Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

skkn háo học thpt phương pháp giải toán cộng hiđro và brom vào hiđrocacbon không no

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.9 KB, 15 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Vấn đề giải bài tập hoá học là một việc làm thường xuyên và quen
thuộc đối với học sinh. Thông qua việc giải bài tập, giúp học sinh rèn luyện
tính tích cực, trí thông minh, sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú trong học tập.
Việc lựa chọn phương pháp thích hợp để giải bài tập lại càng có ý
nghĩa quan trọng hơn. Mỗi bài tập có thể có nhiều phương pháp giải khác
nhau. Nếu biết lựa chọn phương pháp hợp lý, sẽ giúp học sinh nắm vững
hơn bản chất của các hiện tượng hoá học.
Qua thực tế giảng dạy tại trường THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm, tôi nhận
thấy khả năng giải toán Hóa học của các em học sinh còn hạn chế, đặc biệt
là giải toán Hóa học Hữu cơ vì những phản ứng trong hoá học hữu cơ
thường xảy ra không theo một hướng nhất định và không hoàn toàn. Trong
đó dạng bài tập về phản ứng cộng vào hợp chất hữu cơ là một ví dụ. Khi
giải các bài tập dạng này học sinh thường gặp những khó khăn dẫn đến
thường giải rất dài dòng, nặng nề về mặt toán học không cần thiết thậm chí
không giải được vì quá nhiều ẩn số.
Do đó việc tìm ra phương pháp giúp giải nhanh bài toán hóa học có ý
nghĩa hết sức quan trọng, giúp học sinh khắc phục những lỗi thông thường.
Đó là lí do tôi chọn đề tài này: “phương pháp giải toán cộng hiđro và
brom vào hiđrocacbon không no”
Bài tập về các dạng toán hóa Hữu cơ rất phong phú, đa dạng, nhưng
do thời gian có hạn nên tôi chỉ nghiên cứu đề tài này trong giới hạn
hiđrocacbon không no cộng với hiđro và brom.

1


PHẦN II: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ THUYẾT
1. Phản ứng cộng H2:
* Tổng quát với hiđrocacbon A mạch hở, có k liên kết π


-Phản ứng hoàn toàn vào liên kết π
xuc tac
→ CnH2n+2 ∆n ↓= k
CnH2n+2-2k + kH2 
[1]
t
0

x

kx

∆, n ↓= kx

n ( pu )
H2
k
=
Ta có:
nA ( pu )

-Phản ứng xảy ra không hoàn toàn vào liên kết π
xuc tac
→ CnH2n+2- 2(k-h)
CnH2n+2-2k + hH2 
t
0

∆n ↓= h


[1’]

* Gọi X là hỗn hợp trước phản ứng gồm hidrocacbon và H2, hỗn hợp sau
phản ứng là Y.
Ta có:
+ nX - nY = n H ( pu ) > 0 và mX = mY → M X < M Y
2

+ dY / X =

M Y nX
=
[3]
M X nY

-Nếu hỗn hợp trước và sau phản ứng đều là chất khí đo ở cùng nhiệt độ và
thể tích thì dY / X =

M Y nX PX
=
=
[3’]
M X nY PY

- Hai hỗn hợp X và Y chứa cùng số mol C và H nên khi đốt cháy hỗn hợp
X hay hỗn hợp Y đều có:
n O2 (đốt cháy X) =

n O2 (đốt cháy Y)


n CO2 (đốt cháy X) =

n CO2 (đốt cháy Y)

n H2 O (đốt cháy X) =

n H2 O (đốt cháy Y)

[4]

Do đó thay vì tính toán kết quả đốt cháy hỗn hợp Y (thường phức tạp
hơn trên hỗn hợp X) ta tính kết quả đốt cháy hỗn hợp X.
+ Số mol hiđrocacbon trong X bằng số mol hiđrocacbon trong Y
n hidrocacbon(X) = nhidrocacbon (Y )

[5]

2


+ Một đặc điểm lớn của phản ứng cộng hiđro vào hiđrocacbon không no là
hiệu suất phản ứng thường không đạt 100% nên hỗn hợp sau phản ứng gồm
hiđro, hiđrocacbon không no và hiđrocacbon no, bài toán này được xét tiếp
theo sau bài toán phản ứng cộng của hiđrocacbon không no với brom.
2. Phản ứng cộng Br2
Cho hiđrocacbon không no A (mạch hở) vào dung dịch Br 2 phản ứng
hoàn toàn các hiện tượng có thể nhận được:
+ dung dịch phai màu → Br2 dư (hiđrocacbon hết).
+ dung dịch mất màu→ có thể Br2 thiếu và hiđrocacbon còn dư hoặc
vừa đủ.

