Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

động lực học tập của HS lớp 83 trường THCS Nguyễn Thành Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (991.99 KB, 26 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Việc học luôn là quốc sách đƣợc ƣu tiên hàng đầu.Tuy nhiên, hiện nay, nhiều em
không nghĩa rằng “đến trƣờng là niềm vui”, HS không nhận thấy ý nghĩa trong việc học,
làm ảnh hƣởng đến thành tích học tập,học hành sa sút, bỏ học,…Theo báo cáo tổng kết
năm học 2009-2010, bậc THCS có tỉ lệ bỏ học dƣới 3% là ở tỉnh Tiền Giang, Bến Tre,
Hậu Giang, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Long An. Bậc THPT; các tỉnh có tỉ lệ bỏ học dƣới
4% là Tiền Giang, Bến Tre, Hậu Giang. Ở tỉnh An Giang, hệ THCS có tỉ lệ bỏ học là
4,47%, THPT là 4,76%. [3 ]
Dƣới góc nhìn Tâm Lý học, tôi cho rằng nếu các em tìm thấy động lực học tập sẽ
tăng lên niềm say mê, yêu thích học tập, việc đến trƣờng của các em,đồng thời giảm bớt
tình trạng bỏ học. Qua tìm hiểu, tôi đã tìm nhiều nghiên cứu về động lực nhƣng rất ít thấy
nghiên cứu về động lực học tậpcủa HS nói chung và HS THCS cơ sở nói riêng.Tôi nhận
thấy rằng một bộ phận HS THCS đang có những thay đổi về đặt điểm tâm lý (nhất là
những HS lớp 8, lớp 9), từ lứa tuổi mong muốn đƣợc ngƣời khác nhìn nhận mình là ngƣời
lớn, sang lứa tuổi thật sự lớn lên, bắt đầu hoạt động học tập hƣớng nghiệp, định hƣớng
tƣơng lai[5]. Với mong muốn tìm hiểu về thực trạng động lực học tập của một bộ phận
một phận nhỏ HS THCS hiện nay,đồng thời đóng góp kết quả nghiên cứu trong việc nâng
cao niềm say mê đến trƣờng cho HS .Tôi đã chọn ra một tỉnh trong số các tỉnh ở đồng
bằng sông cửu Long, đó là Tỉnh Long An, nhằm tìm hiểu động lực học tập của các em HS
ở đây. Trên cơ sở đó đề tài nghiên cứu về “động lực học tập của HS lớp 8/3 trƣờng
THCS Nguyễn Thành Nam, tỉnh Long An”đƣợc xác lập.

2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu biểu hiện động lực về động lực học tập của học sinh ở lớp 8/3, trƣờng
THCS Nguyễn Thành Nam,các nhân tố động lực trong học tập của các em lớp 8/3, các
nhân tố làm hạn chế hoặc làm HS mất đi động lực học tập, lý giải nguyên nhân, trên cơ sở
đó đề xuất các biện pháp nhằm xây dựng và phát huy động lực học tập cho HS.
1



3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1.

Đối tƣợng nghiên cứu

Động lực học tập của học sinh lớp 8/3 trƣờng THCS Nguyễn Thành Nam, Xã An
Nhựt Tân, Huyện Tân Trụ, Tỉnh Long An.
3.2.

Khách thể nghiên cứu

Khách thể nghiên cứu của thực trạng là 38 học sinh lớp 8/3 trƣờng THCS Nguyễn
Thành Nam, tỉnh Long An.
Khách thể Nghiêm cứu hỗ trợ là giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn của lớp.

4. Giả thuyết nghiên cứu
Do điều kiện kinh tế gặp nhiều khó khăn, việc tiếp cận thông tin, tình hình xã hội
còn hạn chế,nên động lực trong học tập của các em học sinh lớp 8/3 sẽ vẫn còn thấp.
Động lực học tập chủ yếu của các em là do tác động từ những ngƣời bên ngoài nhƣ: sự
đôn đốc học tập của cha mẹ thầy cô, học vì sợ bị rầy ra, học tập vì phần thƣởng, học vì
điểm số….Có nâng cao động lực học tập của các em thông qua con đƣờng giáo dục từ gia
đình,nhà trƣờng, xã hội,… thông qua việc nâng cao nhận thức của các em tìm động lực
thông qua ƣớc mơ, mục tiêu và ý chí của mình,…

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến đề tài: động lực, động lực học tập của học
sinh, các nhân tố động lực học tập.
Khảo sát thực trạng biểu hiện động lực học tập, mức độ động lực học tập của các
em học sinh lớp 8/3 trƣờng THCS Nguyễn thành Nam.

Đề xuất một số phƣơng pháp nhằm nâng cao, phát huy động lực học tập cho các em
HS.

6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Nội dung:
Đề tài chỉ đề cập và mô tả biểu hiện động lực học tập của các em học sinh, vì còn
hạn chế trong năng lực và trình độ nên chƣa đi sâu nghiên cứu thật chi tiết hơn nữa.Các

2


phƣơng pháp trong việc xây dựng và phát huy động chỉ dừng lại ở việc đề xuất chứ chƣa
đƣợc cụ thể, chi tiết,chƣa đƣợc thử nghiệm.
6.2. Khách thể:
Đề tài chỉ nghiên cứu trên các khách thể là học sinh lớp 8/3 trƣờng THCS Nguyễn
Thành Nam, xã An Nhựt Tân, huyện Tân Trụ, Tỉnh Long An, với sỉ số lớp ngày tham gia
khảo sát là 38 HS.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu:
7.1.

Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:

7.1.1. Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi: là phƣơng pháp chính của đề tài, nhằm nghiên
cứu hiện trạng, nguyên nhân, mức độ động lực học tập của HS lớp 8/3 và các nhân tố làm
giảm hoặc mất động lực của HS trƣờng THCS Nguyễn Thành Nam.
7.1.2. Phƣơng pháp phỏng vấn: đối với một số HS trong lớp 8/3 trƣờng THCS Nguyễn Thành
Nam, giáo viên chủ nhiệm,giáo viên bộ môn.
7.1.3. Các phƣơng pháp phân tích số liệu: nhằm xử lí, tính toán phần trăm dữ liệu thu thập
đƣợc từ bài khảo sát.


