Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Một số bài văn khấn thường gặp mà mỗi gia chủ cần phải biết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.02 KB, 11 trang )

Văn khấn cúng lễ tạ mộ
VĂN CÚNG TẠ MỘ DỊP CUỐI NĂM, THANH MINH
(Tạ mộ để xin phép Thổ thần Thổ địa nơi đó cho Ông bà về ăn Tết)
Kính lạy:
– Ngài Kim niên Đương cai Thái tuế Chí đức Tôn thần, Kim niên hành binh, Công tào phán quan.
– Ngài bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại vương.
– Ngài bản xứ thần linh Thổ địa tôn thần.
– Các ngài Ngũ phương, Ngũ thổ long mạch Tôn thần, Tiền Chu tước, Hậu Huyền vũ, Tả Thanh long,
Hữu Bạch hổ cùng liệt vị Tôn Thần cai quản ở trong xứ này.
Chúng con (Họ tên vợ, chồng)...........................................................................................................
Địa chỉ................................................................................................................................................
Sắm sanh phẩm vật, hương hoa phù tửu lễ nghi, trình cáo Tôn thần, kính viếng vong linh là:
(Tên của Ông, bà, cha mẹ v.v…):..................................................................Tuổi....................
Tạ thế ngày.............................................................................
Phần mộ ký táng tại................................................................................................................................
Nay nhân ngày.......................................(Ví dụ: Cuối năm, hoặc Thanh minh, hoặc thăm mộ) con xin
cúi lạy Thần linh đất này, Thành hoàng bản thổ nơi đây, đất lành chim đậu, đức dày thanh cao, giữ lành
công lao, có kết có phát nhờ vào thần quan, tôn thần long mạch cao sang, nhị thập tứ hướng nhị thập tứ
sơn quanh vùng.
Chọn đây an táng mộ phần, thỏa yên muôn thủa, hồng ân đời đời, gia ân mãi mãi không thôi, chúng con
xin có vài lời cầu xin: Bái tạ thủ mộ thần quan, cho chân linh dưỡng cho hài cốt nguyên vẹn toàn, phù
hộ con cháu trần gian, an khang mạnh khỏe ăn làm gặp may. Âm dương cách trở, bát nước nén hương,
biểu tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.
Phục duy cẩn cáo!
(Khấn 3 lần rồi đốt vàng tiền).
CÁCH SẮM LỄ TẠ MỘ PHẦN DỊP CUỐI NĂM


Đối với người Việt Nam, việc lễ tạ mộ phần vào dịp cuối năm là điều rất quan trọng, nó thể hiện
tinh thần hiếu thảo của người Việt.
Nhiều gia đình thường kết hợp lễ tại mộ cuối năm cùng lễ mời ông bà tổ tiên về ăn Tết, phù hộ độ trì


cho con cháu một năm mới an lành, mạnh khỏe.
Phần sắm lễ tạ mộ tùy theo điều kiện, lòng thành của gia chủ. Song thông thường có những vật cúng cơ
bản:
Những đồ chuẩn bị để ra cúng tại phần mộ:
Hương thơm
Hoa tươi (hoa hồng đỏ):10 bông
Trầu: 3 lá, Cau: 3 quả cành dài đẹp
Trái cây: 1 mâm to
Xôi trắng: 1 mâm bên trên bày gà luộc nguyên con
(Thường chọn giò hoặc là trống thiến)
Rượu trắng: 0,5 lít + Chén đựng rượu: 5 cái
10 lon bia + 2 bao thuốc lá + 2 gói chè (1 lạng/gói)
2 nến cốc màu đỏ dùng để thắp khi làm lễ
Phần mã thì có:
1 cây vàng hoa đỏ
5 con ngựa 5 màu (đỏ, xanh, trắng, vàng, chàm tím) cùng với 5 bộ mũ, áo, hia ( loại to) cùng với đồ
kèm theo ngựa là cờ lệnh, kiếm, roi.
Mỗi ngựa trên lưng có 10 lễ vàng tiền (một lễ gồm có tiền xu, vàng lá, tiền âm phủ các loại..)
Có 4 đĩa để tiền vàng riêng như sau :
1 đĩa để 3 đinh vàng lá, 1 đinh xu tiền
1 đĩa có 1 đinh vàng lá, 7 đinh xu tiền
1 đĩa có 9 đinh vàng lá, 1 đinh xu tiền
1 đĩa có 1 đinh xu tiền
Đối với vong linh tùy theo là nam, phụ, lão, ấu, mà có áo quần tương ứng dâng tiến cho phù hợp. Ngoài
ra có tiền âm phủ các loại kèm theo, tiền xu, vàng lá….mỗi thứ ít nhiều.
Chú ý : nếu phần mộ nhỏ thì phải có thêm mâm, thêm bàn để bày lễ lên sao cho phù hợp.
Đối với nghĩa trang có nơi thờ thần linh Thổ địa riêng thì phải bày lễ hai nơi. Trong đó lưu ý phần mã là


trình bày ở nơi thờ thần linh Thổ địa. Có nơi dâng cây đại thiếc (thay vàng hoa đỏ)

