Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC EM ĐẾN TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG VÀ KHẢ NĂNG KHÁNG BỆNH CỦA TÔM CHÂN TRẮNG (Penaeus vannamei) NUÔI TẠI HUYỆN TRẦN ĐỀ TỈNH SÓC TRĂNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.4 KB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM – HUẾ
KHOA THỦY SẢN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
“ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ PHẨM SINH HỌC EM ĐẾN TỐC ĐỘ
TĂNG TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG VÀ KHẢ NĂNG KHÁNG BỆNH CỦA TÔM CHÂN
TRẮNG (Penaeus vannamei) NUÔI TẠI HUYỆN TRẦN ĐỀ TỈNH SÓC TRĂNG”.

Giáo viên hướng dẫn
Th.S Trần Quang Khánh Vân

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Ngọc Vĩnh
Lớp Ngư Y 42

Huế, tháng 05/ 2012

1


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám Hiệu Trường Đại
học Nông Lâm, , Ban chủ nhiệm Khoa Thủy Sản, Bộ môn Bệnh Thủy sản đã ủng
hộ, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành tốt khóa học này.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới ThS.Trần Quang Khánh Vân
người đã tận tình định hướng, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện khóa luận tốt nghiệp.
Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tập thể cán bộ, nhân viên, ban lãnh
đạo công ty TNHH Huy Long An, huyện Trần Đề , tỉnh Sóc Trăng đã tạo mọi


điều kiện về cơ sở vật chất cũng như tinh thần giúp tôi hoàn thành khóa luận
này.
Tôi xin gửi lời cám ơn đến các thầy, cô giáo khoa Thủy sản, Trường
Đại học Nông Lâm Huế lòng biết ơn sâu sắc trước sự dạy bảo tận tình trong
thời gian tôi ngồi trên ghế nhà trường.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè những
người đã giúp đỡ và động viên tôi trong học tập cũng như trong cuộc sống.

Tôi xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Nguyễn Ngọc Vĩnh

2


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu
NTTS
CT1
CT2
EM
DO
BS
BC
FCR
Th.s

Giải thích
Nuôi trồng thủy sản
Công thức 1

Công thức 2
Effective Microganisms
Oxy hòa tan
Buổi sáng
Buổi chiều
Hệ số chuyển đổi thức ăn
Thạc sỹ

MỤC LỤC

3


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay trên thế giới, nghề nuôi tôm là một trong những nghề phát triển
nhất. Trong đó các quốc gia đứng đầu về sản lượng tôm nuôi gồm: Trung Quốc,
Thái Lan, Indonesia, Việt Nam… nghề nuôi tôm đã đem lại lợi nhuận cao, góp
phần nâng cao đời sống cho người dân, giải quyết việc làm, phát triển kinh tế xã
hội…từ đó hạn chế sự khai thác quá mức tài nguyên sinh vật biển.
Ở Việt Nam tiềm năng nuôi tôm rất lớn. Nước ta có 3260 km bờ biển, 12
đầm phá và các eo vịnh, 112 cửa sông rạch, hàng ngàn đảo lớn nhỏ ven biển là
những khu vực rất thuận lợi cho việc nuôi trồng các loại thủy sản nước ngọt và
lợ mặn. Tôm thẻ chân trắng lần đầu tiên gia nhập vào Việt Nam năm 2000 và
được phát triển tại nhiều địa phương như: Ninh Thuận, Bình Thuận, Phú Yên,
Khánh Hòa và lan rộng khắp cả nước. Tính đến hết tháng 6/2008, diện tích nuôi
tôm thẻ chân trắng của Việt Nam đã đạt hơn 12.400 ha và đã thu hoạch hơn
12.300 tấn.
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là một đồng bằng châu thổ lớn, có

hệ thống sông ngòi chằng chịt, bờ biển dài với những điều kiện khí hậu thuận lợi
cho việc phát triển thủy sản và đã trở thành nơi sản xuất thủy sản chủ lực, chiếm
hơn 80% sản lượng thủy sản của cả nước. Nuôi trồng thủy sản đang ngày càng
phát triển, các đối tượng nuôi cũng đa dạng hơn. Hiện nay tôm thẻ chân trắng đã
đuợc nuôi rất phổ biến ở các tỉnh ĐBSCL như: Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng,
Bến Tre…
Tôm thẻ chân trắng là đối tượng có giá trị kinh tế cao, thị trường tiêu thụ
rộng, thời gian sinh trưởng ngắn (3 – 3,5 tháng), năng suất cao (trên 4 tấn/ha),

4


nuôi thâm canh có thể đạt đến 20 tấn/ha. Nhờ có giá trị dinh dưỡng cao nên hiện
nay tôm chân trắng đang được người tiêu dùng ở các thị trường lớn ưa chuộng,
hiện nay Mỹ là thị trường tiêu thụ tôm chân trắng lớn nhất sau đó là các nước
châu Âu và Nhật bản. (Trần Viết Mỹ, 2009)
Tuy nhiên, hiện nay vẫn chưa có một quy trình nuôi tôm hoàn chỉnh và
còn nhiều bất cập hơn nữa vì đây là đối tượng dễ mắc những bệnh của tôm sú,
ngoài ra chúng có thể mắc hội chứng Taura gây dịch bệnh lớn và có thể nhiễm
sang đối tượng tôm khác làm thiệt hại nghiêm trọng đến sản xuất thủy sản và
môi trường tự nhiên. Vì vậy, việc sản xuất thành công chế phẩm sinh học đã
mang lại những kết quả đáng ghi nhận trong việc quản lý chất lượng nước, hạn
chế dịch bệnh… Chế phẩm sinh học EM (Effective Microorganisms) được áp
dụng vào thực tiễn đầu những năm 1980. Chế phẩm EM gồm 5 nhóm vi sinh
vật có ích (vi khuẩn quang hợp, vi khuẩn lactic, nấm, xạ khuẩn và vi khuẩn cố
định Nitơ). Các vi sinh vật trong chế phẩm EM tạo ra một hệ thống vi sinh thái
khác nhau, hỗ trợ lẫn nhau. Chính vì thế hoạt động tổng hợp của chúng sẽ đem
lại hiệu quả gấp nhiều lần nhằm góp phần cải thiện chất lượng nước, phân hủy
nhanh các chất cặn bã hữu cơ, nhất là các chất dư thừa từ thức ăn của tôm, ổn
định độ pH, hạn chế ô nhiễm môi trường nước, đất..., giúp người nuôi tôm thu

