Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

thực hành nghề nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.18 KB, 72 trang )

LỜI NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................

TPHCM, Ngày… Tháng… Năm…
Ký tên


LỜI CẢM ƠN

Em xin gởi lời cảm ơn chân thành đến: Ban Giám Hiệu, khoa Thương Mại trường
Đại học Tài chính – Marketing đã tạo điều kiện cho em trong suốt khóa học và thực
hiện đề tài.


Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô Nông Thị Như Mai, người đã tận tình
hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề thực hành nghề nghiệp với đề tài “Các giải
pháp phòng tránh rủi ro khi thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ
tại công ty TNHH TMDVXD Hoàng Nam”
Sau cùng, em rất cảm ơn toàn thể cán bộ nhân viên công ty TNHH TMDVXD
Hoàng Nam đã giúp đỡ cung cấp thông tin để em hoàn thành chuyên đề này.
Một lần nữa, em xin trân trọng cảm ơn mọi người!

TPHCM, ngày 9 tháng 12 năm 2016


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮC

Danh mục viết tắt
TTQT
TCDT
XK
NK
XNK
TNHH TMDVXD

Chú thích
Thanh toán quốc tế
Tín dụng chứng từ
Xuất Khẩu
Nhập Khẩu



URC
L/C
ISBP

Xuất Nhập Khẩu
Trách nhiệm hữu hạn Thương mại dịch vụ xây dựng
Uniform Rules for Collection(Quy tắc thống nhất về nhờ thu)

UCP
eUCP
ICC
LTD
WTO

Letter of Credit (Thư tín dụng)
International Standard Banking Pratice (Tập quán ngân hàng
theo tiêu chuẩn quốc tế)
Uniform Customs and Practice for Documentary Credit (Quy
tắc thực hành và thống nhất về tín dụng chứng từ)
Bản phụ trường UCP600 về việc xuất trình chứng từ điện tử
Phòng thương mại quốc tế
Limited
World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

SƠ ĐỒ 1.1 QUY TRÌNH THANH TOÁN BẰNG TDCT..................................8
BẢNG 2.1 CƠ CẤU TỔ CHỨC CÁC PHÒNG BAN.......................................22
Bảng 2.2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2011-2016............26

Bảng 2.3 KIM NGẠCH NHẬP KHẨU QUA CÁC NĂM 2011-2016..............28
Bảng 2.4 KẾT QUẢ TTQT THEO CÁC PHƯƠNG THỨC QUA CÁC
NĂM.......................................................................................................................28
BẢNG 2.5 THỰC TRẠNG THANH TOÁN THEO PHƯƠNG THỨC
TDCT........................................................................ ............................................30
BẢNG 2.6 TỈ TRỌNG THANH TOÁN L/C SO VỚI DOANH THU..............31
BẢNG 2.7 BÁO CÁO VỀ CƠ CẤU SẢN PHẨM SỬ DỤNG TDCT...............31
BẢNG 2.8 CƠ CẤU ĐỐI TÁC SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC TDCT.............33
BẢNG 2.9 CƠ CẤU THỊ TRƯỜNG SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC TDCT....33
BẢNG 2.10. SO SÁNH LỢI NHUẬN VỚI DT, CP, TỔNG TÀI SẢN............39
BẢNG 3.1 TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CỦA LỢI NHUẬN QUA CÁC
NĂM.......................................................................................................................45
Bảng 3.2 PHÂN TÍCH SWOT VÀ ĐỀ RA CÁC GIẢI PHÁP.........................48


 Lý do chọn đề tài:

• LỜI MỞ ĐẦU

Trong giai đoạn hiện nay, khi mà hội nhập hóa ngày càng sâu rộng trên quy
mô khu vực và toàn thế giới đã làm mối quan hệ, giao lưu kinh tế giữa các quốc
gia ngày càng cởi mở hơn, đã thúc đẩy làm cho hoạt động xuất nhập khẩu giữa
các nước diễn ra mạnh mẽ hơn. Với tư cách là chất xúc tác,sợi dây trung gian và
là cầu nối trong giao dịch thanh toán đóng góp vào sự phát triển thương mại
quốc tế, vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng được mở rộng, phát
triển và đóng vai trò không thể thiếu được.Một nền kinh tế phát triển cao thì việc
mở rộng quan hệ với nhiều nền kinh tế khác trên thế giới phải càng diễn ra mạnh
mẽ hơn. Do đó, thanh toán quốc tế rất cần thiết để giúp cho một đất nước nói
chung hay doanh nghiệp nói riêng trong việc mua bán trao đổi hàng hóa với các
quốc gia hoặc đối tác nước ngoài. Đặc biệt là phương pháp thanh toán bằng tín

dụng chứng từ.
Phương pháp thanh toán bằng tín dụng chứng từ gắn liền với hoạt động
thương mại quốc tế song phương, đa phương liên quan tới nhiều chủ thể, nhiều
đối tác tham gia ở các quốc gia khác nhau. Do vậy, hoạt động thanh toán quốc tế
rất phức tạp và trong quá trình thực hiện thường gặp nhiều rủi ro.
Tuy nhiên, hoạt động thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam còn
rất non trẻ, thiếu kinh nghiệm trong các phương thức thanh toán. Làm thế nào
để hạn chế và đề phòng rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong thanh
toán bằng tín dụng chứng từ là một vấn đề bức xúc và đáng quan tâm đối với các
doanh nghiệp ở Việt Nam.
Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức thanh toán bằng tín dụng
chứng từ của công ty TNHH TMDVXD Hoàng Nam bên cạnh những kết quả đạt
được thì vẫn còn tồn tại những hạn chế. Xuất phát từ lí do hạn chế chi phí và rủi
ro trên, và kết hợp với kiến thức môn học, em đã chọn đề tài “Các giải pháp
phòng tránh rủi ro khi thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ tại
công ty TNHH TMDVXD Hoàng Nam “ để làm thực hành nghề nghiệp, qua đó để
SV: ĐINH CÔNG THỊNH