8. Đóng góp mới của đề tài:
8.1.

Về Mặt lý luận:

o Khái niệm động lực, động lực học tập của HS.
o Phân loại động lực theo mức độ(cao, trung bình thấp)
8.2.

Về mặt thực tiễn:

o Thực trạng động lực của HS THCS nói chung và HS trƣờng THCS Nguyễn Thành Nam
nói riêng
o Các Nhân tố ảnh hƣởng đến động lực của HS
o Đề xuất một số biện pháp xây dựng và phát huy động lực học tập của HS

3


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỘNG LỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
THCS
1.1.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Một số nghiên cứu về động lực:
Qua tìm hiểu, tôi đã tìm ra khá nhiều đề tài nghiên cứu trong nƣớc về động lực nhƣ:

- Đề tài nghiên cứu về động lực làm việc, tiêu biểu nhƣ:

o Luận văn thạc sĩ về động lực làm việc của giảng viên trƣờng đại học Đại Nam, tác
giả Vũ Phƣơng Đông.[2]
o Luận văn Thạc Sĩ: các yếu tố ảnh hƣởng đến động lực làm việc của nhân viên các
doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh, tác giả Lê Thị Bích Phụng [6]
- Một số nghiên cứu về động lực hoc tập của điển hình nhƣ:
-Tiểu luận Tìm hiểu thực trạng động cơ học tập của học sinh trƣờng THPT Lê Quý
Đôn - Bình Phƣớc[1]
o

Đề án về động lực học tập của sinh viên mã số 151 của viện nghiên cứu đại

học và giáo dục chuyên nghiệp [4]
o

Kết quả điểu tra xã hội học của Viện Nghiên cứu Thanh niên năm 1992

trong đề án cấp nhà nƣớc KX-04-09[4]
o

Báo Cáo chuyên đề về động lực học tập của của sinh viên các trƣờng Đại

học phía Nam của tác giả Nguyễn Duy Lãm.[4]
Tuy nhiên, đề nghiên cứu về động lực cho học sinh vẫn còn ít và chƣa có đề tài nào
nghiên cứu về động lực cho THCS.
1.2. Lý Luận Nghiên cứu vấn đề
4


1.2.1. Một số thuyết liên quan đến động lực
* Tháp nhu cầu Maslow:[5]

Abraham Maslow phát triển một tháp nhu cầu, dựa trên quan điểm cho rằng những
nhu cầu cá nhân tồn tại theo một hệ thống phân cấp từ thấp đến cao bao gồm: nhu cầu
sinh lý, nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội, nhu cầu tôn trọng, và nhu cầu tự khẳng định
mình. Trong đó nhu cầu tôn trọng là những nhu cầu liên quan đến sự tôn trọng chính bản
thân mình và những ngƣời khác. Nhu cầu tự khẳng định mình tƣơng ứng với sự hoàn
thành các thành tích tiềm năng cá nhân, tập luyện và thử thách khả năng sáng tạo của một
ngƣời, nói chung là trở thành ngƣời tốt nhất mà khả năng bản thân có thể đạt đƣợc. Sự
không thỏa mãn nhu cầu thúc đẩy hành vi của con người, do đó những nhu cầu thấp (như
sinh lý và an toàn) phải được đáp ứng trước khi tiếp cận với các nhu cầu bậc cao hơn.
*Học thuyết động cơ – duy trì( của Frederick Herzberg) [5]:
Frederick Herzberg phát triển học thuyết động cơ – duy trì. Học thuyết này có liên
quan gần gũi với tháp nhu cầu Maslow nhƣng đặc biệt áp dụng cho động cơ của cá nhân
tại nơi làm việc. Dựa trên nghiên cứu của mình, ông cho rằng sự đáp ứng các nhu cầu bậc
thấp (các yếu tố duy trì - hygiene) của cá nhân sẽ không thúc đẩy một người phải nổ lực
mà chỉ ngăn người đó không bất mãn. Chỉ khi các nhu cầu bậc cao (các yếu tố động lực
thúc đẩy – motivator) được đáp ứng thì cá nhân đó mới được thúc đẩy.
*Học thuyết nhu cầu học tập của McClelland[5]:
Học thuyết nhu cầu học tập của McClelland cho rằng các cá nhân học tập những
nhu cầu từ nền văn hóa của họ. Ba nhu cầu cơ bản trong học thuyết này là: nhu cầu liên
kết nhu cầu quyền lực (the need for power) và nhu cầu đạt thành tích (the need for
achievement). Nhu cầu liên kết là mong muốn thiết lập mối quan hệ xã hội với ngƣời
khác. Nhu cầu quyền lực thể hiện mong muốn kiểm soát môi trƣờng của bản thân và tạo
ảnh hƣởng đến ngƣời khác. Nhu cầu đạt thành tích là khao khát đƣợc nhận lãnh trách
nhiệm, thiết lập các mục tiêu đầy thách thức và có đƣợc sự ghi nhận hiệu quả làm việc
bản thân từ mọi ngƣời/cộng đồng/lãnh đạo tổ chức. Điểm chính yếu của học thuyết nhu