được hiệu quả kinh tế cao và bền vững.
Với những lý do trên, được sự đồng ý của Khoa Thủy sản, Công ty TNHH
Huy Long An và giáo viên hướng dẫn, chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá
ảnh hưởng của chế phẩm sinh học EM đến tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống và
khả kháng bệnh của tôm chân trắng (Penaeus vannamei) nuôi tại huyện
Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng”.
1.2. Mục đích của đề tài
- Nắm vững quy trình nuôi tôm chân trắng ở địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá được hiệu quả của việc sử dụng chế phẩm sinh học EM đến tốc
độ tăng trưởng, chất lượng nước và tỷ lệ sống và khả năng kháng bệnh của tôm
chân trắng.
- Bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nhằm tích lũy
những kiến thức thực tiễn, thực tế.

5


PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng trên thế giới và Việt Nam
2.1.1. Tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng trên thế giới
Theo FAO, năm 2010 sản lượng thủy sản toàn thế giới đạt 147 triệu tấn,
tăng 1,3% so với năm 2009. Sản lượng đánh bắt duy trì xu hướng giảm nhẹ khi
giảm từ 90 triệu tấn năm 2009 xuống còn 89.8 triệu tấn năm 2010.
Sản lượng thủy sản nuôi trồng được dự báo sẽ tăng tới 3,8% (tương đương
1,9 triệu tấn lên mức 57,2 triệu tấn. Trong đó xuất khẩu thủy sản của Trung Quốc đã
tăng tới mức 26,8% so với cùng kỳ 2009, Thái Lan và Na Uy đều ghi nhận mức tăng
trưởng ấn tượng. Tính chung tổng kim ngạch thương mại xuất khẩu thủy sản toàn
cầu năm 2010 dự báo đạt 101,9 tỷ USD tăng 6,8% so với năm 2009.
Nghề nuôi tôm công nghiệp bắt đầu phát triển từ những năm 30 của thế

kỷ XX. Nhưng nghề nuôi tôm thực sự phát triển vào những thập niên 80 của thế
kỷ XX. Vì thời điểm này nhu cầu con giống được cung cấp đầy đủ cho nuôi tôm
công nghiệp và nghề nuôi tôm phát triển mạnh từ đó đến nay.
Triệu tấn

2003

2004

2005

2006

2007

2008

Năm

Hình 1.2. Sản lượng tôm nuôi trên toàn thế giới. (Tổng cục thống kê 2010)
. Sản lượng tôm chân trắng sẽ tăng từ 2 triệu tấn hiện nay lên 3 triệu tấn
vào năm 2015 hoặc sớm hơn. Từ năm 2000 trở về trước tôm chân trắng chỉ
đứng thứ hai sau tôm sú về mức độ phổ biến, nhưng sau đó người nuôi tôm ở
Trung Quốc, Thái Lan, Inđônesia và nhiều nước khác đã chuyển sang nuôi tôm
chân trắng khi tôm sú liên tục bị dịch bệnh và gây ra hàng loạt rắc rối khác cho
người nuôi. Tôm chân trắng lớn nhanh hơn tôm sú, chi phí nuôi thấp hơn và có
thể nuôi với mật độ dày hơn tôm sú, vì thế loài tôm này mang lại nhiều lợi
nhuận hơn cho người nuôi. Thời gian cho nuôi một vụ tôm sú tương đương hai
6



vụ nuôi tôm chân trắng.
Trung Quốc: Trung Quốc là nước sản xuất tôm lớn nhất thế giới với 37%
sản lượng trong khi đó Thái Lan chỉ chiếm 16%, Việt Nam: 11%. Sản lượng
tôm nuôi của Trung Quốc tăng nhanh chóng, đặc biệt là năm 2007 sản lượng
tôm chân trắng đã tăng 8 lần, tôm sú tăng 1,2 lần. Tổng sản lượng tôm ước tính
đạt khoảng 1,265 triệu tấn.
Trong giai đoạn 1995 - 2004, sản lượng tôm chân trắng của Trung Quốc
đã tăng từ 15% lên tới 57% nhưng sản lượng tôm sú của nước này lại giảm
mạnh từ 62% xuống còn 29%. Trong 3 năm từ 2008 - 2010 sản lượng tôm nuôi
của Trung Quốc có phần giảm nhẹ và chững lại, năm 2008 là 1,286 triệu tấn;
2009 là 1,18 triệu và 2010 là 899,6 nghìn tấn. Theo điều tra của Tổ chức nuôi
trồng thủy sản và thực phẩm thuộc Liên Hợp Quốc, sản lượng tôm nuôi tại
Trung Quốc năm nay có thể đạt 962.000 tấn, tăng 6,9% so với năm 2010. Sản
lượng của nước này trong năm 2012 được dự báo là 1.048.000 tấn.
Thái lan: Xuất khẩu tôm của Thái Lan tăng ít nhất 8% trong năm 2010, do
sản lượng tôm của Braxin và Inđônêxia giảm mạnh vì dịch bệnh, trong lúc
lượng tôm cá đánh bắt ở Mỹ thấp hơn dự báo do ảnh hưởng của sự cố tràn dầu ở
Vịnh Mêhicô. Lượng tôm năm 2011 ước tính đạt khoảng 553.200 tấn, tăng 0,8%
so với năm trước đó. Tổ chức dự báo lượng tôm của nước này trong năm kế tiếp
là 591.500 tấn.
Năm 2011giá tôm trên thế giới có thể tăng 10% sau thảm họa sóng thần.
Báo Wall Street Journal (Mỹ) ngày 11-1 đăng bài viết nhận định rằng ngành
nuôi tôm của Thái Lan và Ấn Độ, hai nước xuất khẩu tôm hàng đầu thế giới, bị
ảnh hưởng nghiêm trọng của đợt sóng thần vừa qua. Nhiều trại ương giống và
nuôi ấu trùng tôm ở ven biển hai nước này bị phá huỷ hoàn toàn.
Chủ tịch Hiệp hội tôm của Thái Lan Somsak Paneetassayasai cho rằng
phải mất 6 tháng các trại nuôi ấu trùng tôm ở nước này mới có thể hoạt động
bình thường trở lại. Điều đó có nghĩa là sản lượng tôm của Thái Lan và Ấn Độ
sẽ bị giảm sút trong thời gian tới và giá tôm xuất khẩu sẽ tăng. Theo dự đoán của

