Tải bản đầy đủ (.ppt) (34 trang)

Bài Giảng Quy Trình Hoạt Động Giám Sát Của Quốc Hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.61 KB, 34 trang )

Quy trình hoạt động
giám sát của Quốc hội

GS. TS Trần Ngọc Đường


NỘI DUNG CHÍNH
1.

2.

Vai trò và nguồn của quy trình
hoạt động GS
Quy trình hoạt động GS của QH


1. Vai trò và nguồn của quy
trình hoạt động giám sát


Quy trình hoạt động giám sát là gì?




Quy trình: Nghĩa Hán - Việt: “quy” là trù tính, dự liệu;
“trình” là đường đi, cách thức. Từ điển Tiếng Việt: quy
trình là các bước, trình tự phải tuân theo khi tiến hành
một công việc nào đó.
Quy trình hoạt động giám sát:







Toàn bộ các khâu, các bước, các giai đoạn tiến hành hoạt động
GS;
Theo một trật tự hợp lý;
Do pháp luật quy định;
Nhằm làm cho hoạt động giám sát có hiệu lực và hiệu quả.


Vai trò của quy trình hoạt
động giám sát






Cũng như mọi hoạt động sử dụng quyền lực khác, hoạt
động giám sát của QH phải tuân theo quy trình do Luật
định, giới hạn thẩm quyền, ràng buộc trách nhiệm của các
chủ thể có liên quan, hạn chế chủ quan tùy tiện;
Hoạt động giám sát là hoạt động phức tạp, gồm nhiều
hoạt động cụ thể với các bước theo các thứ tự nhất định.
Tuân theo một quy trình do Luật định để đảm bảo cho
hoạt động giám sát khoa học, có hiệu quả và hiệu lực;
Tạo điều kiện thuận lợi, cụ thể, rõ ràng cho các cơ quan,
tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giám sát.



Nguồn của qui trình giám sát












Hiến pháp và Luật tổ chức Quốc hội qui định thẩm quyền
giám sát tối cao của QH và giám sát của các cơ quan của
QH và Đại biểu QH;
Luật hoạt động giám sát của QH: nguồn quy trình giám sát
quan trọng nhất;
Nghị quyết số 07/2002/QH Ban hành nội quy kỳ họp QH
(điều 34, 42, 43);
Nghị quyết số 26/2004/QH Ban hành quy chế hoạt động
của UBTV Quốc hội (điều 25, 26, 27, 28, 51, 52);
Nghị quyết số 27/2004/QH Ban hành quy chế hoạt động
của HĐDT và các UB của QH (điều 29, 30, 31, 32, 33, 34,
35, 36);
Nghị quyết số 08/2002/QH ban hành qui chế hoạt động của
Đại biểu QH và Đoàn Đại biểu QH (điều 10, 24).



Yêu cầu của nguồn quy trình
giám sát






Quy trình giám sát phải khoa học, chặt
chẽ, cụ thể;
Quy trình giám sát phải ổn định, minh
bạch;
Quy trình giám sát cần được pháp điển
hóa để thuận lợi trong sử dụng.


2. Quy trình hoạt động giám
sát của Quốc hội


Nội dung của quy trình hoạt động giám sát
của Quốc hội gồm:








Quy trình hoạt động giám
hội tại kỳ họp;
Quy trình hoạt động giám
Quy trình hoạt động giám
UB của QH;
Quy trình hoạt động giám
biểu QH và Đại biểu QH.

sát tối cao của Quốc
sát của UBTVQH;
sát của HĐDT, các
sát của Đoàn đại


Quy trình hoạt động giám sát
tối cao của QH tại Kỳ họp





Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao tại kỳ họp QH;
QH quyết định chương trình giám sát hàng năm theo đề nghị của
UBTVQH, các cơ quan của QH, Đoàn đại biểu QH, UBTW MTTQ Việt
Nam và ý kiến kiến nghị của cử tri;
QH giám sát thông qua các hoạt động (Đ7, Luật giám sát):











Xem xét báo cáo của các cơ quan ở tầng cao nhất trong BMNN (Báo
cáo của UBTVQH, Chính phủ, Chủ tịch nước, TANDTC, VKSNDTC);
Xem xét văn bản qui phạm pháp luật của cơ quan, cá nhân có
thẩm quyền ở tầng cao nhất trong bộ máy nhà nước có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của QH;
Xem xét việc trả lời chất vấn của cá nhân do QH bầu hoặc phê
chuẩn;
Thành lập UB lâm thời để điều tra về một vấn đề nhất định và xem
xét báo cáo kết quả điều tra của UB;
QH bỏ phiếu tín nhiệm.