5


cầu học tập là khi một trong số những nhu cầu này trở nên mạnh mẽ ở một cá nhân, nó có

tiềm năng thúc đẩy hành vi dẫn đến sự thỏa mãn, hài lòng.
*Học thuyết thiết lập mục tiêu (của Edwin Locke và Gary Latham)[5] :
Học thuyết thiết lập mục tiêu thừa nhận mục tiêu là những yếu tố quan trọng nhất
ảnh hướng đến động cơ và hành vi của cá nhân.. Học thuyết này nhấn mạnh tầm quan
trọng của các mục tiêu cụ thể và đầy thách thức càng giúp nâng cao động cơ của cá nhân
thực hiện để đạt đƣợc. Mục tiêu thách thức chứ không phải là mục tiêu dễ dàng mới kiến
cá nhân thấy hứng thú và có động cơ cao để thực hiện.
1.2.2. Khái niệm về động lực :
Khái niệm về động lực: Theo từ điển tiếng việt: động lực là cái thúc đẩy, làm cho
phát triển[8]
Theo Mitchell : Động lực là một mức độ mà một cá nhân muốn đạt tới và lựa chọn
để gắn kết các hành vi của mình( Khái niệm này được Mitchell đưa ra trong cuốn sách
Multlines, năm 1999 trang 418 ).[8]
Theo Bolton: Động lực đƣợc định nghĩa nhƣ một khái niệm để mô tả các yếu tố
đƣợc các cá nhân nảy sinh, duy trì và điều chỉnh hành vi của mình theo hƣớng đạt đƣợc
mục tiêu.[8]
Trên cơ sở đó, chúng tôi xây dựng khái niệm động lực theo cách hiểu: động lực là
những tác động từ bên trong lẫn bên ngoài , thúc đẩy còn ngƣời hành động, hoặc không
hành động, nhằm kiểm soát hành vi bản thân đạt đến mục đích mong muốn.
1.2.3. Khái niệm động lực học tập của học sinh
Động lực học tập của học sinh là những tác động từ bên trong lẫn bên ngoài, thúc
đẩy học sinh học tập có hiệu quả, có phấn đấu cao trong học tập.
1.3.

Đặt điểm tâm lí khách thể[9]
1.3.1. Đặt điểm tâm lí lứa tuổi học sinh trung học phổ thông sơ sở:

6



1.3.1.1. Những biến đổi về mặt sinh lí giải phẩu:
Trẻ ở độ tuổi này đang có những biến đổi về mặt sinh lí của cơ thể , hoạt động thần
kinh cấp cao của tuổi thiếu niên cũng có những nét riêng biệt, phát triển phúc tạp hơn ở
lứa tuổi trƣớc,đặt biệt ở lƣa tuổi này là sự xuất hiện hiện tƣợng dậy thì đánh dấu sự thay
đổi từ tuổi thơ sang tuổi trƣởng thành.
1.3.1.2. Sự thay đổi của điều kiện sống:
Sự thay đổi điều kiện sống, điều kiện hoạt động của thiếu niên ở trong gia đình, nhà
trƣờng, xã hội mà vị trí của các em đƣợc nâng lên. Các em ý thức đƣợc sự thay đổi và tích
cực hoạt động cho phù hợp với sự thay đổi đó. Do đó, đặc điểm tâm lý, nhân cách của học
sinh trung học cơ sở đƣợc hình thành và phát triển hơn so với lứa tuổi trƣớc.
1.3.2. Đặc điểm của hoạt động học tập trong trƣờng THCS:
Trẻ càng lớn lên, hoạt động học tập càng có vị trí quan trọng trong cuộc sống của
trẻ và vai trò của nó trong sự phát triển của trẻ ngày càng to lớn. ở nhiều em đã có yếu tố
tự học, có hứng thú bền vững đối với môn học, say mê học tập.
Phân loại động lục học tập: có thể phân chia động lực học tập của các em theo
nhiều cách:theo nhân tố tác động( động lực bên trong và động lực bên ngoài), theo mức
độ( thấp, trung bình, cao), nhƣng ở đây tôi chọn cách phân chia động lực theo mức độ.
Phân theo mức độ:
o

Động lực ở mức độ thấp, chủ yếu do yếu tố bên ngoài tác động vào nhƣ sự

ảnh hƣởng từ phía thầy cô, gia đình,thành tích, điểm số,…sự tác động của động lực diễn
ra trong thời gian ngắn, động lực này dễ dàng mất đi, và sự tác động trong việc học tập
không lớn trong việc đôn đốc học tập cho các em
o

Động lực ở mức độ trung bình: vẫn chịu sự tác động chủ yếu của các tác nhân

bên ngoài, bên ở đây có sự xuất hiện của các yếu tự nhận thức về bản thân, gia đình ƣớc


7


mơ,để phấn đấu trong học tập,song vẫn còn chƣa rõ ràng và chỉ dừng lại ở mức độ lý
thuyết, chƣa có sự quyết tâm cao độ.
o

Động lực cao: xuất phát từ những động lực bên trong, sự tự ý thức, có sự

quyết tâm cao độ, không cần sự tác động hoặc ít chịu sự tác động của các yếu tố bên
ngoài để tạo động lực.

8


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Vài nét về khách thể nghiên cứu:
2.1.1. vài nét thông tin về khách thể:
Sỉ số lớp trong ngày thực hiện khảo sát là 38 HS trong đó có 19 nam, 19 nữ.
Khái quát tình hình học tập lớp 8/3 theo học lực năm lớp 7, đƣợc ghi nhận từ khỏa
sát:Giỏi:13, khá:14, trung bình:11, không có HS yếu -kém.
2.1.2. Môi trƣờng sống của khách thể :
Nơi sinh sống: xã An Nhựt Tân, huyện Tân Trụ, tỉnh Long An, đời sống của ngƣời
dân nơi đây tuy đã khá giả hơn trƣớc nhƣng vẫn còn khó khăn so với mặt bằng chung của
tỉnh Long An nói riêng và cả nƣớc nói chung.
2.2. Mô tả nghiên cứu
Đối với các em HS: thực hiện 2 bảng khảo sát
o


Một bảng khảo sát về động lực học

o

Khảo sát ý kiến các yếu tố làm hạn chế động lực học tập hoặc làm mất động

lực ở các em
Đối với GV: Thực hiện một số câu hỏi phỏng vấn nhằm đối chiếu lại với kết quả
nghiên cứu nhận đƣợc từ phía HS
2.3. Thực trạng động lực học tập của học sinh lớp 8/3:
2.3.1.Tình hình học tập của học sinh:
Từ câu hỏi số 1 đến câu hỏi số 4, nhằm mục đích tìm hiểu quá trình học tập, kiểm
tra, học bài của các em nhƣ thế nào xác định xem việc học tập của các em mang tính tự
giác, chủ động hay bị động, cần có các tác nhân bên ngoài khác tác động vào.