Ngoài ra tùy theo phong tục tập quán ở mỗi nơi mà có sự gia giảm điều chỉnh thích ứng.

Những chú ý khi đi tảo mộ
1. Phụ nữ đang thời kì hành kinh hoặc mang thai không nên đi tảo mộ. Không tính đến vấn đề
phong thủy, cơ thể người phụ nữ lúc này rất yếu, dễ bị nhiễm lạnh và khí độc có nhiều ở nghĩa trang.
2. Mộ phần của tổ tiên cần phải được quét dọn cỏ dại, thêm đất mới và hoa tươi, đừng quên quét dọn cả
phía sau mộ. Khi làm mới lại diện mạo của mộ phần, trong lòng nhất thiết phải thật cung kính.
3. Khi đi lại cần nhẹ nhàng, cẩn thận. Bạn không nên làm lộn xộn và xới xung đất vụn đá vụn để tránh
ảnh hưởng đến môi trường, cảnh quan xung quanh.
4. Những người có khí trường, sức khỏe yếu thì khi vào nhà nên bước qua chậu lửa hoặc tắm nước lá
Bưởi để xua đi những trường khí độc. Những chú ý khi hóa vàng mã
5. Khi tảo mộ, cần chú ý xem xét bốn phía của ngôi mộ. Nếu như xung quanh mộ có nước sẽ có ảnh
hưởng không tốt cho vận thế của của người đời sau.
6. Khi tảo mộ, không nên dẫm đạp lên mộ của nhà khác hoặc đá vào đồ cúng trên mộ của người khác.
Gia đình có trẻ nhỏ nên chú ý trông chừng các bé cẩn thận.
7. Không nên đi cúng tế ở nơi hẻo lánh, tốt nhất nên đi những con đường mà mọi người hay đi để tránh
gặp nguy hiểm. Hơn nữa, theo quan niệm phong thủy, đi đến những nơi như vậy sẽ dễ nhiễm tà khí, nếu
như thật sự cần đi thì nên đi cùng nhiều người.
8. Khi tảo mộ, cần chú ý sửa sang bốn phía của ngôi mộ. Thứ nhất là để tỏ lòng kính trọng với những
người đã khuất, thứ hai là để xem xét tình hình của mộ. Nếu như xung quanh mộ có nước (nước có thể
vào bên trong hoặc vũng nước rất sát mộ) sẽ có ảnh hưởng không tốt cho vận thế của của người đời
sau.
9. Cấm kị việc nói bậy hoặc đùa cợt trong khi làm lễ.

Chú ý cách dùng hoa trong ngày này
Hoa bách hợp trắng
Ý nghĩa: thuần khiết, trang nghiêm, tâm đầu ý hợp
Đối tượng: người thân, bạn đời, bạn bè



