Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh
Bộ môn: công Nghệ hóa học
Phân tích hàm lượng chì trong nước bằng phương pháp phân
tích thể tích
NGUYỄN VĂN LẦM
15139059
NGUYỄN PHƯƠNG NAM 15139075
VŨ HẢI MINH
15139072
TRẦN CÔNG MINH
15139071
GIỚI THIỆU
Ngoài ra PbSO4 và Pb3(PO4)2 cũng tồn
tại trong thủy quyển với hàm lượng nhỏ.
Các hợp chất này ít tan trong nước, có
xu hướng lắng đọng xuống lớp bùn đáy.
Như vậy, trong thủy quyển chì thường
Trong môi trường nước, chì tồn tại rất
tồn tại dưới dạng Pb2+ hòa tan, được
nhiều dạng hợp chất hóa học, tùy
hydrat hóa hoặc ở dạng huyền phù.
thuộc vào nguồn phát sinh. Chì phát
thải từ các điểm khai khoáng và
nghiền quặng, xâm nhập vào môi
trường nước dưới dạng PbS, các oxit
chì và cacbonat chì.
Độc tính của chì đối với cơ thể người
Máu
Rối loạn tổng hợp
Ảnh hưởng đến hình
Ảnh hưởng đến tuổi
Heme
thái tế bào
thọ hồng cầu
Độc tính của chì đối với cơ thể người
Bệnh não do chì: bệnh nhân vật vã, nhức đầu, co giật, hôn mê.
Nếu tử vong sẽ thấy phù não, nếu khỏi để lại di chứng ngu độn.
Hệ thần kinh
Đối với hệ thần kinh ngoại biên: các bộ phận vận động bị tổn
thương, suy nhược các cơ duỗi, mất cẩm giác đau.
Ngoài ra còn ảnh hưởng đến thận, hệ tiêu hóa, tim mạch, nội tiết,…..
Các phương pháp phát hiện chì.
Phương pháp trắc quang.
Phương pháp phát hiện nhanh chì bằng Test
LT 04.
Phương pháp quang phổ hập thụ nguyên tử
(AAS).
Phương pháp phân tích thể tích.
Phát hiện nhanh chì bằng Kali Cromat.
Nguyên lí: Ở môi trường pH = 5,5 – 6, Kali Cromat phản ứng với muối chì tạo thành kết tủa chì
cromat màu vàng (PbCrO4). Kết tủa này tan trong dd axit HNO3 2N và trong dd KOH 2N nhưng
không tan trong dd CH3COOH.
Phản ứng bắt đầu xuất hiện kết tủa vàng, phát hiện bằng mắt thường, khi nông độ Pb > 0,5 mg/l.
Như vậy, thấy kết tủa vàng xuất hiện thì hàm lượng Pb trong nước vượt quá hàm lượng tối đa cho
phép (> 0,5 mg/l) và ngược lại không thấy kết tủa xuất hiện là đảm bảo hàm lượng chì tối đa cho
phép (< 0,5 mg/l).
Phát hiện nhanh chì bằng Kali Cromat.
Phạm vi sử dụng: nước ăn uống, nước giải
khát không màu, giấm trắng, rượu trắng.
Tiến hành:
Hóa chất – dụng cụ:
vào ống nghiệm. Thêm 2 giọt Kali
Hóa chất: dd K2CrO4 5%.
Dụng cụ: ống nghiệm hay cốc thủy tinh 20
ml.
•Lấy 10 ml nước cần xác định cho
Cromat 5%.
•Lắc đều và quan sát bằng mắt
thường.
Pb
2+
+ K2CrO4 PbCrO4 + 2K
+
Phát hiện nhanh chì bằng Kali Cromat.
Ưu điểm: phương pháp này chỉ dùng đơn thuần có một thứ thuốc thử là Kali Cromat 5%, rẻ tiền,
dễ kiếm, cách tiến hành thí nghiệm đơn giản, nhanh nhạy, chỉ cần nhỏ thuốc thử vào mẫu thử rồi
quan sát hiện tượng.
Nhược điểm: phương pháp này chỉ có giá trị xác định sơ bộ sự ô nhiễm chì trong một số loại sản
phẩm thực phẩm dựa trên sự so với mức quy định, qua đó làm cơ sở cho việc kiểm nghiệm tiếp
theo nếu cần thiết.
Kết luận
Chì và các hợp chất chì có nhiều vai trò và ứng dụng trong cuộc sống, công nghiệp, y tế, … Song
song bên mặt lợi, khi chì và các hợp chất của nó đi vào môi trường sẽ xâm nhập vào cơ thể qua
đường tiêu hóa, hô hấp và cả qua da gây nên nhiều bệnh liên quan đến phổi, máu, não,…
Tác hại của chì đến từ việc nó không đóng bất cứ vai trò sinh lý nào đối với cơ thể. Chì thay thế vị
trí của các nguyên tố ki loại vi lượng trong cơ thể làm đình trệ nhiều phản ứng sinh hóa, từ đó gây
ra rất nhiều tác hại. Vì vậy, việc kiểm tra chì trong nước có vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe
của mỗi cá nhân và cộng đồng.
CÁM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN
ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE !!!