Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Vận dụng mô hình CAPM trong đo lường rủi ro hệ thống cổ phiếu ngành xây dựng niêm yết trên HOSE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (176.36 KB, 13 trang )

Header Page 1 of 126.

1

2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Công trình ñược hoàn thành tại

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

---

--Người hướng dẫn khoa học: TS VÕ THỊ THÚY ANH

NGUYỄN THỊ TIẾN
Phản biện 1: TS. NGUYỄN HÒA NHÂN
Phản biện 2: TS. VÕ VĂN LÂM

VẬN DỤNG MÔ HÌNH CAPM TRONG ĐO LƯỜNG
RỦI RO HỆ THỐNG CỔ PHIẾU NGÀNH XÂY DỰNG
NIÊM YẾT TRÊN HOSE
Luận văn ñã ñược bảo vệ trước Hội ñồng chấm luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ ngành Quản trị Kinh doanh họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày
Chuyên ngành:
Mã số:

Tài chính - Ngân hàng



25 tháng 11 năm 2012

60.34.20

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng.

Đà Nẵng - Năm 2012

Footer Page 1 of 126.

- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng.


Header Page 2 of 126.

3
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài
Ngành xây dựng là một trong những ngành cần vốn ñầu tư ban
ñầu rất lớn. Vì vậy, ñể kênh chứng khoán trở thành kênh thu hút vốn

4
Thứ ba, ño lường rủi ro hệ thống của cổ phiếu ngành xây dựng
bằng cả hai phương pháp ước lượng thích hơp cực ñại (FIML) và
phương pháp ước lượng GMM.

Thứ tư, ñánh giá rủi ro hệ thống của ngành và ñề xuất các

ñầu tư hiệu quả, thì ñộ tin cậy trong phân tích các báo cáo tài chính

khuyến nghị ñối với nhà ñầu tư.

của ngành xây dựng mang tính sống còn.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Vận dụng mô hình CAPM trong ño lường rủi ro hệ thống cổ
phiếu là khá ñơn giản, dễ dàng vận dụng và ñược sử dụng phổ biến
nhất.
Rủi ro hệ thống là rủi ro tác ñộng ñến toàn bộ hoặc hầu hết
chứng khoán.
Nhằm tiếp tục phát triển những ñề tài nghiên cứu về mô hình
CAPM trước ñây, những ñề tài này chỉ dừng lại ở việc ñưa ra kết quả

Đề tài tập trung vào việc vận dụng mô hình CAPM trong ño
lường rủi ro hệ thống cổ phiếu ngành xây dựng niêm yết trên HOSE.
Đề tài sử dụng dữ liệu ñược thu thập là giá ñóng cửa của 13
công ty ngành xây dựng niêm yết trên HOSE từ ngày 20/12/2010 ñến
ngày 06/3/2012 với danh mục thị trường ñược sử dụng trong ñề tài là
chỉ số VN Index.
4. Phương pháp nghiên cứu

ước lượng và kiểm ñịnh mô hình cho thị trường chứng khoán Việt

Đề tài sử dụng các phương pháp thống kê; phương pháp phân


Nam, chưa nghiên cứu sâu về việc ño lường rủi ro hệ thống cổ phiếu

tích và tổng hợp, phương pháp ước lượng thích hợp cực ñại (FIML)

ngành xây dựng.

và Mô-men tổng quát (GMM), mô hình CAPM.

Chính vì vậy, việc nghiên cứu vận dụng mô hình CAPM trong

5. Bố cục ñề tài

ño lường rủi ro hệ thống cổ phiếu ngành xây dựng ñang là vấn ñề

Đề tài gồm có 4 chương:

hết sức cấp thiết, kết quả của ñề tài sẽ là cơ sở quan trọng ñể các nhà

Chương 1: Mô hình CAPM và vận dụng mô hình CAPM trong

ñầu tư có những quyết ñịnh hợp lý khi ñầu tư vào ngành xây dựng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro hệ thống và ño
lường rủi ro hệ thống bằng mô hình CAPM của Sharpe - Lintner và
CAPM Beta Zero của Black.
Thứ hai, làm rõ phương pháp ước lượng và kiểm ñịnh mô hình
CAPM của Sharpe - Lintner và CAPM Beta Zero của Black.

ño lường rủi ro hệ thống cổ phiếu.
Chương 2: Phương pháp ước lượng và kiểm ñịnh mô hình

CAPM.
Chương 3: Thực trạng rủi ro cổ phiếu ngành xây dựng Việt
Nam.
Chương 4: Kết quả ước lượng và kiểm ñịnh mô hình CAPM ñối
với cổ phiếu ngành xây dựng niêm yết trên HOSE.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of 126.

5

Tổng quan về các nghiên cứu có liên quan ñến việc ước lượng
và kiểm ñịnh CAPM trên thế giới:

6
Hay luận văn thạc sỹ "Ứng dụng các lý thuyết tài chính hiện ñại
trong việc ño lường rủi ro của các chứng khoán niêm yết tại Sở giao

Cho ñến nay có rất nhiều công trình nghiên cứu về mô hình

dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh" của tác giả Trần Minh

CAPM, một trong những công trình ñầu tiên nghiên cứu về mô hình

Ngọc Diễm ñược thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo sư tiến sỹ

này là "Giá của tài sản vốn - Lý thuyết thị trường cân bằng trong ñiều


Trần Ngọc Thơ. Ngoài ra, trong thời gian gần ñây, tác giả Nguyễn

kiện rủi ro" của William Sharpe (1964) và "Giá trị của tài sản rủi ro

Ngọc Vũ cũng có bài báo viết về vấn ñề này.

