Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

BIEN PHAP THI CONG CẢI TẠO SỬA CHỮA SCT VP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.3 KB, 33 trang )

GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH
1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên:
Gói thầu: Xây lắp công trình: Cải tạo, mở rộng Trụ sở làm việc Sở Công thương
Vĩnh Phúc; (Phần điều chỉnh bổ sung) nằm trong khuôn viên Trụ sở làm việc Sở
Công thương Vĩnh Phúc. Địa chỉ: số 16, đường Lý Thái Tổ, Phường Đống Đa, Thành
Phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Khí hậu: Khí hậu nhiệt đới gió mùa, đặc trưng của khu vực.
Công trình nằm trong khu vực nội thị thành phố Vĩnh Yên, nên việc cung ứng
vật tư vật liệu và giao thông đi lại khá thuận tiện.
2. Quy mô giải pháp kỹ thuật
* Quy mô các hạng mục gói thầu
2.1. Quy mô xây dựng:
*/Trần thạch cao phòng lãnh đạo, hành lang và hội trường.
*/SXLD hoa sắt cho các cửa sổ tầng 1.
*/Xây lại đoạn tường rào tiếp giáp với đường Trường Chinh do bị nghiêng,
nứt, chiều dài 13(đoạn)x3(m).
*/Điện chiếu sáng sân vườn (Lắp một số bóng đèn chiếu sáng sân vườn,
công trình).
*/Dây điện cấp cho điều hòa, lắp đặt điều hòa.
*/Mái tôn tầng mái để chống nóng, chống dột.
2.1.Giải pháp của công trình:
*/Trần thạch cao phòng lãnh đạo, phòng khách tầng 2 và phòng hội trường tầng
4 làm trần giật cấp, khung xương Vĩnh Tường, trần sơn màu trắng. Hệ thống đèn
downlight âm trần, dây đèn led ánh sáng trắng đồng bộ.
*/Trần thạch cao hành lang và 6 phòng trưởng phòng làm trần thả bằng tấm
thạch cao hoa văn 60x60cm, khung xương Vĩnh Tường hệ thống đèn điện tận dụng
đèn cũ lắp đặt lại.
*/SXLD hoa sắt cửa sổ tầng 1 bằng sắt vuông rỗng 16x16mm, sơn tĩnh điện.
*/Xây lại đoạn tường rào tiếp giáp với đường Trường Trinh bị nghiêng, nứt,
chiều dài 13(đoạn)x3m; với giải pháp phá dỡ toàn bộ 13(đoạn)x3m tường rào cũ, xây
mới tường rào bằng gạch không nung, tường 110 bổ trụ 220 vữa XM75#, trên đỉnh có




gắn hoa sắt để đồng bộ với đoạn tường rào cũ còn lại.
*/Điện chiếu sáng sân vườn: Kéo dải dây dẫn và lắp đặt một số đèn hắt.
*/Dây cấp cho điều hòa: Kéo dải các loại dây chờ, lắp đặt tủ điện chờ để lắp đặt
điều hòa.
*/Mái tôn tầng mái: SXLDD hệ thống cột thép, vì kèo thép, xà gồ thép
U80x42x3, mái lợp tôn liên doanh dày 0.35mm.

BỐ TRÍ MẶT BẰNG
I. Bố trí mặt bằng thi công
1. Các yêu cầu bố trí mặt bằng công trường:
- Căn cứ vào các biện pháp bàn giao mặt bằng giữa nhà thầu chúng tôi với Chủ
đầu tư, với mục tiêu thi công công trình theo đúng yêu cầu của hồ sơ thiết kế kỹ thuật
thi công được duyệt, đảm bảo quy trình thi công đúng tiến độ, đạt chất lượng cao và
đặc biệt là đảm bảo an toàn trong quá trình thi công, nhà thầu chúng tôi phải nghiên
cứu để đưa ra các giải pháp tối ưu tổ chức công trường nhằm đáp ứng các yêu cầu cần
thiết, cụ thể:
- Phải có biện pháp hợp lý để bảo vệ môi trường thi công, đảm bảo các quy định
về vệ sinh môi trường.
- Đảm bảo thu thoát nước, nước thi công thật tốt để hiện trường luôn khô ráo,
sạch sẽ, tuyệt đối không làm ảnh hưởng tới mỹ quan công trình.
- Có nội quy an toàn trong thi công, đảm bảo an ninh trong khu vực.
2. Tổ chức mặt bằng thi công:
* Đường thi công: Do vị trí khu đất xây dựng công trình nằm gần các tuyến
giao thông trong nội thị Thành Phố Vĩnh Yên, do đó rất thuận lợi cho việc vận
chuyển vật liệu, phương tiện máy móc thiết bị đến thi công công trình. Tuy nhiên
công trình thi công trong cơ quan đang làm việc nên việc thi công vận chuyển cũng
gặp khá nhiều khó khăn, nhà thầu chú ý đến vấn đề này và có những biện pháp hợp lý
đảm bảo an toàn tuyệt đối.

* Kho bãi chứa vật tư, vật liệu: Dựa vào mặt bằng thi công, nhà thầu làm tạm
lán các bãi để vật tư vật liêu. Tại đây đặt các kho xi măng, sắt thép, bao che xung
quanh nhà bằng gỗ ván, tôn thép. Kho xi măng, kho thép phải làm kệ, sàn cao hơn
mặt đất 45cm, đảm bảo chống dột, chống mưa hắt, chống ẩm cho XM, sắt thép và vật
tư chứa trong đó.


- Vật liệu, cát, đá, đổ ở bãi, các bãi dự trữ một cơ số vật tư đủ dùng trong
khoảng 5 đến 10 ngày thi công, nhu cầu đến đâu thì cung ứng vật tư đến đó.
- Bãi vật tư, cát, đá, có nền cao hơn mặt cốt nền xung quanh 10cm, mặt nền, bãi
phải được láng vữa XM có độ dốc 1% ra phía ngoài nhà, tránh bẩn cho vật liệu.
* Nhà làm việc của ban Chỉ huy trưởng công trường: Nhà làm việc của ban
chỉ huy trưởng công trường và công nhân được bố trí ngay tại công trường để tiện
việc quản lý điều hành và thi công.
* Điện thi công và chiếu sáng: Nguồn điện thi công và điện chiếu sáng được
nhà thầu khảo sát và lấy từ nguồn điện 3 pha gần nhất ở khu vực xung quanh nhằm
đáp ứng đủ nhu cầu điện cho sinh hoạt cũng như phục vụ sản xuất.
* Nước thi công và cứu hoả: Nhà thầu lấy nước cho thi công từ nguồn cấp nước
gần nhất trong khu vực hoặc sử dụng từ giếng nước khoan. Nước từ giếng nước
khoan được bơm về bể nước và bể cứu hoả xây mới phục vụ công tác thi công.
Đường dẫn nước đảm bảo không rò rỉ hay tràn nước ra mặt bằng thi công ảnh hưởng
đến mỹ quan công trình.
3. Tổ chức công trường:
- Bộ máy quản lý thi công tại trụ sở và tại công trường( Sơ đồ tổ chức công
trường)
- Công tác tổ chức lao động trong thi công xây lắp bao gồm những biện pháp sử
dụng hợp lý lao động, bố trí hợp lý lao động trong dây chuyền sản xuất.
- Tổ chức lao động phải đảm bảo nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng
công tác và tiết kiệm vật tư trên cơ sở nâng cao tay nghề của công nhân, sử dụng có hiệu
quả thời gian lao động, các phương tiện cơ giới hoá và các nguồn vật tư kỹ thuật.