+ khối lượng bình Br2 tăng = mA đã phản ứng.
+ phản ứng tổng quát
-Phản ứng hoàn toàn vào liên kết π
→ CnH2n+2-2kBr2k
CnH2n+2-2k + kBr2 

Ta luôn có: k =

nBr2
nA

* Nếu biết số mol CO2 và số mol Br2 đã phản ứng, ta lập tỉ lệ:
nCO2
nBr2

=

n
k

[6]

-Phản ứng xảy ra không hoàn toàn vào liên kết π
→ CnH2n+2- kBr2h (h ≤ k)
CnH2n+2-2k + hBr2 

* Xét bài toán đun hỗn hợp X gồm hiđrocacbon không no mạch hở và H 2
được hỗn hợp Y. Y làm mất màu dung dịch brom (brom dư).
Ta có: tổng số mol liên kết π trong hợp chất ban đầu = tổng số mol H 2
phản ứng và số mol Br2 phản ứng. [7]

C n H 2n+2-2k  Ni,t0
Br2 du
→ hh khí Y 


 
Hỗn hợp khí X H 2


3


II. BÀI TẬP ÁP DỤNG.
Bài 1: Hỗn hợp khí X chứa H2 và một anken (đồng số mol) dẫn qua Ni
nung nóng thu được hỗn hợp Y. Tỉ khối của Y so với X là 1,6. Hiệu suất
phản ứng hiđro hóa là
A. 40%
B. 60%
C. 65%
D. 75%
Bài giải:
Cách 1
Giả sử ban đầu có 1mol anken và 1mol H2.
Gọi số mol anken phản ứng là x mol.
Ni
→ CnH2n+2
CnH2n + H2 
t
0


Ban đầu

1

1

0

Phản ứng

x

x

x

1-x

1-x

x

Sau phản ứng

Ta có nX = 2mol; nY = (2- x)mol
Áp dụng biểu thức [3]
nY
2
= 1,6 ⇔
= 1,6 ⇒ x = 0,75

nX
2−x
⇒H=

0,75.100%
= 75% => Chọn D
1

Cách 2
MY n X
2
d
=
=
=
= 1,6
Y/X MX n
n
Y
Y
⇒ n = 1,25
Y
0

Ni , t
→ CnH2n+2 ∆n ↓= 1
CnH2n + H2 

∆,n ↓= n


X

−n
Y

⇒ ∆ ' n = n X − nY = 2 − 1,25 = 0,75 = n
=n
H ( pu)
anken( pu)
2

⇒H=

0,75.100%
= 75% => Chọn D
1

Bài 2: Cho 8,6g hỗn hợp X gồm hiđrocacbon Y (mach hở, thể khí ở điều
kiện thường) và H2 tác dụng vừa đủ với 0,4mol Br 2 trong dung dịch, còn
4


khi đốt cháy hoàn toàn X tạo ra 0,6mol CO 2. Tìm công thức phân tử của Y
và phần trăm thể tích của Y trong X là
A. C2H4 và 70%
C. C3H4 và 40%

B. C3H6 và 30%
D. C4H6 và 60%
Bài giải:

Gọi công thức phân tử của hiđrocacbon Y là CnH2n+2-2k : x mol.
→ CnH2n+2-2kBr2k
CnH2n+2-2k + kBr2 

x
⇒ kx = 0, 4

kx
(1)

CnH2n+2-2k +

3n + 1 − k
t
→ nCO2 + (n+1-k)H2O
O2 
2
0

x

nx

⇒ nx = 0,6 (2)