ông Somsak, giá tôm xuất khẩu sẽ tăng khoảng 10%.
2.1.2. Tình hình nuôi tôm chân trắng ở Việt Nam
Tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) có nguồn gốc từ Nam Mỹ, được
du nhập vào Việt Nam vào khoảng các năm 1997-2000. Kể từ đó, việc nuôi tôm
chân trắng đã phát triển nhanh, chủ yếu là tại các tỉnh miền Trung và miền Bắc
Việt Nam. Tôm chân trắng có một số ưu điểm sau:

7


+ Dễ sinh sản và thuần dưỡng.
+ Dễ nuôi ở mật độ cao.
+ Đòi hỏi hàm lượng protein trong thức ăn thấp hơn so với tôm sú.
+ Chịu được nhiệt độ thấp.
+ Chịu được nước có chất lượng kém hơn so với tôm sú.
Sau khi du nhập vào Việt Nam sự phát triển của nghề nuôi tôm chân trắng
đã được Bộ Thủy sản kiểm soát chặt chẽ. Tuy nhiên kể từ ngày 25/1/2008, tôm
chân trắng được phép nuôi tại các ao thâm canh.
Bảng 1.1 . Sản lượng tôm của Việt Nam từ 2004 - 2010
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010

Sản lượng (triệu tấn)
281,800

327,200
354,500
388,400
413,100
302,400
357,700
(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2011)
Năm 2009, Việt Nam xuất khẩu tôm vào 82 thị trường trong đó 10 thị
trường đầu tiên chiếm hơn 80% cả về khối lượng lẫn giá trị gồm Nhật Bản, Mỹ,
Hàn Quốc, Đài Loan, Đức, Trung Quốc, Australia, Canađa, Anh và Bỉ.
Bảng 1.2. Giá trị xuất khẩu một số mặt hàng thủy sản (FAO, 2011)
Tiêu chí
Giá trị xuất khẩu
Thuỷ sản (triệu USD)
Giá trị xuất khẩu tôm
đông lạnh (triệuUSD)
XK tôm/XK thuỷ sản
(%)
Sản lượng thuỷ sản
(1000 tấn)
Sản lượng nuôi trồng
Thuỷ sản (1000tấn)
Diện tích nuôi trồng
thủy sản (1000ha)

2004

2005

2006


2007

2008

2009

2010

2405

2650

3364

3674

4100

4248

4940

1268

1352

1490

1532


1613

1678.7 2014.5

52.7

51.0

44.3

41.7

39.3

39.5

40.8

3075

3432.
8

3695.5 3823

4300

4846


5157.6

2568.1 2706.8
887.
5

959.9

1050

1075

1092

1103

1108

(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2011)
Tôm sú vẫn là mặt hàng chủ lực, chiếm trên 75% giá trị xuất khẩu. Tuy
nhiên, tôm thẻ chân trắng ngày càng chiếm tỉ trọng cao, đạt xấp xỉ 50.000 tấn
với kim ngạch cả năm dự kiến đạt 300 triệu USD.
8


1
2

Bảng 1.3. Giá trị, sản lượng xuất khẩu tôm năm
2009

2010
1000
Thị trường
Tấn
Thị trường
Tấn
USD
Nhật
62.451
521.428
Nhật
61.963
Mỹ
37.061
397.716
Mỹ
40.331

3

Singapore

4.951

51.472

Úc

6.954


53.426

4
5
6
7
8
9
10

Úc
Đài Loan
Canada
Malaixia
Bỉ
Anh
Hàn Quốc

5.983
6.358
4.029
2.494
2.193
1.995
2.510

46.679
42.149
40.285
26.923

17.357
16.715
15.612

Đài Loan
Canada
Bỉ
Đức
Anh
Hàn Quốc

6.958
4.812
3.227
3.006
2.852
3.082

51.000
46.718
24.531
23.128
22.624
19.841

TT

1000
USD
517.831

423.246

(Nguồn : Tổng cục thống kê, 2010)
Năm 2010 vừa qua là một năm rất thuận lợi đối với sự phát triển của nghề
nuôi tôm nói chung và sự phát triển của tôm thẻ chân trắng nói riêng. Sản lượng
nuôi đạt bình quân 7-8 tấn/ha, bên cạnh đó trên thế giới tôm nguyên liệu trở nên
khan hiếm đối với các nhà máy sản xuất chế biến, đông lạnh. Điều đó đã dẫn
đến nhiều thuận lợi cho người nuôi khi giá tôm liên tục tăng và ở mức cao: giá
tôm thẻ đạt 120.000-150.000/1kg/40con, 90.000-110.000/1kg/50-60con. Theo
đó tính ra chỉ trong lĩnh vực nuôi tôm thẻ chân trắng bình quân sau khi trừ mọi
chi phí người nuôi lãi ròng từ 19.000-20.000/1kg tôm. Trước sự biến động của
tình hình thế giới và khu vực trong 4 tháng đầu năm ngành nuôi tôm Việt Nam
dự báo sẽ đạt sản lượng 403.600 tấn trong năm 2011, tăng 12,8% và năm 2012
tăng trưởng hơn 10%.