6


đề xuất các giải pháp phòng tránh rủi ro khi thanh toán bằng phương thức tín
dụng chứng từ.
• Mục tiêu nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích và đánh giá thực trạng rủi ro của
thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ của công ty TNHH TMDVXD
Hoàng Nam. Trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp hạn chế và phòng ngừa rủi ro
trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại công ty.
• Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu là xác định rủi ro về thanh toán quốc tế theo phương thức


tín dụng chứng từ tại công ty TNHH TMDVXD Hoàng Nam.
- Đối tượng nghiên cứu: Cách sử dụng phương thức tín dụng chứng từ của Công
ty TNHH TMDVXD Hoàng Nam cơ sở thành phố Hồ Chí Minh & chi nhánh Hà
Nội.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến Quý I năm 2016.
• Phương pháp nghiên cứu:
Bài thực hành nghề nghiệp sử dụng phương pháp điều tra (Tìm hiểu các thông
tin liên quan), tổng hợp (thu thập các số liệu kinh doanh), phân tích (phân tích
phần trăm tăng trưởng và tỉ trọng), diễn giải (phân tích, giải thích nguyên nhân,
lí do), quy nạp(tóm gọn nội dung bằng ma trận, bảng, sơ đồ), so sánh(nêu ra sự
khác biệt giữa các năm) trên cơ sở số liệu thống kê của công ty TNHH TMDVXD
Hoàng Nam.
• Kết cấu đề tài:

Chương 1. Cơ sở khoa học về thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ và rủi ro khi sử dụng phương thức thanh toán này.
Chương 2: Thực trạng phòng tránh rủi ro tại công ty Hoàng Nam.
Chương 3. Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh
toán quốc tế tại công ty Hoàng Nam.

SV: ĐINH CÔNG THỊNH

7


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG THỨC TDCT VÀ RỦI RO TRONG
PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TDCT
1.1. TTQT và các phương thức trong TTQT
1.1.1. Khái niệm & vai trò TTQT

1.1.1.1. Khái niệm:
Khi đề cập đến quan hệ kinh tế giữa các quốc gia, thì hoạt động kinh tế
ngoại thương không thể không nhắc tới và nó chiếm một vị trí quan trọng. Do đó,
nghiệp vụ TTQT ngày càng phải được xác định rõ ràng hơn.
“TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ, phát sinh trên cơ sở các hoạt
động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân nước này với tổ chức
hay cá nhân nước khác, hoặc giữa các quốc gia với nhau hoặc giữa một quốc gia
với một tổ chức quốc tế, thường được thông qua quan hệ giữa các ngân hàng
của các nước có liên quan”. - Theo TS. Võ Thị Thúy Anh cùng cộng sự, Thanh toán
quốc tế (2011), NXB Tài chính [1]
 Tóm lại, TTQT có thể hiểu là quan hệ thanh toán gồm chi trả, thu nhận và thụ

hưởng giữa các chủ thể của quốc gia này với chủ thể quốc gia khác thông qua
các trung gian là các ngân hàng.
1.1.1.2. Vai trò
Đối với kinh tế ngoại thương nói riêng và kinh tế quốc gia nói chung, vai
trò của TTQT là hết sức quan trọng vì:
TTQT góp phần thúc đẩy hội nhập, toàn cầu hóa giữa các quốc gia, nâng cao tốc
độ tính tuần hoàn của vốn, đáp ứng nhu cầu thanh toán của các chủ thể và đề cao
lợi ích từ các ngân hàng mang lại.


Nhận xét: TTQT có một vai trò vô cùng quan trọng đối với bất cứ nền kinh tế
nào, nó thúc đẩy hội nhập, nâng cao tốc độ tính tuần hoàn của vốn, đáp ứng

SV: ĐINH CÔNG THỊNH

8



nhu cầu thanh toán nhanh chóng,thuận lợi,an toàn thông qua các ngân hàng
trung gian với rủi ro thấp.
1.1.2. Các phương thức TTQT hiện nay
Hiện nay, các chủ thể đã có nhiều lựa chọn hơn trong việc chọn phương
thức TTQT. Và một số phương thức TTQT phổ biến hiện nay, bao gồm:
1.1.2.1. Phương thức chuyển tiền
a) Định nghĩa: “Phương thức chuyển tiền là phương thức mà trong đó khách

hàng (người yêu cầu chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số
tiền nhất định cho một người khác (Người hưởng lợi) ở một địa điểm nhất
định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng quy định”. -Theo TS. Võ Thị
Thúy cùng cộng sự, Thanh toán quốc tế (2011), NXB Tài chính [1]
b)

Quy trình thanh toán: (Sơ đồ tóm tắt ở phụ lục mục 1.1)
(1) Người XK chuyển giao hàng hoặc dịch vụ và bộ chứng từ hàng hoá cho người
NK.
(2) Người NK sau khi kiểm tra hàng hoá (hoặc bộ chứng từ hàng hoá), nếu thấy
phù hợp yêu cầu theo thoả thuận đôi bên, lập thủ tục chuyển tiền gửi ngân hàng
phục vụ mình để chuyển tiền trả cho nhà XK.
(3) Sau khi kiểm tra, nếu thấy hợp lệ và đủ khả năng thanh toán thì ngân hàng
phục vụ người NK sẽ trích tiền để chuyển trả người hưởng lợi và gửi giấy báo
nợ (giấy báo đã thanh toán cho người NK). Ngân hàng chuyển tiền lập thủ tục
chuyển tiền qua ngân hàng đại lý (hoặc chi nhánh)- ngân hàng trả tiền.
(4) Ngân hàng trả tiền thanh toán tiền cho người thụ hưởng(thường là nhà
XK).
Theo TS.Trần Văn Hòe, Giáo trình Tín dụng và Thanh toán Thương mại Quốc
tế[2]
c) Các hình thức thanh toán: Có ba hình thức chuyển tiền được sử dụng là


chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer – T/T),chuyển tiền bằng thư (Mail
SV: ĐINH CÔNG THỊNH

9


Transfer – M/L) và chuyển tiền điện tử (E.Transfer).
 Nhận xét: Đây là một phương pháp thanh toán đơn giản, nhanh nhất và dễ

thực hiện nhưng chỉ nên thực hiện với các khách hàng có mối quan hệ mua
bán lâu năm vì không đảm bảo rằng người bán sẽ thu được tiền hàng trong
trường hợp thanh toán sau, và không đảm bảo cho người mua nhận được
hàng hóa như yêu cầu trong trường hợp thanh toán trước. Vì các ngân hàng
chỉ là người trung gian thực hiện thanh toán và không bị ràng buộc trách
nhiệm



nên

rủi

ro



khá

lớn.


