TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA HÓA HỌC
BỘ MÔN HÓA PHÂN TÍCH
Hệ thống đưa mẫu vào plasma
GVHD:
TS. Nguyễn Văn Đông
Nhóm trình bày: Lê Hữu Quang Tuyến
Võ Thị Kim Quyên
Nebulizer
Spray chamber
Qua hệ thống HPLC
Mẫu dạng lỏng:
Dạng Hydride
Hóa hơi lạnh Hg
Chuyển mẫu về dạng
khí
ETV
Plasma
Mẫu từ hệ thống GC
PHUN SƯƠNG TRỰC TIẾP
Bao gồm hai giai đoạn:
Chuyển mẫu dạng lỏng thành dạng
Tách chọn các hạt sương kích
aerosol
thước nhỏ đi vào plasma.
Pneumatic
Ultrasonic
Buồng phun kiểu
nebulize
nebulizer
“double pass”
Buồng phun
kiểu
“cyclonic”
Crossflow nebulizer
Fritted disk nebulizer
Cone spray nebulier
nebulizer
Slot or V-groove
Babinton nebulizer
Thường làm bằng thuỷ tinh, khi dùng cho mẫu có độ ăn mòn cao thì có thể dùng
các polymer trơ hóa học
microflow nebulizer
concentric nebulizer
Concentric nebulizer
Sử dụng lực cơ học của dòng khí mang Ar xuyên qua một ống mao quản hay một
PNEUMATIC NEBULIZER:
lỗ để biến mẫu thành các hạt sương
Các loại Pneumatic nebulize:
Concentric (Meinhard) nebulizer:
Ống mao quản làm bằng thủy tinh
Đường kính ống mao quản 0.2-0.35mm
Tốc độ hút mẫu thấp hơn so với ICP-OES (thường <1ml/phút, Agilent 7500 :
0.4ml/phút)
Tố độ dòng Ar: khoảng 1L/phút
Mẫu có chất rắn lơ lửng hoặc hàm lượng muối cao→ dễ nghẹt
Microflow nebulizer ( high-efficiency nebulizer-HEN):
Đường kính ống mao quản nhỏ (∼100µm) , tốc độ dòng mẫu thấp (<0.1ml/phút)
Áp suất khí mang lớn
Áp dụng cho các mẫu có lượng mẫu giới hạn hoặc mẫu bị ảnh hưởng b ởi hiệu ứng lưu
Tạo giọt sương nhỏ hơn so với dạng concentric thông th ường
Thường làm bằng polytetrafluoroethylene (PTFE), perfluoroalkoxy, (PFA), polyvinylfluoride (PVF), hoặc thạch anh
Thích hợp cho mẫu có hàm lượng chất rắn hòa tan thấp (Ví dụ phân tích chất bán dẫn)
Crossflow nebulizer
Khí argon được dẫn vào một
Chứa 2 ống mao quản bằng
thủy tinh hoặc thạch anh
ống tạo ra sai biệt áp suất ở
đầu tip của ống, hút dung
dịch của ống kia ở tốc độ
khoảng 3ml/phút
Hạt sương tạo thành lớn hơn
Năng lượng của dòng khí Ar
và có độ phân tán rộng hơn
phá vỡ mẫu thành các hạt
so với concentric nebulizer
sương tại đầu tip của ống
nên độ nhạy thấp hơn nhưng
mao quản
ổn định hơn cho mẫu có có
lượng chất rắn hòa tan cao
Đường kính mao quản lớn
hơn concentric nebulizer→
hạn chế tắc nghẽn.
Crossflow nebulizer
Babington nebulizer
Sử dụng được cho nhiều loại mẫu kể cả có lượng rắn lơ lửng hoặc ch ất rắn hòa tan cao ho ặc đ ộ nh ớt cao
Cho mẫu lỏng chảy qua một bề mặt láng mịn chứa lỗ nhỏ, khí Ar tốc độ cao phát ra từ lỗ nhỏ “cắt” chất lỏng thành hạt
sương.