9


Bảng 1.4. Diện tích và sản lượng thủy sản các vùng trong nước
2005
Vùng

DT
(nghìn
ha)

2006
SL
(tấn)


DT
(nghìn
ha)

31.1

234267

2007

SL
(tấn)

DT
(nghìn
ha)

33.8

266415

2008

2009

SL
(tấn)

DT
(nghìn

ha)

SL
(tấn)

37.9

322146

40.0

363384

SL
(tấn)

DT
(nghìn
ha)

36.2

304200

Trung du miên
núi phía Bắc
BTB và duyên
hải miền Trung
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ

ĐBSCL

73.6

37005

77.6

42526

78.9

48849

77.9

50162

79.6

55374

8.3
51.8
680.2

8.5
52.3
691.2


121561
11483
85099

10.7
52.7
752.5

976,5

1166775

155316
15020
84337
183863
8

11.1
51.5
737.6
1044.
7

174238
16122
91308

952,6


9.3
53.4
723.8
1018,
8

141245
13017
89412

Cã nước

114422
11344
78138
100280
5

1526557 1052,6

1869484

10


2.1.3. Tình hình nuôi tôm thẻ chân trắng ở Sóc Trăng
Từ nhiều năm trước, ở Sóc Trăng có một Công ty 100% vốn nước ngoài đã
nuôi tôm thẻ chân trắng. Công ty này đã nhập tôm giống và tôm bố mẹ để sản xuất
giống, ương nuôi, nhân rộng dưới sự giám sát của Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy
sản, bước đầu đã mang lại một số thành công nhất định, tôm phát triển khá tốt,

năng suất đạt khá. Tuy nhiên, khi nhân rộng cho một số hộ nuôi tôm trong và ngoài
tỉnh thì gặp rất nhiều khó khăn. Do đây là một đối tượng nuôi quá mới với người
dân, quy trình kỹ thuật nuôi chưa được hoàn chỉnh, thị trường đầu ra không ổn
định (chủ yếu tiêu thụ tại thị trường nội địa) nên hiệu quả kinh tế không cao, từ đó
không khuyến khích người dân đầu tư nuôi đối tượng này. Sở Thủy sản (nay là Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) cũng đã từng có một đề án nuôi thử nghiệm
tôm thẻ chân trắng theo hướng quảng canh nhưng hiệu quả ra sao vẫn chưa được
công bố, rút kinh nghiệm. Hiện nay, toàn tỉnh có khoảng 10 ha nuôi tôm thẻ chân
trắng, tập trung chủ yếu tại hai huyện Mỹ Xuyên và Trần Đề. Trong năm 2010 trên
địa bàn tỉnh Sóc Trăng tổng diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng là 161 ha (CN-BCN
là 136 ha, QCCT là 25 ha). So với cùng kỳ năm 2009 (108 ha) thì diện tích nuôi
tôm chân trắng giảm đến 35,4 % và giảm chủ yếu ở mô hình nuôi tôm theo hình
thức CN-BCN. Năm 2010 có tới 84,1 ha diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng nằm
ngoài vùng quy hoạch và năm 2011 toàn tỉnh thả nuôi được 138 ha.
2.2. ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA TÔM THẺ CHÂN TRẮNG
2.2.1. Phân loại
Ngành: Arthropoda
Lớp: Crustacea
Bộ: Decapoda
Họ chung: Penaeidea
Họ: Penaeus Fabricius
Giống: Penaeus
Loài: Penaeus vannamei
(Nguyễn Trọng Nho, Tạ Khắc Thường, Lục Minh Diệp, 2006)
2.2.2. Đặc điểm phân loại
Chủy hơi cong xuống, có 8 – 9 răng trên chủy và có 1- 3 răng dưới chủy. Cơ
thể có màu trắng và chân màu trắng hay nhợt nhạt (Nguyễn Thanh Phương và Trần
Ngọc Hải, 2004)
11



2.2.3. Đặc điểm phân bố và nguồn gốc.
Tôm chân trắng (P.vannamei) có nguồn gốc từ vùng biển xích đạo Ðông
Thái Bình Dương (biển phía Tây Mỹ La tinh) và được nuôi phổ biến ở Ecurador.
Ðây là loài tôm quý có nhu cầu cao trên thị trường được nuôi phổ biến ở khu vực
Mỹ La tinh và cho sản lượng lớn gần 200 nghìn tấn (1999). Hiện nay được di nhập
vào nhiều nước ở châu Á (Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam…. Tôm thẻ chân trắng
được thuần hóa và thành công ở Philipine (1978), ở Trung Quốc(1988) (Phạm
Xuân Thủy, Phạm Xuân Yến, Trình Văn Liễn, 2006).
Tôm chân trắng là loài tôm nhiệt đới, có khả năng thích nghi với giới hạn
rộng về độ mặn và nhiệt độ. Mặc dù tôm có khả năng thích nghi với giới hạn rộng
về nhiệt độ (15 – 33oC), nhưng nhiệt độ thích hợp nhất cho sự phát triển của tôm là
23 – 320C. Nhiệt độ tối ưu cho tôm lúc nhỏ (1g) là 30 oC và cho tôm lớn (12 – 18g)
là 27oC.(Trần Viết Mỹ, 2009).
2.2.4. Vòng đời của tôm thẻ chân trắng
Ấu trùng (6 giai đoạn Nauplius, 3 giai đoạn Zoa và 3 giai đoạn Mysis) – hậu
ấu trùng - ấu niên – trưởng thành. Thời kỳ ấu trùng tôm sống ở cửa sông sau đó di
cư ra vùng ven biển gần bờ.
Ở thời kỳ ấu niên và thiếu niên tôm thẻ chân trắng sống ở vùng cửa sông. Ở
giai đoạn sắp trưởng thành và trưởng thành, khi tôm có thể tham gia sinh sản lần
đầu chúng sống ở vùng triều ở độ sâu khoảng 7- 20m nước. Đối với những con
trưởng thành và sản phẩm sinh dục đã chín hoàn toàn thì chúng di chuyển ra vùng
biển khơi ở độ sâu khoảng 70m nước và tham gia sinh sản tại đây.
Trứng và ấu trùng Mysis sống và phát triển tại vùng biển khơi theo dòng
nước trôi dạt vào bờ. Khi đến vùng triều ấu trùng đã chuyển sang giai đoạn
Postlarvae và tiếp tục theo thủy triều trôi dạt vào vào vùng cửa sông, phát triển
thành ấu niên và tiếp tục vòng đời của chúng.
2.2.5. Đặc điểm sinh trưởng và sự lột xác
Sự tăng trưởng về kích thước của tôm thẻ có dạng bậc thang, thể hiện sự
sinh trưởng không liên tục. Kích thước giữa hai lần lột xác hầu như không tăng

hoặc tăng không đáng kể và sẽ tăng vọt sau mỗi lần lột xác. Trong khi đó sự tăng
trưởng về trọng lượng có tính liên tục hơn. Tôm thẻ có tốc độ tăng trưởng tương
đối nhanh, tốc độ tăng trưởng tùy thuộc vào từng loài, từng giai đoạn phát triển,
12


