1
Mục lục
1. Các giai đoạn của chu kì dự án
Trong một chu kì của dự án bao gồm có 8 giai đoạn như sau :
-
Giai đoạn 1 : Nhận biết sự cần thiết phải đầu tư, nhu cầu của thị trường cần thiết
phải xây dựng công trình.
Giai đoạn 2 : Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi
Giai đoạn 3 : Giai đoạn nghiên cứu khả thi
Giai đoạn 4 : Giai đoạn thiết kế chi tiết
Giai đoạn 5 : Giai đoạn thi công xây lắp
Giai đoạn 6 : Giai đoạn vận hành thử
Giai đoạn 7 : Giai đoạn vận hành và bảo trì công trình
Giai đoạn 8 : Giai đoạn phá dỡ công trình
- Một dự án xây dựng được thực hiện để đáp ứng nhu cầu của thị trường hoặc đáp ứng
nhu cầu cần thiết của chủ đầu tư.
1
2
- Ở giai đoạn 2 và giai đoạn 3 các phương án đầu tư sẽ được xem xét về các mặt : công
nghệ, tài chín, và sẽ được đánh giá so sánh để lựa chọn các phương án tốt nhất. Dựa và tỷ
lệ đầu ra so với đầu vào nếu lớn hơn 1 thì phương án khả thi, và dự toán cùng với thời
gian vận hành và dòng tiền cũng phải được kể đến.
- Sau khi hướng thực hiện dự án được xác định giai đoạn thiết kế chi tiết sẽ đưa ra bản vẽ
thiết kế công trình. Bản vẽ sẽ xác định được dự toán chi tiết cho công trình dùng để giao
thầu, giá trần để xét thầu, tính quyết toán.
- Giai đoạn thi công xây lắp là quá trình biến công trình từ bản vẽ trở thành hiện thực bao
gồm công việc thiết kế các biện pháp kĩ thuật – tổ chức thi công và thực hiện thi công
công trình.
- Công tác thi công xây lắp được thực hiện bởi nhà thầu thắng thầu hoặc chỉ định thầu,
trong quá trình thi công chủ đầu tư sẽ thuê tư vấn dmá sát để đảm bảo công trình được
xây dựng đúng như tư vấn thiết kế.
- Sau khi việc xây dựng được hoàn thành thường được chuẩn bị 1 tg ngắn để vận hành.
- Việc vận hành và bảo trì do chủ đầu tư tự thực hiện hoặc thuê các cty có chuyên môn
thực hiện.
- Ctrình bị phá dỡ khi chất lượng ctrình giảm xuống đến trạng thái giới hạn hoặc việc
khai thác vận hành công trình không còn hiệu quả nữa.
Chú ý :
- chu kì dự án được thực hiện theo trình tự từ giai đoạn 1 đến giai đoạn 8, tuy nhiệ
trong nhiều trường hợp không nhất thiết phải tuân thủ chặt chẽ trong giai đoạn như trên.
- đối với công trình nhỏ người ta có thể bỏ qua bước nghiên cứu tiền khả thi thậm trí
nghiên cứu khả thi và bước chbị vận hành.
- đối với những ctrình rất lớn phải chia theo gđoạn ta có thể vừa thi công hạng mục này
vừa thiết kế hạng mục khác nhằm rút ngắn tg xdựng sớm đưa ctrình vào sdụng giảm ứ
đọng vốn.
2. ý nghĩa, nội dung, mục đích nghiên cứu tiền khả thi.
a, Nội dung
- Dự kiến mục tiêu quy mô địa điểm và hình thức đầu tư xây dựng.
- Xác định nhu cầu sdụng đất và tài nguyên
- xác định phương án thiết kế sơ bộ, công gnhệ kỹ thuật và thiết bị phù hợp.
- dự kiến tg thực hiện dự án
2
3
- xác định sơ bộ về tổng mức đầu tư, phương án huy động vốn, xđịnh sơ bộ hiệu quả kinh
tế và tác động của dự án.
b, mục đích
- sơ bộ lựa chọn phương hướng đầu tư cho dự án
- sơ bộ xác định nhu cầu về vốn của dự án
- đánh giá triển vọng chung của dự án
c, ý nghĩa
- nghiên cứu tiền khả thi là căn cứ đê xin chủ chương có nên tiếp tục đầu tư hay không.