Quy trình xem xét báo cáo
công tác (điều 9 Luật HĐGS)









Tại kỳ họp cuối năm, QH xem xét, thảo luận báo cáo công tác hàng

năm của các cơ quan ở tầng cao nhất trong bộ máy nhà nước;
Tại kỳ họp giữa năm các cơ quan ở tầng cao nhất gửi báo cáo công tác
đến đại biểu QH; Khi cần nhất QH có thể xem xét, thảo luận;
Tại kỳ họp cuối nhiệm kỳ, QH xem xét, thảo luận báo cáo cả nhiệm kỳ;
Trừ báo cáo của QH, UBTVQH và Chủ tịch nước, các báo cáo phải được
HĐDT và các UB của QH thẩm tra theo sự phân công của UBTVQH;
Việc xem xét, thảo luận các báo cáo theo trình tự:








Người đứng đầu cơ quan trình bày báo cáo;
Chủ tịch HĐDT hoặc Chủ nhiệm UB của QH trình bày báo cáo thẩm
tra;
QH thảo luận;
Người đứng đầu cơ quan trình bày báo cáo có thể trình bày những
vấn đề có liên quan mà đại biểu quan tâm;
QH ra Nghị quyết về công tác của cơ quan đã báo cáo khi xét thấy
cần thiết.


Quy trình xem xét VBQPPL có dấu
hiệu trái với HP,Luật,NQ của QH







Khi phát hiện có dấu hiệu trái, UBTVQH xem xét đình chỉ thi hành và
trình QH xem xét bải bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó tại Kỳ
họp gần nhất;
Khi phát hiện có dấu hiệu trái, Đại biểu QH đề nghị UBTVQH, Chủ
tịch nước sửa đổi hoặc hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.
UBTVQH và Chủ tịch nước có trách nhiệm trả lời đại biểu QH. Trong
trường hợp đại biểu QH không đồng ý với trả lời thì yêu cầu
UBTVQH Trình QH xem xét quyết định tại kỳ họp gần nhất.
Trình tự xem xét văn bản QPPL có dấu hiệu trái HP, Luật, NQ của
QH:





UBTVQH trình QH xem xét văn bản có dấu hiệu trái;
QH thảo luận: Trong quá trình thảo luận người đứng đầu cơ
quan đã ban hành văn bản QPPL có thể trình bày, bổ sung.
QH ra nghị quyết về văn bản QPPL đó có trái HP, Luật, NQ của
QH hay không; quyết định bải bỏ một phần hay toàn bộ văn bản
đó


Qui trình chất vấn và trả lời
chất vấn tại kỳ họp







Trong thời gian QH họp, ĐBQH gửi phiếu
chất vấn đến Chủ tịch QH để chuyển đến
người bị chất vấn;
Người bị chất vấn có trách nhiệm trả lời
trước QH tại kỳ họp đó;
UBTVQH dự kiến danh sách những người
có trách nhiệm trả lời chất vấn tại kỳ họp
và báo cáo QH quyết định.