giới tính và điều kiên môi trường, dinh dưỡng...(Nguyễn Trọng Nho, Tạ Khắc
Thường, Lục Minh Diệp, 2006)
Tôm có tốc độ tăng trưởng nhanh, trong điều kiện nuôi, với môi trường sinh
thái phù hợp, tôm có khả năng đạt 8 - 10g trong 60 - 80 ngày, đạt 35 - 40g trong
khoảng 180 ngày. Tôm tăng trưởng nhanh hơn trong 60 ngày nuôi đầu, sau đó mức
tăng trọng giảm dần theo thời gian nuôi.
Tuổi thọ của tôm thẻ: ngắn, tuổi thọ của tôm đực thấp hơn tôm cái. Trong
điều kiện sinh thái tự nhiên, nhiệt độ nước 30 - 32°C, độ mặn 20 - 40‰ từ tôm bột
đến thu hoạch mất 180 ngày, cỡ tôm thu trung bình 40g/con, chiều dài từ 4cm tăng
lên tới 14cm. Tuổi thọ trung bình của tôm thẻ lớn hơn 32 tháng.
2.2.6. Đặc điểm dinh dưỡng
Tôm chân trắng là loài ăn tạp, ăn cả thực vật và động vật ở các dạng phiêu
sinh, ăn chất hữu cơ…Đối với thức ăn công nghiệp chúng cần độ đạm tương tối
thấp khoảng 35% nên giá thức ăn thường thấp hơn tôm sú. Tốc độ sinh trưởng
nhanh: sau 180 ngày thả tôm bột chúng có thể đạt 40g/con. (Thái Bá Hồ, Ngô
Trọng Lư, 2003; Bộ Thủy Sản, 2004)
Tôm chân trắng lột xác vào ban đêm, thời gian giữa 2 lần lột xác khoảng 1 –
3 tuần, tôm nhỏ (< 3g) trung bình 1 tuần lột xác 1 lần, thời gian giữa 2 lần lột xác
tăng dần theo tuổi tôm, đến giai đoạn tôm lớn (15 – 20g), trung bình 2,5 tuần tôm
lột xác 1 lần.
Nhờ đặc tính ăn tạp, bắt mồi khỏe, linh hoạt, nên tôm chân trắng trong quần
đàn có khả năng bắt mồi như nhau, vì thế tôm nuôi tăng trưởng khá đồng đều, ít bị
phân đàn.
2.2.7. Đặc điểm sinh sản

Sinh sản: 10 tháng tuổi tôm đạt tuổi thành thục. Tôm thẻ chân trắng là loài
có thelycum hở. Quá trình sinh sản tuân theo thứ tự: lột xác – thành thục – giao vĩ
– đẻ trứng. Tôm trưởng thành di cư ra vùng biển có độ mặn cao để sinh sản.
(Nguyễn Khắc Hường, 2003)
 Mùa vụ đẻ trứng và sức sinh sản
Ở Bắc Equado, mùa vụ đẻ rộ từ tháng 4 đến tháng 5. Ở Peru mùa đẻ rộ từ
tháng 12 đến tháng 4. Số lượng trứng đẻ ra tùy theo kích cỡ của tôm mẹ. Nếu tôm

13


có khối lượng 30- 35g đẻ khoảng 100.000 – 250.000 trứng, đường kính trứng
khoảng 0,22mm. ( Thái Bá Hồ, Ngô Trọng Lư, 2006).

14


2.3. Những nghiên cứu về chế phẩm sinh học
2.3.1. Khái niệm về chế phẩm sinh học
“Probiotic” là hỗn hợp bổ sung mang bản chất của các vi sinh vật sống tác
động có lợi đối với vật chủ nhờ cải thiện hệ vi sinh liên kết với vật chủ hoặc sống
tự do trong môi trường, giúp cải thiện việc sử dụng thức ăn hoặc tăng cường giá trị
dinh dưỡng của thức ăn, ngoài ra probiotic còn giúp tăng khả năng đề kháng của
vật chủ đối với mầm bệnh hoặc nhờ vào sự cải thiện chất lượng của môi trường
sống” (Phạm Thị Tuyết Ngân, 2007).
Probiotic bao gồm những vi khuẩn có lợi (vi sinh vật hữu ích) và trong thủy
sản hầu hết những sinh vật này là vi khuẩn lactic acid (Lactobacillus
plantarum, L. acidophillus, L. casei, L. rhamnosus, L. bulgaricus, Carnobacteriu
m…),giống Bacillus (B. subtilis, B. licheniformis, B. megaterium, B. polymyxa,
…), Actinomycetes, Nitrobacteria…được áp dụng trong các bể ương nuôi, trong

ao để hạn chế sự nhiễm bệnh đối với các vi khuẩn gây bệnh (Xiang-Hong et al.,
1998; Lê Đình Duẩn và ctv, 2007). Cũng theo nghiên cứu của Lê Đình Duẩn
và ctv (2007) một số thành phần khác cũng được tìm thấy trong Probiotic là tập
hợp các enzyme có nguồn gốc vi sinh vật như amylase, protease, lipase, cellulase,
chitinase, một số vitamin thiết yếu và chất khoáng. Ngoài ra, trong các chế phẩm
sinh học giúp xử lý nước và nền đáy ao thường bổ sung thêm các chủng nấm sợi
và xạ khuẩn (thuộc nhóm Aspergillus, Streptomyses...).
Theo Nair et al., 1985 vi khuẩn lactic acid và một số nhóm vi khuẩn khác có
khả năng tiết ra chất ức chế các vi khuẩn gây bệnh như Aeromonas
hydrophila và Vibrio parahaemolyticus. Sử dụng các nhóm vi khuẩn có lợi phân
lập từ ruột cá bơn (Scophthalmus maximus) trong ao nuôi có thể kìm hãm vi
khuẩn V. anguillarum gây bệnh (Olsson et al., 1992), điều này chứng tỏ nhóm vi
khuẩn có lợi đã cạnh tranh có hiệu quả với nhóm vi khuẩn gây bệnh (Phạm Thị
Tuyết Ngân, 2007).
Nghiên cứu của Xiang-Hong et al., (1998) cũng cho biết một số vi khuẩn
hữu ích có thể kích thích hoặc ức chế sự phát triển của tảo. Tác giả còn cho biết
thêm những vi khuẩn có lợi trong nước sẽ loại trừ nhanh NH 3, H2S, vật chất hữu
cơ có hại. Ngoài ra, chúng còn có thể cân bằng pH trong ao nuôi.
Cải thiện chất lượng nước là một trong những vai trò quan trọng của vi sinh
vật hữu ích trong nuôi trồng thủy sản. Vì thế, Verschuere (2000) đã nghiên cứu và
công bố vi khuẩn Bacillus sp đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện chất
lượng nước, do vi khuẩn này đạt hiệu quả cao trong việc chuyển đổi vật chất hữu
cơ thành CO2. Vì vậy, Bacillus sp giúp giảm tích lũy chất hữu cơ và các chất hòa
tan ( Phạm Thị Tuyết Ngân, 2007).
15
2.3.2. Vai trò và cơ chế tác động của CPSH
Men vi sinh được sử dụng khá nhiều hiện nay trong nghề nuôi thủy sản, nhất