- nghiên cứu tiền khả thi để đánh giá bước đầu để tiến tới nghiên cứu khả thi.
3. phương pháp xác định nhu cầu vốn đầu tư ở bước nghiên cứu tiền khả thi.
Nhu cầu về vốn của công trình được xác định bằng công thức :
V = Q.v = Q.vxl + Q.vtb + Q.vk
Trong đó :
-
V : là nhu cầu về vốn
Q : là quy mô công trình, được xác định phụ thuộc tùy vào từng loại công trình.
+ nhà ở : Q (m2 đất ở)
+ rạp chiếu phim, sân vận động : Q ( chỗ ngồi)
+ nhà máy điện : Q (Mw)
+ bệnh viện : Q ( giường)
-
v : là suất vốn đầu tư còn gọi là đơn giá khái toán (tính toán khái quát), đơn vị là
chi phí / đơn vị quy mô
vxl : là xuất vốn đầu tư cho xây lắp
vtb : là xuất vốn đầu tư cho thiết bị
vk : là xuất vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản khác.
4. ý nghĩa, nội dung, mục đích nghiên cứu khả thi.
a. nội dung
- xãc định địa điểm xây dựng, diện tích sử dụng đất, quy mô công suất và hình thức đầu
tư xây dựng.
- điều tra khảo sát về các mặt kinh tế, xã hội, kỹ thuật theo quy định.
3
4
- đánh giá tác động của dự án liên quan đến việc thu hồi đất tái định cư, giải phóng mặt
bằng, tác động đến môi trường.
- thực hiện thiết kế sơ bộ (thiết kế cơ sở) cho công trình, từ đó lập dự toán chi phí cho
ctrình.
- chủ đầu tư phải đánh giá các phương án đầu tư, và lựa chọn phương án tốt nhất trong số
các phuong án khả thi.
- trong trường hợp không có phương án nào khả thi thì phải xây dựng lại phương án khcá
hoặc hủy bỏ dự án.
b. mục đích
- đánh giá sự khả thi của các phương án đầu tư về các mặt kỹ thuật, kinh tế, chính trị, xã
hội, pháp luật và nếu việc thực hiện dự án hkông thỏa mãn về 1 trong các mặt trên thì
chúng ta nghiên cứu lại các mặt khác hoặc không đầu tư.
- nếu việc thực hiện dự án khả thi, phương án nào là tốt nhất thì lựa chọn.
- nghiên cứu, xác định các nhu cầu về vốn đầu tư cho dự án (tổng mức đầu tư).
c. ý nghĩa
- việc lựa chon phương án đầu tư đươc gọi là các quyết định chiến lược về xây dựng.
- tổng mức đầu tư được xác định ở mức này là cơ sở pháp lý để nhà nước cấp vốn xây
dựng.
5. thiết kế cơ sở và xác dịnh tổng mức đầu tư
1. thiết kế cơ sở
- thiết kế cơ sở được lập để đạt được mục tiêu của dự án phù hợp với ctrình xdựng của dự
án và bao gồm các nội dung sau :
+ vị trí xây dựng, hướng tuyến ctrình, quy mô cấp ctrình.
+ phương án công nghệ và kĩ thuật được lựa chọn
+ giải pháp về kiến trúc, mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt.
+ giải pháp về xây dựng, khoảng cách chính của ctrình, vật liệu chính được sử dụng.
+ phương án kết nối hạ tầng kỹ thuật
+ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật điều tra, khảo sát để phục vụ cho thiết kế cơ sở.
2. xác định tổng mức đầu tư
4
5
Tổng mức đầu tư được xác định:
V = Gxd + Gtb + Gtv + Gqlda + Gbt,tđc + Gk + Gdp
Trong đó :
-
-
Gxd : là chi phí xây dựng, được xác định trên cơ sở khối lượng các công tác xậy
dựng, các kết cấu chính, các đơn vị kết cấu của công trình.