- Xác định số lượng công nhân, cơ cấu ngành nghề và trình độ thực hiện định
mức sản lượng và nhiệm vụ kế hoạch, tăng năng suất lao động.
- Công trường thực hiện mọi chế độ khoán sản phẩm cho người lao động trên cơ
sở hạch toán kinh tế nhằm khuyến khích tăng năng xuất lao động, hạ giá thành sản
phẩm, sử dụng tiết kiệm vật tư kỹ thuật và rút ngắn thời gian xây dựng công trình.
- Nhà thầu bố trí các tổ đội sản xuất tại công trình như: Đội thi công bê tông, nề,
hoàn thiện, tổ thi công lắp đặt điện nước, mộc… Số lượng biên chế trong các đội từ
10-15 người và số lượng đội thay đổi theo từng giai đoạn thi công. (Sơ đồ tổ chức thi
công trên công trường)


PHƯƠNG ÁN XE MÁY PHỤC VỤ THI CÔNG VÀ NGUỒN VẬT
TƯ SỬ DỤNG CHO CÔNG TRƯỜNG
I. Phương án xe máy phục vụ thi công
1. Thiết bị chính để thi công công trình:
1.1. Các thiết bị xe máy cần thiết thi công công tác san nền:
a. Máy toàn đạc, máy thủy bình: Dùng định vị trong quá trình thi công, kiểm
tra cao độ…
b. Xe vận chuyển: Dùng để đổ đất, vật liệu phá dỡ đổ đi nơi khác
1.2. Các thiết bị xe máy cần thiết trong quá trình thi công:
a. Máy cắt, uốn sắt thép: Công tác gia công cốt thép có yêu cầu độ chính xác
cao cho khối lượng công việc. Để đảm bảo yêu cầu này, chúng tôi sử dụng 02 máy
cắt uốn thép của Nhật đặt tại công trường. Với biện pháp này, chúng tôi sẽ đảm bảo
tốt các công tác bảo quản thép chống bị oxy hoá, đặc biệt là trong mùa mưa bão.
b. Máy trộn vữa bê tông, vữa xây: Để phục vụ cho công tác xây, trát, bê tông
đảm bảo kỹ thuật và theo tiến độ, nhà thầu chúng tôi sử dụng 03 máy trộn bê tông có
dung tích 250 lít phục vụ cho công tác trộn.
Ngoài ra chúng tôi còn sử dụng các loại máy phục vụ cho công tác bê tông: đầm
dùi, máy bơm bảo dưỡng, chi tiết cụ thể xem phần máy móc thiết bị phục vụ cho thi
công.

c. Máy khoan bê tông: Trong quá trình thi công, phục vụ cho công tác bê tông
khi cần thiết nhà thầu có bố trí máy khoan bê tông.
d. Máy đầm bàn
e. Máy đầm rùi, máy nén khí
f, Các máy xây dựng và phương tiện vận chuyển: Vận thăng, ôtô, máy đào,
máy đầm, máy san, máy bơm, máy hàn… phục vụ cho từng giai đoạn thi công và
công tác thi công.
g, Cốp pha giáo chống, giáo hoàn thiện:
- Hệ giáo chống và giáo hoàn thiện Minh Khai
- Cốp pha gỗ kết hợp một phần cốp pha thép sẵn có.
h, Thiết bị kiểm tra: Để quản lý chất lượng công trỡnh, nhà thầu chỳng tụi đó
trang bị đầy đủ các máy móc, thiết bị phục vụ công tác thí nghiệm, kiểm tra từng


bước công việc trong suôt quá trình thi công, các thiết bị này được bố trí tại hiện
trường hoặc tại trụ sở công ty tuỳ theo yêu cầu công việc cụ thể.
II. Công tác tập kết vật tư thiết bị phục vụ thi công
1. Công tác chuẩn bị vật liệu:
- Nhà thầu tiến hành ký kết hợp đồng với các đơn vị cung ứng vật tư theo khối
lượng, chủng loại đã được tính toán chi tiết trong hồ sơ dự thầu và theo tiến độ thi
công. Vật tư đưa vào thi công phải có chứng chỉ xác định chỉ tiêu cơ lý đáp ứng đúng
yêu cầu thiết kế.
- Cán bộ cung ứng phải bám chắc tiến độ để lập kế hoạch cung cấp vật liệu rời
sao cho luôn đảm bảo đáp ứng khả năng tiêu hao vật liệu rời trong thi công, đồng thời
gian chiếm dụng mặt bằng của vật liệu rời là ít nhất.
1.1. Xi măng:
- Xia măng PC30 (PC40) trung ương sử dụng chi thi công đảm bảo tiêu chuẩn xi
măng poolăng TCVN 2682 – 99.
- Xi măng nhập kho phải có chứng chỉ nơi sản xuất, hóa đơn nguồn gốc hàng
hóa, trước khi sử dụng được đúc mẫu các cấp phối theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng

Việt Nam.
- Trước khi đổ bê tông các kết cấu chịu lực như khung, dầm, sàn phải có các
mẫu bê tông trước khi đưa thí nghiệm và có phiếu kiểm định kéo nén thí nghiệm và
thiết kế cấp phối của cơ quan chức năng.
1.2. Cát xây dựng:
- Cát có nguồn gốc khai thác tại địa phương.
- Cát sử dụng là cát sạch có đường kính hạt tiêu chuẩn cấp phối.
- Cát thỏa mã các tiêu chuẩn TCVN 7570 - 2006.
- Đá dăm khai thác tại mỏ đá các địa phương đạt tiêu chuẩn về tỷ lệ hạt dẹt.
- Đá trước khi thi công rửa sạch có cường độ 600kg – 800kg/cm2.
- Đá có cường độ và kích thước qua sang theo TCVN 7570 – 2006 và TCVN
7527 – 2006.
- Đá và cát được cấp phối cùng xi măng, cát theo tiêu chuẩn định mức
1776/BXD và đưa làm thí nghiệm để xác định thiết kế cấp phối theo mác vữa mác bê
tông và có chứng chỉ của cơ quan giám định chất lượng vật liệu.
1.4. Thép xây dựng:
- Thép sản xuất tại nhà máy gang thép Thái Nguyên.


- Căn cứ xác minh nguồn gốc: Hóa đơn + kết quả thí nghiệm kéo nén.
1.5. Gạch xây:
- Dùng gạch loại block xi măng đạt mác 75.
- Gạch có phiếu xuất kho và có hóa đơn chứng minh nguồn gốc rõ ràng.
1.6. Gạch ốp lát:
- Gạch lat nền: Gạch Granite, Cerramic loại 1 sản xuất tại Việt Nam.
1.7. Vật liệu điện:
- Thiết bị điện, tủ điện, điều hòa, dây dẫn trước khi đưa vào sử dụng phải được
sự đồng ý của chủ đầu tư.
2. Thời gian tập kết vật tư:
- Vật tư được tập kết theo chủng loại.

- Thời gian vật tư chủng loại cần dùng TC có tại hiện trường ít nhất trước 24h.
- Số lượng tùy theo chủng loại vật tư tập kết cùng một đợt đáp ứng vừa đủ công
xuât tiêu thụ theo yêu cầu tiến độ.
- Vật tư kỵ ướt được bảo quản trong kho nơi khô ráo.
- Vật tư rời được tập kết theo chủng loại riêng rẽ.
- Vật tư dễ vỡ được bảo quản trong kho.
- Thời gian vật tư lưu kho là ngắn nhất: tử 3 đến 7 ngày.
3. Công tác tập kết máy móc, thiết bị thi công:
- Dựa vào khối lượng, yêu cầu, tính chất công tác của từng hạng mục mà nhà
thầu lựa chọn và lập kế hoạch tập kết thiết bị xe máy cho phù hợp, thích ứng nhất
trong danh sách thiết bị vật tư cần thiết sử dụng thi công công trình.
- Máy thiết bị được tập kết tại vị trí cần sử dụng trong tình trạng kỹ thuật tốt
trước thời gian cần vận hành ít nhất 1 ngày.
- Máy, thiết bị có lý lịch rõ ràng và trong thời hạn được phép sử dụng.
- Các dụng cụ lao động như cuốc xẻng, cuốc chim, xà beng, xô thung, dao xây…
- Hệ thanh giằng nẹp gong, đinh các loại.
- Máng vữa và dụng cụ chuyển vữa: xô thùng cao xu, xe cải tiến, xe cút kít.
Tất cả đều trong tình trạng công cụ sử dụng tốt.


BIỆN PHÁP THI CÔNG TỔNG THỂ
I. Trình tự thi công tổng thể
1. Thi công phần phá dỡ, trát, lát
Sau khi thi công xong phần phá dỡ đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. Nghiệm thu xong
thì tiến hành lắp đặt thiết bị và lát nền.
2. Thi công phần tường rào
Sau khi thi công xong phần phá dỡ đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, tiến hành xây
tường rào theo đúng yêu cầu thiết kế bản vẽ kỹ thuật thi công.
3. Thi công phần trần thạch cao
- Thi công xong phần làm trần thạch cao đảm bảo yêu cầu kỹ mỹ thuật, tiến

hành sơn trần và lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng.
4. Thi công phần mái:
- SXLD vì kèo thép hình, đặt xà gồ thép hình U80x42x3.
- Sơn xà gồ thép hình.
- Kiểm tra, tu chỉnh nghiệm thu xà gồ thép hình.
- Lợp mái tôn theo chủng loại thiết kế.
5. Thi công phần điện chiếu sáng sân vườn:
- Tiến hành lắp đặt ống ghen bảo vệ, luồn dây dẫn và lắp đặt bóng đèn hắt theo
hồ sơ thiết kế được duyệt.
5. Thi công phần lắp đặt điều hòa
- Tiến hành lắp đặt dây dẫn, tủ điện sau đó lắp đặt điều hòa.