Lấy (2): (1) ta được

n 0,6 3
3
=

= ⇒n= k
k 0,4 2
2

Hiđrocacbon Y ở thể khí nên nghiệm phù hợp là n =3 và k =2.
=> Hiđrocacbon Y là C3H 4
Từ nx = 0,4 => x = 0,2 mol
Khối lượng hỗn hợp X: (40.0,2) + 2 n H2 = 8,6 => n H2 = 0,3
=> % VC3H 4 =

0,2
.100% = 40% => Chọn A
0,2 + 0,3

Cách 2 : Áp dụng [6]
n 3
=
k 2
⇒ n = 3; k = 2 → C3 H 4 ; n
= 0, 2
C H2n+2 −2 k


n

-Khối lượng hỗn hợp X: (40.0,2) + 2 n H2 = 8,6 => n H2 = 0,3mol
=> % VC3H 4 =

0,2
.100% = 40% => Chọn A

0,2 + 0,3

Bài 3: Trong một bình kín chứa hỗn hợp X gồm hiđrocacbon A và hiđro có
Ni xúc tác. Nung nóng bình một thời gian, thu được một khí B duy nhất ở
5


cùng nhiệt độ, áp suất trong bình trước khi nung nóng gấp 3 lần áp suất sau
khi nung nóng. Đốt cháy một lượng B thu được 8,8g CO 2 và 5,4g H2O.
Công thức cấu tạo của A là
A. C2H2
B. C3H4
C. C4H6
D. C4H8
Bài giải:
Ta có:
n CO = 0,2mol
2

n

H2O

= 0,3mol

Gọi công thức của hiđrocacbon A là: CnH2n+2-2k : a mol.
Ni
→ CnH2n+2
CnH2n+2-2k + kH2 
t

0

a

ka

a

=> nđầu = (a+ka)mol và nsau = a mol
Ta có:
n

P
đ = đ = 3 ⇔ a + ka = 3
ns Ps
a
⇔ ka − 2a = 0 ⇔ a(k − 2) = 0 ⇒ k = 2
Mặt khác : CnH2n+2 +

3n + 1
t
→ nCO2 + (n+1)H2O
O2 
2
0

0,2
0,3
=> 0,3n = 0,2(n+1) => n = 2 Vậy A là C2H2 => Chọn A
Cách 2

Vì sau phản ứng chỉ thu được chấ B duy nhất và khi đốt hoàn toàn B
được nH 2O = 0, 3 > nCO2 = 0, 2 nên A và H2 phản ứng hoàn toàn, vừa đủ với
liên kết π .
- Nếu chọn hỗn hợp X 3 mol thì B là 1mol và ta có
n − n = n + n − n = n = k .n = 2
X
B
B
H
A H
A
n = n =1
A B
⇒k =2
Khi đốt B ta có 0,3n = 0,2(n+1) => n = 2; Vậy A là C2H2 => Chọn A
2

2

6


Bài 4: Nung 0,04 mol C2H2 và 0,05 mol H2 với Ni nung nóng (hiệu suất
100%) được hỗn hợp X gồm 3 chất, dẫn X qua dung dịch AgNO 3/NH3 dư,
thu được 24g kết tủa. Số mol chất có phân tử khối lớn nhất trong X là.
A. 0,01 mol
B. 0,02 mol
C. 0,03 mol
D. 0,04 mol
Bài giải:

Ta thấy số mol H2 thiếu so với lượng cần để làm no hoàn toàn 0,04 mol
C2H2 .
Gọi a, b,c lần lượt là số mol C2H2, C2H4 và C2H6 trong X
0

t
→ C2Ag2 + 2NH4NO3
C2H2 + 2AgNO3 + 2NH3 

a

a

=> a = 0,01 mol
Áp dụng định luật bảo toàn nguyên tố C và H ta có:
= ( 2a + 2b + 2c ) = 0, 08
C
=> b + c = 0, 03 ( 1)
n = 2a + 4b + 6c = 0,18
H
=> 2b + 3c = 0, 08 ( 2 )
n

Từ (1) và (2) suy ra: b= 0,01 và c = 0,02. => Chọn B.
Bài 5: Hỗn hợp khí X chứa H2 và một ankin. Tỉ khối của X đối với H 2 là
4,8. Đun nóng nhẹ X có mặt xúc tác Ni thì nó biến thành hỗn hợp Y không
làm mất màu nước brom và có tỉ khối đối với H 2 là 8. Công thức phân tử
của ankin là
A. C2H2
B. C3H4