Kết hợp cùng: hoa lưu ly, hoa baby
Hoa bách hợp sở dĩ được nhiều người yêu thích, không chỉ do nó có vẻ đẹp thoát tục, mà còn do hàm ý
đặc biệt của nó. Tương truyền hoa bách hợp do những đau thương mà Hạ Oa và Á Đang – người vất vả
kiếm tìm Y Điện Viên tạo nên. Do vậy, hoa bách hợp trắng tinh khôi dâng lên mộ phần, tỏ ý tiếc thương
người đã mất, gửi gắm nỗi niềm nhung nhớ.
Hoa cúc vàng
Ý nghĩa: Thương nhớ
Đối tượng: bạn bè, người thân
Nên kết hợp cùng: hoa cúc trắng, hoa lưu ly
Đem hoa cúc trắng dâng lên mộ phần bạn bè, người thân, tỏ ý tưởng nhớ. Hoa cúc vàng, tùy từng vùng
mà có những ý nghĩa khác nhau, ở một số nước phương Đông có ý nghĩa nhớ thương, nhưng ở phương
tây lại có ngụ ý đau buồn. Tuy nhiên, dù thế nào, hoa cúc vàng cũng là một loại hoa không thể thích
hợp hơn trong tiết Thanh Minh.
Hoa cúc trắng
Ý nghĩa: thanh khiết, cao thượng
Đối tượng: bạn bè, người thân
Nên kết hợp cùng: hoa cúc vàng, hoa đồng tiền.
Mùa xuân muôn trăm cây bừng sống, có phải bạn cũng đang chờ đợi về một cuộc sống tuần hoàn đầy
tươi đẹp? Đem hoa tươi tặng cho người đã khuất, hoa cúc trắng chính là lựa chọn hàng đầu. Với ngụ ý
thanh cao, thanh tú, lại thuần khiết, hoa cúc trắng đại diện cho sự tôn kính, dùng để tỏ ý tiếc thương,
gửi gắm nỗi lòng nhung nhớ và hi vọng người đã khuất có được một cuộc sống an nhiên nơi thiên
đường.
Loài hoa yêu thích của người khuất
Điều này rất được chú trọng, bạn không nhất thiết phải sử dụng những loại hoa truyền thống, bạn có thể
sử dụng loài hoa mà người đã khuất từng thích khi còn sống để thể hiện tình cảm của mình.


Văn cúng khi cưới gả
Các cụ ta xưa có câu ”Trai khôn dựng vợ, Gái lớn gả chồng”, từ cổ chí kim HÔN – NHÂN bao giờ
cũng được xem là việc quan trọng của cả một đời người. Khi hai gia đình nhà trai, nhà gái quyết

định tác hợp cho hai trẻ nên vợ nên chồng và tiến hành các thủ tục: lễ chạm ngõ, lễ ăn hỏi, lễ cưới vào
các ngày tiến hành các lễ trên thì gia đình bên nhà trai và nhà gái đều phải làm lễ yết cáo Gia Thần, Gia
Tiên.
Sắm lễ


Ngày lễ Chạm Ngõ: Gia đình nhà trai làm mâm lễ mặn xôi, gà cúng Gia Thần, Gia Tiên để trình
báo việc hệ trọng của chàng trai. Lễ Chạm Ngõ nhà trai mang sang nhà gái gồm: Một cơi trầu (12
mớ trầu), cau bổ tư hoặc để cả buồng, mứt sen, trà, rượu, thuốc lá, một thiếp vàng. Cha cô dâu
tương lai mang lễ này đặt lên bàn thờ Gia Thần Gia Tiên để cúng trình báo về việc hệ trọng của
con gái.



Lễ ăn hỏi: Nhà gái nhận lễ ăn hỏi của nhà trai gồm: Trầu, cau, trà, rượu, thuốc lá, bánh cốm, bánh
phu thê (su xê) theo yêu cầu của mình rồi đặt lên bàn thờ cúng Gia Thần, Gia Tiên. Sau lễ ăn hỏi
nhà gái đem chia lễ ăn hỏi cho họ hàng, bạn bè, người thân, cơ quan… Khi chia lễ ăn hỏi người
chia lễ đưa thiệp mời dự đám cưới có ngày giờ đã chọn.



Lễ cưới được tổ chức vào ngày lành tháng tốt do hai bên gia đình chọn.

Khi gia đình có hỷ sự: trai lấy vợ, gái gả chồng, nhà trai và nhà gái đều phải làm lễ yết cáo Gia Thần,
Gia Tiên sau khi dâng lễ, thắp hương thì khấn:
Văn khấn yết cáo Gia Thần, Gia tiên
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
- Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị
Tôn thần.

- Con kính lạy tiên họ........................ chư vị Hương linh.
Tín chủ (chúng) con là:................................................................................................................
Ngụ tại:.........................................................................................................................................
Hôm nay là ngày.................. tháng.........................năm ..............................................................


Tín chủ con có con trai (con gái) kết duyên cùng........................................................................
Con của ông bà.............................................................................................................................
Ngụ tại:.........................................................................................................................................
Nay thủ tục hôn lễ đã thành. Xin kính dâng lễ vật, gọi là theo phong tục nghi lễ thành hôn và hợp cẩn,
trước linh toạ Ngũ tự Gia thần chư vị Tôn linh, truớc linh bài liệt vị gia tiên chư chân linh xin kính cẩn
khấn cầu:
Phúc tổ đi lai,
Sinh trai có vợ (nếu là nhà trai),
Sinh gái có chồng (nếu là nhà gái)
Lễ mọn kính dâng,
Duyên lành gặp gỡ,
Giai lão trăm năm,
Vững bền hai họ,
Nghi thất nghi gia,
Có con có của.
Cầm sắt giao hoà,
Trông nhờ phúc Tổ.
Chúng con lễ bạc tâm thành, xin được phù hộ độ trì.


