế suất 20% đối với quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô và kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất là 17%.
Đối với quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô sau khi hết thời hạn áp dụng
mức thuế suất 10% quy định tại Khoản 1 Điều này thì chuyển sang áp dụng mức thuế

suất 20% (và kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 là 17%). Tổ chức tài chính vi mô quy
định tại Khoản này là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các
tổ chức tín dụng.
• Đối với dự án thuộc đối tượng ưu đãi thuế quy định tại các Điểm b, c Khoản 1 Điều
này có quy mô lớn và công nghệ cao hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư thì thời gian
áp dụng thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất
10% không quá 30 năm. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo dài thêm thời gian


áp dụng thuế suất ưu đãi 10% quy định tại Khoản này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
• Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm
đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ dự án đầu tư mới; đối với doanh nghiệp công
nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được
công nhận là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao; đối với dự án ứng dụng công nghệ cao được tính từ ngày được cấp giấy
chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao.
5.2. Ưu đãi về thời gian miễn, giảm thuế:
• Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với:
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 1
Điều 15 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ.
- Thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa
thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013
của Chính phủ.
• Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo đối với thu nhập
của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa tại địa bàn
không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó
khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày
26/12/2013 của Chính phủ.

• Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu
nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại điểm a3) theo Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ và thu nhập của doanh nghiệp từ
thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn
có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi).
Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được tính liên tục từ năm đầu
tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp
không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự
án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư. Thời gian
miễn thuế, giảm thuế đối với doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao tại Khoản 1 Điều này được tính từ thời điểm được công nhận
là doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Trường hợp, trong kỳ tính thuế đầu tiên mà dự án đầu tư mới của doanh nghiệp có thời
gian hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 (mười hai)
tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng miễn thuế, giảm thuế đối với dự án đầu tư


mới ngay kỳ tính thuế đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn
thuế, giảm thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo.
• Doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động thuộc lĩnh
vực, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao
công suất, đổi mới công nghệ sản xuất nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định tại
Khoản này thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời
gian còn lại (nếu có) hoặc được miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm
do đầu tư mở rộng mang lại. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng
thêm do đầu tư mở rộng quy định tại Khoản này bằng với thời gian miễn thuế, giảm
thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn, lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập
doanh nghiệp.
Dự án đầu tư mở rộng quy định phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau:

- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành đi vào hoạt động
đạt tối thiểu từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc lĩnh vực hưởng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này hoặc từ 10 tỷ đồng đối
với các dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh
nghiệp;
- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng
nguyên giá tài sản cố định trước khi đầu tư;
- Công suất thiết kế tăng thêm tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế khi đầu tư.
Trường hợp doanh nghiệp đang hoạt động có đầu tư nâng cấp, thay thế, đổi mới
công nghệ của dự án đang hoạt động thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi thuế theo quy định
của Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ mà không đáp ứng
một trong ba tiêu chí này thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự án đang hoạt động cho thời
gian còn lại (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp chọn hưởng ưu đãi thuế theo diện đầu tư mở rộng thì phần
thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được hạch toán riêng; trường hợp không hạch
toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa
nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên
tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành
đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế
trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời
gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.


Ưu đãi thuế tai b5) không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở rộng do nhận sáp
nhập, mua lại doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư đang hoạt động.
5.3. Giảm thuế khác:
Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong
đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng

thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao
động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
bằng số chi thêm cho lao động nữ, gồm:
-

Chi đào tạo lại nghề.

-

Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho cô giáo dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do
doanh nghiệp tổ chức và quản lý;

-

Chi khám sức khỏe thêm trong năm;

-

Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con. Căn cứ quy định của pháp luật
về lao động, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
quy định cụ thể mức chi bồi dưỡng .

-

Lương, phụ cấp trả cho thời gian lao động nữ được nghỉ sau khi sinh con, nghỉ
cho con bú theo chế độ nhưng vẫn làm việc.

Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số để đào tạo nghề,
tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong

trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định.
Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao
cho các tổ chức, cá nhân thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được
giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công
nghệ.
5.4. Điều kiện áp dụng ưu đãi:
Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được
hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi hoặc miễn
thuế, giảm thuế); trường hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch
toán riêng được thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa
chi phí được trừ hoặc doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế
trên tổng chi phí được trừ hoặc doanh thu của doanh nghiệp.


Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 4
Điều 4 và Điều 15, Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của
Chính phủ và không áp dụng thuế suất 20% quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ đối với các khoản thu nhập sau:
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản, trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định
tại Điểm d Khoản 2 Điều 15 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của
Chính phủ; thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia
dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận
được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;
- Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm
khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản;
- Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy
định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
- Các khoản thu nhập khác quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ không liên quan đến hoạt động sản

xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế (đối với trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi
về lĩnh vực, ngành nghề quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định này).
Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế
khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng
mức ưu đãi thuế có lợi nhất.
Trong thời gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu trong năm tính thuế
mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi thuế quy định tại
các Khoản 7, 8 và Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
thu nhập doanh nghiệp và quy định tại Điều này thì năm tính thuế đó không được
hưởng ưu đãi thuế mà phải nộp thuế theo mức thuế suất 22% và doanh nghiệp có tổng
doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ nộp theo thuế suất 20%. Kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2016 mức thuế suất chung là 20%.
Đối với dự án đầu tư quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 15 Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ, trường hợp sau 03 năm kể từ khi
được cấp phép đầu tư (không kể bị chậm tiến độ do nguyên nhân khách quan trong
khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước hoặc do
thiên tai, hỏa hoạn được cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư chấp thuận, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt) hoặc năm thứ tư kể từ năm có doanh thu mà dự án đầu tư
của doanh nghiệp không đáp ứng các điều kiện nêu tại Điểm đ Khoản 1 Điều 15 Nghị
định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ thì không được hưởng ưu
đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng thời doanh nghiệp phải kê khai, nộp số tiền thuế
thu nhập doanh nghiệp đã kê khai hưởng ưu đãi của các năm trước (nếu có) theo quy
định của pháp luật và không bị coi là hành vi khai sai theo quy định của pháp luật về


quản lý thuế. Trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu có năm
tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi thuế quy
định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 15 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của
Chính phủ thì năm đó doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh

nghiệp.
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 15
và các Khoản 1, 2 và 3 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của
Chính phủ là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đang thực
hiện, trừ các trường hợp sau:
- Dự án đầu tư hình thành từ việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình
thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
- Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp
thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành
nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh).
Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị
định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ phải được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp dự án
đầu tư trong nước có vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục
lĩnh vực đầu tư có điều kiện mà gắn với việc thành lập doanh nghiệp mới thì hồ sơ để
xác định dự án đầu tư là giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2.6. Thủ tục đăng ký, kê khai, nộp quyết toán thuế:
2.6.1. Đăng ký thuế:
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm đăng ký nộp thuế TNDN với việc đăng ký nộp
thuế GTGT chậm nhất là 10 ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.
Các tổng công ty, công ty, khi đăng ký thuế phải khai rõ các đơn vị trực thuộc hạch
toán kinh doanh độc lập và các đơn vị hạch toán báo sổ. Các đơn vị hạch toán độc lập
hay hạch toán báo sổ đều phải đăng ký thuế với cơ quan thuế nơi địa phương đơn vị
đóng.
Các đơn vị hạch toán độc lập thuộc tổng công ty, công ty kê khai, nộp thuế, quyết
toán thuế riêng. Các đơn vị hạch toán báo sổ phụ thuộc công ty, tổng công ty chỉ đăng
ký thuế tại địa phương, không có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế tại địa phương đó. Tổng
công ty, công ty có nghĩa vụ kê khai, quyết toán thuế phần kinh doanh của mình và các
đơn vị hạch toán phụ thuộc báo sổ.



×