Qui trình chất vấn và trả lời
chất vấn tại kỳ họp (tiếp)











Chủ tọa phiên họp nêu những vấn đề chất vấn và thứ tự trả lời chất vấn;
Người bị chất vấn trả lời trực tiếp từng vấn đề, nêu câu hỏi không quá 3p;
Trong trường hợp vấn đề chất vấn cần được điều tra thì QH có thể quyết

định cho trả lời trước UBTVQH hoặc tại kỳ họp sau của QH hoặc cho trả lời
bằng văn bản;
Khi cần thiết, QH ra Nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của
người bị chất vấn.
Các phiên họp chất vấn được phát thanh truyền hình trực tiếp.
Trong thời gian giữa 2 kỳ họp, ĐBQH gửi nội dung chất vấn đến UBTVQH;
Ban công tác đại biểu giúp UBTVQH tiếp nhận và chuyển đến cơ quan hoặc
người bị chất vấn. UBTVQH quyết định thời gian, hình thức trả lời chất vấn.
Người trả lời chất vấn có trách nhiệm báo cáo với ĐB bằng văn bản về việc
thực hiện những vấn đề đã hứa khi trả lời chất vấn tại kỳ họp tiếp theo.


Thành lập UB lâm thời của QH




Khi thấy cần thiết, UBTVQH tự mình hoặc
theo đề nghị của Chủ tịch nước, thủ tướng
CP, HĐDT, các UB của QH hoặc Đại biểu QH
trình QH quyết định thành lập UB lâm thời để
điều tra về một vấn đề nhất định;
QH xem xét báo cáo kế quả điều tra theo
trình tự:





Chủ nhiệm UB lâm thời trình bày báo cáo kết quả

điều tra;
QH thảo luận;
QH ra Nghị quyết về vấn đề điều tra.


Trình tự QH bỏ phiếu tín nhiệm







UBTVQH tự mình hoặc khi có kiến nghị của ít nhất 20%
tổng số Đại biểu hoặc Kiến nghị của HĐDT, UB của QH
bỏ phiếu tín nhiệm.
Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm có quyền trình
bày ý kiến của mình trước QH.
QH thảo luận và bỏ phiếu tín nhiệm.
Trong trường hợp người được đưa ra bỏ phiếu tìn nhiệm
không được quá nửa tổng số đại biểu QH tín nhiệm thì
người hoặc cơ quan giới thiệu để bầu hay phê chuẩn
người đó có trách nhiệm trình QH xem xét quyết định
việc miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê chuẩn việc miễn
nhiệm, cách chức người đó.


2.2 Quy trình hoạt động giám
sát của UBTVQH
Nội dung của quy trình hoạt động giám sát của UBTVQH

gồm:
 Xem xét báo cáo công tác của CP, TANDTC, VKSNDTC
trong thời gian giửa 2 kỳ họp.
 Xem xét văn bản qui phạm PL của CP, Thủ tướng CP,
TANDTC, VKSNDTC khi có dấu hiệu trái với HP, Luật, NQ
của QH, pháp lệnh, NQ của UBTVQH.
 Xem xét việc trả lời chất vấn của người bị chất vấn trong
thời gian giửa 2 kỳ họp QH (tại phiên họp UBTVQH).
 Xem xét báo cáo của HĐND cấp tỉnh, xem xét Nghị quyết
của HĐND cấp tỉnh có dấu hiệu trái HP, PL.
 Xem xét việc khiếu nại tố cáo của công dân.
 Tổ chức đoàn giám sát.


Xem xét báo cáo công tác






Trong thời gian giữa 2 kỳ họp QH, UBTVQH xem xét báo
cáo công tác của CP, TANDTC, VKSNDTC;
Các báo cáo này phải được HĐDT, hoặc UB của QH thẩm
tra trước khi trình UBTVQH.
UBTVQH xem xét các báo cáo này theo trình tự:









Người đứng đầu cơ quan trình bày báo cáo.
Người đứng đầu HĐDT hoặc UB của QH trình bày báo cáo thẩm tra.
Đại diện các cơ quan hữu quan mời họp phát biểu ý kiến.
UBTVQH thảo luận.
Người đứng đầu cơ quan trình bày báo cáo có thể trình bày thêm
vấn đề liên quan.
UBTVQH ra Nghị quyết về công tác của cơ quan đã báo cáo