9


Bảng1: cách học sinh lớp 8/3 chuẩn bị bài trên lớp
Tần

Tỉ lệ

số

(%)

Không bao giờ học bài

0


0

Hôm sau trƣớc khi kiểm tra hoặc thi cử

12

31.6

Học bài trƣớc 1, 2 ngày

9

23,7

Tranh thủ học vào những ngày nghỉ,lúc rảnh rỗi

17

44,7

1) 1) Em thƣờng học bài nhƣ thế nào?

Qua bảng cho thấy HS có ý thức cao trong học tập và chuẩn bị bài vở
Bảng2: Cách HS lớp 8/3 chuẩn bị bài cho HKI vừa qua
2) 2) Em đã chuẩn bị cho kì thi HKI vừa qua nhƣ thế nào?

Tần
số


Chủ động liên hệ với giáo viên đề biết và soạn đề cƣơng ôn tập

6

Học ngay khi có đề cƣơng

25

Học khi thầy cô bắt đầu dò bài, kiểm tra và ôn tập

7

Trƣớc khi thi 1- 2tuần

8

Trƣớc khi thi 1 tuần hoặc ít hơn

6

 Chƣơng trình học của các em đƣợc giải thích nhƣ sau. Khoảng 2 tuần cuối trƣớc
khi khi thi thầy cô sẽ bắt đầu ôn đầu ôn tập cho các em, tuần cuối cùng là tuần các em
đƣợc thầy cô kiểm tra ngắn, dò bài, kết hợp với ôn tập chung.
 Đề cƣơng theo cách hiểu của các em đó là tất cả các câu hỏi có đáp án có thể xuất
hiện trong thi. Đề cƣơng thƣờng do giáo viên soạn sẵn cho các em.
Điều này cho thấy việc học của các em còn mang tính thụ động.

10



Bảng3: Lý do khiến HS trong lớp học bài.
3) Theo em, lý do khiến em phải học bài là gì ?

Tần

( câu đƣợc chọn nhiều đáp án)

số

Vì sợ bị điểm kém

14

Vì sợ thầy cô rầy la

5

Vì sợ cha mẹ rầy la

13

Vì em thấy việc học rất có ích

26

Vì bài học rất thú vị

10

Cao nhất là chọn phƣơng án việc học rất có ích 26/38 học sinh chọn. Một lần nữa, kết quả

này cho thấy sự tự ý thúc về vài trò của việc học ở các em rất cao.
Đứng thứ hai là vì sợ bị điểm kém 14/38 học sinh đã chọn chứng tỏ các em học tập
nhƣng còn chịu áp lực của điểm số.
Bảng4: Thời gan học bài của HS lớp 8/3
4) 4) Mỗi ngày, bạn dành mấy tiếng cho việc học:

Tần Tỉ lệ
số

(%)

Dƣới 1 tiếng

9

23.7

1-3 tiếng

20

52.6

Hơn 3 tiếng

9

23.7

Thời gian học bài mỗi ngày của các em chủ yếu rơi vào móc thời gian từ 1-3 tiếng,

thời gian này có thể xem là hợp lí khi xem xét đối chiếu với thành tích học tập năm lớp 7
của các em.
 Tham Khảo ý kiến của cô Trần Thị Lùng, giáo viên chủ nhiệm về việc học của các em, cô
cho biết:”việc học bài ở nhà của các em còn tùy thuộc vào năng lực học tập, HS nào khả
năng tập trung tốt, tiếp thu nhanh, chỉ cần khoảng 1,5 đến 2 tiếng là có thể học xong bài

11


của ngày mai, những HS học khá, ít nhạy bén thì cần học lâu hơn, nhƣng tính theo mức
trung bình mà nói thì việc học ở nhà cần khoảng 2 đến 3 tiếng là ổn”
Thực trạng động cơ học tập của các em:
2.3.2. Thực Trạng động lực học tâp của học sinh
Tiếp tục đặt ra các câu hỏi liên quan đến động lực học tập, nhằm đánh giá mức độ
động lực của các em là cao hay thấp: các câu hỏi còn để đánh giá sự tự nhận thức về học
tập, tự nhận thức về động lực học tập, đánh giá sơ lƣợc về ý chí, quyết tâm vƣơn lên của
HS:
Bảng5: Động lực học tập của HS lớp 8/3
5) 5) Động lực học tập của em là gì (câu đƣợc chọn nhiều đáp án)
Điểm số, thành tích cao trong học tập

Tần
số
19

Học tốt sẽ nhận đƣợc phần thƣởng của cha mẹ, thầy cô

8

Học để không thua kém bạn bè


12

Học để đạt danh hiệu học sinh giỏi(hoặc khá)

12

Học để biến ƣớc mơ thành hiện thực

20

Học để thay đổi kinh tế gia đình

18

Quan sát bảng cho thấy động lực học tập của các em cao nhất là nhờ vào ƣớc mơ, “
học để biến ƣớc mơ thành sự thật” (20/38 lựa chọn), thứ hai học vì điểm số(19/38) lựa
chọn, điều này trùng khớp với quả khảo sát ở câu hỏi số 3) “điều gì khiến em học bài?” lý
do” vì sợ điểm kém” đứng thứ hai sau phƣơng án “việc học rất có ích”.Bên cạnh lý do
hoc để thay đổi kinh tế gia đình cũng đƣợc nhiều HS chọn lựa(18/38 lựa chọn), cao thứ 3.
Bảng6: người tạo động lực học tập cho HS lớp 8/3
6) 6) Em nghĩ ai là ngƣời tạo động lực cho em( câu đƣợc chọn nhiều đáp

Tần

án)

số

Ngƣời thân trong gia đình( cha, mẹ, anh, chị, em,…)