Các trường hợp áp dụng: khi trả phí cước, chuyển vốn ra bên ngoài để đầu tư,
chuyển kiều hối,v.v..
1.1.2.2. Phương thức nhờ thu:
‘‘Nhờ thu là một phương thức thanh toán trong đó người XK sau khi hoàn
thành nghĩa vụ chuyển giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ cho khách hàng
(người NK), lập bộ chứng từ thanh toán, kèm theo thư ủy nhiệm, ủy thác cho
ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở người NK, trên cơ sở bộ chứng từ thanh
toán do mình lập ra”. -Theo TS. Võ Thị Thúy Anh cùng cộng sự, Thanh toán quốc tế
(2011), NXB Tài chính [1]
a) Nhờ thu phiếu trơn:
- Định nghĩa: “Nhờ thu hối phiếu trơn có nghĩa là nhờ thu các chứng từ tài

chính, không kèm theo chứng từ thương mại”. (Theo Bản Quy tắc thống nhất về
Nhờ thu – URC 522)
- Nhờ thu phiếu trơn là phương thức thanh toán mà người bán ký phát hối phiếu

nhờ ngân hàng thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu từ người mua,không gửi kèm
theo bất cứ một chứng từ nào. Người bán giao hàng cho người mua và gửi
thẳng bộ chứng từ cho người mua để người mua nhận hàng. Hối phiếu được lập
và gửi đến ngân hàng nhờ thu tiền.

SV: ĐINH CÔNG THỊNH

10


- Quy trình thanh toán: (Sơ đồ tóm tắt ở phụ lục mục 1.2)
(1) Người XK giao hàng và bộ chứng từ hàng hóa cho người NK.

(2) Người XK lập hối phiếu và gửi đến ngân hàng phục vụ mình, ủy thác cho

ngân hàng thu hộ tiền ở người NK.
(3) Ngân hàng nhận ủy thác gửi thư kèm theo hối phiếu cho ngân hàng phục vụ
mình, ủy thác cho ngân hàng đại lý để thông báo cho người NK biết.
(4) Ngân hàng đại lý gửi hối phiếu đến cho người NK để yêu cầu chấp nhận
hoặc thanh toán.
(5) Người NK sau khi kiểm tra, tiến hành trả tiền/ ký chấp nhận trả tiền hoặc từ
chối trả tiền và gửi cho ngân hàng.
(6) Ngân hàng đại lý chuyển tiền hoặc hối phiếu cho ngân hàng ủy thác.
(7) Ngân hàng ủy thác sau khi ghi có thì báo có cho người XK, hoặc thông báo
và gửi hối phiếu lại cho người XK.
Theo TS.Trần Văn Hòe, Giáo trình Tín dụng và Thanh toán Thương mại Quốc
tế[2]
b) Nhờ thu kèm chứng từ:

- Định nghĩa: “Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh toán , trong đó
người bán sau khi giao hàng, ký phát hối phiếu và gửi kèm với bộ chứng từ bán
hàng để nhờ ngân hàng thu hộ tiền từ người mua với điều kiện là ngân hàng chỉ
trao bộ chứng từ cho người mua sau khi người này trả tiền hối phiếu, hoặc ký
chấp nhận thanh toán hối phiếu có kỳ hạn.” - Theo TS. Võ Thị Thúy Anh cùng cộng
sự, Thanh toán quốc tế (2011), NXB Tài chính [1]
- Theo Bản Quy tắc thống nhất về Nhờ thu – URC 522 [3] “Nhờ thu kèm chứng từ
có nghĩa là nhờ thu: -Chứng từ tài chính có kèm theo chứng từ thương mại; Chứng từ thương mại không có kèm theo chứng từ tài chính”

SV: ĐINH CÔNG THỊNH

11


- Các hình thức nhờ thu kèm chứng từ gồm: Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ(D/P),
Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (D/A) và Nhờ thu chấp nhận đổi các điều khoản

khác (D/OT),v.v..
- Quy trình thanh toán: (Sơ đồ tóm tắt ở phụ lục mục 1.3)
(1) Căn cứ vào hợp đồng thương mại quốc tế đã được ký kết, người XK tiến hành
giao hàng cho người NK.
(2) Người XK ký phát hối phiếu và gửi kèm theo bộ chứng từ hàng hóa đến ngân
hàng phục vụ mình, ủy thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người NK.
(3) Ngân hàng nhận ủy thác thu gửi thư ủy nhiệm kèm theo hối phiếu và bộ
chứng từ hàng hóa cho ngân hàng đại lý để thông báo và đòi tiền người NK.
(4) Ngân hàng đại lý sau khi kiểm tra, giữ lại bộ chứng từ hàng hóa và gửi hối
phiếu đến cho người NK để yêu câu thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán (kèm
theo bản sao của hóa đơn thuơng mại) tùy theo các loại nhờ thu kèm chứng từ.
(5) Người NK sau khi kiểm tra tùy theo thời hạn thanh toán là trả ngay hay trả
sau mà tiến hành trả tiền hay trả sau mà tiến hành trả tiền hay ký chấp nhận trả
tiền hoặc từ chối trả tiền và gửi cho ngân hàng.
(6) Ngân hàng đại lý chuyển giao bộ chứng từ hàng hóa cho người NK để nhận
hàng ( khi ngân hàng đã nhận được sự đồng ý thanh toán của người NK).
(7) Ngân hàng đại lý chuyển tiền, gửi giấy báo có hoặc hối phiếu đã chấp nhận về
ngân hàng nhờ thu bên XK, hoặc thông báo về sự từ chối và gửi lại hối phiếu bị từ
chối và bộ chứng từ.
(8) Ngân hàng ủy thác tiến hành thanh toán cho người XK hoặc chuyển hối phiếu
đã chấp nhận hoặc thông báo về sự từ chối thanh toán của người NK và gửi trả
lại hối phiếu và bộ chứng từ hàng hóa cho người XK.
Theo TS.Trần Văn Hòe, Giáo trình Tín dụng và Thanh toán Thương mại Quốc
tế[2]
SV: ĐINH CÔNG THỊNH