và sự lựa chọn danh mục ñầu tư và ngân sách vốn" của John Lintner
(1965b).
Sau ñó có rất nhiều công trình nghiên cứu về mô hình CAPM và
kiểm ñịnh hiệu lực của mô hình:
- Đầu tiên là công trình "Công tác ñiều hành của Quỹ ñầu tư
trong giai ñoạn 1945 - 1964 của Michael C. Jensen.
- Tiếp ñến là Fisher Black (1972) ñã ñề xuất mô hình CAPM
Beta Zero trong công trình "Sự cân bằng của thị trường vốn khi có sự
hạn chế của việc vay mượn".
- Sau ñó là các công trình phản biện mô hình CAPM của các tác

CHƯƠNG 1
MÔ HÌNH CAPM VÀ VẬN DỤNG MÔ HÌNH CAPM TRONG
ĐO LƯỜNG RỦI RO HỆ THỐNG
1.1. RỦI RO TRONG ĐẦU TƯ CỔ PHIẾU
1.1.1. Khái niệm rủi ro
Rủi ro là những ñiều không chắc chắn của những kết quả trong
tương lai hay là những khả năng của kết quả bất lợi.[Tr 6, Đầu tư tài
chính, TS. Phan Thị Bích Nguyệt].
1.1.2. Các loại rủi ro cổ phiếu
a. Rủi ro phi hệ thống

giả Richard Roll (1977) trong công trình "Phản biện ñối với kiểm


Rủi ro phi hệ thống (nonsystematic risk): rủi ro xuất phát từ

ñịnh lý thuyết ñịnh giá tài sản" hay Eugene F. Fama và Kenneth R.

chính công ty phát hành chứng khoán ñó, do vậy nó có thể ñược

French (1992) với công trình "Dữ liệu chéo ñối với thu nhập kỳ vọng

tránh bằng cách ña dạng hóa danh mục ñầu tư.

của các chứng khoán" ñã ñưa ra bằng chứng thực nghiệm bác bỏ hiệu
lực của mô hình CAPM lý thuyết.
Tổng quan về các nghiên cứu có liên quan ñến việc ước lượng
và kiểm ñịnh CAPM tại Việt Nam:
Trong luận văn thạc sỹ "Ứng dụng một số mô hình ñầu tư tài
chính hiện ñại vào thị trường chứng khoán Việt Nam" của tác giả
Đinh Trọng Hưng dưới sự hướng dẫn của tiến sỹ Lãi Tiến Dĩnh.

b. Rủi ro hệ thống
Rủi ro hệ thống là những sự cố xảy ra trong quá trình vận hành của
hệ thống (nền kinh tế) và/hoặc những sự cố xảy ra ngoài hệ thống nhưng
có tác ñộng ñến phần lớn hệ thống. Những rủi ro này gây ảnh hưởng ñến
giá hầu hết các chứng khoán và không thể ña dạng hóa ñược.
1.1.3. Các nhân tố rủi ro hệ thống
Sự biến ñộng ngoài dự kiến của lạm phát, lãi suất: lạm phát
ngoài kỳ vọng ít có tác ñộng ñến tỷ suất lợi tức của chứng khoán.

Footer Page 3 of 126.



Header Page 4 of 126.

7

Sự thay ñổi chính sách tiền tệ của Chính phủ: Cũng tương tự
như các nhân tố lãi suất, lạm phát, chính sách tiền tệ ổn ñịnh không

8
kinh tế. Các tác ñộng này có thể theo chiều hướng tích cực và tiêu
cực, tùy thuộc vào sự biến ñộng chính trị.

tạo ra sự biến ñộng mạnh về giá của chứng khoán. Và ngược lại, sự

Thiên tai trên diện rộng làm ñình trệ hoạt ñộng của hệ thống

thay ñổi trong chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước tạo tác

trong dài ngày: Thiên tai trên diện rộng là một nhân tố rủi ro nằm

ñộng mạnh trên toàn thị trường và ảnh hưởng ñến giá hầu hết các

ngoài sự vận hành của hệ thống kinh tế, trong ñó có thị trường chứng

chứng khoán.

khoán. Điều này có thể tạo ra sự giảm giá chứng khoán trên diện rộng

Tăng trưởng kinh tế: Chu kỳ tăng trưởng kinh tế cũng là một
trong những nhân tố rủi ro hệ thống. Trong giai ñoạn tăng trưởng


và kéo dài.
1.1.4. Đo lường lợi tức và rủi ro

kinh tế mạnh, giá chứng khoán có xu hướng tăng lên và ngược lại,

a. Đo lường lợi tức của một chứng khoán

khi nền kinh tế chuyển sang giai ñoạn suy thoái, giá chứng khoán có

Lợi tức của một chứng khoán
D + P1 − P0
HPY =
P0
Trong ñó: D: Dòng thu nhập từ chứng
khoán.

xu hướng giảm.
Dấu hiệu của khủng hoảng kinh tế và khủng hoảng tài chính:

(1.1)

Dấu hiệu của khủng hoảng kinh tế và khủng hoảng tài chính là nhân

P1: Giá bán chứng khoán vào cuối thời gian nắm giữ

tố tác ñộng mạnh mẽ ñến thị trường chứng khoán theo chiều hướng

P0: Giá mua chứng khoán ban ñầu


tiêu cực. Giá chứng khoán của hầu hết các mã chứng khoán giảm

Lợi tức trung bình của một chứng khoán
n

mạnh và có thể giảm liên tục trong một khoản thời gian.

+ Trung bình cộng:

Biến ñộng chính trị và kinh tế khu vực: Đối với những nền kinh
tế mở, sự biến ñộng mạnh của chính trị và kinh tế khu vực có thể tạo

khoán và những tác ñộng này có thể mạnh mẽ hơn các biến ñộng về

Footer Page 4 of 126.

i

(1.4)

Tỷ suất lợi tức kỳ vọng của một chứng khoán ñược xác ñịnh như

chứng khoán bán cho nhà ñầu tư nước ngoài, tác ñộng của những

trong nước có tác ñộng ñến giá chứng khoán của hầu hết các chứng

n

∏ (1 + AHPY ) − 1


Lợi tức kỳ vọng của một chứng khoán

mại quốc tế kém phát triển, hoặc áp dụng chính sách khống chế tỷ lệ

Biến ñộng chính trị trong nước: Có thể nói biến ñộng chính trị

(1.3)

n

i

những thị trường chứng khoán mới hoặc những quốc gia có thương

không ñáng kể.

i

i

+ Trung bình nhân: GM = n

ra sự biến ñộng giá chứng khoán trên diện rộng. Tuy nhiên, ñối với

biến ñộng chính trị và kinh tế khu vực ñến thị trường chứng khoán là

AM =

∑ AHPY


sau:
n

E ( R) = ∑ pi Ri
i

Trong ñó: - E(R): Tỷ suất lợi tức kỳ vọng.
- Tỷ suất lợi tức có thể nhận ñược trong tình huống i.