27

12


Thầy cô của em

13

Một ngƣời truyền cảm hứng nổi tiếng em đƣợc xem trên TV

2

Qua một quyển sách mà em đã đƣợc đọc

3

Là chính em

11

Động lực tác động trong học tập của HS thông qua môi trƣờng gần gũi với các em,
đó là: ngƣời thân trong gia đình (cao nhất với27/38 lựa chọn),thầy cô(13/38 lựa
chọn),chính là em(11/38 lựa chọn).
Khi đƣợc hỏi :
7) “Câu nói nào câu nói nào tạo động lực mạnh mẽ nhất?”, có 30/8học sinh trả lời đƣợc
câu hỏi này. Chiếm 78,9%
Câu nói tâm đắt sẽ nhƣ một” mệnh lệnh” thúc đẩy các em phấn đấu nỗ lực hơn nữa trong
học tập cũng nhƣ trong cuộc sống.Có đến78,9% HS trong lớp có câu nói tạo động lực

mạnh mẽ cho bản thân mình.
Bảng: Động lực học tập của HS từ sách báo, video, khóa học truyền cảm hứng và tạo
động lực.
8) Em có thƣờng đọc một quyển sách, xem một video,
tham gia khóa học truyền cảm hứng và tạo động lực cho chính

Tần

Tỉ lệ

mình chƣa?

số

(%)

Có, thƣờng xuyên

7

18,4

Thỉnh thoảng

8

20,0

Hiếm khi


20

52,6

Chƣa bao giờ

3

9,0

Tác nhân tạo thông qua sách vở, video, khóa học truyền động lực của HS lớp 8/3 không
gây đƣợcảnh hƣởng trực tiếp, thƣờng xuyên đến các em, với câu hỏi này các em đa số
chọn phƣơng án “hiếm khi”, chiếm 52,6%.

13


Bảng9: Thống kê HS lớp 8/3 có hoặc không có ước mơ.
Tần Tỉ lệ

9) 9) Em có ước mơ không?

số (%)



35

92,1


3

7,9

Không

Thiết nghĩa rằng ai cũng phải có ƣớc mơ, ƣớc mơ là một phần động lực trong cuộc sống
cũng nhƣ trong học tập.Qua bảng đã thể hiện có đến 92,1% học sinh có ƣớc mơ. Thiết
nghĩa rằng ai cũng phải có ƣớc mơ, ƣớc mơ là một phần động lực trong cƣợc sống cũng
nhƣ trong học tập.Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận học sinh trong lớp(7.9%).
Bảng10: vai trò của ước mơ đối với việc học tập.
10) 10) Em nghĩ ước mơ của bản thân có ý nghĩa như thế nào trong việc

Tần Tỉ

học tập của mình

số lệ(%)

Ƣớc mơ là động lực để em học tập

28 73.7

Ƣớc mơ của em ít liên quan đến kiến thức em đã đƣợc học trong

10.5

trƣờng

4


Ƣớc mơ của em không liên quan đến việc học tập trên lớp của em

1 2.6

Một ý kiến khác

0 0

Bảng đã cũng cố thêm nhận định về việc cho rằng ƣớc mơ là một phần động lực học
tập của HS ở câu số 9.
Bảng 11:
11) Em có chia nhỏ ƣớc mơ của mình thành những mục tiêu để
hành động, hoặc lên kế hoach cụ thể cho từng mục tiêu trong
học tập của mình không?

Tỉ lệ
Tần

(%)

số



25 65.8

Không

10 34.2


14


Chia nhỏ ƣớc mơ thành những mục tiêu hành động,đây đƣợc gọi là bƣớc “ hiện thực
hóa” giấc mơ.nhờ vào đó , động lực của HS sẽ cao hơn,đôn đốc việc học của các em, ít
cần sự tác động của yếu tố bên ngoài.

*Điểm đặt biệt đƣợc nhìn nhận từ kết quả khảo sát: trong số các nhân tố tạo động lực
mạnh mẽ nhất cho các em HS lớp 8/3 đó là nhân tố gia đình, trong tất cả các câu hỏi đƣợc
đƣa ra, các em dành khá nhiều sự quan tâm đến gia đình, và gắn kết giữa ƣớc mơ động
lực học tập của mình với gia đình. Cụ thể là:

30
25
20
15
10

20

Vì sợ bị điểm kém
Vì sợ thầy cô rầy la
Vì sợ cha mẹ rầy la

18

Một nghề nghiệp
gì đó trong tương
lai


16
14

Ước mơ thay đổi
kinh tế gia đình

12

10
Vì em thấy việc học
rất có ích
Vì bài học rất thú vị

5

Ước mơ thiên về
xã hội:

8
6

Một ước mơ khác

4
2

0

Biểu đồ 1: Lý do khiến học sinh học

bài

0

Biểu đồ 2: Ƣớc mơ của HS lớp 8/3

 Từ Biểu đồ: Lý do “Vì sợ cha mẹ rầy la” cao thứ ba.
 Từ biểu đồ: “ƣớc mơ thay đổi kinh tế gia đình cao thứ hai.

15


25
Điểm số, thành tích cao trong
học tập
20

Học tốt sẽ nhận được phần
thưởng của cha mẹ, thầy cô

15

Học để không thua kém bạn

Học để đạt danh hiệu học
sinh giỏi(hoặc khá)

10

Học để biến ước mơ thành

hiện thực

5

Học để thay đổi kinh tế gia
đình
0

Biểu đồ3:Động lực học tập của HS lớp
8/3
-Biểu đồ cho thấy ƣớc mơ thay đổi kinh tế gia đình cao thứ ba
30
Ngƣời thân trong gia đình
(cha, mẹ, anh, chị, em,..)