TỔ CHỨC THI CÔNG CHI TẾT CÁC HẠNG MỤC
1. Công tác đào đất hố móng
- Căn cứ vào các cột mốc, cốt cao độ thiết kế, nhà thầu định vị phần móng của
các hạng mục công trình, xác định diện tích hố móng bằng máy trắc đạc và thước
thép, vạch vôi hố đào và trục móng.
- Dùng máy thủy bình kiểm tra cao độ đáy móng những vị trí chưa đạt cho nhân
công sửa, cao thì đào đi thấp thì phải bù thêm vào rồi đầm chặt tạo mặt phẳng cho
đáy móng.
* Trong khi đào cần chú ý:


- Khối lượng đất giữ lại để đắp phải được vun đắp từng khối hình chóp cách xa
vị trí mặt trượt hố đào.
- Trong khi đào đất, những khu vực đất xấu, có khả năng sạt lở thì phải làm cọc
cừ băng gỗ, hoặc thanh nép và căng chống chắc chắn.
- Trong các trục móng đều đặt các hố thu nước. Toàn bộ nước trong hố móng sẽ
được bơm ra ngoài bằng các máy bơm sông suất 1,5m 3/h đảm bảo mặt hố móng luôn
khô ráo không ảnh hưởng tới chất lượng thi công móng cũng như tiến độ thi công.

- Phải đảm bảo tuyệt đối an toàn trong công tác thi công đất.
- Sau khi đào đất xong mời Ban QLDA, tư vấn giám sát tiến hành nghiệm thu
phần đất đào, nếu đạt yêu cầu chuyển sang làm công việc tiếp theo.
2. Công tác đổ bê tông lót móng
2.1. Công tác chuẩn bị:
- Kiểm tra cao độ, tim dọc, tim ngang và kích thước hố đào.
- Đánh cao độ và cọc mốc để đổ bê tông trong diện tích hố đào.
- Chuẩn bị máy móc và thiết bị thi công và nguyên vật liệu đủ chủng loại.
- Làm đường và cầu công tác để cận chuyển bê tông.
2.2. Đổ bê tông:
- Toàn bộ lớp bùn và đất hoá bùn ở đáy móng được loại bỏ. Trước khi đổ bê
tông lót dùng máy đầm cóc để đầm lại toàn bộ nền đáy móng. Độ đầm chặt có hệ số k
= 0,9 để tránh trường hợp bê tông bị lún, gãy cục bộ.
- Vận chuyển bê tông vào hố móng bằng xe cải tiến hoặc thủ công( tuỳ theo cự
ly vận chuyển từ trạm trôn đến vị trí đổ).
- Vữa bê tông được trộn 250 lít đúng cấp phối, đúng mác bằng máy trộn.
- Bê tông lót được đổ xuống, san bê tông thành từng lớp bề dầy theo đúng đồ án
thiết kế được duyệt sau đó cán đều và đầm bằng đầm bàn, ở đây chúng tôi sử dụng
đầm bàn 1.1kw.
- Toàn bộ bề mặt lớp bê tông lót được kiểm tra bằng máy thuỷ bình. Nếu không
bằng phẳng phải có biện pháp sử lý ngay.
3. Biện pháp thi công móng
3.1. Công tác chuẩn bị:
- Các loại cốt thép gia công trong xưởng, tại hiện trường bằng các máy cắt, uốn,
tời theo đúng hồ sơ thiết kế.
- Thép khi gia công xong, đánh dấu thứ tự cho từng chi tiết và từng cấu kiện.


- Việc chọn dùng cốt thép và kiểm tra nó đều căn cứ tính chất và chỉ định của
thiết kế đồng thời phù hợp với TCVN- 1651- 85; TCVN- 5574- 91; TCVN- 6285- 97.

Nếu có thay đổi phải được sự đồng ý của thiết kế.
- Trước khi gia công nhà thầu phải tiến hành lấy mẫu thí nghiệm và giử kết quả
về BQL, chỉ được gia công để sử dụng vào công trình khi được BQLDA chấp nhận.
Mọi chi phí do phải phá đi làm lại vì không đúng chủng loại vật liệu nhà thầu phải
chịu.
- Việc cắt uốn thép phải dùng phương pháp cơ học không dùng phương pháp
nhiệt, uốn thép phải tiến hành từ từ với tốc độ chậm bằng phương pháp cơ học.
Trước khi gia công lắp dựng bề mặt cốt thép phải thoả mãn yêu cầu:
- Bề mặt phải sạch không có bùn đất, dầu mỡ, sơn không có vẩy rỉ hoặc các hoá
chất có hại khác có thể gây tác động phá hoại cốt thép hoặc làm giảm liên kết giữa bê
tông và cốt thép. Những yêu cầu trên nhà thầu phải đảm bảo duy trì tới khi đổ bê
tông.
- Độ cong vênh của thanh thép không vượt quá sai số cho phép của lớp bảo vệ
cốt thép.
- Cốt thép bị hẹp, bị giảm diện tích mặt cắt ngang ≤ 200% đường kính.
- Đống cốt thép phải kê cao hơn mặt nền 30cm, không xếp cao quá 1,2m và rộng
quá 2m.
- Thép D6- D10 là thép làm trơn. Thép D≥12 là loại thép có gờ.
Số nối buộc, hàn đính không được ≤ 50% số điểm giao nhau theo thứ tự xen kẽ.
- Nhà thầu tính toán và lập sơ đồ mối nối trước khi gia công hàng loạt.
- Cốt thép phải đặt đúng vị trí theo bản thiết kế, thép phải được neo buộc, kê trên
mặt cốp pha sao cho nó không bị xê dịch và biến dạng quá mức cho phép trong quá
trình đổ bê tông. Độ sai lệch trong qúa trình gia công, lắp dựng theo TCVN( 572493), TCVN(4453- 95)
- Cốt thép được gia công bằng máy tại xưởng theo đúng thiết kế. Thép sử dụng
đúng chủng loại, quy cách, được làm sạch bó thành bó theo số liệu thiết kế, vận
chuyển đến chỗ lắp đặt bằng xe chuyên dùng.
- Khi lắp vào hố móng phải bảo đảm đúng kích thước, các nút buộc phải đầy đủ
không được bỏ sót, các mối nối buộc, mối nối hàn theo đúng yêu cầu thiết kế và tiêu
chuẩn kỹ thuật ( chiều dài mối= 30d cho mối buộc Ô < 16. =5d cho mối hàn 2 mặt và
= 10d cho mối hàn một mặt; d là đường kính cốt thép).



- Lưới thép phải được kê bằng con kê xi măng cát vàng mác cao đúc sẵn dày 3
cm để đảm bảo chiều dày lớp bê tông bảo vệ đáy móng.
3.2. Gia công và lắp dựng cốp pha móng:
- Cốp pha sử dung cho công trình là cốp pha gỗ ván dày 3cm.
- Cốp pha phải vuông thành sắc cạnh mặt phẳng không lồi lõm.
- Mặt trong cốp pha được lót một lớp vỏ bao xi măng có tác dụng chống dính.
- Cốp pha phải cứng, khít, không biến dạng trong quá trình đổ và đầm bê tông.
- Khi ghép cốp pha phải chính xác có hình dạng kích thước đúng thiết kế.
- Cốp pha phải đánh sạch bê tông cũ, bùn đất và những tạp chất khác.
- Khi vận chuyển, cẩu lắp phải nhẹ nhàng, tránh va chạm, xô đẩy làm cốp pha bị
vỡ nứt, dây buộc phải chắc chắn.
- Khi lắp đặt phải căn cứ vào các mốc trắc đặc tại công trình dồng thời dựa vào
bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công để đảm bảo kích thước vị trí của từng kết cấu công
trình.
- Khe hở giữa các tấm cốp pha với các bề mặt đổ giai đoạn trước phải kín khít
chống mất nước xi măng.
- Phải đảm bảo chiều dày bảo vệ côt thép đúng thiết kế chỉ định điều này chỉ có
thể thực hiện băng việc bố trí những con kê thích hợp. Nhà thầu phải chủ động đảm
bảo các con kê có đủ cường độ.
- Phải có lỗ để vệ sinh trong lòng cấu kiện cần đổ bê tông, cốp pha sau đó vít lại
trước khi đổ bê tông.
- Phải kiểm tra cẩn thận các chi tiết đặt sẵn, các lỗ xuyên qua kết cấu trong quá
trình lắp đặt cốp pha.
- Trong quá trình đổ bê tông phải thường xuyên kiểm tra hình dạng và vị trí của
cốp pha nếu thấy có dấu hiệu bị sứt mẻ, vỡ nứt thì phải thay thế.
- Sau khi lắp dựng xong cốp pha phải mời BQL công trình nghiệm thu toàn bộ
trước thời gian đổ bê tông..
3.3. Biện pháp đổ bê tông móng :

a. Trình tự thi công: Sau khi lắp dựng cốp pha cốt thép làm đẩy đủ các thủ tục
nghiệm thu cốp pha cốt thép, nhà thầu tiến hành đổ bê tông móng theo trình tự sau:
- Đổ vào móng hoặc dầm giằng phải có sàn công tác vững chắc để phục vụ cho
đổ bê tông.
- Bảo dưỡng bê tông bằng máy bơm nước.