VĂN KHẤN THẦN TÀI THỔ ĐỊA MÙNG 1 VÀ 15 HÀNG THÁNG
1. Ý nghĩa:
Theo tục lệ xưa để lại, cứ vào ngày mồng Một và chiều tối ngày Rằm hàng tháng, các gia đình
người Việt Nam thường làm lễ cúng Gia Thần, Gia Tiên để cầu xin cho mọi người trong gia

đình được khoẻ mạnh, bình an, may mắn, thành đạt...
2. Sắm lễ:
Lễ cúng vào ngày Mồng Một (lễ Sóc) và lễ cúng vào chiều tối ngày Rằm (lễ Vọng) thường là lễ
chay: Hương, loa, trầu cau, quả, tiền vàng. Ngoài lễ chay cũng có thể cúng thêm lễ mặn vào
ngày này gồm: Rượu, thịt gà luộc, các món mặn.
Sắm lễ ngày mồng một và ngày rằm chủ yếu là thành tâm kính lễ, cầu xin lễ vật có thể rất giản
dị: hương, hoa, lá trầu, quả cau, chén nước.
3. Văn khấn:
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
Nam mô A Di Đà Phật!
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
- Kính lạy ngài Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy ngày Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.
- Con kính lạy Thần tài vị tiền.
- Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.
Tín chủ con là....................................Ngụ tại........................................
Hôm nay là ngày… tháng… năm…
Tôi chủ thành sửa biện, hương hoa, lễ vật, kim ngân, trà quả và các thứ cúng dâng, bầy ra trước
án kính mời ngài Thần Tài tiền vị.
Cúi xin Thần Tài thương xót tín chủ, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ
vật phù trì tín chủ chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành, gia đạo hưng long thịnh
vượng, lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật! Nam mô a di Đà Phật!


Văn khấn gia tiên mùng một và ngày Rằm
Văn khấn Gia Tiên vào ngày mùng một và ngày rằm tháng giêng âm lịch là bài cúng thường được mọi

người sử dụng khi đến ngày Rằm và mùng một để thể hiện lòng thành kính đối với ông bà tổ tiên và các
thần linh. Theo tục lệ xưa để lại, cứ vào ngày mồng một và chiều tối ngày rằm hàng tháng, các gia đình
người Việt Nam thường làm lễ cúng trên bàn thờ gia tiên cúng Gia tiên và Gia thần để cầu xin cho mọi
người trong gia đình được khoẻ mạnh, bình an, may mắn, thành đạt. Mời các bạn tham khảo ba bài
khấn gia tiên dưới đây, sử dụng trong những ngày rằm và mùng một âm hàng tháng.
Cách làm lễ cúng gia tiên
1. Những lễ vật cần sắm để cúng gia tiên
Với ý nghĩa ngày tốt lành nhất trong tháng nên khi cúng vào ngày rằm hay ngày mùng 1 hàng tháng,
người Việt không cúng cầu kỳ, đơn giản chỉ là những đồ lễ như:


1 hũ rượu



1 lọ hoa tươi



1 đĩa quả tươi



1 cốc nước



Trầu, cau

Và một thứ không thể thiếu là văn khấn gia tiên mùng 1 và ngày rằm. Ở mỗi nơi trên đất nước Việt

Nam lại có những quan điểm khác nhau về cúng lễ những ngày này. Có nơi cúng vào mùng 1 và ngày
15, nhưng cũng có nơi lại cúng vào chiều ngày 30 tháng trước và ngày 14 Âm lịch hàng tháng. Dù cúng
theo vào thời điểm nào thì trước khi cúng gia tiên thì phải cúng ông thần Thổ Công trước. Như vậy mọi
điều nguyện cầu mới phải phép và đến được với ông bà, ông vải và tổ tiên.