Xem xét VBQPPL có dấu hiệu trái với HP,
Luật, NQ của QH, PL, NQ của UBTVQH






UBTVQH tự mình hoặc theo đề nghị của HĐDT, UB của
QH, Đoàn đại biểu QH hoặc Đại biểu QH quyết định xem
xét VBQPPL có dâu hiệu trái với HP, Luật, NQ của QH, PL,
NQ của UBTVQH.
UBTVQH giao cho HĐDT hoặc UB của QH chuẩn bị ý kiến
về VBQPPL có dấu hiệu trái pháp luật;
UBTVQH xem xét văn bản QPPL theo trình tự:






Chủ tịch HĐDT hoặc Chủ nhiệm UB của QH trình bày ý kiến;
UBTVQH thảo luận;
Người đứng đầu cơ quan đã ban hành văn bản trình bày ý kiến;
UBTVQH ra Nghị quyết: Không trái; quyết định hủy bỏ một phần
hoặc toàn bộ văn bản trái với Pháp lệnh, NQ của UBTVQH; đình
chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản QPPL trái HP,
Luật, NQ của QH và trình QH quyết định tại phiên họp gần nhất.


Trả lời chất vấn tại phiên họp
UBTVQH




UBTVQH xem xét việc trả lời chất vấn của Đại biểu QH được QH
quyết định cho trả lời tại phiên họp UBTVQH và chất vấn khác
được gửi đến UBTVQH trong thời gian giữa 2 kỳ họp QH;
Được thực hiện như sau:












Chủ tịch QH nêu vấn đề chất vấn;
Người bị chất vấn trả lời trực tiếp, xác định rõ trách nhiệm biện pháp
khắc phục;
ĐBQH đã chất vấn có thể được mời tham dự phiên họp UBTVQH và
phát biểu ý kiến;
Nếu ĐBQH đó không tham gia phiên họp thì nội dung trả lời chất vấn,
kết quả phiên họp trả lời chất vấn phải được gửi tới ĐBQH đó chậm
nhất là 7 ngày kể từ ngày kết thúc phiên họp UBTVQH;
Nếu đại biểu có chất vấn không đồng ý với nội dung trả lời thì có
quyền yêu cầu UBTVQH đưa ra thảo luận tại kỳ họp;
UBTVQH ra nghị quyết về việc trả lời chất vấn và trách nhiệm của
người bị chất vấn khi xét thấy cần thiết.


Xem xét báo cáo của HĐND cấp tỉnh, xem xét
NQ của HĐND cấp tỉnh có dấu hiệu trái HP, PL






UBTVQH tự mình hoặc đề nghị của Thủ tướng, HĐĐT, UB
của QH, Đoàn ĐBQH hoặc ĐBQH xem xét NQ của HĐND
cấp tỉnh có dấu hiệu trái HP, luật, NQ của QH; pháp lệnh,
NQ của UBTVQH;
UBTVQH giao cho HĐDT hoặc UB của QH chuẩn bị ý kiến

để báo cáo UBTVQH;
Trình tự xem xét của UBTVQH:






Chủ tịch HĐĐT hoặc chủ nhiệm UB của QH trình bày ý kiến;
UBTVQH thảo luận;
Chủ tịch HĐNĐ nơi ra NQ được mời tham dự phiên họp và trình
bày ý kiến;
UBTVQH ra nghị quyết với nội dung:



Nghị quyết của HĐNĐ cấp tỉnh không trái HP, PL.
Hoặc: Quyết định bãi bỏ một phần hay toàn bộ NQ.


Xem xét việc khiếu nại tố cáo
của công dân




UBTVQH giám sát việc thi hành pháp luật về
khiếu nại tố cáo, xem xét báo cáo của CP,
TANDTC, VKSNDTC về việc giải quyết khiếu nại tố
cáo, tổ chức đoàn giám sát hoặc giao HĐDT, ủy

ban của QH giám sát việc khiếu nại.
Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật gây
thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì UBTVQH yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp
dụng các biện pháp để kịp thời chấm dứt hành vi
vi phạm pháp luật, xem xét trách nhiệm pháp lý
và xử lý.