25

Thầy cô của em

20

Một ngƣời truyền cảm
hứng nổi tiếng em đƣợc
xem trên TV

15
10

Qua một quyển sách mà
em đã đƣợc đọc


5
Là chính em
0

Biểu đồ4: Ngƣời tạo động lực cho học sinh lớp
8/3

16


 Biểu đồ cho thấy ngƣời truyền động lực mạnh mẽ nhất cho các em đó chính là ngƣời thân
trong gia đình
2.3.3. Kết luận
o

Nhân tố gia đình: là nhân tố gây dựng động lực học tập của các em rõ ràng,

yếu tố đƣợc thể hiện qua cách các em trả lời các câu hỏi. Gia đình đã nuôi dƣỡng, gắn bó
với các em trong suốt các năm tháng qua của cuộc đời, tình yêu thƣơng đó tạo động lực
cho các em học tập.Bên cạnh đó,gia đình còn nhắc nhở, đôn các em trong học tập
o

Nhân tố nhà trƣờng: sự tác động của nhà trƣờng thông qua cơ chế điểm

số,thƣởng phạt, rầy la, khen thƣởng đã tạp ra động lực tức thời cho các em học tập, hoặc
tạo hứng thú học tập cho các em thông qua các phƣơng pháp: sử dụng nhiều phƣơng tiện
trang thiết bị hiện đạy vào giảng dạy, giáo viên làm ngƣời truyền cảm hứng cho các em,
liên hệ bài học với thức tế để HS nhìn thấy môn học trở nen thật thú vị,..tuy nhiên sự ảnh
hƣởng từ phía nhà trƣờng chƣa thật sự mang lại hiệu quả cao nhất, do các em.

o

Về phía bản thân các em: có tính tự ý thức cao, các em đã ý thức đƣợc việc

tạo động lực cho chính mình thông qua ƣớc mơ, dự định trong tƣơng lai,biến tình yêu
thƣơng quan tâm về cuộc sống gia đình trở thành nguồn động lực học tập, chủ động học
tập trong quãng thời gian rãnh rỗi,có gố gắng thay đổi thành tích học tập.
o

Nhân tố xã hội: do phạm vi nghiên cứu còn nhỏ hẹp, chƣa có điều kiện

khảo sát,nghiên cứu chi tiết,cụ thểmôi trƣờng xã hội, nên việc đánh giá tác động của xã
hội đối với động lực học tập của các em chỉ mang tính chất tƣơng đối, đó là: chƣa thấy có
tác động lớn từ xã hội trong việc tạo ra động lực học tập cho các em, điển hình qua câu
hỏi , “ ƣớc mơ của em là gì?” chỉ có 2/38 HS chọn đáp án “ ƣớc mơ thiên về xã hội”.
o

Suy cho cùng Yếu tố tạo động lực cho học sinh mạnh mẽ nhất là yếu tố bản

thân , sự tự ý thức, của các em,việc định hƣớng và lựa chọn ƣớc mơ của chính mình. Các
yếu tố bên ngoài nhƣ gia đình có ảnh hƣởng mạnh mẽ đứng thứ hai,nhà trƣờng có sức ảnh
hƣởng đứng thứ ba, Yếu tố xã hội vẫn chƣa thật sự tạo động lực trong học tập các em.

17


o

Suy cho cùng, dù nhân tố Gia đình có tác động mạnh mẽ trong việc hoc của


các em, nhƣng chính vào sự tự ý thức mà các em nhận thấy đƣợc tình yêu thƣơng gia đình
dành cho mình, trách nhiệm của bản thân trong việc thay đổi kinh tế , nâng cao hơn chất
lƣợng cƣợc sống gia đình
o

Nhƣ vậy: Động lực trong học tập của HS lớp 8/3 được xếp vào nhóm có

động lực cao.Nhƣ vậy, so với giả thuyết đặt ra ở trên,thì giả thuyết đã không đúng với
kết quả thu đƣợc
o

Kết quả nghien cứu còn mang tính tƣơng đối,chỉ đánh giá dựa trên một số

góc độ, chƣa thật sự toàn diện.
2.4. Các yếu tố làm hạn chế hoặc mất động lực học của HS lớp 8/3:
Thông qua khảo sát HS và phỏng vấn GVCN,GVBM về các nhận tố làm hạn chế hoặc
mất đi động lực của học sinh, kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
Bảng: các nhân tố tác động tiêu cực hoặc làm mất động lực học tập của HS

Các yếu tố làm hạn chế hoặc mất động lực học của HS
Yếu tố may – rủi

Sự chọn lựa của:
GV

HS

X

X


Thiên bẩm, năng lực sẵn có, giới hạn khả năng

X

Sự tuân theo lối mòn xã hội

X

Ỷ lại vào kinh tế gia đình

X

Tâm thế học chỉ để đối phó

X

Thói quen trì hoãn

X

Sự định hƣớng trái ngƣợc nhau của cha mẹ và con cái

X

Sự công bằng

X

X


X
X

18


-

Yếu tố may rủi: Cả giáo viên và học sinh cho rằng may mắn , hoặc xui rủi có tác động ít

nhiều đến động lực học tập của các em, một vài lần may mắn có thể tăng thêm tính tích cực của
động lực,ngƣợc lại, nếu gặp xui rủi, các em dễ xuất hiện tâm lý “từ bỏ”, “ngừng cố gắng”.
-

Yếu tố thiên bẩm, năng lực,giới hạn khả năng:

Đối với HS: trích một đoạn nhỏ trong bài khảo sát của một em HS, này này cho biết: “động lực
sẽ không dƣợc phát huy nếu nhƣ đặt vào môi trƣờng không thuận lợi, ví dụ nhƣ môn học đó em
học không giỏi thì dù có cố gắng cũng không thể bằng bạn có khiếu môn ấy”.
Đối với các cô giáo thì không cho rằng có sự giới hạn về khả năng hay năng lực, chỉ là do các
em tự “suy diễn”,các cô đều khẳng định năng lực có thể trao dồi thông qua quá trình học tập rèn
luyện.
-

Thiếu sự quan tâm của gia đình: có 3/38 HS trong lớp cho rằng mình không đƣợc sự

yêu thƣơng, quan tâm của gia đình trong việc định hƣớng giáo dục con cái nên các em không cần
phải phấn đấu vì mục đích gì cả, 2/2 giáo viên phỏng vấn đề cho rằng sự thiếu quan tâm , giáo
dục của gia đình, sẽ ảnh hƣởng đến khả năng tạo động lực cho trẻ.