Gtb : là chi phsí cho thiết bị, được xác định trtên cơ sở số lượng mỗi loại thiết bị
thưo phương án công gnhệ kỹ thuật đã được lựa chọn và giá của thiết bị trên thị
trường.
Gbt,tđc : la chi phí bồi thường tái định cư, dựa trên cơ sở khối lượng phải bồi thường
hỗ trợ tái định cư và các chế độ chính sách của nhà nước có liên quan.
Gtv, Gqlda, Gk, Gdp : được xác định bằng hình thức tỷ lệ phần trăm do nhà nước quy
định, các giá trị ước tính.
6. đánh giá tác động môi trường
- tiến hành lập báo cáo đánh giá tác động mtrường và tham vấn ý kiến cộng đồng.
- đánh giá chung về hiện trạng, môi trường thực hiện dự án và các vùng kế cận, mức độ
nhạy cảm của môi trường.
- liệt kê mô tả chi tiết các hoạt động của dạng các hạng mục của dự án có nguy cơ gây tác
động xấu đến môi trường.
- đề suất các biện pháp giảm thiểu tác động xấu đến môi trường.
Các phương pháp đánh giá dự án trong giai đoạn nghiên cứu khả thi
7. giá trị theo thời gian của tiền tệ
- giá trị theo thời gian của tiền tệ
+ gtrị của tiền tệ tăng lên theo thời gian là do nta sẵn sàng trả giá để có tiền sử dụng ngay
cho mục đích của mình. Giá trị tăng lên được thể hiện thông qua lãi suất vay mượn.
+ giá trị tiền tệ giảm theo thời gian là do nguyên nhân lạm phát được thể hiện thông qua
tỷ lệ lạm phát.
+ chú ý : - giảm phát khi xảy ra thì giá trị tiền tệ tăng lên.
- Về nguyên tắc khi đánh giá dự án ta phải quy đổi mọi chi phí và thu nhập của
các phương án khác nhau về cùng một thời điểm để có thể so sánh được với
nhau, thông thường người ta hay quy về tgời điểm hiện tại (thời điểm đánh giá
dự án).
Gọi : - r là lãi suất tính toán của mỗi kỳ lãi
5
6
-
N số kì tính lãi
Ct là chi phí bỏ ra trong kì thứ t
=> Ct được quy về thời điểm ban đầu :
Cot =
Chi phí của phương án quy về thời điểm ban đầu
Co =
- cách tính lãi như trên được gọi là cách tính lãi mẹ đẻ lãi con gọi là lãi suất kép, lãi suất
nay được sử dụng cho việc đánh giá các dự án.
- lãi suất danh nghĩa là lãi suất mà kì tính lãi không trùng với thời gian tính lãi.
- lãi suất thực là lãi suất mà kì tính lãi trùng với thời gian phát biểu tính lãi.
VD: vay vốn đầu tư, kì tính lãi theo tháng (r tháng). Khi tính toán chi phí và lợi nhuận
của dự án thì lãi suất theo năm (tuổi thọ của dự án xây dựng là vài chục năm (r năm)).
Vì vậy: - r tháng là lãi suất thực
- R năm là lãi suất danh nghĩa
- lãi suất đã kể đến lạm phát (r)
Gọi r’ là lãi suất chưa kể đến lạm phát, f là tỉ lệ lạm phát
=> r = (1+r’).(1+f) – 1
Chú ý : khi đánh giá dự án việc xác định tỉ lệ lạm phát là rất khó khăn. Vì vậy, nên
thường đổi từ tiền địa phương sang tiền đô và lấy theo tỉ lệ lạm phát đồng đô.
8. các chi phí cho cả đời dự án xây dựng
1. các chi phí đầu tư ban đầu
- chi phí ban đầu liên quan đến đất, thuê đất ban đầu
- chi phí cho việc điều tra khảo sát, nghiên cứu khả thi.
- Chi phí cho việc thiết kế bao gồm : thiết kế kiến trúc và bản vẽ thi công.
- chi phí cho việ xây lắp.
- chi phí cho việc mú sắm thiết bị.