12


 Tổng quan về phương thức nhờ thu:


Nhìn chung, phương thức nhờ thu dù có chi phí thấp nhưng lại khiến việc thanh
toán diễn ra chậm chạm hoặc có thể là không thanh toán.
Ở phương thức nhờ thu trơn, đây là một phương thức ít phổ biến trong thanh
toán vì phương thức mang lại nhiều rủi ro cho người bán trong việc được thanh
toán dựa trên thiện chí của người mua. Chỉ có thể áp dụng khi hai bên XK và NK
tin cậy lẫn nhau và thực hiện thanh toán các giao dịch đơn giản.
Còn ở phương thức nhờ thu kèm chứng từ, dù đã có những cải thiện so với
phương thức nhờ thu trơn. Đó là việc các ngân hàng đã được ủy thác khống chế
việc nhận hàng hóa để đảm bảo hơn về việc thanh toán nếu muốn nhận hàng. Tuy
nhiên, lại không có ràng buộc gì khiến nhà NK bắt buộc phải nhận hàng. Do đó,
nếu nhà NK không muốn nhận hàng thì rủi ro, chi phí tổn hại sẽ đến với nhà XK.
1.1.2.4 Phương thức tín dụng chứng từ
Trước tiên, có thể hiểu TDCT là một phương thức thanh toán liên quan đến
việc xuất trình bộ chứng từ hợp lệ. Người bán sẽ được bảo đảm thanh toán nếu
xuất trình tại ngân hàng bộ chứng từ phù hợp với những quy định đề ra. Phương
thức thanh toán TDCT cũng có thể hiểu như là một khoản tạm ứng mà ngân
hàng dành cho nhà NK hoặc nhà XK. Đây là một phương thức hữu hiệu nhất, an
toàn nhất cho cả người mua và người bán đồng thời phát huy được thế mạnh
của ngân hàng đã ra đời. Ở mục [1.2] sẽ cho cái nhìn cụ thể hơn về phương thức
TDCT.
1.2. Tổng quan về phương thức TDCT
Nếu chấp nhận thanh toán theo các phương thức đã nêu ở trên thì chúng
ta có thể dễ dàng nhận ra rằng mỗi phương thức đều có ưu và nhược điểm của
riêng mình. Đó chính là việc nếu phương thức thanh toán này có lợi cho nhà XK
thì lại gây bất lợi cho nhà NK hoặc ngược lại. Vậy nên để cân bằng quyền lợi giữa
hai bên một cách tương đối, phương thức thanh toán TDCT đã được sử dụng
rộng rãi vì cả hai bên không ai quá lợi hoặc quá thiệt.
SV: ĐINH CÔNG THỊNH


13


1.2.1 Khái niệm
Theo điều 2 của UCP 600, “Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là
một thỏa thuận, trong đó một ngân hàng ( ngân hàng mở thư tín dụng-Issuing
Bank) theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng-Applicant)
cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ ba (người hưởng lợi số
tiền của thư tín dụng-Beneficiary) hoặc chấp nhận/mua(negotiate) hối phiếu do
người thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó hoặc cho phép một ngân hàng
khác trả tiền, chấp nhận hay mua hối phiếu khi người thứ ba xuất trình ( hoặc
thông qua ngân hàng của mình, ngân hàng thông báo – Advising Bank) cho ngân
hàng mở một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong
thư tín dụng (L/C)”.
1.2.2 Các bên tham gia
Theo Theo TS. Võ Thị Thúy Anh cùng cộng sự, Thanh toán quốc tế (2011),
NXB Tài chính [1] trong thanh toán TDCT, có khá nhiều bên tham gia chứ không
còn chỉ là mỗi hai bên nhà NK và nhà XK nữa. Đó là:
• Người yêu cầu mở L/C: thông thường là nhà NK, người mua.
• Người hưởng lợi L/C: thường là nhà XK, người bán, người được hưởng lợi chỉ

định, người được ngân hàng phát hành L/C đảm bảo thanh toán.
• Ngân hàng phát hành: là ngân hàng đại diện cho nhà NK hoặc người mua xuất

L/C nhằm cam kết thanh toán cho người được chỉ định hưởng lợi.
• Ngân hàng thông báo: là ngân hàng đại diện cho nhà XK hoặc người bán, có

nghĩa vụ nhận L/C từ ngân hàng phát hành và thông báo cho người được chỉ
định hưởng lợi, thường là nhà NK.
Ngoài ra. Còn có thể có các ngân hàng khác với các trách nhiệm và chức năng

khác như là:

SV: ĐINH CÔNG THỊNH

14


• Ngân hàng xác nhận thường là ngân hàng lớn, có uy tín, cam kết đảm bảo

thanh toán trong trường hợp ngân hàng phát hành không có khả năng thanh
toán
• Ngân hàng thanh toán: ngân hàng thanh toán theo L/C.

Bên cạnh đó,các bên tham gia còn có thể là Ngân hàng hoàn trả, ngân hàng
chuyển nhượng, ngân hàng đòi tiền,v.v..Như thế, chúng ta có thể thấy rằng khi
thanh toán TDCT thì có thể có nhiều chủ thể tham gia tùy vào thỏa thuận giữa
các bên.
1.2.3 Quy trình nghiệp vụ của thanh toán chứng từ

SƠ ĐỒ 1.1 QUY TRÌNH THANH TOÁN BẰNG TDCT

(1) Nhà NK làm đơn yêu cầu mở L/C tại ngân hàng phát hàng, thông thường với

một khoản kí quỹ để đảm bảo khả năng thanh toán.
(2) Ngân hàng phát hành sau khi xem xét dựa trên hợp đồng, khả năng thanh

toán của nhà NK, ngân hàng phát hành sẽ phát hành L/C thông qua ngân
hàng đại lý của mình ở nước nhà XK.
(3) Ngân hàng thông báo sẽ thông báo và chuyển L/C đến nhà XK.