C. C4H6
D. C4H8
Bài giải:
M X = 4,8.2 = 9,6;
M Y = 8.2 = 16
Vì hỗn hợp Y không làm mất màu nước Br 2 nên trong Y không có
hiđrocacbon không no.
Tự chọn lượng chất, chọn số mol hỗn hợp X là 1 mol (nX = 1 mol)
⇒ mX = 9,6g
9,6 n Y
9,6
=
⇒ nY =
= 0,6mol ;
Dựa vào [3] ta có:
16
1
16
7


Dựa vào [2] ⇒ n H2 phan ung = 1 - 0,6 = 0,4 mol
1
1
n H 2 phan ung = × 0,4 = 0,2 mol
2
2
Dựa vào khối lượng hỗn hợp X: (14n - 2) × 0,2 + 2× (1- 0,2) = 9,6 .
Ta có nankin (X) =


=> n = 3. CTPT: C3H4. Chọn B
Bài 6: Hỗn hợp X gồm 3 khí C3H4, C2H2 và H2 cho vào bình kín dung tích
9,7744 lít ở 250C, áp suất 1atm, chứa ít bột Ni, nung nóng bình một thời
gian thu được hỗn hợp khí Y. Biết tỉ khối của X so với Y là 0,75. Số mol
H2 tham gia phản ứng là
A. 0,75 mol
B. 0,30 mol
C. 0,10 mol
D. 0,60 mol
Bài giải:
nX =

1× 9,7744
= 0,4 mol
0,082(273 + 25)

Dựa vào [3] ta có: d X/Y =

MX n Y n Y
=
=
= 0,75 ⇒ n Y = 0,3 mol
M Y n X 0,4

⇒ n H 2 phan ung = 0,4 - 0,3 = 0,1mol . Chọn C
Bài 7: Đun nóng hỗn hợp khí X gồm 0,06 mol C2H2 và 0,04 mol H2 với xúc
tác Ni, sau một thời gian thu được hỗn hợp khí Y. Dẫn toàn bộ hỗn hợp Y
lội từ từ qua bình đựng dung dịch brom (dư) thì còn lại 0,448 lít hỗn hợp
khí Z (ở đktc) có tỉ khối so với O 2 là 0,5. Khối lượng bình dung dịch brom
tăng là:

A. 1,04 gam.

B. 1,20 gam.

C. 1,64 gam.

D. 1,32 gam.

Bài giải:
Có thể tóm tắt bài toán theo sơ đồ sau:
X

0,06 mol C2H2
0,04 mol H2

Ni, t0

Y

C2H4, C2H2 d , Br2 (d )
C2H6, H 2 d

Z (C2H6, H2 d )
(0,448 lÝt, dZ/H2 = 0,5)
mb×nh = mC H d + mC2H4
2 2

Theo định luật bảo toàn khối lượng: mX = mY = Δm tang + m Z
0,448
M Z = 0,5× 32 = 16;n Z =

= 0,02 ⇒ m Z = 0,02×16 = 0,32gam
22,4
Ta có: 0,06.26 + 0,04.2= Δm +0,32 ⇒ Δm =1,64 – 0,32=1,32 gam. Chọn D
8


Bài 8: Hỗn hợp khí X gồm 0,3 mol H2 và 0,1 mol vinylaxetilen. Nung X
một thời gian với xúc tác Ni thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với
không khí là 1. Nếu cho toàn bộ Y sục từ từ vào dung dịch brom (dư) thì có
m gam brom tham gia phản ứng. Giá trị của m là
A. 32,0

B. 8,0

C. 3,2

D. 16,0

Bài giải:
Vinylaxetilen: CH 2 = CH - C ≡ CH , phân tử có 3 liên kết π
nX = 0,3 + 0,1 = 0,4 mol; mX = 0,3.2 + 0,1.52 = 5,8 gam ⇒ mY = 5,8 gam
5,8
= 0,2 mol .
29
Dựa vào [2] n H2 phan ung = 0,4 - 0,2 = 0,2mol chỉ bảo hoà hết 0,2 mol liên kết
M Y =29 ⇒ n Y =

