Tải bản đầy đủ (.ppt) (32 trang)

Bài Giảng Môn Học Lập Luận Chứng Kinh Tế - Kỷ Thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.56 KB, 32 trang )

MÔN HỌC LẬP LUẬN CHỨNG KINH TẾ-KỶ THUẬT
GV:ThS.TRẦN DUY HÙNG
TRƯỞNG BM QUY HOẠCH-KHOA QLĐĐ &BĐSTRƯỜNG ĐHNL TPHCM
Mail:
Mobile: 0913.982.130


I. Mục đích

-Giúp học viên nắm được ý nghĩa công tác
lập luận chứng kinh tế kỷ thuật.Quy trình,nội
dung và phương pháp lập luận chứng KT-KT
nói chung và dự án nói riêng.


-Ứng dụng trong việc lập,thẩm định,phê
duyệt dự án trong công tác quản lý đất
đai,quản lý xây dựng.


Phan 1 : 20%
 Phan 2: 30%
 Phan 3 (Thi): 50%
 Lop truong:
 Võ Thanh Tú-01696.111.106 (TB11)
 MSSV:11135073
 Lien he lop truong de nop bai khi thi.Chia

xong gui mail cho lop truong



Phan 1 : 20%
 Phan 2: 30%
 Phan 3 (Thi): 50%
 Lop truong:
 Trần Thanh Tường-01696.107.212 (QL11)
 MSSV:11124057
 Lien he lop truong de nop bai khi thi.




Phan 1 : 20%
 Phan 2: 30%
 Phan 3 (Thi): 50%
 Lop truong:
 Phan Hoàn Thắng -01687.469120 (TB12)
 Mail:
 Lien he lop truong de nop bai khi thi.Chia
xong gui mail cho lop truong




II. Nội dung

-PHẦN LÝ THUYẾT :3 chương
CHƯƠNG I:MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LẬP LUẬN CHỨNG KINH
TẾ-KỶ THUẬT
CHƯƠNG 2:NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP LẬP LUẬN CHỨNG KINH
TẾ-KỶ THUẬT

CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU LUẬN CHỨNG KINH TẾ-KỶ THUẬT
-1.DỰ ÁN VÀ DỰ TOÁN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
-2.DỰ ÁN VÀ DỰ TOÁN LẬP QUY HOẠCH XÂY DỰNG

-3.LUẬN CHỨNG KINH TẾ-KỶ THUẬT ĐO ĐẠC
-PHẦN THỰC HÀNH: SV LẬP DỰ ÁN DỰ TOÁN QUY HOẠCH,QUY HOẠCH
XÂY DỰNG,QUY HOẠCH NÔNG THÔN MỚI.02 SV CÙNG CN MỘT ĐỒ ÁN


MÔN HỌC LẬP LUẬN CHỨNG KINH TẾ-KỶ THUẬT

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LẬP LUẬN CHỨNG KINH TẾKỶ THUẬT


I. CÁC KHÁI NIỆM


Lập, thẩm tra, xét duyệt luận chứng kinh tế - kỹ thuật là bảo đảm
cho mỗi công trình,dự án được đầu tư thể hiện đúng đường lối chính
sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước trong từng thời
kỳ kế hoạch; phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và lãnh thổ; tận
dụng các tiềm năng lao động đất đai và tài sản cố định hiện có và sử
dụng vốn đầu tư có hiệu quả cao nhất.

Luận chứng kinh tế- kỹ thuật sau đây viết tắt là (LCKT) được lập
cho tất cả các công trình xây dựng; luận chứng kinh tế kỹ thuật được
duyệt là điều kiện cần thiết để được xét ghi kế hoạch chuẩn bị xây
dựng và là cơ sở để lập thiết kế.



I. CÁC KHÁI NIỆM

Luận chứng kinh tế- kỹ thuật khái niệm mang tính kỷ thuật
Dự án khái niệm nói chung
Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan
đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những
công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất
lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định.
(Báo cáo nghiên cứu khả thi)
Báo cáo đầu tư, dự án đầu tư xây dựng công trình trong hoạt

động xây dựng được hiểu tương ứng là báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi, báo cáo nghiên cứu khả thi.
Hồ sơ Luận chứng kinh tế kỹ thuật gồm các tập thuyết minh có
kèm theo phụ lục với các tài liệu tính toán, các biểu đồ, sơ đồ và
các bản vẽ cần thiết.


I. CÁC KHÁI NIỆM

Luận chứng kinh tế- kỹ thuật khái niệm mang tính kỷ thuật
Dự án khái niệm nói chung
Hồ sơ Luận chứng kinh tế kỹ thuật gồm các tập thuyết minh có

kèm theo phụ lục với các tài liệu tính toán, các biểu đồ, sơ đồ và các
bản vẽ cần thiết.




Dự án xây dựng thông thường gồm phần thuyết minh dự án và bản vẽ thiết kế cơ sở.
Đây chính là các căn cứ để triển khai cho bản vẽ thiết kế kỹ thuật và bản vẽ thi công sau
này. Tổng mức đầu tư của dự án chính là giá trị đầu tư xây dựng của dự án.