- chi phí cho thuế, bảo hiểm.
- chi phí vay vốn, phát hành trái phiếu.
- các chi phí đầu tư ban đầu khác.
6
7
2. các chi phí vận hành và bảo trì công trình.
- chi phí sửa chữa.
- chi phí cho bảo dưỡng.
-các chi phí khác.
3. các chi phí cho phá dỡ công trình.
- chi phí trực tiếp cho phá dỡ
- chi phí vận chuyển rác xây dựng
- chi phí cho tái chế rác xây dựng
- các chi phí khác
=> giá trị thu hồi
9. các phương pháp đánh giá về mặt kinh tế tài chính ( NPV, B/C, IRR)
Có 3 phương pháp đánh giá về mặt kinh tế tài chính đó là :
- phương pháp hiệu số thu chi : NPV, NFV, NAV
- phương pháp B/C
- phương pháp suất lợi tức nội tại IRR
1. phương pháp hiệu số thu chi (NPV)
- theo phương pháp NPV các chi phí và lợi nhuận được quy về thời điểm hiện tại :
NPV = Trong đó :
- Ct : là các khoản chi phí bỏ ra năm thứ t
- Bt : là lợi nhuận thu được (khoản thu) ở năm thứ t, có thể do bán sản phẩm hoặc
thanh lý, thu hồi.
- n : là tuổi thọ của dự án.
7
8
- r : là suất thu lợi tối thiểu có thể chấp nhận được do chủ đầu tư quyết định.
r > [r], [r] : lãi suất vay vốn thị trường
- đánh giá sự khả thi của dự án : phương án khả thi khi NPV ≥ 0
- chọn phương án tốt nhất trong các phương án khả thi :
+ nếu B1 > B2
+ C1 = C2 = Cn thì chọn Bmax là tốt nhất
Ví dụ : giả sử có hai phương án
Phương án A1 : có C1 B1
Phương án A2 : có C2 B2
Giả sử C1 ≥ C2
=> phương án có quy mô đầu tư lớn hơn là phương án tốt hơn phương án A1.
2. phương án B/C
Ta đi xác định các hệ số
B=
C=
Trong đó :
- Ct : là các khoản chi phí bỏ ra năm thứ t
- Bt : là lợi nhuận thu được (khoản thu) ở năm thứ t, có thể do bán sản phẩm hoặc
thanh lý, thu hồi.
- n : là tuổi thọ của dự án.
- r : là suất thu lợi tối thiểu có thể chấp nhận được do chủ đầu tư quyết định.
r > [r], [r] : lãi suất vay vốn thị trường
- Sau đó ta xét tỉ số B/C.
- đánh giá sự khả thi của phương án : phương án nào có tỉ số B/C ≥ 1 phương án đấy khả
thi.
- lựa chọn phương án tốt nhất :
+ nếu C1 = C2 =...=Cn thì ta chọn phương án có tỉ số B/C lớn nhất là phương án tốt nhất.
8
9
+ nếu C1 ≠ C2 ≠..Cn ta thực hiện so sánh cặp.
Cho hai phương án :
Phương án A1 : chi phí bỏ ra C1, lợi nhuận thu được B1
Phương án A2 : chi phí C2, lợi nhuận thu được B2
Thực hiện so sánh cặp : nếu C1 ≥ C2
Ta có =
Nếu ≥ 1 thì phương án A1 tốt hơn
Nếu ≤ 1 thì phương án A2 tốt hơn.
3. phương pháp suất lợi tức nội tại IRR
- phương pháp suất lợi tức nội tại là phương pháp mà ở đó thu bằng chi hay NPV = 0
Tương đương với biểu thức sau :
=
Hay = 0
Chú ý : IRR là suất lợi tức của bản thân phương án và nó không phụ thuộc vào quyết định
của chủ đầu tư, mỗi phương án đầu tư khác nhau có IRR khác nhau.
- đánh giá tính khả thi của phương án : phương án được gọi là khả thi khi IRR ≥ r
- lựa chọn phương án tốt nhất :
+ TH1 : nếu các phương án quy mô đầu tư giống nhau thì phương án có IRR lớn nhất là
phương án tốt nhất.