-

Yếu tố tuân theo “lối mòn” xã hội:cô Trần Thị Lùng, GVCN lớp 8/3 cho rằng “các em

dễ dàng có xu hƣớng đi theo số đông những ngƣời đi trƣớc đã chọn, đa số học sinh hoàn thành
các cấp học từ THCS, THPT đều chọn con đƣờng xin việc và làm việc tại các xí nghiệp gần nơi
sinh sống, cuộc sống đủ ăn, không mấy dƣ giả.điều này cũ phần nào cho thấy ảnh hƣởng xấu từ
xã hội đến động lực của các em. Khi nhỏ các em thƣờng ấm ủ cho mình những giấc mơ tuyệt vời,
nhƣng khi lớn lên, va chậm với thực tế, ƣớc mơ dần trở nên nhỏ bé, động lực lớn lao từ đó mà
cũng may một dần”
-

Hoàn cảnh gia đình khó khăn: “Dù trƣớc đó đã từng cho rằng, các em luôn muốn phấn

đấu thay đổi kinh tế gia đình.Nhƣng đôi khi, do điều kiện kính tế khá khó khăn các em phải ra
đời làm việc sớm, phụ giúp gia đình làm chất lƣợng học tập hoặc sinh ra tâm lí học “càng cao tốn
càng nhiểu tiền” ”,cô Trần Thị Mỹ Phụng, GVBM địa lý của các em cho biết.
-

Thói quen trì hoãn: theo ý kiến của cô Trần Thị Mỹ Phụng , GVBM địa lý, cô cho rằng,

càng ngày các em càng tiếp xúc với các phƣơng tiện truyền thông hiện đại,thông qua báo chí, tivi,
các em vẫn có cơ hội tiếp xúc với các làm sao đánh thức động lực bên trong mình, nhƣng có lẽ,
nhiều em, còn lƣời nhác, nắm lý thuyết nhƣng lƣời thực hành,… dẫn đến mục tiêu không hoàn

19


thành, ƣớc mơ chỉ đƣợc viết trên giấy,chứ không đƣợc thực hiện là vậy, … dần dần dẫn đến các
em trở nên mất động lực.

-

Sự ỷ lại: ỷ lại vào hoàn cảnh gia đình khá giả, không cần cố gắng học thật giỏi sau này

cũng có công việc ổn định.Ỷ lại vào môn học tƣơng đối dễ, ít tâm trung vào môn học , chẳng hạn
-

Tâm thế học để đối phó: cả hai cô và HS đều đồng thời cho rằng, phần lớn các đến học

bài chủ yếu để trả bài cho giáo viên, học để kiểm tra, học do áp lực từ nhà trƣờng, nên ở nhiều
thầy cô ít khi dò bài, kiểm tra bài thƣờng xuyên thƣờng dễ dàng xảy ra tình trạng không học
bài,không chép bài.
-

Sự định hƣớng của Gia đình và HS: một số cha mẹ đã tự quyết định đến con đƣờng tƣơng

lai của con trẻ vào những ngành đƣợc xã hội đề cao (công an, bác sĩ,giáo viên,…) hoặc những
ngành nghề có thu nhập cao, nhƣng không đồng nhất với ý nguyện của trẻ, dẫn đến trẻ chán nản
trong việc học tập, mất niềm tin, hứng thú, mất động lực học tập.

-

Sự công bằng:có 4/38 HS trong lớp cho rằng:nhiều giáo viên thiếu công bằng trong việc

cho điểm làm các em có cố gắng học tập, thì điểm số vẫn không đúng với kết quả thực sự của các
em. Khác với các em HS, cả hai cô giáo đều cho rằng, ít có việc thiên vị cho HS, “GV luôn quan
tâm và yêu thƣơng các em, đánh giá đúng thực lực thật sự của các em, nếu có cho sai điểm,thì đó
là các trƣờng hợp HS thƣờng ngày học rất tệ, hôm nay lại có biểu hiện học tập khá hơn, cho em
ấy 1 điểm cộng chẳng hạn để khích kệ tinh thần em, chứ không có việc hạ điểm chỉ vì không
thích em nào đó trong lớp.”, cô Mỹ Phụng cho ý kiến.


20


CHƢƠNG 3:GIẢI PHÁP
3.1. Phía nhà trƣờng: Cần có phƣơng pháp dạy học sinh động, dễ hiểu tạo hứng
thứ cho học sinh, sử dụng nhiều phƣơng tiện trang thiệt bị hiện đại trong giảng dạy.Kết
hợp dạy học và dạy kĩ năng.Giáo viên sẽ là những tấm gƣơng để các em noi theo cố gắng
rền luyện, học tập thật tốt.Nhà trƣờng cùng với gia đình cùng nhau quản lý , quan tâm đến
học sinh.Nhà trƣờng luôn có những phần học bổng khuyến khích tinh thần học tập cho
các em.Những biện pháp thƣởng- phạt chỉ là biện pháp trƣớc mắt, củng cố quá trình chăm
chỉ học tập của HS.
3.2. Phía gia đình:Dành nhiều sự quan tâm đối với con trẻ, khuyến khích động viên
con em học tâp.Kết hợp với nhà trƣờng quan tâm việc học ở lớp của con em.Gia đình
không nên tạo áp lực thành tích cho HS.Gia đình hỗ trợ các em trong việc định hƣớng
tƣơng lai nghề nghiệp của chúng nhƣng cần tôn trọng ƣớc mơ, sở thích của học sinh.
3.3. Phía học sinh: Tự ý thức luôn luôn là yếu tố cốt lỗi để tạo ra động lực cao,
động lực lâu dài của chính các em, vì vậy các em có thể tự tìm động lực cho mình nhờ
vào tình yêu đối với môn học sở trƣờng, môn học nào em yêu thích.HS phải cơ bản tìm
thấy ƣớc mơ, có ƣớc mơ sẽ tự khắc có động lực.
3.4. Phía xã hội: Không ngừng nghiên cứu, tìm kiếm những giải pháp nâng cao
động lực học tập của các em nhiều hơn thế nữa.Hiện nay , đã xuất hiện những khóa học,
khóa đào tạo, truyền cảm hứng và động lực học tập cho các em học sinh,nhằm giúp các
em đánh thức đƣợc năng lực, đam mê, ƣớc mơ trong chính con ngƣời các em

21


HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI
Do đây là lần đầu tiên thực hiện nghiên cứu nên đề tài còn vấp phải một số hạn chế, đó là:

o

Phạm vi thực hiện nghiên cứu còn nhỏ hẹp.

o

Nghiên cứu chƣa thật sự toàn diện.

o

Chƣa nghiên cứu sâu đối tƣợng nghiên cứu dƣới sức ảnh hƣởng của xã hội.

o

Chƣa đi sâu nghiên cứu động lực học tập về mặt ý chí.

o

Đề tài chỉ dừng lại ở việc đề xuất phƣơng án chứ chƣa đi vào thực nghiệm.

o

Cách phân chia mức độ động lực tập học và đánh giá động lực học tập vẫn

còn mang tính chất tƣơng đối.