Không phải bất cứ công trình xây dựng nào cũng phải lập dự án. Các công trình thông thường
được chia thành các loại như nhóm A, nhóm B, nhóm C...và các loại công trình này được

phân chia căn cứ vào các mức giá trị đầu tư của công trình và theo loại công trình.
Nội dung phần thuyết minh dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm :

Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư, đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản phẩm, hình thức
đầu tư, địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất...

Mô tả quy mô, diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình, phương án
kỹ thuật, công nghệ và công suất...

Các phương án, giải pháp thực hiện, phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư, phân
đoạn thực hiện...


Đánh giá tác động môi trường, giải pháp phòng chống cháy nổ, các yêu cầu về an ninh,
quốc phòng...

Tổng mức đầu tư của dự án, khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn, phương án hoàn trả vốn,
các chỉ tiêu tài chính và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của dự án.


I. CÁC KHÁI NIỆM
Quy trình chung : Lập,thẩm định,phê duyệt
Thông qua 01 quyết định
Chủ quản đầu tư : Cơ quan quản lý trực tiếp
Chủ đầu tư: Cơ quan được giao nhiệm vụ chủ đầu tư

Cơ quan thẩm định : Cơ quan có thẩm quyền,hoặc được thuê
Cơ quan phê duyệt: Chủ quản đầu tư


CHỦ ĐẦU TƯ
Chủ đầu tư xây dựng công trình là người (hoặc tổ chức) sở hữu vốn
hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng
công trình. Chủ đầu tư là người phải chịu trách nhiệm toàn diện trước
người quyết định đầu tư và pháp luật về các mặt chất lượng, tiến độ,
chi phí vốn đầu tư và các quy định khác của pháp luật. Chủ đầu tư
được quyền dừng thi công xây dựng công trình và yêu cầu khắc phục
hậu quả khi nhà thầu thi công xây dựng công trình vi phạm các quy định

về chất lượng công trình, an toàn và vệ sinh môi trường.
Các khả năng làm Chủ đầu tư
 Đối với các dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước thì Chủ đầu tư
xây dựng công trình do người quyết định đầu tư quyết định trước khi
lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước.
 Đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng thì người vay vốn là Chủ đầu
tư.
 Đối với các dự án sử dụng vốn khác thì Chủ đầu tư là chủ sở hữu vốn
hoặc là người đại diện theo quy định của pháp luật.
 Đối với các dự án sử dụng vốn hỗn hợp thì Chủ đầu tư do các thành
viên góp vốn thoả thuận cử ra hoặc là người có tỷ lệ góp vốn cao nhất.



CHỦ ĐẦU TƯ
Vai trò của Chủ đầu tư trong việc quản lý dự án
 Khi Chủ đầu tư xây dựng công trình không đủ điều kiện năng lực thì
người quyết định đầu tư sẽ thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án, nghĩa là
tổ chức tư vấn được trông coi quản lý các dự án xây dựng công trình là
quản lý công trình như của chính mình.
 Người quyết định đầu tư sẽ trực tiếp quản lý dự án khi Chủ đầu tư xây
dựng công trình không có đủ điều kiện năng lực về quản lý dự án.
 Trường hợp Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư có thể
thành lập Ban Quản lý dự án. Ban Quản lý dự án chịu trách nhiệm

trước pháp luật và chủ đầu tư theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
 Các chủ đầu tư xây dựng công trình phải thuê tư vấn giám sát công
trình, hoặc tự thực hiện khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động giám sát
thi công xây dựng. Công việc giám sát thi công công trình là yêu cầu
bắt buộc bên thi công phải làm đúng thiết kế được duyệt, đúng tiêu
chuẩn, quy chuẩn xây dựng được áp dụng và phải đảm bảo giám sát
thường xuyên liên tục trong quá trình thi công xây dựng.


CHỦ ĐẦU TƯ
Chủ đầu tư có nhiệm vụ, quyền hạn chính sau
 Tổ chức thẩm định và phê duyệt các bước thiết kế, dự toán xây dựng

công trình sau khi dự án được phê duyệt
 Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời dự thầu, hồ sơ mời đấu thầu
và kết quả đấu thầu đối với các gói thầu không sử dụng vốn Ngân sách
Nhà nước
 Ký kết hợp đồng với các nhà thầu
 Thanh toán cho nhà thầu theo tiến độ hợp đồng hoặc theo biên bản
nghiệm thu
 Nghiệm thu để đưa công trình xây dựng vào khai thác, sử dụng...
 Tuỳ theo đặc điểm cụ thể của dự án, Chủ đầu tư có thể uỷ quyền cho
Ban Quản lý dự án thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nhiệm vụ,
quyền hạn của mình



I. CÁC KHÁI NIỆM
Nhà thầu : Đơn vị tham gia đấu thầu hoặc được chỉ định thầu
Đấu thầu : Có 02 đơn vị trở lên
Chỉ định thầu: Chỉ định 01 đơn vị

Hồ sơ yêu cầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức chỉ định
thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp, lựa chọn nhà thầu
trong trường hợp đặc biệt bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm
căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất và để bên mời
thầu đánh giá hồ sơ đề xuất nhằm lựa chọn nhà thầu đáp ứng các
yêu cầu của hồ sơ yêu cầu; là căn cứ cho việc thương thảo, hoàn

thiện và ký kết hợp đồng. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quyết định nội
dung của hồ sơ yêu cầu.

Hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu chuẩn bị và nộp
theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu; đối với hình thức chào hàng cạnh
tranh thì hồ sơ đề xuất còn được gọi là báo giá.


I. CÁC KHÁI NIỆM

Trong quá trình thực hiện, các nội dung trong đấu thầu sau đây có thể
được thực hiện đồng thời: sơ tuyển nhà thầu và lập hồ sơ mời thầu; phê

duyệt hồ sơ mời thầu và thông báo mời thầu; thông báo kết quả đấu thầu
và thương thảo, hoàn thiện hợp đồng.


I. CÁC KHÁI NIỆM

Việc phân chia dự án thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ
thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng bộ của dự án và có quy mô
gói thầu hợp lý (quy mô gói thầu phải phù hợp với điều kiện hoàn cảnh
của dự án, năng lực của nhà thầu hiện tại và phù hợp với sự phát triển
của thị trường trong nước). Mỗi gói thầu chỉ có một hồ sơ mời thầu và
được tiến hành đấu thầu một lần. Một gói thầu được thực hiện theo một

hợp đồng; trường hợp gói thầu gồm nhiều phần độc lập thì được thực
hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng.
Giá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng vốn
đầu tư, dự toán được duyệt (nếu có) và các quy định liên quan;


I. CÁC KHÁI NIỆM







Vốn ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ phát
triển chính thức (gọi tắt là vốn ODA), vốn tín
dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn tín
dụng do nhà nước bảo lãnh và vốn đầu tư
khác của nhà nước.














Hợp đồng xây dựng là sự thoả thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu
và bên nhận thầu về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền,
nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên để thực hiện một, một số hay toàn
bộ công việc trong hoạt động xây dựng.
Bên giao thầu là chủ đầu tư hoặc tổng thầu hoặc nhà thầu chính.

Bên nhận thầu là tổng thầu hoặc nhà thầu chính khi bên giao thầu là
chủ đầu tư; là nhà thầu phụ khi bên giao thầu là tổng thầu hoặc nhà
thầu chính. Bên nhận thầu có thể là liên danh các nhà thầu.
Điều kiện chung của hợp đồng xây dựng là tài liệu kèm theo hợp đồng
quy định quyền, nghĩa vụ cơ bản và mối quan hệ của các bên tham
gia hợp đồng xây dựng.
Điều kiện riêng của hợp đồng xây dựng là tài liệu kèm theo hợp đồng
để cụ thể hoá, bổ sung một số quy định của điều kiện chung áp dụng
cho hợp đồng xây dựng.
Phụ lục của hợp đồng xây dựng là tài liệu kèm theo hợp đồng xây
dựng để quy định chi tiết, làm rõ, sửa đổi bổ sung một số điều khoản
của hợp đồng xây dựng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng

xây dựng.


I. CÁC KHÁI NIỆM
Định mức kinh tế - kỹ thuật là căn cứ để xây dựng đơn giá và dự toán
kinh phí
Định mức lao động công nghệ.
4.1.1. Định mức lao động công nghệ (sau đây gọi là định mức lao
động) là thời gian lao động cần thiết để thực hiện nội dung công việc
Nội dung của định mức lao động bao gồm:
- Định biên: Xác định cấp bậc kỹ thuật để thực hiện từng nội dung công
việc ( Quyết định số 07/2008/QĐ-BTNMT ngày 06 tháng 10 năm 2008 của

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Tiêu chuẩn nghiệp vụ
các ngạch viên chức ngành tài nguyên và môi trường).
-Định mức: Qui định thời gian thực hiện từng nội dung trong bước
công việc; đơn vị tính là công, công nhóm; ngày công tính bằng 8 giờ làm
việc.


I. CÁC KHÁI NIỆM
Định mức kinh tế - kỹ thuật là căn cứ để xây dựng đơn giá và dự toán
kinh phí

4.2. Định mức vật tư và thiết bị

4.2.1. Định mức vật tư và thiết bị bao gồm định mức sử dụng dụng cụ,
thiết bị và vật liệu.
- Định mức sử dụng dụng cụ, thiết bị là thời gian sử dụng dụng cụ,
thiết bị cần thiết để thực hiện một công việc;
- Định mức sử dụng vật liệu là số lượng vật liệu cần thiết để thực hiện
một công việc.
4.2.2. Số liệu về "thời hạn" là căn cứ để tính đơn giá hao mòn dụng cụ
và đơn giá khấu hao máy móc thiết bị.
- Thời hạn của dụng cụ lao động: Đơn vị tính là tháng;
- Thời hạn (niên hạn) của thiết bị: Theo qui định của Bộ Tài chính và
Bộ Tài nguyên và Môi trường.



×