SV: ĐINH CÔNG THỊNH

15


(4) Nhà XK kiểm tra nội dung trên L/C. Nếu chấp nhận thì tiến hành giao hàng

cho nhà NK. Nếu không chấp nhận thì gửi đề nghị cho nhà NK và ngân hàng
phát hành để được điều chỉnh sao cho phù hợp với nội dung của hợp đồng.
(5) Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo yêu cầu

của L/C, thông qua ngân hàng thông báo, xuất trình cho ngân hàng phát hành
L/C để yêu cầu thanh toán.
(6) Ngân hàng thông báo kiểm tra các chứng từ. Nếu có sai sót sẽ trả lại để nhà

XK chỉnh sửa. Hoặc nếu là sai sót nhỏ có thể chấp nhận để hưởng chiết khấu.
(7) Ngân hàng phát hành sẽ kiểm tra lại các chứng từ. Nếu phù hợp sẽ chuyển tới

cho nhà NK và yêu cầu thanh toán.
(8) Nhà NK trả tiền để nhận chứng từ để có thể nhận hàng.
(9) Ngân hàng phát hành chuyển tiền cho nhà XK thông qua ngân hàng thông

báo.
(10)Ngân hàng thông báo thanh toán cho nhà XK.

Theo TS.Trần Văn Hòe, Giáo trình Tín dụng và Thanh toán Thương mại Quốc
tế[2]
1.2.4 Văn bản pháp lí điều chỉnh phương thức TDCT
Hoạt động thanh toán TDCT chịu sự điều chỉnh bởi các nguồn luật, công
ước quốc tế liên quan và các nguồn luật quốc gia, đồng thời nó chịu sự điều chỉnh

trực tiếp bởi các thông lệ và tập quán quốc tế, đó là:
• Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ - viết tắt là UCP. UCP là

một tập hợp các nguyên tắc và tập quán quốc tế được phòng thương mại quốc
tế (ICC) soạn thảo và phát hành, quy định quyền hạn, trách nhiệm của các bên
liên quan trong giao dịch tín dụng chứng từ với điều kiện thư tín dụng có dẫn
chiếu tuân thủ UCP. Bản mới nhất hiện nay là UCP 600.
SV: ĐINH CÔNG THỊNH

16


• Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế trong kiểm tra chứng từ theo L/C–

viết tắt là ISBP. Bản mới nhất hiện nay là ISBP 745.
• Bản phụ trương UCP về xuất trình chứng từ điện tử – viết tắt là eUCP. Bản mới

nhất là eUCP 1.1.
• Quy tắc thống nhất về hoàn trả liên hàng theo L/C– viết tắt là URR. Bản mới

nhất là URR 725.
Trong đó, UCP là văn bản chính, còn các văn bản khác có tính chất giải thích và
làm rõ việc áp dụng và thực hiện UCP.
1.2.5 Thư tín dụng (Letter of credit)
1.2.5.1 Khái niệm:
Theo PGS TS. Trần Thị Xuân Hương cùng cộng sự, Thanh toán quốc tế, NXB
Thống Kê [3] cho rằng: “Thư tín dụng ( L/C) là loại thư do một ngân hàng xác
định viết ra theo yêu cầu của người xin mở để cam kết trả một số tiền nhất định
cho người hưởng lợi trong một khoảng thời gian nhất định với điều kiện rằng
người được hưởng lợi thực hiện đầy đủ và đúng các điều khoản đã quy định

trong đó.”
L/C là một văn bản pháp lí, nó ràng buộc trách nhiệm của các bên tham
gia như nhà NK, nhà XK, ngân hàng phát hàng, ngân hàng thông báo,v.v...
Có các loại L/C như L/C có thể hủy ngang, L/C không thể huy ngang, L/C
không hủy ngang có xác nhận, L/C chuyển nhượng, L/C giáp lưng, L/C tuần hoàn,
L/C dự phòng, L/C đối ứng và L/C điều khoản đỏ.
1.2.5.2 Đặc điểm:
Sau đây là các đặc điểm cơ bản của L/C như là:

SV: ĐINH CÔNG THỊNH

17


• L/C là hợp đồng kinh tế hai bên: Theo nhiều người, L/C là hợp đồng kinh tế

giữa các bên như nhà NK, nhà XK, ngân hàng. Tuy nhiên, đây chỉ là hợp đồng
giữa ngân hàng và người yêu cầu mở L/C(nhà NK).
• L/C độc lập với hợp đồng: Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa hai bên nhà XK và

nhà NK. Sau đó, nhà NK đề nghị ngân hàng phát hành L/C, ngân hàng không
trực tiếp tham gia. Do đó, dù có bất cứ sửa đổi nào liên quan tới hợp đồng thì
L/C vẫn không bị sửa đổi theo nội dung hợp đồng.
• L/C chỉ giao dịch và thanh toán dựa trên chứng từ phù hợp: Chỉ khi có chứng

từ phù hợp thì các bên tham gia mới có quyền giao dịch hoặc thanh toán.
• L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ: Vì L/C chỉ giao dịch và thanh

toán dựa trên chứng từ do đó tính yêu cầu chặt chẽ được coi là cơ bản của
giao dịch L/C và tuân thủ chặt chẽ các điều khoản thì nhà XK mới được thanh