- Tháo dỡ văng chống và cốp pha khi thời gian cho phép.
b. Biện pháp đổ bê tông:
- Đổ bê tông: dùng máy trộn BT 250l tại hiện trường và đổ bằng thủ công.
- Cốp pha và cốt thép lắp dựng hoàn chỉnh tuần tự theo từng trục móng, đài.
- Mỗi lớp đổ bê tông dầy 0,15m, đổ đều trên toàn bộ diện tích đài, dầm giằng
móng. Sau đó dùng đàm dùi, đầm đều trên toàn bộ diện tích đổ bê tông.
- Trong khi đổ bê tông có bố trí công nhân mộc, sắt để xử lý những sự cố có thể
xảy ra.
- Vận chuyển vữa, đổ và đầm bê tông:
+ Công việc đổ, đầm bê tông phải do kỹ sư thi công và kỹ sư giám sát bên A chỉ
huy và điều hành.
+ Trong khi đổ bê tông không làm di chuyển cốt thép, cốp pha và những chi tiết
đặt sẵn.
+ Khi đầm bê tông phải đảm bảo độ chắc chắn, không bị phân tầng.
c. Bảo dưỡng bê tông:
- Sau khi đổ bê tông xong từ 2-3 giờ (về mùa móng) và 10-12 giờ thời tiết lạnh
phải che đậy mặt bê tông bằng bao tải đay và tưới nước bằng máy bơm, bề mặt bê
tông luôn luôn ẩm ướt.
- Dùng xi măng poóc lăng khi nhiệt độ> 15 độ, thời tiết khô thì 7 ngày đầu phải
tưới nước thường xuyên.
- Trong mọi trường hợp không để bê tông khô trắng mặt.
- Nước bảo dưỡng bê tông phải là nguồn nước máy hoặc nước đã xử lý.
- Trong quá trình bảo dưỡng không được va chạm làm chấn động hệ thống

chống đỡ cốp pha, cốt thép chờ.
d. Công tác kiểm tra chất lượng bê tông:
- Kiểm tra độ sụt của từng mẻ bê tông tại hiện trường, độ sụt bê tông cho phép
sai số ± 2,5mm theo số liệu thiết kế yêu cầu. Nếu không ở trong thời hạn trên, chứng
tỏ có phân tầng bê tông tiến hành trộn lại.
- Trong khi đổ bê tông móng, nhà thầu lấy mẫu thí nghiệm bằng khuôn sắt
150x150x150, 1 tổ mẫu 3 viên mẫu trong đó: 1 mẫu thử 7 ngày, 1 mẫu thử sau 28
ngày, 1 mẫu thử tại kho của BQLDA.


- Sau khi tháo dỡ xong cốp pha đài, giằng, dầm móng phải vệ sinh sạch sẽ bề
mặt bê tông. Dùng máy trắc đạc kiểm tra lại tim dọc, tim ngang của các trục móng rồi
căn cứ vào hồ sơ thiết kế để xác định lại tim cột, để tiến hành đổ bê tông cổ cột.
e. Công tác tháo dỡ cốp pha:
- Sau khi đổ bê tông nhà thầu tiến hành tháo dỡ cốp pha, khi bê tông đã đạt tới cường
độ cho phép nhà thầu sẽ kiểm tra thực tế, và qua những kinh nghiệm trong quá trình thi
công: Cốp pha móng được tháo dỡ sau 48 giờ về mùa đông và 24 gìơ về mùa hè.
- Tuy nhiên nhà thầu vẫn cần phải tham khảo các bảng chỉ dẫn sau:
+ Đối với ván khuôn thành đứng, khi cường độ bê tông đủ đảm bảo cho các góc
cạnh và bê tông mặt không bị sứt mẻ nghĩa là > 25Kg/cm 2. Thời gian tháo cốp pha
được biểu hiện ở bảng sau:
Loại xi măng

Mác BT 28 ngày

Xi măng pooc lăng
PC30

150 - 250


Nhiệt độ trung binh ngày độ C
5

10

15

20

25

30

2.5

2

1.5

1.5

1

1

+ Thời gian tháo cốp pha đáy dầm sàn cường độ bê tông phải đạt từ 70% đến
90% cường độ thiết kế( R28 ngày).
4. Công tác đổ bê tông cốt thép
- Lắp buộc tiếp cốt thép theo đúng thiết kế.
- Lắp dựng cốp pha, cốp pha ván gỗ.

- Gông cốp pha, chống cốp pha bằng cây chống bằng gỗ. Các cây gỗ chống được
chuẩn bị trước có chiều dài phù hợp tiện cho việc thi công.
- Đầm bê tông bằng dùi đầm.
- Bảo dưỡng bê tông (như bảo dưỡng trong đài móng).
+ Lấy mẫu theo quy phạm (như lấy mẫu bê tông đài móng).
+ tháo dỡ cốp pha khi bê tông đạt cưòng độ và thời gian quy định.
5. Công tác xây móng
Trước khi xây móng nhà thầu phải làm trước những việc sau:
- Xác định chính xác tim, côt khối xây móng.
- Vận chuyển các nguyên vật liệu đến mặt bằng móng.
- Chuẩn bị máy và thiết bị thi công, giàn giáo xây và sàn công tác
5.1. Yêu cầu và tác dụng của vữa:


- Vữa Xây phải đúng mác thiết kế
- Vữa phải có tính dẻo và độ sệt, khả năng giữ nước đảm bảo dễ xây. Tính dẻo
của vữa để có thể dải thành lớp mỏng đặc đều và cân bằng được viên gạch, đảm bảo
cho việc phân phối đều ứng suất trong khối xây. Độ sệt của vữa phải đảm bảo dễ dàn
đều trên mặt khối xây và không trồi ra ngoài khối xây trong thời gian thi công.
- Vữa có tác dụng liên kết các viên gạch trong khối xây với nhau tạo nên một
loại vật liệu liền khối mới.
- Vữa xây trộn bằng máy trộn 80 lít tại hiện trường.
5.2. Yêu cầu của khối xây:
- Khối xây phải đảm bảo nguyên tắc kỹ thuật thi công: Ngang bằng, đứng thẳng,
mặt phẳng, góc vuông, không trùng mạch, tạo thành 1 khối đặc chắc. Gạch trước khi
xây phải nhúng nước.
- Vữa phải đúng mác thiết kế: Mác thiết kế tùy theo hạng mục công trình mà ta
tiến hành thiết kế mác vữa.
- Thời tiết nóng, hanh khô, tường mới xây phải được tưới nước bảo dưỡng giữ
ẩm, tránh va chạm mạnh, không được vận chuyển vật liêu, dụng cụ đè trực tiếp lên

khối xây, đang xây hoặc vừa mới xây xong.
- Phải tuân thủ theo yêu cầu thiết kế kiến trúc về kiểu cách xây, các hàng giằng
trong khối xây. Khi xây xong phải kiểm tra độ bằng, ngang, mốc, cao độ.
- Trong khối xây chiều dày trung bình của mạch vữa ngang là 12mm, mạch dọc
là 8mm, không được >15mm.
- Mạch xây phải no vữa, khối xây trụ cạnh góc phải chọn gạch nguyên đẹp.
- Các viên gạch ngang phải là gạch nguyên không phụ thuộc vào kiểu xây.
- Không dùng gạch vỡ vụn, ngói vụn chèn trong khối xây.
- Trong các giai đoạn thi công, khi ngừng khối xây chỉ cho phép để mỏ giật.
- Hàng đầu tiên của khối xây (hàng dưới cùng) và hàng trên cùng đều phải xây
gạch ngang. Xây cao trình đỉnh tường móng, cột, xây chốn khung… hàng trên cùng
phải xây ngang đảm bảo chốn đầy vữa.
- Hết ca làm việc tường mới xây phải được che chắn tránh mưa.
- Nhà thầu mời BQL công trình, tư vấn nghiệm thu phần móng để tiến hành lấp
đất hố móng và tôn nền.
5.3. Công tác lấp móng :
- Trước khi lấp móng phải có biên bản nghiệm thu phần bê tông và xây móng gạch.