Bài văn cúng gia tiên ngày Rằm mùng 1
Bài khấn nôm 1
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
- Kính lạy ngài Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân, Ngũ phương Ngũ thổ, Phúc đức chính
Thần.
- Con kính lạy các ngài Thần linh cai quản trong xứ này.
- Các cụ Cao Tằng Tổ khảo, Cao Tằng Tổ tỷ
- Thúc bá đệ huynh và các hương linh nội, ngoại.
Hôm nay là ngày ........ tháng ..... năm ..............
Tín chủ con là .....................................................
Ngụ tại ........................................................ cùng toàn gia quyến.
Thành tâm sửa biện hương hoa, lễ vật, trà quả và các thứ cúng dâng, bày lên trước án.
Chúng con thành tâm kính mời:
- Các vị Tôn thần cai quản trong khu vực này.
- Hương hồn Gia tiên nội, ngoại
Cúi xin các Ngài thương xót tín chủ
Giáng lâm trước án. Chứng giám lòng thành. Thụ hưởng lễ vật
Phù trì tín chủ chúng con:
Toàn gia an lạc, mọi việc hanh thông
Người người được chữ bình an,

Tám tiết vinh khang thịnh vượng,
Lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang
Sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.
Giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.
Cẩn cáo!
Bài khấn nôm 2


Nam Mô A di đà Phật!
Nam Mô A di đà Phật!
Nam Mô A di đà Phật!
Con tấu lạy chín phương trời mười phương Phật Chư Phật mười phương.
Con tấu lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ.
Con tấu lạy Thần Linh Đất nước, Thổ thần bản cảnh, Quan đương niên đương cảnh, Thành Hoàng bản
thổ, Táo Quân thần chủ, Chúa đất long mạch, Thần tài, Tiền chủ, Hậu chủ, Táo phủ thần quân, Tả Long
hữu hổ tiếp dẫn phúc đức tại gia tại số nhà: ……………………………...................................
Con tấu lạy Chư vị Liệt Tổ Liệt Tông ngũ đại đồng đường dòng họ...................................
Con tấu lạy Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Cô Gi Tỷ Muội, Thúc Bá Đại Huynh, Chầu Bà Tổ
Cô, Cô Bé tại gia, Cậu Bé tại gia, các Chân Linh thần tử Hữu danh vô thực, Hữu thực vô danh dòng họ:
……………………………………
Hôm nay là ngày ....................… Tháng ..........................…… Năm………………………
Phu thê hai họ con thành tâm có nén nhang bát nước ………. Dâng kính Phật Thánh, các Quan, Chư vị
Tổ Tông chứng minh công đức, chứng tâm nhận lễ, phù hộ độ trì ………………… Xin các ngài phụ hộ
cho gia chung chúng con được nấp bóng cửa nhà Ngài,...... phù hộ độ trì cho chúng con được đắc kỳ tài
được sai kỳ lộc, phu thê hòa thuận, Gia chung bình an, lộc tài vượng tiến.
Nam Mô A di đà Phật!
Nam Mô A di đà Phật!
Nam Mô A di đà Phật!
( Ai chưa lập gia đình thì thay từ Phu thê bằng Gia chung hay đơn giản là Chúng con )
Bài khấn nôm 3

Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân cùng chư vị
Tôn thần.
- Con kính lạy Tổ tiên, Hiển khảo, Hiển tỷ, chư vị Hương linh (nếu bố, mẹ còn sống thì thay bằng Tổ
Khảo, Tổ Tỷ)
Tín chủ (chúng) con là:………………………………………………….................


Ngụ tại:……………………………………………………………..........................
Hôm nay là ngày………………………..gặp tiết……………………..(ngày rằm, mồng một), tín chủ
con nhờ đất ơn đức trời đât, chư vị Tôn thần, cù lao tiên tổ, thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương,
hoa trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên trước án.
Chúng con kính mời: Bản cảnh Thành hoang Chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài
Bản gia Tao quân, Ngũ phương, Long Mạch, Tài thần. Cúi xin các giáng lâm trước án, chứng giám lòng
thành thụ hưởng lễ vật.
Chúng con kính mời các cụ Tổ Khảo, Tổ tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại
họ…..........................., cúi xin thương xót con cháu linh thiêng hiện về, chứng giám tâm thành thụ
hưởng lễ vật.
Tín chủ con lại kính mời các vị Tiền chủ, Hậu chủ ngụ tại nhà này, đất này đồng lâm án tiền, đồng lai
hâm hưởng, phù hộ cho gia chúng con luôn luôn mạnh khỏe, mọi sự bình an, vạn sự tốt lành, làm ăn
phát tài, gia đình hòa thuân.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Trên đây là ba bài khấn nôm, Văn khấn gia tiên mùng một và ngày rằm đã được gửi đến các bạn tham

khảo. Mong rằng, các bạn sẽ thấy hài lòng với các tài liệu trên VnDoc.



×