toán.
1.3

Các rủi ro trong thanh toán theo phương thức TDCT

Có thể nói rủi ro tồn tại ở mọi lĩnh vực, vì vậy trong thanh toán theo phương thức
TDCT cũng luôn chứa những rủi ro. Vậy rủi ro là gì? Theo nghĩa chung, Rủi ro là
khả năng một sự kiện không mong muốn, không thuận lợi có thể xảy ra và dẫn
tới sự mất mát hoặc hư hỏng. Và trong thanh toán TDCT, rủi ro có thể xảy đến với
các bên tham gia: nhà XK, nhà NK, các ngân hàng liên quan,v.v.. Theo Theo TS. Võ
Thị Thúy Anh cùng cộng sự, Thanh toán quốc tế (2011), NXB Tài chính [1] có
những rủi ro sau:
1.3.1 Các loại rủi ro
Sau đây là một số rủi ro trong thanh toán bằng phương pháp TDCT, đó là:
1.3.1.1 Rủi ro kĩ thuật
“Rủi ro kỹ thuật là những rủi ro do những sai sót mang tính kỹ thuật trong
quy trình thanh toán TDCT gồm rủi ro in sót L/C, rủi ro do hạn chế về nghiệp
vụ.”[1]

SV: ĐINH CÔNG THỊNH

18


1.3.1.2 Rủi ro đạo đức
“Rủi ro đạo đức là những rủi ro khi một bên tham gia phương thức thanh toán
TDCT cố tình không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình theo qui định của L/C,
làm ảnh hưởng tới quyền lợi của bên kia.” [1]
• Khi nhà XK có tình giao hàng không phù hợp với nội dung trong hợp đồng


nhưng lại xuất trình một bộ chứng từ hoàn hảo phù hợp với các điều kiện của
L/C hoặc lập chứng từ giả mạo(không giao hàng) thì nhà NK hoặc ngân hàng
đại diện cho nhà XK sẽ phải gánh chịu tổn thất do rủi ro mang lại.Hoặc do một
lí do nào đó, nhà XK không giao hàng cho nhà NK nữa dù L/C đã được mở.
• Khi nhà NK cố tình trì hoãn việc thanh toán bằng cách từ chối thanh toán hoặc

ép giá nhà XK bằng các thủ đoạn nghiệp vụ bắt lỗi sai sót chứng từ. Đặc biệt là
trong nghiệp vụ L/C trả chậm.
Ngoài ra, còn có các rủi ro đạo đức khác như rủi ro đạo đức nhà chuyên chở
lấy tiền cước phí rồi biến mất, rủi ro đạo đức các ngân hàng như trì hoãn, bắt lỗi,
cấu kết với một bên nhằm hưởng lợi.
1.3.1.3 Rủi ro tín dụng
“Rủi ro tín dụng là rủi ro về mất khả năng thanh toán của một trong các bên
tham gia” [1], gồm có:
• Rủi ro xuất phát từ nhà NK: Khi yêu cầu mở L/C thường các nhà NK sẽ phải kí

quỹ từ 80%-100% tùy vào cam kết giữa nhà NK và ngân hàng phát hành. Nếu
nhà NK mất khả năng thanh toán ở khoảng 80%-90% thì ngân hàng phát
hành sẽ phải chịu rủi ro thanh toán số tiền còn thiếu.
• Rủi ro xuất phát từ nhà XK: Thường rủi ro này sẽ xảy đến với ngân hàng chiết

khấu. Khi ngân hàng phát hành từ chối thanh toán thì ngân hàng chiết khấu
có thể truy đòi hoặc miễn truy đòi nhà XK dựa trên cam kết từ hai bên. Tuy

SV: ĐINH CÔNG THỊNH

19


nhiên, nếu nhà NK mất khả năng thanh toán số tiền đó thì rủi ro này sẽ do

ngân hàng chiết khấu chịu.
• Rủi ro từ ngân hàng phát hành: Khi ngân hàng phát hành phá sản, vỡ nợ, đóng

cửa thì rủi ro sẽ đến với nhà XK, nhà NK và ngân hàng chiết khấu.
1.3.1.4 Rủi ro chính trị
“Rủi ro chính trị là rủi ro do chính sách chính trị, môi trường pháp lý, tập
quán thương mại ở mỗi quốc gia có sự khác biệt.” [1] Thường là do rào cản về
chính sách thương mại, vấn đề cấm vận thương mại, hệ thống kiểm soát XNK của
một số nước, hệ thống pháp lí và quy chế quản lí ngoại hối của từng quốc gia,
chiến tranh, đảo chính,v.v..
1.3.1.5 Rủi ro hối đoái
“Rủi ro hối đoái là rủi ro ngoại hối về tài chính.” [1] Sự biến động của tỉ giá
hối đoái làm đồng tiền được quy định thanh toán sẽ tăng hoặc giảm do đó có thể
gây ra thiệt hại với một số bên tham gia.
1.3.1.6 Rủi ro pháp lý
“Rủi ro pháp lí xảy ra khi có sự vận dụng không đồng nhất giữa các nguồn luật
với UCP 600. Do mức độ vận dụng UCP vào thực tiễn của từng quốc gia lại có
nhiều sự khác biệt và phụ thuộc vào hệ thống luật pháp của quốc gia đó.” [1]. Mặc
dù luật pháp quốc gia đó có tôn trọng và ít có mâu thuẫn với thông lệ quốc tế, tuy
nhiên, không thể tránh hoàn toàn được việc không xảy ra các khác biệt và đối
đầu với UCP.
1.3.1.7 Rủi ro khác
Các rủi ro khác như là: rủi ro về lãi suất, rủi ro hàng hóa, rủi ro lạm phát,
rủi ro khủng hoảng kinh tế,rủi ro trộm cắp, rủi ro bất khả kháng về thiên tai,v.v..
1.3.2 Nguyên nhân gây ra rủi ro trong thanh toán theo phương thức TDCT
• Do thông tin không đầy đủ

SV: ĐINH CÔNG THỊNH

20



Thông tin là vấn đề hết sức quan trọng đối với các bên tham gia. Nếu không nắm
vững được các thông tin về tình hình tài chính cũng như uy tín hay khả năng
thanh toán của các bên và các thông tin về các thông số kĩ thuật, đặc điểm hàng
hóa nếu không kiểm tra kĩ rất dễ dẫn đến các rủi ro về đạo đức và nghiệp vụ.
• Do sự biến động của kinh tế