Ứng

xác
dụng
định
vẻ

màu
đồ
nước,
NH
3,
nhiệt
NO
2
độ pH.

2.6.3. Chế phẩm EM
Đang dừng ngang đây
 Khái niệm về chế phẩm EM
EM (Effective microorgannic ) là tập hợp bao gồm các vi sinh vật hoạt
động. Nó có nhiều tác dụng và có thể được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác
nhau. Yêu cầu cơ bản để sử dụng chế phẩm EM có hiệu quả là độ ẩm thích hợp và
nước (Công ty phát triển công nghệ Việt - Nhật Bản, 1999 ). Do bản chất ưa nước
nên EM được sử dụng rất hiệu quả trong nuôi cá, nuôi các động vật giáp xác.
Trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, EM gốc được điều chế thành nhiều loại EM
thứ cấp sử dụng rất hiệu quả như: EM2, EM5, EM tỏi, EM chuối, EM – Bokashi.
 Thành phần của chế phẩm EM
- Thành phần các loài vi sinh vật hữu ích trong các loại chế phẩm vi sinh EM:
+ Vi khuẩn Lactic > 109 tế bào/ml( CFU/ml)
+ Vi khuẩn Bacillus > 1010 tế bào/ml( CFU/ml)
+ Vi khuẩn Quang dưỡng > 107 tế bào/ml( CFU/ml)

+ Nấm men > 107 tế bào/ml( CFU/ml).
- Thành phần nguyên liệu: EM gốc, rỉ đường, phân hữu cơ, nước,…
 Một số chế phẩm EM, thành phần và công dụng của chúng

16


Bảng 1.5. Một số chế phẩm EM, thành phần và công dụng của chúng
Tên chế
TT
Thành phần
Công dụng
phẩm

1

EM2

EM1(gốc), rỉ
đường, nước

2

EM5

EM1(gốc), rỉ
đường, dấm, rượu

3


EM tỏi

EM5, tỏi xay mịn,
nước sạch

4

EM chuối

Chuối tây, EM2

5

EMpv

EM2, EMpv
nguyên chất ( hoặc
muối sạch, EMpv,
nước sạch)

6

EM – FTD

EM2(2 – 3%), EMFTD nguyên chất

7

EM –
Bokashi


Bột cám, bột cá,
Em1, rỉ đường,
nước sạch

- Cạnh tranh, kìm hãm sự phát
triển của các loài vi sinh vật có
hại.
- Phân hủy các hợp chất hữu cơ.
- Trị bệnh đỏ thân, phát sáng
hoặc các chứng viêm khác.
- Kích thích tôm lột xác.
- Giảm mật độ tảo, đặc biệt là
tảo độc.
- Loại các khí độc.
- Đề kháng với bệnh đốm trắng
- Tăng cường sức khỏe cho tôm
- Tạo vỏ tôm trong quá trình lột xác
- Tạo vitamin và chống strees
cho tôm.
Hạn chế các bệnh như phát sáng,
đốm trắng và giải quyết tốt các
vấn đề về gan, đường tiêu hóa
cho tôm.
- Chữa bệnh đường ruột và phân
trắng cho tôm
- Giảm lượng bùn, khử mùi các
loại khí độc.
Kích thích sự phát triển của tảo
và làm cân bằng hệ sinh thái.


17


PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei)
3.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ tháng 01/2012 đến tháng 05/2012
3.3. Địa điểm thực tập
Công ty TNHH Huy Long An - Xã Liêu Tú – Huyện Trần Đề - Tỉnh Sóc
Trăng.
3.4. Nội dung nghiên cứu.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm EM đến chất lượng môi trường nước
ao nuôi.
- Nghiên cứu tác động của chế phẩm EM đến tốc độ tăng trưởng của tôm
nuôi.
- Nghiên cứu tác động của chế phẩm EM đến sức đề kháng bệnh và tỷ lệ
sống của tôm nuôi.
- Nghiên cứu tác động của chế phẩm EM đến hiệu quả kinh tế của toàn vụ
nuôi.
3.5. Phương pháp nghiên cứu.
+Phương pháp xác định các yếu tố môi trường:
Định kỳ ngày 2 lần, lúc 5 - 6h sáng và 13 - 14h chiều. Tiến hành theo dõi các
yếu tố sau:
- Nhiệt độ: Đo bằng nhiệt kế thủy ngân.
- pH: Đo bằng giấy quỳ hoặc sử dụng bằng các testkit.
- Độ mặn: Đo bằng khúc xạ kế, hoặc tỷ trọng kế.
- Độ trong: Đo bằng đĩa secchi.

- Hàm lượng DO, NH3 xác định bằng testkit.
3.6. Phương pháp xác định ảnh hưởng của chế phẩm sinh học đến tốc độ tăng
trưởng của tôm chân trắng:
Bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm được tiến hành trên 6 ao:
18


Ao 1, 2, 3: đối chứng (không sử dụng chế phẩm sinh học).
Ao 4, 5, 6: có sử dụng chế phẩm sinh học.
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên theo 3 lần lặp lại:
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Đánh giá hiệu quả sử dụng chế phẩm
sinh học EM trong quy trình nuôi tôm thẻ
chân trắng của công ty

CT1

Ao 1

Ao 2

CT2

Ao 3

Ao 4

Ao 5


Ao 6

Theo dõi các yếu tố môi trường.
Tốc độ tăng trưởng.
Hoạt động, tỷ lệ sống.
Kết quả sản xuất.