+ TH2 : với những phương án khác quy mô ta thực hiện so sánh cặp
Ví dụ : có hai phương án A1 và A2
Phương án A1 : chi phí bỏ ra C1, lợi nhuận thu được B1
Phương án A2 : chi phí C2, lợi nhuận thu được B2
Nếu C1 ≥ C2
Xét : suất lợi tức số gia chi phí
=
Nếu ≥ r thì phương án có quy mô đầu tư lớn hơn là phương án A1 tốt hơn và ngược lại.
9
10
4. ưu nhược điểm của các phương pháp trên
- phương pháp hiệu số thu chi NPV
+ ưu điểm : - đơn giản dễ tính toán
- Có thể kể đến được cơ cấu trượt giá
- Có thể tính kể đến được rủi do thông qua r
+ nhược điểm :
- xác định suất thu lợi tối thiểu có thể chấp nhận được do chủ đầu tư quyết định (r) khó.
- Việc tính toán hoàn toàn phụ thuộc vào r.
- kết quả cho ra con số tuyệt đối nên nó không thể phản ảnh được khả năng sinh lời của
đồng tiền.
- phương pháp B/C
+ ưu điểm :
- đơn giản dễ tính toán
- phản ánh được khả năng sinh lời của đônhf tiền, kết quả cho ra con số tương đối
(%).
+ nhược điểm : việc tính toán vẫn phụ thuộc vào r
- phương pháp IRR :
+ ưu điểm : việc tính toán IRR phụ thuộc vào bản thân của phương án, không phụ thuộc
vào quyết định của chủ đầu tư.
+ nhược điểm : vẫn phải xác định r để đánh giá và lựa chọn.
10. mô hình đánh giá toàn diện dự án
- tập hợp các phương án A = { A1, A1, ...., An }
- tập hợp các chi phí C = { C1, C2, C3, ...., Cn}
- tập hợp các chỉ tiêu q = {q1, q2, q3,...,qn}
qi
q1
q2
...............
qn
A1
q11
q12
..........
q1n
A2
q12
q22
..........
q2n
.....
......
.....
..........
.......
10
11
An
qn1
qn2
..........
qnm
=> Q = (qij)n x m
=> vấn đề đặt ra là làm thế nào để nhân biết và loại bỏ các phương án không thể chấp
nhận được và lựa chọn nhhững phương án tốt nhất tong số các phương án khả thi thông
qua việc đánh giá mối quan hệ giữa ma trận chỉ tiểu q và chi phí c.
Xác định phương án - A, q, c
Đánh giá những người tham gia đánh giá
Phương án tốt nhất
11. các đặc điểm và yêu cầu của việc đánh giá đa chỉ tiêu
1. các đặc điểm cảu của việc đánh giá đa chỉ tiêu
1. đây là bài toán quy định đa thuộc tính chúng ta chỉ việc chọn 1 phương án tốt nhất
trong số hữu hạn các phương án.
- nó chứa thông tin không lượng háo được, không so sánh được với nhau.
- nó phụ thuộc vào quan điểm người đánh giá
- với các chỉ tiêu lượng hóa được việc so sánh chúng rất là khó do đơn vị của chúng khác
nhau.
2. nó chứa các thông tin không đầy đủ và hoàn toàn không chính xác đánh giá tác dụng
của môi trường.
3. có chứa các thông tin chúng ta không thể nào xác định được.
4. nó có thể chứa các thông tin gây mâu thuẫn .
Vd : chi phí tăng - độ an toàn của công trình tăng lên
5. có yêu cầu loại bỏ các giải pháp các giải pháp không thể chấp nhận được.
6. đây là loại đánh giá loại trừ lẫn nhau tuy nhiên chỉ có một dự án đượ lựa chọn thì các
phương án khác sẽ bị loại.
7. khi đánh giá dự án thường có sự tham gia của công chúng và các nhà chính trị.
8. vviệc đánh giá các quy định được thực hiện bởi 1 nhóm người chứ khôg phải 1 cá nhân
và thường xảy ra mâu thuẫn vì vậy cần phải có phương pháp đứng đắn giải quyết mâu
thuẫn.