(1.5)


Header Page 5 of 126.

9

10

- pi: Xác suất nhận ñược Ri

1.2. MÔ HÌNH ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN VỐN (CAPM – CAPITAL

Lợi tức ñược ñiều chỉnh theo lạm phát

RIA =

ASSET PRICING MODEL)

1+ R
−1

1 + IF

(1.6)

1.2.1. Mô hình CAPM phiên bản của Sharpe - Lintner
Sharpe và Lintner rút ra ñược từ mô hình CAPM là giả ñịnh tồn
tại các khoản cho vay và ñi vay với lãi suất phi rủi ro. Từ phiên bản

Trong ñó:

CAPM này, chúng ta có thu nhập kỳ vọng của tài sản i.

[

- RIA: Tỷ suất lợi tức ñược ñiều chỉnh theo lạm phát.

E ( Ri ) = R f + β im E ( Rm ) − R f

- IF: Tỷ lệ lạm phát

β=

b. Đo lường rủi ro của một chứng khoán
Phương sai ñược ước lượng từ những dữ liệu quá khứ ñược xác
ñịnh như sau:

∑ (R
n

σ =


i

2

)

(1.9)

n −1

E [Ri ] = α im + β im E [Rm ]

(1.22)

Và ñề xuất của phiên bản Black là:

R : Tỉ suất lợi tức trung bình cộng.
n: Số lượng tỉ suất lợi tức từ mẫu ñược quan sát trong quá khứ.
c. Đo lường lợi tức và rủi ro của danh mục ñầu tư
Lợi tức kỳ vọng của một danh mục ñầu tư ñược xác ñịnh như sau:
n

∑w

i

=1

α im = E[Rm ](1 − β im )∀i


(1.23)

1.2.3. Những ứng dụng của mô hình CAPM trong ño lường

Lợi tức kỳ vọng của một danh mục ñầu tư

i

với mô hình thị trường có thu nhập thực tế. Đối với mô hình này
chúng ta có:

Trong ñó:

E ( R p ) = ∑ wi E ( Ri ) Với

(1.18)

Phiên bản Black có thể ñược kiểm ñịnh như là một hạn chế ñối

i

n

cov( Ri , Rm )
var( Rm )

(1.17)

1.2.2. Mô hình CAPM Beta zero phiên bản của Black


2

−R

]

(1.10)

i

rủi ro hệ thống
Hệ số beta của mô hình CAPM ñược sử dụng ñể phân tích và dự
báo rủi ro của các công ty trên thị trường chứng khoán.
Hệ số beta ngành có thể so sánh mức ñộ rủi ro của các công ty

Rủi ro của danh mục ñầu tư - Đo lường rủi ro của danh mục ñầu tư

trong ngành ñó với thị trường. Hệ số beta ngành có thể ñược dùng

σ AB = ∑ pi [R A,i − E ( R A )][RB ,i − E ( RB )]

thay thế cho hệ số beta của từng công ty. Hệ số beta ngành trong một

n
i

(1.11)

số trường hợp phản ánh chính xác sự biến ñộng của cổ phiếu hơn là

hệ số beta của từng công ty.

Footer Page 5 of 126.


Header Page 6 of 126.

11

1.3. PHÂN LOẠI RỦI RO TRONG NGÀNH XÂY DỰNG
1.3.1. Theo bản chất có thể phân thành
- Các rủi ro tự nhiên
- Các rủi ro về mặt công nghệ và tổ chức
- Các rủi ro về tài chính và kinh tế ở cấp vi mô và vĩ mô

12
(ở cấp vĩ mô) và các chiến lược do quyết ñịnh ñầu tư sai của chủ ñầu
tư (ở cấp vi mô).
- Rủi ro không hệ thống là loại rủi ro một khi xảy ra nó chỉ tác
ñộng hẹp trong một bộ phận của hệ thống.
1.3.5. Theo mức ñộ khống chế ñược, các rủi ro ñược phân ra

- Các rủi ro về chính trị xã hội

- Các rủi ro không thể khống chế ñược (thường là các rủi ro tự nhiên).

- Các rủi ro về thông tin ñược dùng cho dự án

- Các rủi ro có thể khống chế ñược (thường là các rủi ro cơ hội


1.3.2. Theo tính chất chủ quan và khách quan có thể phân thành
- Các rủi ro khách quan thuần túy (Pure Risks) mà con người
khó can thiệp
- Các rủi ro liên quan ñến trình ñộ suy tính của con người khi ra

có liên quan ñến việc ra quyết ñịnh).
1.3.6. Theo các giai ñoạn ñầu tư các rủi ro có thể phân ra
- Các rủi ro nảy sinh ở giai ñoạn chuẩn bị ñầu tư (chủ yếu là các
rủi ro có liên quan ñến việc ra quyết ñịnh).

quyết ñịnh và nó luôn luôn ñứng giữa cơ hội kiếm lời và nguy cơ tổn

- Các rủi ro nảy sinh ở giai ñoạn thực hiện xây dựng công trình

thất, cho nên còn gọi là rủi ro cơ hội (Speculative Risks. Rủi ro loại

của dự án, chủ yếu là các rủi ro do sai lệch giữa thực tế và kế hoạch

này bao gồm:

xây dựng.