π , còn lại 0,1.3 – 0,2=0,1 mol liên kết π sẽ phản ứng với 0,1 mol Br2.
⇒ m Br2 = 0,1×160 = 16 gam . Chọn D
Bài 9: Cho 8,96 lít hỗn hợp khí X gồm C 3H8, C2H2, C3H6, CH4 và H2 đi qua

bột Niken xúc tác nung nóng để phản ứng xảy ra hoàn toàn, sau phản ứng
ta thu được 6,72 lít hỗn hợp khí Y không chứa H 2. Thể tích hỗn hợp các
hidrocacbon có trong X là:
A. 5,6 lít
B. 4,48 lít
C. 6,72 lít
D. 8,96 lít
Bài giải:
Dựa vào [5] ⇒ Vhiđrocacbon (Y) = Vhiđrocacbon (X) = 6,72 lít. Chọn C
Bài 10: Cho 4,48 lít hỗn hợp khí X gồm CH 4, C2H2, C2H4, C3H6, C3H8 và V
lít khí H2 qua xúc tác Niken nung nóng đến phản ứng hoàn toàn. Sau phản
ứng ta thu được 5,20 lít hỗn hợp khí Y. Các thể tích khí đo ở cùng điều
kiện. Thể tích khí H2 trong Y là
A. 0,72 lít
B. 4,48 lít
C. 9,68 lít
D. 5,20 lít
Bài giải :
Dựa vào [5] ta có : Vhiđrocacbon (Y) = Vhiđrocacbon (X) = 4,48 lít
⇒ Thể tích H2 trong Y là: 5,2 - 4,48=0,72 lít. Chọn A
Bài 11: Cho 22,4 lít hỗn hợp khí X (đktc) gồm CH 4, C2H4, C2H2 và H2 có tỉ
khối đối với H2 là 7,3 đi chậm qua ống sứ đựng bột Niken nung nóng ta thu
9


được hỗn hợp khí Y có tỉ khối đối với H2 là 73/6. Số mol H2 đã tham gia
phản ứng là
A. 0,5 mol
B. 0,4 mol
C. 0,2 mol

D. 0,6 mol
Bài giải:
73
73
× 2 = ; nX = 1 mol
M X = 7,3.2 = 14,6; M Y =
6
3
Dựa vào [2] và [3] ⇒ nY = 0,6 mol; n H 2 phan ung = 1 - 0,6 = 0,4mol . Chọn B
Bài 12: Cho 27,2 gam một ankin Y phản ứng hết với 1,4 gam H 2 với xúc
tác Ni, nung nóng thu được hỗn hợp A gồm một ankan và một anken. Cho
A từ từ qua nước brom dư thấy có 16,0 gam brom phản ứng. Công thức
phân tử của ankin là.
A. C2H2
B. C3H4
C. C4H6
D. C5H8
Bài giải:
Gọi công thức phân tử của ankin Y là CnH2n -2 ( n ≥ 2 )
Dựa vào [7] ta có: n(Y)=
⇒ MCn H2 n −2 =

0,7 + 0,1
= 0,4 (vì Y chứa hai π )
2

27,2
= 68 = 14 n − 2
0,4


Vậy n = 5 suy ra công thức phân tử C5H8. Chọn D
III. BÀI TẬP THAM KHẢO.
Bài 1: Đun nóng hỗn hợp khí X gồm 0,06 mol C2H2, 0,05 mol C3H6 và 0,07
mol H2 với xúc tác Ni, sau một thời gian thu được hỗn hợp khí Y gồm
C2H6, C2H4, C3H8, C2H2 dư, C3H6 dư và H2 dư. Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp
Y rồi cho sản phẩm hấp thụ hết vào dung dịch nước vôi trong dư. Khối
lượng bình dung dịch nặng thêm là
A. 5,04 gam.
B. 11,88 gam.
C. 16,92 gam.
D. 6,84 gam.
Bài 2: (Đề TSĐH KB năm 2009) Hỗn hợp khí X gồm H2 và một anken có
khả năng cộng HBr cho sản phẩm hữu cơ duy nhất. Tỉ khối của X so với H 2
bằng 9,1. Đun nóng X có xúc tác Ni, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn,

10


thu được hỗn hợp khí Y không làm mất màu nước brom, tỉ khối của Y so
với H2 bằng 13. Công thức cấu tạo của anken là
A. CH3-CH=CH-CH3.