2. các yêu cầu của việc đánh giá đa chỉ tiêu
11
12
- yc1 việc đánh giá được thực hiện bằng phương pháp toán học và dễ hiểu đối với người
đánh giá.
- yc2 phải có khả năng xử lý các chỉ tiêu mờ rõ ràng, thỏa đáng.
- yc3 phải có sự tham gia của công chúng.
- yc4 phải xây dựng được quy trình tính toán chặt chẽ sau 1 số bước thì ra được kết quả.
- yc5 phải có sự tham gia của con người, các chuyên gia trong quá trình đánh giá.
- yc6 phải có khả năng xử lý được những ý kiến đánh giá mâu thuẫn nhau.
- yc7 phải có khả năng nhận biết và loại bỏ các phương án không thể chấp nhận được.
12. các yêu cầu và nội dung của thiết kế xây dựng( quản lý giai đoạn thiết kế)
1. yêu cầu của thiết kế xây dựng
- thiết kế phải đáp ứng nhu cầu sử dụng, phù hợp với nội dung của dự án, xây dựng phù
hợp với quy hoạch cảnh quan kiến trúc, phù hợp với các điều kiện tự nhiên, xã hội.
- thiết kế phải tuân thủ các tiêu chuẩn quy chuẩn quy định của pháp luật có liên quan.
- giải pháp thiết kế hợpn lý tiết kiệm chi phí.
- thiết kế phải khai thác được lợi thế và hạn chế tác động bất lợi của điều kiện tự nhiên.
2. các giai đoạn của thiết kế của thiết kế
-Thiết kế xây dựng bao gồm các giai đoạn :
+ thiết kế sơ bộ ở giai đoạn nghiên cứu khả thi
+ thiết kế kĩ thuật và thiết kế bản vẽ thi công trong giai đoạn thiết kế chi tiết.
- thiết kế 1 bước thường đối với các ctrình vừa và nhỏ bao gồm thiết kế bản vẽ thi công.
- thiết kế hai bước bao gồm thiết kế sơ bộ và thiết kế bản vẽ thi công
- thiết kế 3 bước áp dụng với ctrình lớn.
Lưu ý : các bước thiết kế tiếp theo phải tuân thủ các bước thi công ttrước đó.
3. nội dung của thiết kế
- phương án về kiến trúc :
+ bản vẽ về kết cấu và loại vật liệu chủ yếu
+ chi phí hay dự toán xây dựng
+các phương án công nghệ nếu có.
12
13
+các phương án phòng chống cháy nổ, các giải pháp bảo vệ môi trường tiết kiệm nhiên
liệu.
13. đấu thầu thi công xây lắp
1. các hình thức lựa chọn nhà thầu
- đấu thầu rộng dãi là hình thức đấu thầu công khai không hạn chế số lượng nhà thầu
tham gia đấu thầu. Hình thức này thường được áp dụng cho cấc dự án xây dựng.
- đấu thầu hạn chế là hình thức 1 bên mời thầu chỉ mời một số các nhà thầu đáp ứng về
mặt công nghệ kĩ thuật tham gia đấu thầu.
- hình thức chỉ định thầu là hình thức bên mời thầu chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng được
các yêu cầu kĩ thuật của nhà thầu. Hình thức này thường được áp dụng trong 1 số trương
hợp sau:
+ 1 số công trình nhỏ vốn < 15 tỷ ( nghị định 53)
+ trong các trường hợp khẩn cấp như đê điều,..
+ các ctrình bí mật quốc gia.
- hình thức chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp : mua sắm thiết bị
2. các tiêu chuẩn đấu thầu
- thiết lập tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm.
+ về kinh nghiệm : các công trình tương tự nhà thầu đã thi công
+ năng lực về kĩ thuật : có độ ngũ cán bộ, nhân công có năng lực giàu kinh nghiệm
Máy móc có thể huy động được
- có năng lực về tài chính
- tiêu chuẩn đánh giá về kĩ thuật
+ tiến độ thi công
+ tính hợp lý và khả thi của các giải pháp kĩ thuật và tổ chức thi công phù hợp với tiến
độ thi công.