+ Rủi ro ở giai ñoạn chuẩn bị ra quyết ñịnh (chuẩn bị ñầu tư).
+ Rủi ro liên quan ñến bản thân quyết ñịnh. Rủi ro này tương
ñương với giai ñoạn quyết ñịnh ñầu tư.
+ Rủi ro ở giai ñoạn sau quyết ñịnh
1.3.3. Theo nơi phát sinh có thể phân ra
- Các rủi ro do nội bộ dự án gây ra.

- Các rủi ro nảy sinh ở giai ñoạn vận hành, chủ yếu là các rủi ro

do sai lệch giữa thực tế vận hành dự án và dự án ñược lập ra ban ñầu.
1.3.7. Theo các chương mục của dự án ñầu tư
Theo các chương mục của dự án ñầu tư các rủi ro ñược phân ra
các rủi ro theo các chương mục của dự án tiền khả thi và khả thi.
CHƯƠNG 2

- Các rủi ro xảy ra bên ngoài dự án tác ñộng xấu ñến dự án xây dựng.

PHƯƠNG PHÁP ƯỚC LƯỢNG VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH CAPM

1.3.4. Theo tính hệ thống có thể phân ra rủi ro hệ thống và rủi

2.1. KHI DỮ LIỆU TUÂN THEO QUY LUẬT PHÂN PHỐI

ro không hệ thống

CHUẨN, ĐỘC LẬP, ĐỒNG NHẤT VÀ LIÊN TỤC

- Rủi ro hệ thống là rủi ro một khi ñã xảy ra thì tác ñộng của nó

2.1.1 Ước lượng và kiểm ñịnh mô hình CAPM phiên bản

phản ứng dây chuyền ñến tất cả các bộ phận khác trong hệ thống. Ví

Sharpe - Lintner bằng phương pháp thích hợp cực ñại (FIML -

dụ các rủi ro về quyết ñịnh sai ñường lối và chính sách của Nhà nước

Full Information method Likelihood)
a. Ước lượng mô hình


Footer Page 6 of 126.


Header Page 7 of 126.

13

14
T

Phương pháp ước lượng thích hợp là phương pháp thích hợp cực
ñại ñể ước lượng các hệ số trong mô hình không ràng buộc.

βˆ * =

Các tham số ước lượng của mô hình ràng buộc ( α = 0) sẽ là:

∑t =1 Z t Z mt
T

βˆ ∗ =



T
t =1

Z 2 mt


!

 

1

βˆ ∗ ~ N  β ,  2
∑
2 

ˆ
ˆ
T
µ
+
σ

m
m




ˆ
TΣ ~ W N (T − 1, ∑)

(2.27)

−1


(2.34)

Chúng ta có thể kiểm ñịnh H0 bằng cách sử dụng:

[

]

a

J 2 = −2 LR = T log Σˆ ∗ − log Σˆ ~ χ N2

(2.35)

N


T − − 2 
2
 J =  T − N − 2  log Σˆ * − log Σˆ ~a χ 2
J3 = 


2
N
T
2




[

]

(2.36)

Full Information method Likelihood)
(2.28)

(2.29)

a. Ước lượng mô hình
Mô hình của Black sẽ là:

E ( Rt ) = iˆγ + βˆ ( E[Rmt ] − γ ) = (iˆ − βˆ )γ + βE[Rmt ]

αˆ = µˆ − βˆµˆ m
βˆ =

Footer Page 7 of 126.

]

T
log Σˆ * − log Σˆ ~ χ 2 ( N )
2

phiên bản Black bằng phương pháp thích hợp cực ñại (FIML -

- Kiểm ñịnh tỷ lệ thích hợp LR

Mô hình: Z t = α + β Z mt + ε t là mô hình không ràng buộc.

Z t = β * Z mt + ε t

[

(2.31)

2.1.2. Ước lượng và kiểm ñịnh mô hình CAPM Beta Zero

- Kiểm ñịnh Fisher - kiểm ñịnh J1

(T − N − 1)  µˆ m2  −1 −1
1 + σˆ 2  αˆ Σ αˆ ~ F ( N , T − N − 1)
N
m


(2.30)
2
mt

- Kiểm ñịnh dựa vào mẫu có hạn

−1

 µˆ  −1 −1
−1
2
J 0 = αˆ [Var (αˆ )] αˆ = T 1 +

 αˆ Σ αˆ ~ χ ( N )
ˆ
σ


2
m
2
m

LR = −

(2.24)

- Kiểm ñịnh Wald - kiểm ñịnh J0

Mô hình ràng buộc:

∑Z

mt

(2.23)

b. Kiểm ñịnh tính hiệu lực của mô hình

J1 =

t


1 T
Σˆ ∗ = ∑ ( Z t − βˆ *Z mt )( Z t − βˆ *Z mt )'
T t =1

(2.22)

Phân phối của các tham số ước lượng ràng buộc theo giả thuyết



t =1
T

t =1

(2.21)

1 T
Σˆ ∗ = ∑ ( Z t − βˆ ∗ Z mt )(Z t − βˆ ∗ Z mt )'
T t =1
H0 là:

∑Z Z

ΣTt=1 ( Rt − µˆ )( Rmt − µ m )
ΣTt=1 ( Rmt − µˆ m ) 2

(2.37)
(2.39)
(2.41)



Header Page 8 of 126.

15

16

1 T
Σˆ = ∑ ( Rt − αˆ − βˆRmt )( Rt − αˆ − βˆRmt )'
T t =1

µˆ =

1 T
1 T
ˆ

R
µ
=
∑ t
∑ Rmt
m
T t =1
T t =1

βˆ ∗ =

(


)(

(

ΣTt=1 Rmt − γˆ

)

)

Với giá trị của hàm thích hợp ràng buộc là:

[

NT
T
log(2Π ) − log Σˆ ∗ (γ ) − log Σˆ
2
2

]

(2.62)

Var (γˆ ∗ ) a =

1  (µˆ m − γ )
1 +
σˆ m

T 

2

tham số ước lượng thích hợp cực ñại của γ .