- Công tác lấp đất móng được tiến hành bằng các giải pháp sau:
- Phần nền móng được dọn sạch tạp chất, gỗ vụn và xử lý những chỗ có bùn nước.
- Vật liệu đắp phải đủ độ ẩm và được làm nhỏ không lẫn tạp chất gạch, đá…
- Vận chuyển đất vào móng và san đầm chặt theo từng lớp.
6. Thi công xây gạch block xi măng
6.1. Yêu cầu chung:
- Vật liệu xây dựng được chuyển đến công trường theo yêu cầu tiến độ.
- Vữa xây được trộn bằng máy trộn dung tích 80 lít.
- Vận chuyển vật liệu lên cao bằng máy tời hoặc bằng thủ công.
- Gạch xây block xi măng phải vuông vắn, không có khuyết tật, không cong
vênh.

- Gạch phải sạch, không bị rêu mốc và các chất bẩn khác. Thớ gạch phải đều
không tách từng lớp.
6.2. Kỹ thuật thi công:
a. Vữa xây: Vữa trộn bằng máy dung tích 80L, thời gian trộn lớn hơn 2 phút, tỷ
lệ cấp phối lấy theo phiếu thí nghiệm, mác vữa theo thiết kế. Vữa trộn đến đâu dùng
ngay tới đó. Không để vữa chờ lâu quá 30 phút, vữa cũ quá thời hạn không được
dùng lại.
Độ sụt của vữa xây tường lấy bằng 9-:-13cm.
b. Kỹ thuật xây gạch block xi măng:
- Đầu tiên phải xây ở góc trước sau đó mới xây phần còn lại của bức tường. Bạn
phải mất nhiều thời gian kiểm tra kỹ càng những viên gạch block đầu tiên ở các góc
này, về chiều dọc, chiều ngàng, về độ thẳng đứng. Điều này rất quan trọng vì đây là
cơ sở gắn kết những block còn lại trên bức tường dài để bảo đảm tường vững chắc,
đẹp, thẳng hàng.
* Chuẩn bị xây:
- Trước khi xây cả một bức tường, chúng ta luôn bắt đầu từ hai góc và việc chuẩn bị
xây cũng xuất phát từ góc các bức tường. Định vị chuẩn các gạch block đầu tiên ở hai
góc bằng cách dùng dây căng, thước, trên hình vẽ ta dùng các miếng gỗ làm cữ định
vị bức tường.
- Định vị chính xác các block ở góc tường là yêu cầu bắt buộc để có thể xây các
block còn lại tạo lên một bức tường thẳng đẹp, đạt yêu cầu kỹ thuật.


- Dùng dây rọi để xác định độ vuông góc của điểm góc bức tường với mặt đất.
Sau đó dùng dây căng giữa hai điểm góc đó làm cơ sở đề đặt những block khác ở
giữa. Dây căng đảm bảo khoảng cách 2mm để không vướng víu khi thực hiện.
- Bạn có thể xác định chính xác số lượng block cho hàng xây đầu tiên bằng cách
đặt các block không vữa lên móng bức tường. Không được dùng vữa để làm việc này.
Có thể dùng nguyên cả một block hoặc cắt (chặt) chúng ra nếu thấy cần. Bạn phải để
trống mạch vữa hoặc dùng gỗ dán giả vữa, độ dày từ 3 đến 8mm, giữa các block. Đây

là độ dày của lớp vữa khi xây.
- Sau khi thử xong, bạn rỡ bỏ hàng block đó ra và chuẩn bị cho việc xây bằng
vữa thực cho hàng gạch đầu tiên.
* Tiến hành xây:
- Bắt đầu xây ở các điểm góc như đã xác định ở trên.
- Trải vữa với chiều dày khoảng 1cm đều lên móng tường. Có thể trải vữa cho
vài block một lượt. Lấy bay xây trải vữa, tạo một lớp “gân” ở giữa khối vữa để khi
đặt gạch lên nó sẽ được trải đều ra các mép gạch và tránh được lãng phí vương vãi ra
ngoài, đồng thời tạo ra chân đinh đính chặt vào lỗ các block.
- Đầu tiên phải xây ở góc trước sau đó mới xây phần còn lại của bức tường. Bạn
phải mất nhiều thời gian kiểm tra kỹ càng những block đầu tiên ở các góc này, về
chiều dọc, chiều ngàng, về độ thẳng đứng, Điều này rất quan trọng vì đây là cơ sở
gắn kết những block còn lại trên bức tường dài để bảo đảm tường vững chắc, đẹp,
thẳng hàng.
- Luôn tuận thủ cách làm này cho các góc khác ở các bức tường khác. Bạn xây
định vị vài block cho muỗi hướng xây. Buộc dây vào hai viên gạch ở hai góc (ở hàng
gạch đầu tiên) và kéo căng chúng làm mốc để xây những viên còn lại trên bức tường.
- Tiếp tục trải vữa lên để xây các hàng tiếp theo. Lấy bay miết các mạch vữa và
định vị các block đúng vị trí.
- Độ dày cách mạch vữa khoảng từ 3 đến 8 mm. Nếu cần điều chỉnh khoảng
cách, có thể điều chỉnh thêm mạch vữa một cách linh động nhưng không nên quá
nhiều.
- Có thể dùng đột, búa, bay xây để cắt (chặt) các block khi cần thiết như hình vẽ.
Trước tiên vẽ một đường xác định vết cắt rồi dùng đột, búa để cắt.


- Sau khi xây được vài block (4, 5 block), dùng Li vô hoặc thước để kiểm tra sự
thẳng hàng của các gạch block .
- Sau khi kiểm tra thấy các block vẫn chưa thẳng hàng hoặc còn sai lệch, lúc này
vữa vẫn chưa bị khô, bạn có thể dùng bay xây, dao xây, búa cao su, để điều chỉnh cho

ưng ý. Khi vữa đã khô bạn đừng bao giờ tìm cách điều chỉnh các block.
- Luôn luôn xây ở góc trước tiên và xây trước lên vài hàng như hình vẽ, sau đó
mới dùng dây căng để xây phần còn lại của bức tường.
- Luôn đặt các block đúng hướng, chúng sẽ giúp giữ cho các block được thẳng
hàng, cân bằng nhau trên cùng một hàng. Tránh chạm vào những hàng gạch mới xây
làm lệch chúng.
- Luôn giữ phương hướng chuẩn xác. Nếu chỉ cần một cạnh block lệch ra khỏi vị
trí bạn sẽ mất thời gian làm cân bằng nó trở lại.
- Dùng bay xây gợt hết vữa thừa và ném nó trở lại bàn xoa để tái sử dụng.
Không để vữa thừa lãng phí.
* Kiểm tra khối xây khi xây:
- Kiểm tra cường độ thẳng đứng của mặt bên và các góc của khối xây, cứ 0,5m
theo chiều cao tường một lần bằng thước tầm, thuỷ bình thước góc, khi phát hiện
nghiêng thì sửa ngay.
- Kiểm tra độ ngang bằng của từng hàng gạch băng Nivô, bằng tyô ống nhựa.
- Khi xây xong 1 khối xây, kiểm tra toàn thể về độ phẳng, thẳng của khối xây
một lần nữa, yêu cầu được là: ngang bằng, thẳng đứng, mặt phẳng, góc vuông, mạch
không trùng, thành một khối đặc chắc.
* Giáo phục vụ thi công:
- Khi xây tường đến độ cao 1,35m kể từ mặt sàn thì tiến hành bắc giáo để thi
công tiếp. Gíao thi công dùng lọai giáo thép (loại định hình) có sàn thao tác, giằng…
và phụ tùng kèm theo.
7. Công tác thi công phần mái
7.1. SX Lắp dựng khung mái:
- Sau khi thi công SXLD vì kèo xong tiến hành gác xà gồ và lợp mái tôn.
- Độ dốc mái đúng thiết kế nước phải chảy vào senô, và phễu thu nước.
- Xà gồ và tôn đã được gia công chế tạo và lắp đặt ngay tại hiện trường công
trình.