Trong một môi trường cạnh tranh gay gắt và đầy biến động dựa theo quy luật
cung-cầu, cùng với đó là sự thay đổi của giá cả, công nghệ lạc hậu, khủng hoảng
tài chính là những nguyên nhân làm cho các doanh nghiệp hay ngân hàng đều
thua lỗ, thậm chí là vỡ nợ. Đây là nguyên nhân dẫn đến rủi ro hối đoái và rủi ro
tín dụng.
• Do sự biến động mang tính vĩ mô, hoặc bất khả kháng

Những biến động về chính trị giữa các quốc gia hay trong một quốc gia cũng có
ảnh hưởng đến thanh toán bằng TDCT. Ví dụ như chiến tranh, đảo chính, hay sự
thay đổi về bộ máy, thể chế chính trị hay sự thay đổi về hệ thống luật pháp sẽ ít
nhiều gây khó khăn hoặc có những sự mâu thuẫn với UCP. Ngoài ra, những
trường hợp bất khả kháng khác như đình công, thiên tai, hỏa hoạn, cướp ngân
hàng,v.v... Đây là nguyên nhân dẫn đến rủi ro pháp lí, rủi ro chính trị, rủi ro tín
dụng và các rủi ro khác.
 Nhận xét: Các nguyên nhân đã giải thích nguyên nhân gây ra các rủi ro.
1.3.3

Các biện pháp khắc phục rủi ro theo lí thuyết
Nhằm giải quyết và khắc phục các rủi ro trong thanh toán bằng TDCT thì

chúngta có những biện pháp cơ bản sau:
“Thứ nhất, phổ cập cho các doanh nghiệp những kiến thức cơ bản về

phương thức thanh toán TDCT. Tồn tại một thực tế hiện nay là các doanh nghiệp
Việt Nam thường có xu hướng ỷ lại vào các ngân hàng trong việc tìm hiểu luật

SV: ĐINH CÔNG THỊNH

21


pháp, thông lệ quốc tế về thanh toán bằng L/C. Quan niệm của đại bộ phận các
doanh nghiệp là, hơn ai hết, ngân hàng thương mại, với tư cách là một định chế
tài chính trung gian cung cấp dịch vụ TTQT, phải nắm rõ các văn bản pháp lý,
tinh thông về nghiệp vụ và doanh nghiệp hoàn toàn tin tưởng vào ngân hàng. Do
vậy, trong nhiều trường hợp, khi nhận được thông báo L/C, các doanh nghiệp
xuất khẩu thường không kiểm tra kỹ nội dung thư tín dụng đã vội vã giao hàng;
các doanh nghiệp nhập khẩu lại cho rằng, thư tín dụng là công cụ đảm bảo nhận
được hàng đúng như trong hợp đồng đã được ký kết… Bên cạnh đó, cũng chưa ai
dám khẳng định rằng, các ngân hàng thương mại Việt Nam đã trang bị đầy đủ
kiến thức và kinh nghiệm về phương thức thanh toán TDCT. Do vậy việc phổ cập
các kiến thức cơ bản về phương thức thanh toán bằng L/C là hết sức cần thiết.
Các kiến thức cần phổ cập bao gồm: Các tập quán quốc tế về TTQT bằng L/C như:
UCP 600, ISBP 745,URR 725…;luật pháp của Việt Nam liên quan tới thanh toán
với nước ngoài; Pháp lệnh Ngoại hối nước CHXHCN Việt Nam 2005; Các luật lệ,
tập quán trong thương mại quốc tế có liên quan tới hoạt động TTQT. Vấn đề xung
đột giữa luật pháp Việt Nam, luật của các quốc gia khác và tập quán quốc tế về
phương thức thanh toán bằng L/C và cách giải quyết.
Thứ hai, hoàn thiện hệ thống luật pháp về quản lý ngoại hối, thanh toán
quốc tế và kinh doanh XNK. Theo thống kê, có hơn 70% các doanh nghiệp có kinh
doanh XNK lựa chọn phương thức thanh toán bằng L/C trong các hợp đồng được
ký kết. Ðiều này chứng tỏ rằng, phương thức thanh toán này đã, đang và sẽ được
áp dụng rộng rãi ở Việt Nam. Do vậy, cần có các văn bản pháp lý giải thích rõ

ràng về mối quan hệ giữa luật pháp trong nước và tập quán quốc tế, đặc biệt là
khi có xung đột luật pháp xảy ra thì các bên tham gia sẽ áp dụng nguồn luật nào.
Thứ ba, trước khi tham gia giao dịch chứng từ, các bên mua và bán phải
nghiên cứu kỹ độ tin cậy của đối tác và tính chất của từng thương vụ. Thực tiễn
giải quyết các vụ tranh chấp vừa qua cho thấy, các doanh nghiệp rất hạn chế về
việc tìm hiểu thông tin của đối tác như uy tín, năng lực tài chính, khả năng thực
SV: ĐINH CÔNG THỊNH

22


hiện hợp đồng. Cũng vì thiếu thông tin hay việc tổ chức thực hiện hợp đồng một
cách vội vã, các doanh nghiệp đã không thể phát hiện kịp thời tính bất thường
của hợp đồng như lợi nhuận cao bất thường, không thực tế, rủi ro ít hoặc giao
dịch quá phức tạp… Và đó chính là mầm mống phát sinh mọi rủi ro.
Tóm lại, nhằm giảm thiểu tối đa các vụ tranh chấp trong phương thức
thanh toán bằng L/C, các bên mua và bán cần phải lưu ý: Khi là người mua, thì
đàm phán kỹ nội dung của hợp đồng trước khi mở L/C, nghiên cứu hợp đồng
mẫu (nếu có); khi viết đơn xin mở L/C thì phải thống nhất với hợp đồng; dùng
hợp đồng để ràng buộc nghĩa vụ giao hàng của người bán; kiểm tra lại quyền từ
chối hoàn trả của người mua trong trường hợp ngân hàng phát hành không
hoàn thành nghĩa vụ của mình. Và khi là người bán, thì dùng hợp đồng để ràng
buộc trách nhiệm của người mua, đề phòng người mua không mở hoặc chậm mở
L/C; kiểm tra điều kiện về chứng từ trong L/C; lập bộ chứng từ theo đúng quy
định trong L/C, xuất trình đúng hạn và tuân thủ triệt để bộ tập quán quốc tế về
L/C.” – Theo Công ty Luật VLG,10/3/2015 [4].
1.3.4