[

] [

]





T
σˆ
 µˆ − γt − βˆ ( µˆ m − γ ) Σˆ −1 µˆ − γt − βˆ ( µˆ m − γ + 1
log 
2 
ˆ
ˆ
µ
γ
σ
2
(

)

+
m 
 m


(2.63)

Hệ số ước lượng này có thể xác ñịnh bằng cách ước lượng các tỷ
lệ thích hợp cực ñại và sau ñó những kết luận liên quan ñến những
của γˆ ∗ .
PHỐI CHUẨN, ĐỘC LẬP, ĐỒNG NHẤT VÀ LIÊN TỤC
2.2.1. Ước lượng và kiểm ñịnh mô hình CAPM phiên bản
a. Ước lượng mô hình
hợp tuyến tính các trung bình mẫu của Mô-men ñiều kiện bằng

gT (θ ) =

Kiểm ñịnh tỷ lệ thích hợp có thể ñược thiết lập giống với kiểm
ñịnh của mô hình Sharpe - Lintner. J4 ñược xác ñịnh là giá trị thống
a

J 4 = T log Σˆ ∗ − log Σˆ ~ χ 2 N −1
J5 là ñiều chỉnh của J4 trong trường hợp mẫu nhỏ:

Footer Page 8 of 126.

(2.72)

không. Đối với trung bình mẫu chúng ta có


b. Kiểm ñịnh tính hiệu lực của mô hình

]

−1

Phương pháp GMM lựa chọn các tham số ước lượng sao cho kết

lệ thích hợp có thể ñược xác ñịnh

[

)

Sharpe - Lintner bằng phương pháp Momen tổng quát (GMM)

Tương tự ñối với mô hình Sharpe - Lintner thì hàm logarit của tỷ

kê kiểm ñịnh, chúng ta có:

(



  t − βˆ Σˆ −1 (t − βˆ )




2.2. KHI DỮ LIỆU KHÔNG TUÂN THEO QUY LUẬT PHÂN


là giá trị hàm logarit thích hợp phụ thuộc. Do ñó, giá trị này chính là

LR(γ ) = −

(T − N − 1)  ( µˆ m − γ ) 2 
(2.71)
ˆ −1
1 +
 αˆ (γ )′Σ αˆ (γ ) ~ FN ,T − N −1
2
σ
N
m



giá trị γ cũng có thể xác ñịnh ñược theo phân phối tiệm cận chuẩn

Giá trị của γ mà làm cực tiểu hàm logarit của tỷ lệ thích hợp sẽ

2
m
2

J6 =

tỷ lệ thích hợp cực ñại γ là

1 T

Σˆ ∗ = ∑ ( Rt − γ (t − βˆ ∗ ) − βˆ ∗ × Rmt )( Rt − γ (t − βˆ ∗ ) − βˆ ∗ × Rmt )′ (2.55)
T t =1

L∗ (γ ) = −

(2.70)

Bằng cách sử dụng ma trận Fisher, phương sai tiệm cận của

(2.54)

∗ 2

( )]

−1

(2.43)

Khi α dần về 0 thì các tham số ước lượng ràng buộc là:

ΣTt=1 R t −γˆ ∗t Rmt − yˆ ∗

[ ( )

a
N


J 5 =  T − − 2  log Σˆ ∗ − log Σˆ ~ χ 2 N −1

2



(2.42)

(2.64)

1 T
∑ ft (θ )
T t =1

(2.75)

Tham số ước lượng GMM θˆ ñược xác ñịnh ñể tối thiểu phương
trình :
QT (θ ) = gT (θ )'WgT (θ )
Các tham số ước lượng sẽ bằng:

)

)

(2.76)

))

α = µ − βµ m

(2.77)



Header Page 9 of 126.

17

18

(Z − µ) )(Z − µ) )

β=
)
∑ (Z − µ )
T

)

m =1

t

m

T

Bước 1: Tính tỷ suất lợi tức bình quân ngày của các cổ phiếu

m

ngành xây dựng và của danh mục thị trường.


2

m =1

m

m

(2.78)

hay không.

b. Kiểm ñịnh tính hiệu lực của mô hình
Ma trận phương sai của tham số ước lượng θˆ trong phương
pháp GMM như sau:

[

V = D 0' S0−1D0

Bước 3: Kiểm ñịnh tính hiệu lực của mô hình CAPM phiên bản
của Sharpe - Lintner và mô hình CAPM phiên bản của Black.

]

−1

(2.79)


Bước 4: Ước lượng rủi ro hệ thống của cổ phiếu ngành xây dựng
niêm yết trên HOSE bằng hai phương pháp ước lượng thích hợp cực

Trong ñó:



Bước 2: Kiểm ñịnh xem dữ liệu có tuân theo quy luật phân phối chuẩn

ñại (FIML) và Momen tổng quát (GMM).

 ∂g (θ )
D0 = E  T 
 ∂θ ' 

(2.80)

S0 = ∑ E[ f t (θ ) f t −1 (θ )']
)

(2.81)

Bước 5: Đánh giá kết quả và ñưa ra khuyến cáo cho nhà ñầu tư.
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG RỦI RO CỦA CỔ PHIẾU NGÀNH XÂY DỰNG
VIỆT NAM

Phản hồi tiệm cận của θ là phân phối chuẩn.
Trị thống kê kiểm ñịnh sẽ là:


[[

)
J 7 = Tα ' R DT' ST−1DT

]

−1

]

−1 )
R' α

3.1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH XÂY DỰNG VIỆT NAM
(2.84)

2.2.2. Ước lượng và kiểm ñịnh mô hình CAPM Beta Zero
phiên bản Black bằng phương pháp Momen tổng quát (GMM)
a. Ước lượng mô hình
Tương tự như việc ước lượng ñối với mô hình CAPM phiên bản
của Sharpe – Lintner.
b. Kiểm ñịnh tính hiệu lực của mô hình
2.3. QUY TRÌNH ĐO LƯỜNG RỦI RO HỆ THỐNG CỔ PHIẾU