22


KẾT LUẬN VÀ TIỂU KẾT

1. Kết luận
Do tâm lý của HS lớp 8 trƣờng THCS Nguyễn Thành Nam ,Tỉnh Longphát triển ngày càng
phức tạp hơn, có sự chuyển tiếp về tâm lý từ lứa tuổi ham hoạt động nhóm, hoạt động giao tiếp
sang lứa tuổi chuẩn bị hoạt động học tập hƣớng nghệp, vì vậy ý thức của các em về bản thân, gia
đình nhà trƣờng, xã hội, ý thức học tập tốt, đồng thời động lực trong học tập cũng cao hơn so với
những lứa tƣởi nhỏ hơn.
Một số nhân tố tác động tích cực đến việc học, tạo động cơ học tập cho các em đó là: Nhận
tố gia đình, nhà trƣờng, xã hội, và chính bản thân các em
Nhân tố tác động tiêu cực động lực đến học lực của các em đó là:sự may rủi, hoàn cảnh
gia đình,yếu tố tâm lý theo “lối mòn” xã hôi,sự công bằng, sự trái ngƣợc nhau về định hƣớng
giữa cha mẹ và con cái,sự ỷ lại,…
Cần có những biện pháp phát huy các nhân tố tích cực, đồng thời giảm thiểu các nhân tố
tiêu cực để xây dựng và nâng cao động lực cho trẻ, cần có sự phối hợp giữa gia đình, nhà trƣờng
và xã hội nhằm tạo động lực cho học sinh, nhƣng quan trọng hơn hết HS phải nhận biết đƣợc tầm
quan trọng của việc học, có ý thức tìm kiếm động lực học tập cho chính bản thân mình.

2. Kiến Nghị
Đối với học sinh:phải tìm thấy ý nghĩa lớn lao của việc học, phải tìm kiếm động lực học
tập cho mình,sống có mục đích, ƣớc mơ hoài bão.
Đối với gia đình: Hãy luôn là điểm tựa vũng chắc cho con em, cùng con em chia sẻ những
khó khăn trong học tập, đôn đốc con học hành, tôn trọng ƣớc mơ, tƣơng lai của các em, phối hợp
với nhà trƣờng quan tâm quản lí việc học của các em.
Đối với nhà trƣờng: Tạo hứng thú cho HS với đủ các phƣơng pháp dạy học tích hợp, phối
hợp với gia đình quan tâm, quản lí việc học của các em.
Đối với xã hội: luôn luôn nghiên cứu tìm ra nhiều phƣơng pháp tạo động lực học tập cho
các em để các em đến trƣờng với niềm vui, hứng thú, say mê.

23



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vũ Đức Bửu, Tìm hiểu thực trạng động cơ học tập của học sinh trường THPT Lê
Quý Đôn - Bình Phước, tiểu luận tâm lí học, Bình Phƣớc
2. Vũ phương đông,nghiên cứu động lực làm việc của giáo viên trường đại học Đại
Nam, luận văn khoa quản trị kinh doanh,Bình Dương.
3. Trần Nam Hà( 2011), “ tỉ lệ học sinh bỏ học bao nhiêu?”,Báo Lao Động
4. Nguyễn Hải Huyền, Động lực học tập của sinh viên tai một số trường cao đẳng
đại học hiên nay, Luận Văn tốt nghiệp
5. Lê Thành Nhân (2016), Động cơ và học thuyết động cơ,Câu lạc bộ Tâm lý
học.facebook.com
Linktham khảo: />6. Lê Thị Bích Phụng(2011), các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân
viên các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh, luận văn thạc sỹ kinh tế,TP.HCM
7.

Huỳnh Văn Sơn và Lê Thị Hân (chủ biên), Trần Thị Thu Mai-Nguyễn Thị Uyên

Thi,Giáo trình Tâm lý học đại cương, NXB ĐH SP TP.HCM, Hồ chí Minh.
8. Nguyễn Văn Sơn(2013), Những vấn đề chung về tạo động lực lao động,voer
9. Link tham khảo

/>
24


Contents
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................................................... 1
1.

Lý do chọn đề tài ........................................................................................................................ 1


2.

Mục đích nghiên cứu .................................................................................................................. 1

3.

Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ........................................................................................... 2
3.1.

Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................................................... 2

3.2.

Khách thể nghiên cứu ........................................................................................................... 2

4.

Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................................................ 2

5.

Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................................. 2

6.

Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................................... 2
6.1.

Nội dung:.............................................................................................................................. 2


6.2.

Khách thể: ............................................................................................................................ 3

Phƣơng pháp nghiên cứu: .......................................................................................................... 3

7.

Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: ............................................................................ 3

7.1.

Đóng góp mới của đề tài: ............................................................................................................ 3

8.

8.1.

Về Mặt lý luận:.................................................................................................................... 3

8.2.

Về mặt thực tiễn: ................................................................................................................ 3

PHẦN NỘI DUNG ................................................................................................................................. 4
CHƢƠNG 1............................................................................................................................................ 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỘNG LỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH THCS .................................................. 4
1.1.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................................... 4


1.1.1.
1.2.

Một số nghiên cứu về động lực: ...................................................................................... 4

Lý Luận Nghiên cứu vấn đề ...................................................................................................... 4

1.2.1.

Một số thuyết liên quan đến động lực............................................................................. 5

* Tháp nhu cầu Maslow: ................................................................................................................ 5
*Học thuyết nhu cầu học tập của McClelland ............................................................................... 5
1.2.2. Khái niệm về động lực : ....................................................................................................... 6
1.2.3. Khái niệm động lực học tập của học sinh ............................................................................. 6

25


×