B. CH2=CH-CH2-CH3.

C. CH2=C(CH3)2.
D. CH2=CH2.
Bài 3: Một hỗn hợp khí X gồm Ankin A và H 2 có thể tích 15,68 lít. Cho X
qua Ni nung nóng, phản ứng hoàn toàn cho ra hỗn hợp khí Y có thể tích
6,72 lít (trong Y có H2 dư). Thể tích của A trong X và thể tích của H 2 dư
lần lượt là (các thể tích đo ở điều kiện tiêu chuẩn)

A. 2,24 lít và 4,48 lít
B. 3,36 lít và 3,36 lít
C. 1,12 lít và 5,60 lít
D. 4,48 lít và 2,24 lít.
Bài 4: Cho 22,4 lít hỗn hợp khí X (đktc) gồm CH 4, C2H4, C2H2 và H2 có tỉ
khối đối với H2 là 7,3 đi chậm qua ống sứ đựng bột Niken nung nóng ta thu
được hỗn hợp khí Y có tỉ khối đối với H 2 là 73/6. Cho hỗn hợp khí Y đi
chậm qua bình nước Brom dư ta thấy có 10,08 lít (đktc) khí Z thoát ra có tỉ
khối đối với H2 bằng 12 thì khối lượng bình đựng Brom đã tăng thêm
A. 3,8 gam
B. 2,0 gam
C. 7,2 gam
D. 1,9 gam
Bài 5: Cho 22,4 lít hỗn hợp khí X (đktc) gồm CH 4, C2H4, C2H2 và H2 có tỉ
khối đối với H2 là 7,3 đi chậm qua ống sứ đựng bột Niken nung nóng ta thu
được hỗn hợp khí Y có tỉ khối đối với H2 là 73/6. Khối lượng hỗn hợp khí
Y là
A. 1,46 gam
B. 14,6 gam
C. 7,3 gam
D. 3,65 gam
Bài 6: (Bài 6.11 trang 48 sách bài tập Hoá 11 nâng cao)
Cho hỗn hợp X gồm etilen và H 2 có tỉ khối so với H2 bằng 4,25. Dẫn X qua
bột Ni nung nóng (hiệu suất phản ứng hiđro hoá anken bằng 75%), thu
được hỗn hợp Y. Tính tỉ khối của Y so với H2. Các thể tích khí đo ở đktc.
ĐS: d Y/H2 = 5,23
Bài 7: (Bài 6.11 trang 43 sách bài tập Hoá 11)
Hỗn hợp khí A chứa H2 và hai anken kế tiếp nhau trong dãy đồng
đẳng. Tỉ khối của A đối với H2 là 8,26. Đun nóng nhẹ A có mặt xúc tác Ni
thì nó biến thành hỗn hợp B không làm mất màu nước brom và có tỉ khối

11


đối với H2 là 11,80. Xác định công thức phân tử và phần trăm thể tích của
từng chất trong hỗn hợp A và hỗn hợp B.
ĐS:

Hỗn hợp A: C3H6 (12%); C4H8 (18%); H2 (70%)
Hỗn hợp B: C3H8 (17%); C4H10 (26%); H2 (57%)
IV. KẾT QUẢ.
Lớp đối chứng: Là 3 lớp 11 năm học trước, ba lớp học chương trình
nâng cao và cơ bản, tôi sử dụng phương pháp truyền thống.
Năm học 2011 – 2012
Lớp
11A3
11A4
11A7
Tổng