Ngành ñã tích cực xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ chế,
chính sách theo hướng ñồng bộ, nâng cao chất lượng ban hành, phù
hợp với thực tiễn, tạo ra những ñột phá trong việc huy ñộng các
nguồn lực tham gia ñầu tư xây dựng và nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của ngành, ñặc biệt là

lĩnh vực phát triển ñô thị, phát triển nhà ở, hoạt ñộng kinh doanh bất
ñộng sản…
3.2. TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU NGÀNH XÂY
DỰNG VIỆT NAM

Việc vận dụng mô hình CAPM ñể ño lường rủi ro hệ thống cổ

Về giá, giá cổ phiếu nói chung ñã xuống ñến mức hấp dẫn, trong

phiếu ngành xây dựng niêm yết trên HOSE, chúng ta tiến hành các

khi giá cổ phiếu ngành xây dựng và kinh doanh bất ñộng sản còn rơi

bước sau:

nhanh hơn mức chung. Điều ấy có nghĩa, giá cổ phiếu ngành này rẻ
hơn cả những cổ phiếu rẻ của ngành khác.

Footer Page 9 of 126.


Header Page 10 of 126.

19

Trong bối cảnh thị trường chứng khoán lâm vào cảm giác bi
quan thái quá như vừa qua, cổ phiếu ngành xây dựng và kinh doanh
bất ñộng lại gặp phải những tin tức không mấy tốt lành.
3.3. CÁC NHÂN TỐ RỦI RO HỆ THỐNG ẢNH HƯỞNG ĐẾN


20
ñoạn kinh tế suy thoái, ñiều này sẽ làm cho giá các chứng khoán
giảm mạnh.
3.3.4. Dấu hiệu của khủng hoảng kinh tế và khủng hoảng tài
chính
Ta nhận thấy trong thời gian nghiên cứu từ tháng 12/2010 ñến

NGÀNH XÂY DỰNG VIỆT NAM
3.3.1. Sự biến ñộng ngoài dự kiến của lạm phát, lãi suất

tháng 03/2012 mang những dấu hiệu của khủng hoảng kinh tế và

Đối với lạm phát: Theo thông tin từ cục thống kê, chỉ số giá tiêu

khủng hoảng tài chính. Điều này làm giá của hầu hết chứng khoán

dùng cả nước, tính hết năm 2010 ñã tăng 11,75% so với cùng kỳ năm

giảm mạnh và liên tục giảm trong một khoảng thời gian và những

trước, tăng cao rất nhiều so với mục tiêu kiềm chế lạm phát 7-8% ñã

chứng khoán trong ngành xây dựng cũng vậy.

ñề ra cho năm tài chính 2010.

3.3.6. Biến ñộng chính trị trong nước

Đối với lãi suất: Năm 2010, nhất là thời ñiểm cuối năm 2010, lãi


Trong thời gian nghiên cứu ta nhận thấy rằng Việt Nam không

suất huy ñộng tăng cao, dẫn tới việc tiếp cận nguồn vốn kinh doanh

có những biến ñộng chính trị nào nên ñiều này sẽ không ảnh hưởng

của các doanh nghiệp trở nên gặp khó khăn và chi phí lãi vay cũng

ñến giá của hầu hết các chứng khoán.

ảnh hưởng lớn ñến kế hoạch doanh thu - lợi nhuận của các doanh
nghiệp.

3.3.7. Thiên tai trên diện rộng làm ñình trệ hoạt ñộng của hệ
thống trong dài ngày

Tóm lại, sự biến ñộng của lạm phát và lãi suất trong thời gian này

Tóm lại từ việc phân tích bảy nhân tố rủi ro hệ thống tác ñộng

có xu hướng tăng khá cao nhưng lại nằm trong dự kiến nên không có

ñến ngành kết hợp với bảng số liệu thu thập của giá hằng ngày của 13

tác ñộng ñến sự biến ñộng của tỷ suất lợi tức của các cổ phiếu trong

cổ phiếu trong ngành xây dựng chúng ta có thể phân thành các nhóm

ngành xây dựng.


sau:

3.3.2. Sự thay ñổi chính sách tiền tệ của Chính phủ

Thứ nhất, nhóm các cổ phiếu bị ngưng giao dịch trong quá trình

Hai mã chứng khoán DCC và FPC ñã bị ngưng giao dịch kể từ

thu thập từ tháng 12/2010 ñến tháng 03/2013 bao gồm 2 cổ phiếu:

tháng 8/2011 dựa vào số liệu giá hằng ngày của 13 chứng khoán

DCC, FPC. Nguyên nhân là do thời gian này Ngân hàng Nhà nước có

ngành xây dựng và lấy VN In dex làm danh mục thị trường.

những Chính sách nhằm hạ lãi suất, nới lỏng tiền tệ.

3.3.3. Tăng trưởng kinh tế

Thứ hai, nhóm các cổ phiếu giảm ñiểm trong thời gian nghiên

Trong giai ñoạn 2010-2012 thì GDP của Việt Nam có xu hướng

cứu bao gồm các cổ phiếu sau: CDC, CNT, CTD, MCG, PTL, VNE,

ngày càng giảm, hay nói cách khác trong thời kỳ này nằm trong giai

HBC, TDC, TV1. Đây là nhóm các cổ phiếu chịu ảnh hưởng lớn từ
các nhân tố rủi ro hệ thống.


Footer Page 10 of 126.


Header Page 11 of 126.

21

22

CHƯƠNG 4

4.2. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH VIỆC TUÂN THỦ QUY LUẬT

KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH CAPM

PHÂN PHỐI CHUẨN, ĐỘC LẬP, LIÊN TỤC VÀ ĐỒNG NHẤT

ĐỐI VỚI CỔ PHIẾU NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN

Điều này cho thấy rằng hầu hết các chứng khoán trong ngành

HOSE

ñều không tuân theo quy luật phân phối chuẩn, cho nên việc ước

4.1. MÔ TẢ DỮ LIỆU, PHƯƠNG PHÁP THU THẬP VÀ XỬ

lượng theo phương pháp Mô-men tổng quát là phù hợp ñối với các cổ


LÝ DỮ LIỆU

phiếu trong ngành.