Kết luận và kiến nghị

Chế độ chăm sóc và quản lý các yếu tố (pH, t 0, dinh dưỡng,…) giữa các lần
lặp lại trong các ao thí nghiệm là tương đương nhau.
Mẫu tôm được thu ngẫu nhiên ở các ao nuôi thuộc vùng nghiên cứu. Mỗi lần
kiểm tra tiến hành thu số lượng tôm 30 con/ao.
- Ptôm< 5g: thu bằng sàng ăn sau 2 – 3 h cho ăn (20-30 con/sàng). Định kỳ 15 ngày
lấy mẫu một lần.
19


- Ptôm> 5g: thu mẫu bằng chài sau 2 – 3 h cho ăn, lấy 4 mẫu (20-50 con/chài). Định
kỳ 15 ngày lấy mẫu một lần.
+ Phương pháp theo dõi khả năng tăng trưởng của tôm
- Đo chiều dài thân bằng giấy kẻ ô ly.
- Cân trọng lượng tôm bằng cân điện tử có độ chính xác 1 mg.
3.7. Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng chế phẩm
Lợi nhuận = Tổng thu – tổng chi
3.8. Các công thức và phương pháp xử lý số liệu
3.8.1. Tốc độ tăng trưởng bình quân ngày ADG (Avegare daily growth )
- Về khối lượng
ADGw=


W (tb2) − W(tb1)
T 2 − T1

- Về chiều dài
ADG(L) =

L(tb 2) − L(tb1)
(cm/ngày)
T 2 − T1

3.8.2. Tốc độ tăng trưởng tương dối
- Về khối lượng
SGRw =

Ln(Wtb2) − Ln(Wtb1)
x100% (%/ngày)
T 2 − T1

- Về chiều dài
SGR(L) =

Ln(tb 2) − Ln(tb1)
x100%(%/ngày)
T 2 − T1

Trong đó: W1 và W2 là khối lượng cá trước và sau thí nghiệm
L1 và L2 là chiều dài cá trước và sau thí nghiệm
T1 và T2 là thời gian nuôi đầu và thời gian nuôi sau
-Khoảng cách giữa 2 lần cân thường được tính theo tuần hoặc 10 ngày.
* Năng suất(kg/ha/vụ).

Năng suất =
* Tỷ lệ sống:
TLS =

× 100

20


* Hạch toán giá trị kinh tế:
Lợi nhuận = Tổng thu – tổng chi
* Giá trị trung bình cộng:
- Giá trị trung bình =
Trong đó: X: giá trị trung bình qua các lần kiểm tra.
Xi: giá trị thức tế của các cá thể.
n: số mẫu phân tích.
* Phương sai:
S2 =
* Độ lệch chuẩn:
δ =√S2
Trong đó: X: giá trị trung bình cộng
δ: độ lệch tiêu chuẩn
Xi: giá trị thực tế
n: số cá thể
Sai số trung bình cộng: m=
3.8.3. Phương pháp xử lí số liệu
Các số liệu về khối lượng, chiều dài tôm (khi thả, thu hoạch), thức ăn tiêu
tốn, số liệu môi trường….thu được sẽ tính giá trị trung bình, sai số chuẩn, phân
tích thống kê trên phần mềm Excel.


21


PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Diễn biến các yếu tố muôi trường trong ao nuôi
Giá trị các yếu tố môi trường trong quá trình nuôi được thể hiện qua bảng 4.1
Bảng 4.1. Diễn biến các yếu tố môi trường ở các ao thí nghiệm.
CT

CT1

CT2

TCVN
trong nuôi
tôm

Ao 1

Ao 2

Ao 3

Ao 4

Ao 5

Ao 6


BS

26,58±1,2
24 ÷ 28,5
29,85 6±1,3
28 ÷ 31
7,9 – 8,3

26,60±1,3
24 ÷ 28
29,85 ±1,2
28 ÷ 31
7,8 – 8,2

26,59 ±1,3
24,5÷ 28
29,85 ±1,3
28÷ 31,5
7,8 – 8,1

26,56±1,4
24÷ 28
29,86 ±1,3
27,5÷ 32
7,8 – 8,3

26,56±1,3
24÷28,5
29,85 ±1,3
27,5÷ 31,5

7,8 -8,1

26,55±1,2
24÷ 28,5
29,86±1,2
27,5÷32
7,9 – 8,2

BC

8,1 – 8,5

8,0 – 8,4

8,0- 8,5

7,9 – 8,4

8,0 – 8,3

8,0 – 8,3

6,1 ±0.5
5÷6,5
6,9 ±1
6÷7,5

6,1 ±0,5
5÷7
7 ±1

6 ÷8

5,9 ±0,5
5÷6,5
6,9 ±0,5
6÷7,5

6,5 ±1
6÷7,5
7,5 ±1,5
6,5 ÷8,5

6,5 ±1
6 ÷7
7,4 ±1,2
6,5÷8,4

6,7 ±1,2
6÷7,5
7,6 ±1
7÷8,5

5–9

Độ kiềm (mg/l)

101,98 ±11,21
70÷125

97,65 ±22,1

80÷120

94,05 ±11
77÷120

110,61 ±11
90÷130

114,29 ±11,5
85÷135

115,21 ±22
88÷140

80 – 150

Độ mặn

18 ±1,1
17÷20

18 ±1
17÷20

18 ±1,1
17÷20

15 – 25

0,035 ±0,015

0,01÷0,06

19 ±0,5
17÷20
0,038
±0,02
0,01÷0,07

18 ±1,1
17÷20

NH3 (mg/l)

18 ±1,1
17÷20
0,044
±0,025
0,02÷0,07

0,033 ±0,015
0,01÷0,05

0.031 ±0,025
0,01÷0,06

0,03 ±0,02
0,01÷0,05

<0,1


Yếu tố
Nhiệt độ
(0C)
pH

BS
BC

BS
DO (mg/l)
BC

25 – 32

7,5 – 8,5

Ghi chú: Trước dấu ± là giá trị trung bình , sau dấu ± là độ lệch chuẩn , giá trị pH không tính giá trị trung bình
22