- Vật liệu xà gồ và tôn được vận chuyển lên mái lần lượt theo tiến độ lắp đặt.
Trong quá trình vận chuyển không để cong vênh, xước hoặc móp bề mặt.
- Trước khi lợp phải được xác định chính xác trục định vị của nóc mái, xăng dây
căn chỉnh lợp lần lượt từng tấm tôn đảm bảo độ chớm múi không bị hở và bị hắt
nước. Cạnh dài của tấm ôn phải vuông góc với trục định vị nóc mái. Vít tôn được
dùng loại đặc chủng của nhà sản xuất, phải đủ giăng cao su, đệm chống rò rỉ, thấm
nước và dùng song bắn liên kết chặt vào xà gồ.
- Khi lắp ráp kết cấu phải đảm bảo:
+ Tính ổn định và bất biến dạng của các phần đã lắp ráp trong giai đoạn lắp ráp.
+ Tính ổn định và độ bền của kết cấu dưới tác dụng của tải trọng lắp ráp.
+ An toàn trong quá trình lắp ráp
- Khi lắp ráp các phần của mái phải bắt đầu từ cột rồi đến giằng ngang và giằng
chéo hoặc từ các thành giằng ổn định.
- Trong quá trình lắp ráp phải đảm bảo sự ổn định cho kết cấu bằng cách thực
hiện đúng trình tự lắp ráp các phần tử đứng và ngang, lắp giằng cố định hoặc tạm thời
tùy phương án thi công.
- Các phần tử kết cấu trước khi nâng để mang đi lắp ráp phải được làm sạch chất
bẩn và sơn lại những chỗ hư hỏng.
- Lắp đặt, điều chỉnh và cố định kết cấu phải được kiểm tra bằng dụng cụ và
theo tiến trình lắp ráp từng phần không gian cứng của công trình.
- Hàn và lắp ráp các bu lông cố định chỉ được thực hiện sau khi đã kiểm tra độ
chính xác của vị trí lắp đặt kết cấu trong công trình.
- Việc xiết chặt êcu ở các bu long cố định và bu long neo phải đúng chỉ dẫn
trong bản vẽ thi công
- Xiết chặt bu lông cố định phải được kiểm tra bằng cách gõ búa nếu bu lông
không bị rung xê dịch đi thì đạt. Khi tổ hợp bằng bu lông cần phải xiết chặt các bu
lông và làm trùng các lỗ còn lại bằng chốt tổ hợp.
7.2. Sơn kết cấu:
Khi sơn lót và sơn phủ cần tuân theo các điều kiện sau:
- Trước khi sơn lót phải làm sạch các vết bẩn và dầu mỡ trên kết cấu.

- Chỉ tiến hành sơn lót khi đã kiểm tra độ sạch kết cấu. Sơn lót đã đảm bảo thì
tiến hành sơn phủ. Khi sơn cần tuân thủ các chỉ dẫn kỹ thuật về sơn.
7.3. Lắp dựng mái tôn:


- Sau khi lắp dựng xong phần khung được TVGS kiểm tra và nghiệm thu. Tấm
tôn đầu tiên đòi hỏi phải lợp cẩn thận vì nó là tiêu điểm cho các tấm tôn lắp đặt sau
này.
- Công việc tiếp theo phải lấy dấu cho từng tấm tôn, việc làm này để đảm bảo
chắc chắn sau khi lợp xong công trình, tất cả các điểm gối lên nhau của tấm tôn luôn
nằm trên một đường thẳng và vuông góc với thanh xà gồ đảm bảo về chất lượng, độ
chắc chắn cũng như về thẩm mỹ của công trình.
- Sau khi hoàn thành công tác lợp mái, mời ban quản lý cùng kiểm tra và nghiệm
thu.
8. Biện pháp thi công điện:
8.1. Biện pháp đặt máng cáp, ống luồn dây, đế âm tường:
- Căn cứ vào các mức độ cao và đường trục, do trắc đạc cung cấp, Xác định
được vị trí đặt khay cáp, đi ống luồn dây và các vị trí đặt đèn cũng như đặt ổ cắm
công tắc v.v…Căn cứ vào các mốc đã được định vị trên trần, tiến hành khoan bắt vít
nở để thả ty treo giá đỡ máng cáp. Khi khoan phải đặc biệt chú ý đến các dấu đỏ
(cấm khoan) được chuẩn bị từ công tác rải thép sàn, đồng thời các ty ren phải thẳng
hàng và đúng khoảng cách .
- Tất cả hệ thống máng cáp, thang cáp được sơn tĩnh điện, nhà thầu đặt hàng
sản xuất tại nhà máy cơ khí có uy tín.
- Việc lắp đặt khay cáp phải đảm bảo bán kính cong tối thiểu của cáp khi qua
nơi chuyển hướng cáp .
- Sau khi đã có vị trí chính xác của đèn, ổ cắm chính xác, Tiến hành lắp đặt ống
luồn dây đi từ khay cáp đến thiết bị. Phần đường ống đi trong trần được cố định chắc
chắn vào các kẹp ống. Phía dưới trần giả, ống luồn dây đi chìm tường nên chúng tôI
ưu tiên thi công những đoạn ống này cùng tiến độ xây tường, đồng thời tại vị trí đã

xác định được của ổ cắm công tắc, đặt luôn đế âm tường. Khi đặt đế âm tường dùng
ni vo để đảm bảo tất cả chúng đều được thăng bằng. Tại vị trí ra đèn hay tại vị trí rẽ
nhánh, đặt hộp nối dây. Từ các hộp nối dây sử dụng ống xoắn ruột gà để đi đến các
đèn đặt dưới trần.
8.2. Biện pháp rút dây điện :
- Tất cả các cáp lực có tiết diện từ 10mm2 trở lên sẽ được tổ chức lắp dặt và đo
kiểm trước khi thi công tác trát tường bắt đầu. Số còn lại, sau khi hoàn thành công tác
trát tường, căn cứ vào hồ sơ điện, thực hiện kéo dây điện ngầm trong ống bảo hộ theo
trình tự sau: dây điện nguyên cuộn được chuẩn bị đầu dây và tổng số sợi dây. Luồn


dây mồi cáp theo từng phân đoạn ống để rút cáp. Trong trường hợp ống luồn dây
chặt, khó rút, có thể sử dụng dầu sillicon làm tác nhân bôi trơn và tăng độ cách điện.
Tuyệt đối cấm công nhân của mình, không cho phép sử dụng các loại dầu, hoá chất
khác làm tăng tốc độ lão hoá của vật liệu cách điện nhất là các sản phẩm có dẫn xuất
từ dầu mỏ, dầu khoáng hoặc có chứa thành phần là các axit béo.
8.3. Biện pháp rải cáp trên khay cáp:
- Khi đưa cáp lên máng tiến hành rải từng sợi một bằng phương pháp truyền tay,
cấm không được sử dụng phương pháp kéo đầu cuối dây trầy xước và dãn cáp. Khi
toàn bộ số cáp trong một phân đoạn đã rải xong, tiến hành sắp xếp lại và định vị
chúng trong khay cáp bằng dây thít cáp PVC đảm bảo cho các sợi cáp đi song song
với nhau và không bị chồng chéo, bị rối.
8.4. Biện pháp đấu nối cáp vào tủ điện:
- Thi công lắp đăt và đấu nối tủ điện theo quy trình và trình tự như sau:
- Gia công thêm những đoạn máng cáp phụ + giá cáp phụ, yêu cầu chính xác,
phù hợp với máng chính và vị trí tủ điện.
- Khoan lỗ để luồn dây cho các tủ, chú ý: khoan đúng kích cỡ dây theo thiết kế.
- Chọn tìm các sợi cáp đưa vảo tủ, yêu cầu các số hiệu ghi trên cáp phải đúng
theo thiết kế mới đưa vào tủ.
- Sắp xếp các sợi cáp đi từ giá vào tủ phải đều nhau theo thứ tự chiều cong uốn

lượn đều , đảm bảo mỹ quan, sử dụng dây nhựa chuyên dùng để cột chặt cáp vào
máng cáp.
- Đo chiều đầu cáp để đủ đấu nối vào thiết bị, chúng tôi sẽ cắt bớt đi đoạn thừa
và thu gọn cho nhập lại kho.
- Lấy dấu để cắt cáp phải chính xác, dùng lưỡi cắt chuyên dùng( nut splitter)
hoặc cưa sắt, tiến hành cưa xung quanh sợi cáp với độ sâu phù hợp với vỏ cáp để cất
bỏ phần vỏ PVC.
- Dùng giao tiến hành bổ dọc đầu sợi cáp để vứt bỏ vỏ ngoài, tách đầu lõi cáp ra
khỏi vỏ bọc chú ý thu các vỏ này bỏ gọn gàng khu làm việc.
- Đưa đầu cáp đã được tách vào trong tủ qua các lỗ tủ đã được xử lý cách điện
bằng tấm đệm hoặc gioăng lót.
- Dùng đồng hồ thông mạch để kiểm tra sợi cáp xem đầu kia đã đấu đúng vào
thiết bị yêu cầu hay chưa