Dữ liệu ñược thu thập là dữ liệu ngày, bao gồm 300 quan sát từ
ngày 20/12/2010 ñến ngày 06/3/2012, dữ liệu của 13 chứng khoán
ñáp ứng ñủ yêu cầu ñặt ra. VN Index ñược xem là danh mục thị
trường do chỉ số VN Index ñược tính theo toàn bộ các chứng khoán
hiện có trên thị trường và ñược tính trên giá ñóng cửa của các chứng
khoán.
Dựa vào ñiều kiện về thời gian, có 13 loại cổ phiếu trong ngành
xây dựng có ñủ ñiều kiện về thời gian là BCE: Công ty Cổ phần xây
dựng và giao thông Bình Dương, CDC: Công ty cổ phần Chương

4.3. KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH TÍNH HIỆU LỰC CỦA MÔ HÌNH
CAPM
4.3.1. Kết quả kiểm ñịnh tính hiệu lực của mô hình CAPM
theo phương pháp FIML
Điều này có nghĩa là chúng ta có thể sử dụng mô hình CAPM
phiên bản của Sharpe -Lintner và phiên bản Black ñể ước lượng hệ số
beta cho ngành xây dựng niêm yết trên HOSE.
4.3.2. Kết quả kiểm ñịnh tính hiệu lực của mô hình CAPM theo
phương pháp GMM

Dương, CNT: Công ty cổ phần xây dựng và kinh doanh vật tư, CTD:

Tiếp theo chúng ta sẽ tiến hành việc kiểm ñịnh tính hiệu lực của

Công ty cổ phần COTEC, DCC: Công ty cổ phần xây dựng và công


mô hình CAPM phiên bản Sharpe - Lintner và mô hình CAPM Beta

nghiệp Descon, FPC: Công ty cổ phần Full Power, HBC: Công ty cổ

Zero phiên bản của Black bằng tiêu chuẩn kiểm ñịnh J7. Cách thực

phần kinh doanh ñịa ốc Hòa Bình, HTI: Công ty ñầu tư và phát triển

hiện tính giá trị của J7 ñã ñược ñề cập cụ thể ở chương 2 của ñề tài.

Hạ tầng IDICO, MCG: Công ty cổ phần cơ ñiện và xây dựng Việt

4.4. KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG MÔ HÌNH CAPM

Nam, PTL: Công ty cổ phần ñầu tư hạ tầng và ño thị dầu khí, TDC:

4.4.1. Phương pháp thích hợp cực ñại (FIML)

Công ty cổ phần kinh doanh và phát triển Bình Dương, TV1: Công ty
cổ phần tư vấn xây dựng ñiện 1, VNE: Công ty cổ phần xây dựng
ñiện Việt Nam, VN-Index ñược xem như là danh mục thị trường. Do

a. Mô hình CAPM phiên bản của Sharpe - Lintner
Sử dụng phần mềm Eviews 5.0 chúng ta ước lượng hệ số Beta
của các chứng khoán trong ngành xây dựng niêm yết trên HOSE.

ñó, tỷ suất lợi tức của danh mục thị trường ñược tính bằng logarit tự

Giá trị ước lượng của các chứng khoán cho thấy rằng hệ số


nhiên của chỉ số VN - Index của ngày hôm nay chia cho chỉ số VN -

Beta ñược ño lường theo phương pháp ước lượng thích hợp cực ñại là

Index của ngày giao dịch kế trước.

thấp hơn so với hệ số Beta của ngành. Kết quả kiểm ñịnh giá trị Beta

Footer Page 11 of 126.


Header Page 12 of 126.

23

24

của các chứng khoán hầu hết ñều lớn hơn hoặc bằng 1, trong ñó 3

năm 2012 thu nhập kỳ vọng của các cổ phiếu trong ngành khá nhỏ.

chứng khoán có hệ số beta lớn hơn 1.

Điều này cho thấy rủi ro hệ thống hiện tại khá cao.

b. Mô hình CAPM Beta Zero phiên bản của Black
Hệ số beta của các chứng khoán ñều lớn hơn hoặc bằng 1. Các
hệ số này ñều tồn tại một cách có ý nghĩa. Cụ thể có 3 chứng khoán

4.5. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN CÁO

NHÀ ĐẦU TƯ
4.5.1. Phân tích kết quả nghiên cứu

có hệ số Beta lớn hơn 1 là các chứng khoán sau: HBC, MCG, TDC;

Như chúng ta ñã biết một chứng khoán có beta bằng 1 tức giá

10 chứng khoán có hệ số beta bằng 1 là các chứng khoán sau: BCE,

chứng khoán ñó sẽ di chuyển cùng bước ñi với thị trường. Một chứng

CDC, CNT, CTD, DCC, FPT, HTI, PTL, TV1, VNE.

khoán có beta lớn hơn 1 có nghĩa là chứng khoán ñó sẽ có mức thay

Điều này có nghĩa là trong thời gian nghiên cứu từ tháng 12/2010

ñổi lớn hơn mức thay ñổi của thị trường. Hệ số beta các chứng khoán

ñến ñầu năm 2012 thu nhập kỳ vọng của các cổ phiếu trong ngành

ngành xây dựng ñều lớn hơn 1 tức mức ñộ biến ñộng của giá các

khá nhỏ. Điều này cho thấy rủi ro hệ thống hiện tại khá cao.