Tổ chức đoàn giám sát












Căn cứ vào chương trình giám sát của UBTVQH, hoặc theo yêu cầu của QH,
đề nghị của HĐDT, UB, Đoàn ĐBQH, ĐBQH, UBTVQH ra nghị quyết thành lập
việc đoàn giám sát của UBTVQH;
Nghị quyết thành lập đoàn giám sát: nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần
đoàn giám sát và cơ quan tổ chức sự giám sát;
Nội dung kế hoạch giám sát phải được thông báo chậm nhất là 7 ngày trước
ngày đoán bắt đầu hoạt động giám sát;

Đoàn giám sát có nhiệm vụ, quyền hạn: Thực hiện đúng nội quy kế hoạch
giám sát; yêu cầu cơ quan tổ chức chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản,
cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung giám sát, giải trình những
vấn đề mà đoàn quan tâm; xem xét, xác minh những vấn đề mà đoàn thấy
cần thiết;
Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật thì đoàn giám sát có quyền yêu
cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân, hữu quan áp dụng các biện pháp để kịp thời
chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích, yêu cầu xem xét
trách nhiệm;
Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc giám sát, đoàn giám sát phải báo
cáo kết quả giám sát gưi UBTVQH.


2.3 Quy trình giám sát của
HĐDT, UB của QH







Quy trình thẩm tra các báo cáo
Quy trình xem xét văn bản vi phạm
pháp luật trái pháp luật
Tổ chức đoàn giám sát
Giám sát khiếu nại tố cáo
Bỏ phiếu tín nhiệm.



Quy trình xem xét thẩm tra
các báo cáo




HĐDT, UB của QH tổ chức phiên họp thẩm tra
các báo cáo công tác của CP, TANDTC,
VKSNDTC. Các báo cáo thẩm tra phải gửi đến
QH, UBTVQH.
Việc xem xét thẩm tra các báo cáo theo trình
tự:





Người đứng đầu cơ quan có báo cáo trình bày báo cáo.
Đại diện cơ quan, tổ chức mời dự họp phát biểu ý kiến.
Hội đồng dân tộc UB của QH thảo luận.
Chủ tọa kết luận.


Quy trình giám sát VBQPPL




Trường hợp phát hiện VBQPPL có dấu hiệu trái pháp luật, HĐDT, các
UB có quyền yêu cầu xem xét sửa đổi, bổ sung, đình chỉ hoặc bãi bỏ

một phần hay toàn bộ văn bản đó;
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan, cá
nhân, phải thông báo cho HĐ, UB việc giải quyết. Nếu quá hạn đó mà
không trả lời hoặc giải quyết không đáp ứng với yêu cầu thì hội đồng
có quyền:








Đề nghị UBTVQH xem xét quyết định việc đình chỉ thi hành VBQPPL có dấu
hiệu trái pháp luật;
Đề nghị UBTVQH xem xét quyết định hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ văn
bản trái với pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH;
Kiến nghị Thủ tướng CP xem xét, quyết định bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi
hành một phần hay toàn bộ quyết định, chỉ thị, thông tư của bộ trưởng có
dấu hiệu trái pháp luật;
Kiến nghị với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét quyết định
bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản quy
phạm pháp luật liên tịch giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với cơ
quan trung ương của tổ chức chính trị- xã hội có dấu hiệu trái pháp luật.


Tổ chức đoàn giám sát





Căn cứ vào chương trình giám sát của HĐDT, UP của QH, hoặc qua
giám sát việc giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân, qua phương
tiện thông tin đại chúng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc
được UBTVQH giao thì HDD, các UB tổ chức đoàn giám sát của HDDT,
UB.
Đoàn giám sát có nhiệm vụ quyền hạn:







Thực hiện đúng nội dung kế hoạch giám sát trong quyết định
thành lập đoàn.
Yêu cầu đối tượng giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp
thông tin, tài liệu có liên quan đến giám sát, giãi trình những
vấn đề mà đoàn quan tâm.
Xem xét xác minh những vấn đề mà đoàn thấy cần thiết.
Yêu cầu cơ quan tổ chức, cá nhân hữu quan áp dụng các biện
pháp để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật, khôi phục
lợi ích hợp pháp.


×