- Lắp và ép đầu cốt cho từng lõi cáp, với cáp lực sẽ dùng ép thuỷ lực để ép chặt.
Với cáp nhỏ chỉ cần dùng kìm ép tay.
- Treo và kẹp chặt số hiệu cáp trên thân mỗi sợ cáp . Yêu cầu phải đánh dấu
đúng mã hiệu cáp theo bản vẽ thiết kế.
8.5. Biện pháp lắp đèn, ổ cẳm, công tắc:
- Sau khi tường đã được hoàn thiện và trần đã xong phần xương treo, ngay lập
tức sẽ cho tiến hành công tác lắp đặt đèn chiếu sáng, ổ cắm, công tắc.
- Đèn được lau chùi, gá lắp kiểm tra chạy thử từng đơn chiếc trên mặt đất trước
khi chính thức lắp lên tường, trần. Do thiết kế chỉ định đèn huỳnh quang có tán xạ lắp
âm trần, bởi vậy sử dụng dây thép mạ kẽm D4 để treo đèn vào kết cấu trần phía trên .
Các đầu dây khi đấu vào cầu đấu của thiết bị sẽ được xử lý để đảm bảo độ bền chắc
và điện trở tiếp xúc là nhỏ nhất. khi lắp ổ cắm công tắc và các đèn tuýp trên tường,
ngoài vị trí chính xác được căn cứ theo các mốc trắc đạc ra, sử dụng nivo đảm bảo
cho thiết bị luôn ở vị trí cân bằng. Tất cả các dây tiếp địa cho thiết bị phải được đấu
nối đúng vị trí, tuyệt đối cấm công nhân của mình không được phép cẩu thả dùng dây

tiếp địa thay cho trung tính. Cán bộ kỹ thuật sẽ nghiệm thu từng phần cho các tổ đội
thi công căn cứ vào một số biểu hiện sau:
- Về mỹ quan: công tắc ổ cắm đặt thẳng hàng , ngay ngắn, đúng độ cao thiết
kế. Hệ thống đèn trần đặt cân đối với không gian kiến trúc, hệ thống đèn trên tường
lắp đặt đúng độ cao thiết kế hoặc chỉ định của tư vấn giám sát và chủ đầu tư đồng
thời phải lấy thăng bằng nivo. Hệ thống đèn sự cố và các biển báo ngay ngắn và chắc
chắn.
- Về tiêu chuẩn kĩ thuật toàn bộ thiết bị sau khi lắp đặt sẽ được kiểm tra độ cách
điện giữa pha và đất, giữa trung tính và đất. Tất cả các thông số đo đạc phải thoả mãn
tiêu chuẩn 20 TCN 27-29 mới cho phép xông điện chạy thử. Về nguyên tắc, Lộ nào
đạt tiêu chuẩn thì xông điện ngay lộ đó, còn các lộ không đạt, kiểm tra tìm nguyên
nhân để khắc phục sau đó lại tiến hành đo kiểm cho đến khi đạt yêu cầu kĩ thuật.
Sau khi đẵ lắp đặt và kiểm tra xong chúng tôi sẽ sử dụng nilon bao phủ tránh
trầy xứơc thiết bị cho đến ngày bàn giao đưa vào sử dụng.
C. CÔNG TÁC THI CÔNG PHẦN HOÀN THIỆN
1. Các tiêu chuẩn áp dụng khi thi công phần hoàn thiện:
- TCVN 5724 - 93 công tác hoàn thiện trong xây dựng – quy phạm thi công và
nghiệm thu.
- TCVN 4314- 86 Vữa xây dựng- yêu cầu kỹ thuật.


- TCVN- 4459- 87 Hướng dẫn pha trộn và sử dụng vữa trong xây dựng.
- TCVN 4519- 88 Hệ thống cấp thoát nước trong nhà và công trình- Quy phạm
thi công và nghiệm thu.
- TCVN- 5537- 91 Gạch ốp lát xây dựng- yêu cầu kỹ thuật
- TCVN 6073- 95 Sản phẩm sứ vệ sinh- yêu cầu kỹ thuật.
2. Trình tự của công tác hoàn thiện:
- Kiểm tra và hoàn thiện mặt tường xây tại các vị trí lắp đặt thiết bị điện nước vệ
sinh, khung cửa, kiểm tra bề mặt trần.
- Hoàn thiện bề mặt trần, tường trát và ốp…

- Hoàn thiện bề mặt cửa, lắp kính, sơn cửa, sơn tường...
- Lát nền.
- Hướng thi công: Hoàn thiện từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài.
- Các công tác hoàn thiện sẽ được thực hiện theo hình thức cuốn chiếu.
3. Công tác trát:
3.1. Chuẩn bị:
* Vữa trát: được trộn tại công trường bằng máy trộn dung tích 80 lít. Vận
chuyển vữa lên cao trong thùng bằng tời điện.
- Lọc vữa, lọc qua sàng 3mm x 3mm đối với vữa trát lót và sàng qua lỗ 1,5
x,15mm đối với vữa trát lớp áo.
- Độ sụt vữa lấy bằng 60 đến 70 mm.
- Trước khi pha trộn vữa thực hiện gửi mẫu vật liệu đến phòng thí nghiệm thiết
kế thành phẩm vữa. Pha trộn vữa theo tỉ lệ ghi trong phòng thí nghiệm.
* Mặt phẳng trát:
- Trước khi trát, bề mặt kết cấu được làm sạch bụ vữa, bẩn, mặt tường trần gồ
ghề được tẩy lỗi, đắp lõm cho bằng phẳng sau đó tưới nước làm ẩm kết cấu.
- Trát thử một vài chỗ để xác định độ dính cần thiết (đối với trần, dầm, dạ cầu thang).
- Kiểm tra mặt phẳng trát rồi dùng đinh đánh dấu mặt chuẩn.
- Cách đặt mốc để trát bằng đinh thép như sau:
+ Cách góc trên trần và tường 20cm đóng 2 đinh thép hai đầu nối từng nhịp gian
một (đinh 7cm, mũ chữ hình chữ nhật 15x30mm), phần nhô ra bằng chiều dày lớp trát.
+ Căng dây qua 2 đinh, khoảng cách 2m đóng đinh, mũ chạm dây căng.


+ Từ đó thả dọi, cách sàn 20cm đóng đinh, mũ chạm dây dọi, ở giữa đóng hàng
đinh trung gian, sau đó đắp vữa quang mốc, nhổ đinh và trát.
3.2. Kỹ thuật trát:
a. Trát tường:
- Trát theo tuần tự ngoài trước trong nhà sau, trát từ trên xuống dưới.
- Với các mảng tường lớn phải thực hiện chia ô và đắp mốc trước khi trát. Hệ

thống mốc cần đắp đúng khẩu độ của thước ở đây chúng tôi sử dụng thước nhôm dài
2m trở lên.
- Nhà lớp học 3 tầng có lan can rộng thuận tiện cho việc lắp dựng cốp pha phục
vụ việc trát trần và tường.
- Công tác trát được tiến hành theo 3 lớp:
+ Lớp trát 1: Là lớp lót khi trát không cần xoa nhẵn.
+ Lớp trát 2: Là lớp trát đệm khi trát dùng thước cán cho tương đối phẳng nhưng
không dùng bàn xoa để xoa.
+ Lớp trát 3: Là lớp mặt khi chán dùng thước cán phẳng và xoa cho nhẵn.
- Khi trát liên tục dùng thước 2m áp sát mặt trát để kiệm tra mặt phẳng trát.
- Mỗi lớp trát phải thẳng, khi lớp lót se mới trát lớp áo, trường hợp lớp trước đã
khô thì cần phun ẩm trước khi trát lớp sau.
- Để tránh vết hoen ố, rạn nứt mặt trát cần làm ẩm chỗ tiếp giáp của phần tường
trát trước khi trát phần tường sau.
- Để tạo độ phẳng của một mặt phẳng trát, phải làm các mốc trát trước.
- Riêng các chi tiết gờ, chỉ phào chi tiết đầu cột ngoài nhà, sử dụng bằng bê
tông, chế tạo tại xưởng chuyên ngành, lắp ráp tại hiện trường, sau đó trát riêng phần
chỗ ghép nối.
b. Trát trụ vuông, trụ chữ nhật:
- Các mốc 4 cạnh của trụ đều phải theo đường dây dọi. Độ dày của mặt mốc
bằng chiều dày lớp đệm, khoảng cách hai hang mốc ngắn hơn chiều dày của thước.
- Tiến hành trát từ đỉnh xuống chân, lớp đệm trát bằng bàn xoa chiều dày bằng
chiều dày mốc vữa. Dựa vào các mốc dùng thước cán cho lớp đệm tương đối phẳng.
Dựng 2 thước áp vào 2 mặt cột, cố định thước và dùng bàn xoa xoa nhẵn mặt cột theo
thước, lần lượt chuyển sang các mặt cột khác.
- Sau khi trát xong 4 góc phải vuông, mặt phải phẳng, góc sắc. Bổ trụ và dầm
tiến hành tương tự.