+ mức độ đáp ứng nhu cầu về bảo hành, bảo chì
+ đảm bảo các yếu tố khác.
14. quản lý công tác thi công xây lắp
1. quản lý về chất lượng
13
14
- thi công xây lắp phải theo đúng như hợp đồng xây dựng, thiế kế xây dựng và giấy phép
xây dựng.
- kiểm soát chất lượn thi công xây lắp theo yêu cầu của thiết kế và theo quy định của hợp
đồng.
- kiểm soát chất lượng lắp đặt thiết bị và xây dựng do nhà thầu thực hiện.
- xử lý khắc phục các sai xót về chát lượng trong quá trin hf thi công.
2. quản lý tiến độ thi công
- công trình xdựng trước khi triển khai phải cí tiến độ xây dựng, tiến độ này do nhà thầu
thi công lập và phải phù hợp với tiến độ tổng thể của cả dự án.
- chủ đầu tư, nhà thầu thi công và các bên có liên quan đều có trách nhiệm theo dõi dám
sát tiến độ thi công và có thể diều chỉnh tiến độ cho 1 số trường hợp nhất định tuy nhiên
không làm ảnh hưởng đến tiến độ tổng thể của dự án.
3. quản lý khối lương thi công
- khối lượng thi công được tính toán trên bản vẽ, việc thi công xây dựng theo khối lượng
thiết kế.
- khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công phải cùng
xem xét và xử lý.
4. quản lý về chi phí
- chi phí đầu tư xây dựng phải đảm bảo mục tiêu đầu tư hiệu quả của dự án, phải phù hợp
với trình tự đầu tư xây dựng và nguồn vốn được sư dụng.
- chi phí đầu tư phải được tính đúng và đủ phù hợp với yêu cầu thiết kế, với mặt bằng giá
thị trường tại thời điểm xét chi phí và địa điểm xác định chi phí.
- chủ đầu tư có quyền được thuê tổ chức hoặc cá nhân có đủ điều kiện năng lực để kiểm
tra và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
5. quản lý về an toàn lao động trên công trường
- nhà thầu phải lập các biện pháp an toàn cho người lao động, cho thiết bị và phương tiện
thi công trước khi thi công xây dựng.
- các biện pháp na toàn và nội qquy về an toàn phải được thể hiện công khai trên công
trường xdựng và bố trí biển cảnh báo hoặc người hướng dẫn ở các vị trí nguy hiểm .
6. quản lý về môi trường
14
15
- nhà thầu phải thực hiện biện pháp đảm bảo về môi trường cho người lao động trên công
trường và các công trình xung quanh.
- có trách nhiệm ktra, dám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường và chịu sự ktra, dám sát
của các cơ quan quản lý nhà nước.
15. quản lý bảo trì các công trình xây dựng
1. vận hành công trình
- sau khi vận hành thử và nhận bàn giao ctrình, chủ đầu tư sẽ thực hiện vận hành, khai
thác ctrình và đảm bảo hiệu quả ctrình theo đúng các mục đích và chỉ tiêu kinh tế đã đề
ra.
- việc vận hành công trình do chủ đầu tư thực hiện hoặc thuê các công ty có chuyên môn
thực hiện.
2. bảo trì.
- ngoại trừ 1 số các công trình đặc biệt thì giá trị của công trình giảm dần theo thời gan do
các hao mòn hữu hình và các hao mòn vô hình gây ra.
- để nâng cao tuổi thọ công trình, nta thực hiện bảo trì công trình, thời gian giữa hai chu
kì bảo dưỡng là thời gian sửa chữa (Tsc).
- cần thực hiện bảo chì ctrình ngay cả khi chất lượng còn cao hơn nhiều so với chất lượng
tối thiểu cho phép và sau mỗi lần bảo trì thì chất lượng ctrình được khôi phục nhưng
không hoàn toàn.
- phân loại bảo trì :
+ bảo trì định kì (bảo dưỡng)
+ bảo trì đột suất (sửa chữa).
15