USGS Babington nebulizer
USGS Babington nebulizer
Đường kính lỗ khí :
Vận tốc khí Ar: khoảng
Vận tốc mẫu qua ống
0.1mm
600ml/phút
dẫn: 3-5ml/phút
Một số dạng Babington nebulizer khác:
Slot or V-groove nebulizer:
Mẫu chảy xuống rãnh chữ V băng qua lỗ phun khí Ar
Khí phân tán lớp màng mẫu tạo thành các h ạt sương
Tốc độ dòng Ar khoảng 0.4-1.2L/phút
Cone spray nebulier:
Fritted disk nebulizer:
Một dạng thương mại của cone spray nebulier:
Orifice đường kính khoảng 216µm
Áp suất làm việc 32psi
Orifice được thay thế bằng đĩa xốp
Có nhiều lỗ nhỏ nên hiệu suất tạo sương cao (>90%)
Tốn nhiều thờn gian để ổn định và để rửa
So sánh các dạng pneumatic nebulizer
ULTRASONIC NEBULIZER
Transducer được điều khiển bằng
nguồn phát siêu âm ở tần số 200kHz
đến 10MHz
Mẫu được bơm đến bề mặt transducer
bằng bơm nhu động
Hiệu suất tạo sương khoảng 10-20%, có thể tăng bằng cách giảm tốc đ ộ dòng mẫu
Quá trình tạo sương không bị ảnh hưởng bởi tốc độ thổi khí Ar
Giảm tốc độ dòng Ar làm tăng thời gian lưu mẫu trong plasma→ tăng độ nhạy
Độ lặp lại kém hơn so với kỹ thuật pneumatic nebulizer
Năng lượng siêu âm phá vỡ lớp màng dung dịch
trên bề mặt transducer tạo thành các hạt
sương
ULTRASONIC NEBULIZER
ULTRASONIC NEBULIZER
Làm giảm nhiệt
Hiệu suất tạo
Lượng dung môi
độ hay có thể tắt
sương cao
vào plasma lớn
plasma hoặc tạo
nhiễu nền
Khắc phục
Gia nhiệt
Sử dụng bộ loại dung môi
Làm lạnh
Lọc qua màng
(desolvation)
(tùy chọn)
Cần bổ sung bơm khi sử dụng Babington và
Concentric và cross-flow nebulizer không yêu c ầu s ử d ụng
Ultrasonic nebulizer
bơm tuy nhiên nên dùng bơm để đưa mẫu vào nh ằm:
Bảo đảm tốc độ dòng mẫu vào ổn định, không phụ
thuộc vào các thông số dung môi như sức căng bề
mặt, độ nhớt,…
Quá trình rửa nebulizer và buồng phun nhanh chóng
hơn.
Thường sử dụng bơm nhu động
SPRAY CHAMPER
Aerosol vào Plasma phải có độ phân tán kích thước nhỏ
→ dùng buồng phun (spray chamber) để lọc kích thước→ loại bỏ các hạt có kích thước >10µm
•
•
•
•
•
•
•
Một vài loại spray chamber được làm lạnh
0
bên ngoài 2-5 C khi sử dụng:
Ổn định nhiệt cho mẫu, tránh sự bay hơi dung môi vào plasma
Giảm nhiễu của các oxide
Có 3 kiểu thiết kế:
double pass
Cyclonic
Impact Bead
Loại bỏ các hạt sương có kích thước lớn hơn 10µm
Chức năng:
SPRAY CHAMPER
Làm giảm các sự hỗn loạn gây ra bởi bơm nhu động
Hệ thống làm lạnh của spray chamber nhằm loại bỏ dung môi:
Buồng phun kiểu double pass:
Những giọt lớn, đi xuyên qua nebulizer, có động năng l ớn hơn, va chạm với thành spray chamber, ng ưng t ụ qua ống drain
Những giọi nhỏ quay ngược lại khoảng giữa giữa ống trung tâm và ống ngoài, đi vào injector tube đ ể vào plasma
Hoạt động dựa trên lực ly tâm.
Buồng phun kiểu cyclonic
Dòng khí Ar mang các hạt aerosol mẫu đi theo phương tiếp tuy ến
Các giọt nhỏ được dòng khí mang vào ICP-MS
Các giọt lớn va chạm với thành và rơi xuống qua ống drain
drain
Impact bead Spray chamber