Kinh nghiệm phòng tránh rủi ro trong thanh toán theo phương thức tín
dụng chứng từ của các công ty khác

1.3.4.1 Kinh nghiệm từ công ty nước ngoài
“Công ty J.H Rayner, Anh ký hợp đồng nhập khẩu mặt hàng rượu từ công ty
Dorton Partner, Hà Lan. Ngân hàng mở L/C là Ngân hàng ABN Amro Bank ,
London. Công ty J.H Rayner yêu cầu trong bộ chứng từ đòi tiền phải có giấy
chứng nhận của người mua chứng nhận đã nhận hàng tại cảng Liverpool đúng
hạn.Một tháng sau khi mở thư tín dụng, chuyến hàng đã cập cảng Liverpool đúng
thời hạn quy định. Nhưng Công ty Dorton Partner không thể lấy được giấy chứng
nhận của người mua. Kết quả là, Ngân hàng ABN Amro Bank từ chối thanh toán
bộ chứng từ đòi tiền do có sai sót: Thiếu giấy chứng nhận đã nhận hàng của
người mua. Sau hơn một năm dài thương lượng, Công ty Dorton Partner mới
nhận được một khoản bồi thường nhưng đã phải gánh chịu những tổn thất nặng
nề. Theo UCP 600, khi đàm phán ký kết hợp đồng, người mua và người bán tự do
thoả thuận các loại chứng từ yêu cầu xuất trình.” – Theo công ty Luật VLG [4].
Trường hợp này rõ ràng nhà XK đã tự chuốc lấy rủi ro khi đồng ý chấp nhận một

SV: ĐINH CÔNG THỊNH

23


thư tín dụng yêu cầu một loại chứng từ do người NK cấp. Việc yêu cầu loại chứng
từ nào trong bộ chứng từ đòi tiền thường được quy định trong hợp đồng mua
bán là hết sức cần thiết. Việc xảy ra thiếu đảm bảo an toàn thanh toán này sẽ là
kinh nghiệm cho các công ty.
1.3.4.2 Kinh nghiệm từ các công ty trong nước

“Năm 2014, công ty Trần Gia có làm ăn với khách hàng Algeria, bán lô hàng ba
containers đi cảng Port of Alger, bán giá CIF. Do lần đầu giao dịch mua bán, công
ty lựa chọn phương án L/C trả ngay cho thanh toán, là an toàn hơn cả vì thật
không tin nhau. Hàng hóa chuẩn bị xong, được xếp lên tàu, đóng hàng và tàu

chạy. Mọi chứng từ xuất nhập khẩu được hoàn thiện thật nhanh, nên tàu đi được
hai ngày là có đủ bộ chứng từ. Xuất trình cho ngân hàng Việt Nam kiểm tra và
gửi chứng từ gốc, đòi tiền ngân hàng phát hành bên Algeria. Bộ chứng từ hoàn
hảo, đã gửi đi. Theo UCP là công ty Trần Gia nhận được tiền thanh toán sau 5
ngày. Thế nhưng, sau tận 30 ngày cùng với các điện swift đòi tiền nhiều lần mà
không có hồi âm, nên công ty khá lo lắng. Và cả hơn 1 tháng nhà XK mới nhận
được tiền của lô hàng. Thêm một câu chuyện nữa, lần này là công ty Việt Nam
xuất khẩu mảng nông sản làm L/C với khách hàng ở Bangladesh, vẫn là LC trả
ngay. Thời điểm đó là cuối tháng 12/2015, hàng hóa được vận chuyển, mọi
chứng từ đã chuẩn bị hoàn hảo phục vụ việc xuất trình. Chứng từ gửi đi, theo lý
thuyết thì chỉ 5-7 ngày hoặc tối đa là 10 ngày có tiền thanh toán. Nhưng chuyện
không phải vậy, công ty cứ 1 tuần lại phải nhờ ngân hàng Việt Nam đánh điện
đòi tiền bên đó một lần, và đều không có hồi âm.Hàng đã sang tới cảng
Chittagong. Mãi sau 45 ngày công ty mới nhận được tiền.”-Một nhân viên của
công ty Trần Gia shia sẻ. Và kinh nghiệm rút ra là: Hãy yêu cầu ngân hàng Việt
Nam của chúng ta kiểm tra khả năng tín dụng của ngân hàng mở thư tín dụng kĩ
càng. Vì có thể xếp hạng tín dụng của ngân hàng nước ngoài quá thấp, dẫn tới
việc rủi ro thanh khoản cực lớn. Song song, hãy yêu cầu sử dụng LC xác nhận của
những ngân hàng lớn như HSBC, PNP, JP Morgan hay Standard Charter.

• Kết luận chương 1

Chương này trình bày những kiến thức cơ bản về các phương thức
TTQT phổ biến hiện nay. Cũng nêu ra các khái niệm, quy trình thanh toán cũng
như các ưu điểm, nhược điểm của từng phương thức. Ở bất cứ phương thức nào
cũng tồn tại những rủi ro có thể xảy đến với doanh nghiệp. Cụ thể, với phương
SV: ĐINH CÔNG THỊNH

24



thức thanh toán bằng TDCT, thì có những rủi ro đã được nêu ở trên. Cùng với đó
là các lí do dẫn đến rủi ro; các lý thuyết phòng ngừa cũng như các kinh nghiệm từ
các công ty trong và ngoài nước để lại. Để công ty Hoàng Nam có thể dựa vào và
phân tích với tình hình thực tại của công ty.

SV: ĐINH CÔNG THỊNH

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×