TSHS 0 – 3.4
TS %
44
8
18,2
42
6
14,3
35
1
2,9

121
15 12,

3.5 – 4.9
TS %
6
13,6
5
11,9
16 45,7
27 22,3

5.0 – 6.4
TS %
15 34,1
11 26,2
6
17,1
32 26,5

6.5 – 7.9
TS %
14 31,8
17 40,5
12 34,3
43 35,

8.0 – 10
TS %
1

2,3
3
7,1
0
0
4
3,3

4
5
Lớp thực nghiệm: là 3 lớp năm nay, học chương trình nâng cao và
cơ bản, tôi sử dụng phương pháp giải toán cộng hiđro và brom vào
hiđrocacbon không no.
Năm học 2012 - 2013
Lớp

TSHS 0 – 3.4
3.5 – 4.9 5.0 – 6.4 6.5 – 7.9
TS % TS %
TS %
TS %
11A8 38
0
3
7,9 15 39,4 18 47,4
11A3 40
0
5
12.5 10 25,0 20 50.0
11A12 40

0
4
10,0 19 47,5 15 37,5
Tổng 118
0
12 10,2 44 37,3 53 44,9
Khi sử dụng phương này hướng dẫn học sinh ôn thi đại

8.0 – 10
TS %
2
5,3
5
12,5
2
5,0
9
7,6
học kết quả

năm sau cao hơn năm trước.
Đối với giáo viên đứng lớp giảm bớt gánh nặng là nói nhiều, viết
nhiều làm việc nhiều mà hiệu quả lại rất cao.

12


PHẦN BA. KẾT LUẬN.
I. Kết luận.
Qua thực tế đã giảng dạy áp dụng đề tài này học sinh tiếp thu rất

nhanh, hứng thú và phấn khởi trong thời lượng có hạn học sinh của tôi đã
làm được rất nhiều bài tập một cách nhanh, chính xác, hiệu quả cao.
Trong quá trình thực hiện đề tài này tôi nhận thấy, vận dụng được
phương pháp này sẽ giúp cho quá trình giảng dạy và học tập môn hoá học
được thuận lợi hơn rất nhiều bởi trong quá trình giải toán ta không cần phải
lập các phương trình toán học
Đây không phải là điều mới, nhưng nó mới đối với học sinh khi áp
dụng phương pháp giải các bài toán trong thời gian ngắn, phù hợp với hình
thức trắc nghiệm.
II. Đề nghị.
Qua thực hiện đề tài này tôi nhận thấy rằng để tăng khả năng giải
bài tập nhanh, chính xác ở học sinh góp phần nâng cao chất lượng giảng
dạy tôi đề nghị.
Một là phân phối chương trình tăng thêm các tiết luyện tập, để giáo
viên có điều kiện đưa thêm một số cách giải bài tập mới.
Hai là sách giáo khoa nên có nhiều bài tập áp dụng để học sinh tự
làm trên cơ sở đó hoàn thiện và khắc sâu kiến thức.
Do năng lực và thời gian có hạn, đề tài có thể chưa bao quát hết được các
loại, dạng của phương pháp. Các ví dụ được đưa ra trong đề tài có thể chưa
thực sự điển hình. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ phía
đồng nghiệp và hội đồng khoa học.
Xin chân thành cảm ơn !
Chư sê, ngày 8 tháng 3 năm 2013
Người viết
Giáo viên: Đào Khắc Toản

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đỗ Xuân Hưng, phương pháp giải nhanh các bài toán trắc nghiệm hoá
hữu cơ, nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, 2008.
2. TS.Cao Cự Giác, bộ đề thi hóa học, nhà xuất bản Đại học sư phạm 2010.
3.Lê Xuân Trọng, Từ Ngọc Ánh và Phạm Văn Hoan, Sách bài tập Hoá học
lớp 11, nhà xuất bản giáo dục, năm 2007
4. Lê Xuân Trọng, Nguyễn Hữu Đĩnh và Lê Chí Kiên, Sách giáo khoa Hoá
học lớp 11, nhà xuất bản giáo dục, năm 2008

14


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỘT. ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………1
PHẦN HAI. NỘI DUNG …………………………………………… 2-12
I.Cơ sở lí thuyết………………………………………………............. 2-3
II. Bài tập áp dụng..................................................................................4-10
III. Bài tập tham khảo. ………………………………………………10-12
IV. Kết quả................. …………………………………………………12
PHẦN BA.KẾT LUẬN………………………………………………..13
TÀI LIỆU THAM KHẢO...…………………………………….……. 14

15



×