Trước dấu ÷ là giá trị nhỏ nhất, sau dấu ÷ là giá trị lớn nhất
- Các thông số môi trường trong suốt vụ nuôi ở cả hai công thức đều nằm trong
giới hạn thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của tôm chân trắng.
Môi trường nước và đối tượng nuôi có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu
môi trường có các chỉ tiêu thủy lý thủy hóa như độ măn (S‰), nồng độ oxy hòa
tan trong nước (DO), độ kiềm, pH, nhiệt độ nước (t 0C) phù hợp sẽ thuận lợi cho
quá trình sinh trưởng, phát triển của tôm. Theo dõi các yếu tố môi trường để quản
lý ao nuôi có một môi trường thích hợp cho đối tượng nuôi là một điều kiện rất cần
thiết trong quá trình nuôi trồng thủy sản.
Kết quả theo dõi các yếu tố môi trường ao nuôi tôm chân trắng được thể

hiện ở bản trên. Chúng tôi nhận thấy rằng các yếu tố pH, nhiệt độ và độ mặn khá
ổn định ở các ao nuôi sử dụng chế phẩm sinh học ổn định hơn so với đối chứng
không sử dụng chế phẩm sinh học.
Sự biến động chỉ số pH trong ao nuôi liên quan đến tính chất của đất, mật độ
tảo, chế độ bón vôi và chế độ cấp hay thay nước. Ngoài ra, pH quá cao có thể làm
tôm khó lột xác, chậm lớn (mềm vỏ) nhưng nếu quá thấp sẽ làm tổn thương phụ bộ
và mang của tôm. Bên cạnh đó, pH còn ảnh hưởng gián tiếp đến sự hiện diện của
NH3 và H2S trong ao nuôi. pH trong ao nuôi thí nghiệm thấp hơn và ít biến động
hơn ao đối chứng và phù hợp với sinh trưởng của tôm. Sở dĩ pH luôn được ổn định
là do trong thành phần EM2 và EM5 có chứa đường và giấm nên pH được duy trì
và ổn định trong những ngày nắng nóng và nhiệt độ cao.
Nhiệt độ là một trong các yếu tố môi trường ao nuôi ảnh hưởng trực tiếp đến
hoạt động sống của tôm, nhiệt độ luôn biến động theo thời gian trong ngày, độ sâu
và thời tiết. Sự thay đổi nhiệt độ là nguyên nhân ảnh hưởng đến tốc độ bắt mồi của
tôm, rối loạn hô hấp, mất cân bằng pH trong máu, dịch bệnh và các yếu tố khác
xảy ra. Kết quả theo dõi nhiệt độ cho thấy, nhiệt độ nước tương đối ổn định trong
suốt quá trình nuôi, nhiệt độ trung bình trong ngày cao nhất là 32 0C và thấp nhất
240C, biên độ dao động nhiệt trong ngày từ 3,5 - 40C, mặc dù nhiệt độ ao có sự
biến động giữa ngày và đêm nhưng nhìn chung không có ảnh hưởng lớn đến tốc độ
tăng trưởng cũng như khả năng bắt mồi của tôm.
Hàm lượng NH3 vẫn tồn tại do nuôi tôm công nghiệp với mật độ cao nhưng
vẫn ở mức cho phép, các ao có sử dụng chế phẩm sinh học hàm lượng NH3 thấp
23


hơn so với ao đối chứng. Hàm lượng NH3 cao nhất vào các tuần thứ 10 trở đi (vào
cuối vụ nuôi).
Hàm lượng DO luôn duy trì ở mức từ 6 – 8,5 mg/l và cao hơn so với hàm
lượng DO ở ao nuôi đối chứng (5 – 7,5 mg/l). Trong quá trình nuôi việc sử dụng
EM định kỳ đã tạo được màu nước ổn định trong suốt thời gian còn lại.

4.2. Ảnh hưởng của chế phẩm sinh học đến tốc độ tăng trưởng của tôm thẻ
chân trắng
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chế phẩm sinh học EM đến tốc độ tăng
trưởng của tôm thẻ chân trắng được trình bày qua bảng 4.2
Bảng 4.2. Tốc độ tăng trưởng về trọng lượng (g/con)
Công
Ngày nuôi
thức
30 ngày
45 ngày
60 ngày
75 ngày
1
2,65a
4,88b
8,85b
13,84b
2
3,18a
6,95a
11,41a
16,93a
T-test
0,0001E-05
8,92E-07
3,69E-07
1,13E-08
Ghi chú: a, b là ký hiệu các nhóm sai khác ở mức ý nghĩa 0,05.
Các công thức có cùng chữ cái thì không sai khác nhau.


Đồ thị 4.1 Tốc độ tăng trưởng về trọng lượng của tôm thẻ chân trắng
24


Bảng 4.3. Tốc độ tăng trưởng về chiều dài của tôm thẻ chân trắng (cm/con)
Công
Ngày nuôi
thức
30 ngày
45 ngày
60 ngày
75 ngày
1
6,08b
9,35b
11,20b
12,76b
2
6,50a
10,20a
12,38a
13,22a
T-test
3,17E-07
1,65E-09
2,9E-09
1,12E-05
Ghi chú: a, b là ký hiệu các nhóm sai khác ở mức ý nghĩa 0,05.
Các công thức có cùng chữ cái thì không sai khác nhau.


Đồ thị 4.2 Tốc độ tăng trưởng về chiều dài của tôm thẻ chân trắng
Kết quả kiểm tra tốc độ tăng trưởng tôm thẻ chân trắng về trọng lượng và
chiều dài sau hơn 2 tháng nuôi được trình bày qua bảng 4.2 và 4.3. Tại những thời
điểm kiểm tra khác nhau sau 30 ngày, 45 ngày và 60 ngày nuôi, tốc độ tăng trưởng
về trọng lượng và chiều dài của tôm trong ao nuôi tôm có bổ sung chế phẩm sinh
học tăng nhanh hơn so với ao nuôi không sử dụng chế phẩm sinh học. Điều này
được thể hiện rõ nhất trong lần kiểm tra cuối cùng với trọng lượng (16,93g/con) và
chiều dài (13,22 cm/con), trong khi đó ao nuôi không sử dụng chế phẩm sinh học
chỉ đạt trọng lượng (13,84 g/con) và chiều dài (12,76 cm/con). Sự khác biệt về
25


×