c. Trát trần:

- Trước khi đặt mốc cần kiểm tra độ bằng phẳng của trần. Giữa trần đặt một
miếng mốc vữa 5x5cm có chiều dày bằng chiều dày lớp vữa trát. Dùng ni vô và thước
tầm dựng thành lưới mốc vữa trên trần.
- Trần được trát 2 lớp: lớp đệm và lớp mặt.
- Trát lóp đệm: vẩy vữa theo từng dải, lớp vẩy vữa có chiều dày từ 5 - 8mm. Trát
xong lớp đệm đợi cho se thi tiến hành trát lớp mặt.
- Trát lớp mặt: Trát từ trong góc ra và trát bằng lớp vữa mốc. Dùng thước cán
phẳng sau đó xoa nhẵn.
3.3. Kiểm tra nghiệm thu công tác trát:
- Lớp vữa trát phải bám dính chắc vào kết cấu, không bị bong, kiểm tra bằng
cách gõ nhẹ lên mặt trát.
- Bề mặt vữa trát không được có vết lồi lõm, gồ ghề cục bộ cũng như các khuyết
tật khác như vữa cháy, vết rạn chân chim, vết hằn của dụng cụ trát…
- Góc, cạnh, gờ tường, chân cửa, chỗ tiếp giáp với khuôn cửa không gồ ghề
nham nhở.
- Các đường gờ cạnh sắc nét, góc vuông vức ( được kiểm tra bằng thước vuông)
cạnh các ô xửa song song nhau. Lớp trát ăn tận khuôn cửa, mặt trên của bậu cửa có
độ dốc theo thiết kế tránh nước mưa chảy vào.
- Sau khi trát phải chú ý bảo vệ lớp trát, che mưa nắng trong 2-3 ngày đầu, cần
giữ cho lớp trát sau khi vữa ninh kết, tốt nhất là trong tuần lễ đầu.
- Độ sai lệch của bề mặt trát không quá các trị số sau:
+ Độ phẳng: Số chỗ lồi lõm <= 2, độ sau vết lồi lóm <3mm.
+ Độ sai lệch theo phương thẳng đứng của mặt tường < 10mm trên toàn bộ độ
cao ( chiều rộng) phòng.
+ Độ nghêing của đường gờ < 5mm trên toàn bộ chiều cao kết cấu.
3.4. An toàn trong công tác trát:
- Kiểm tra độ an toàn của giàn giáo trước khi cho nhân công thi công. Giàn giáo
phải đảm bảo chắc chắn, kê chân chống lún, chống trượt bằng gạch hoặc gỗ.
- Ván lát sàn công tác phải đủ độ dày, không nứt mọt. Thi công trên độ cao lớn
hơn 8m làm lan can bảo vệ.

- Trang bị kính bảo hộ cho nhân công khi trát để tránh rơi vữa vào mắt.
4. Công tác sơn


4.1. Công tác vệ sinh trước khi sơn, thi công bả matit:
- Trước khi sơn phải được kiểm tra nghiệm thu xong bề mặt tường trần, cần làm
sạch vệ sinh tường thật tốt, tiến hành bả matit sau đó giáp phẳng nhẵn bề mặt tường
rồi mới tiến hành sơn theo đúng yêu cầu kỹ thuật
4.2. Thi công sơn
- Sơn phủ toàn bộ lên bề mặt các bộ phận cấu kiện của công trình đã được vệ
sinh 1 nước lót, 2 nước màu từ trên cao xuống theo yêu cầu của thiết kế nhằm chống
tác hại của thời tiết, tăng độ bền của kết cấu và tạo vẻ đẹp cho công trình.
Sơn phải đúng chủng loại theo quy định và có giấy kiểm nghiệm chất lượng xuất
xưởng của nhà sản xuất, được trình qua kiểm tra của Chủ đầu tư.
- Quá trình sơn phải tuân thủ theo sự hướng dẫn của nhà sản xuất. Sơn theo từng
lớp, lớp trước khô thì mới sơn lớp sau, thời gian cách nhau tuỳ thuộc vào điều kiện
thời tiết. Mặt sơn phải đồng nhất, độ hạt trên bề mặt phân bố đều, màu sắc phải đạt
yêu cầu theo thiết kế.
5. Công tác lát nền
5.1. Chuẩn bị:
- Mặt sàn nền đã được thi công và nghiệm thu xong về cao độ, bề dày, dung sai,
độ sạch kể cả phần lắp đặt ống và đường điện ngầm.
- Vật liệu lát được đưa đến công trường có nhãn mác, bao gói phù hợp với yêu
cầu thiết kế và chỉ dẫn của nhà chủ đầu tư, được trình chủ đầu tư từ trước.
- Chuẩn bị dụng cụ: Thước tầm, Nivô, dây, cưa máy chuyên dùng cắt gạch đá,
đá mài cạnh gạch, giẻ lau.
- Chọn gạch: Dùng những viên lành, đúng kích thước, mặt hoa sạch, bóng, đúng
hoa văn, đúng sắc màu, không cong vênh rạn nứt.
5.2. Kỹ thuật lát:
- Trước khi thi công lát cần dánh dấu cốt lên chân tường 4 góc, kiểm tra độ

vuông vức của nền.
- Chọn mặt phẳng lát chuẩn sao cho sàn đúng độ đốc thiết kế, sàn các gian kề
nhau đồng cốt.
- Chia ô: Đặt 2 hàng gạch vuông góc với nhau ở vị trí giữa nhà để tính toán, điều
chỉnh, chia gạch. Chia đều gạch lỡ cỡ về 2 mép sàn đối xứng tạo mỹ quan, chia xong
ô thì lát 2 hàng làm mốc, mạch vữa lấy= 1,5mm
- Khi lát căng dây theo cỡ 2 phương ngang và dọc nền.


- Rải vữa lót đúng độ dày thiết kế, đặt viên gạch sao cho thẳng mạch ngang và
mạch dọc rồi dùng chày gỗ gõ xuống đều, chú ý đặt gạch theo chiều hoa văn tránh sự
tương phản rõ rệt.
- Khi cần sử dụng viên gạch lát lỡ cỡ thì dùng cưa chuyên dùng để cưa gạch sau
đó dùng đá mài trơn mép gạch, không cắt nham nhở.
- Cứ lát được 2 hàng thì dùng giẻ lau sạch mặt gạch, lát được 3 hay 4 hàng thì cứ
dùng thước tầm áp sát mặt lát rồi xoay thước để kiểm tra mặt phẳng.
- Chèn kỹ khe gạch lát với chân tường.
- Bảo vệ mặt lát: Trong vòng 3 ngày sau khi lát xong , dùng ván 3 phân lát phủ
lên mặt nền để làm lối đi lại, sau 7 ngày mới chất tải lên sàn.
5.3.K iểm tra và nghiệm thu:
- Mặt lát bằng phẳng, đồng đều màu, đúng hoa văn, không tạo độ tương phản
thành từng mảng, viên gạch không cong, mạch cạnh không> 3mm.
- Gạch lát ăn chắc vào nền nhà, gõ nhẹ không kêu bộp.
- Mạch chèn không quá dày 1,5mm, yêu cầu thẳng tắp, sắc nét.
- Sai lệch đọ phẳng theo cả 2 phương không > 2mm.
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, NGHIỆM THU VÀ BẢO
HÀNH CÔNG TRÌNH
I. Quản lý chất lượng xây lắp
- Nhà thầu sẽ thực hiện quản lý chất lượng xây lắp theo đúng qui định tại Nghị
định 209/2004/NĐ- CP của Chính phủ về quản lý chất lượng thi công xây dựng công

trình.
- Các tiêu chuẩn áp dụng trong công tác quản lý chất lượng:
- TCVN 5637- 91: Quản lý chất lượng xây lắp.
- TCVN 4055- 85: Tổ chức thi công.
- Tổ chức hệ thống cán bộ quản lý kỹ thuật và cán bộ thi công đầy đủ, liên tục
trong suốt quá trình thi công.
- Thi công đúng bản vẽ thiết kê, biện pháp thi công đạ được phê duyệt, khi gặp
vướng măc báo chủ đầu tư biết đê giải quyết kịp thời. Tât cả các loại vật tư đưa vào
xây dựng đều có mẫu mã, lý lịch, phiếu kiểm nghiệm được bên A chấp nhận.
- Chịu sự giám sát và kiểm tra chất lượng của Chủ đàu tư, cơ quan thiết kế và cơ
quan giám định chất lượng về chất lượng công trình.
- Lập sổ nhật ký công trình, ghi chép nhật ký theo mẫu của TCVN 5637- 91.


×