chứng khoán này cao hơn mức biến ñộng của thị trường tức là rủi ro hệ

4.4.2. Phương pháp Momen tổng quát
a. Mô hình CAPM phiên bản của Sharpe - Lintner
Về kết quả kiểm ñịnh hệ số beta - rủi ro hệ thống của các chứng


thống của các chứng khoán trong giai ñoạn này khá cao.
Theo kết quả tính toán bằng 2 phương pháp FIML và GMM cho
thấy rủi ro hệ thống của một số chứng khoán có giá trị lớn hơn 1 như:

khoán ngành hầu hết ñều lớn hơn hoặc bằng 1. Có 7 chứng khoán có

- Phương pháp FIML

Probability lớn hơn 0,05, tức là ta chấp nhận giả thiết H0. Trong ñó

+ Đối với mô hình CAPM phiên bản của Sharpe - Lintner:

có 3 chứng khoán có kết quả kiểm ñịnh lớn hơn 1 như FPC, MCG,
PTL và 10 chứng khoán có kết quả kiểm ñịnh bằng 1 là những chứng
khoán còn lại.
b. Mô hình CAPM phiên bản của Black
Đối với mô hình CAPM beta zero phiên bản của Black, chúng ta
sẽ tiến hành ước lượng theo phương pháp mômen tổng quát.
Hệ số γ là thu nhập kỳ vọng của danh mục Beta zero, trong
trường hợp này ta ước lượng ñược giá trị của nó bằng 0,001975
tương ứng với thu nhập kỳ vọng trung bình 1 năm là 0,5214. Điều
này có nghĩa là trong thời gian nghiên cứu từ ñầu năm 2010 ñến ñầu

MCG, TDC, VNE.
+ Đối với mô hình CAPM phiên bản của Black: HBC, MCG,
TDC.
- Phương pháp GMM
+ Đối với mô hình CAPM phiên bản của Sharpe - Lintner: FPC,
MCG, PTL.

+ Đối với mô hình CAPM phiên bản của Black: HBC, MCG,
TDC, VNE.
4.5.2. Khuyến cáo nhà ñầu tư
Thứ nhất, chúng ta có thể sử dụng mô hình CAPM phiên bản
của Sharpe - Lintner và mô hình CAPM Beta zero phiên bản của

Footer Page 12 of 126.


Header Page 13 of 126.

25

26

Black ñể ño lường rủi ro hệ thống cổ phiếu ngành xây dựng Việt

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Nam.
Thứ hai, sau khi phân tích kết quả việc ño lường rủi ro hệ thống
cổ phiếu ngành xây dựng bằng cả hai phương pháp là ước lượng
thích hợp cực ñại - FIML và phương pháp Momen tổng quát - GMM,
ta nhận thấy rằng ño lường rủi ro hệ thống của cổ phiếu ngành xây

1. KẾT LUẬN
Giá trị kiểm ñịnh hệ số beta qua 2 phương pháp ước lượng và
kiểm ñịnh mô hình CAPM ñều có giá trị lớn hơn hoặc bằng 1.
Hệ số bêta các chứng khoán ngành xây dựng có sự khác biệt nhỏ
khi ước lượng bằng 2 phương pháp khác nhau


dựng Việt Nam bằng phương pháp Momen tổng quát -GMM là phù

Theo kết quả tính toán bằng 2 phương pháp FIML và GMM cho

hợp vì ña số dữ liệu thu thập của các chứng khoán ngành xây dựng

thấy rủi ro hệ thống của một số chứng khoán có giá trị lớn hơn 1 như:

niêm yết trên HOSE ñều không tuân thủ quy luật phân phối chuẩn,

MCG, TDC, VNE, HBC, FPC, PTL, VNE.

ñộc lập, ñồng nhất.

2. KIẾN NGHỊ

Thứ ba, kết quả kiểm ñịnh hệ số beta của các chứng khoán

Có thể sử dụng mô hình CAPM phiên bản của Sharpe - Lintner

ngành xây dựng niêm yết trên HOSE cho thấy rủi ro hệ thống của các

và Black ñể ño lường rủi ro hệ thống cổ phiếu ngành xây dựng Việt

chứng khoán ñều lớn hơn hoặc bằng 1, chứng tỏ rằng chứng khoán

Nam

ñó sẽ có mức thay ñổi lớn hơn so với mức thay ñổi của thị trường.

Thứ tư, qua việc phân tích kết quả ở phần trên ta thấy, một số

Đo lường rủi ro hệ thống của cổ phiếu ngành xây dựng Việt
Nam bằng phương pháp GMM là phù hợp.

chứng khoán có rủi ro hệ thống lớn hơn 1 là những chứng khoán sau:

Rủi ro hệ thống của chứng khoán ngành xây dựng hiện nay là

MCG, TDC, VNE, HBC, FPC, VNE; những chứng khoán còn lại có

cao, không ổn ñịnh và chia thành hai nhóm chủ yếu là nhóm các

hệ số beta bằng 1. Kết hợp với việc phân tích thực tế các nhân tố rủi

chứng khoán có rủi ro hệ thống lớn hơn 1 và nhóm các chứng khoán

ro hệ thống, cho ta việc phân thành 2 nhóm ñó là: nhóm 1 các cổ

bằng 1.

phiếu bị ngưng giao bao gồm 2 cổ phiếu: DCC, FPC; nhóm 2 các cổ

Nhà ñầu tư không nên ñầu tư vào các cổ phiếu sau FPC, MCG,

phiếu giảm ñiểm trong thời gian nghiên cứu bao gồm các cổ phiếu

TDC, VNE, HBC vì thực tế ñã chịu ảnh hưởng rất lớn từ các nhân tố

sau: CDC, CNT, CTD, MCG, PTL, VNE, HBC, TDC, TV1. Do vậy,


rủi ro hệ thống và hệ số beta của các chứng khoán này lớn hơn 1.

nhà ñầu tư không nên ñầu tư vào các cổ phiếu sau FPC, MCG, TDC,
VNE, HBC Những chứng khoán còn lại của ngành xây dựng sau khi
phân tích có mức giá giảm sâu nhưng kết quả của hệ số beta của các
chứng khoán là bằng 1

Footer Page 13 of 126.



×