Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Giáo trình an toàn lao động 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 51 trang )

ATLĐ (2007)

1

Chương 1 (1,5 tiết)

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG
1.1. Khái niệm về bảo hộ lao động
Bảo hộ lao động (BHLĐ) là môn khoa học nghiên cứu các vấn đề về hệ
thống các văn bản luật pháp và các biện pháp tương ứng về tổ chức, kinh tế xã hội,
kỹ thuật và vệ sinh học, nhằm đảm bảo an toàn, bảo vệ sức khỏe và khả năng lao
động của con người trong quá trình lao động.
1.2. Nội dung của bảo hộ lao động. Gồm 4 phần:
- Luật pháp bảo hộ lao động;
- Vệ sinh lao động (VSLĐ);
- Kỹ thuật an toàn lao động (KTATLĐ);
- Kỹ thuật phòng chống cháy (KTPPC).
1.3. Những quan điểm cơ bản trong công tác bảo hộ lao động
1/. Con người là vốn quý nhất của xã hội;
2/. Bảo hộ lao động phải thực hiện đồng thời với quá trình tổ chức lao động
sản xuất. theo đúng phương châm “bảo đảm an toàn để sản xuất, sản xuất phải bảo
đảm an toàn lao động”;
3/. Công tác bảo hộ lao động phải thực hiện đầy đủ 3 tính chất: Khoa học kỹ
thuật, luật pháp và quần chúng;
4/. Người sử dụng lao động chòu trách nhiệm chính trong việc bảo hộ lao
động cho người lao động.
1.4. Hệ thống luật pháp và các quy đònh hiện hành về bảo hộ lao
động
Bao gồm: Tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật an toàn, tiêu chuẩn VSLĐ, quy
phạm về quản lý và các chế độ cụ thể (xem phụ lục 1)
1.4.1. Những nội dung chủ yếu của luật pháp BHLĐ


1/. Mục tiêu của công tác bảo hộ lao động
Mục tiêu của BHLĐ là đảm bảo cho người lao động không bò ốm đau, bệnh
tật, tai nạn do tác động của các yếu tố nguy hiểm, có hại trong lao động sản xuất.
2/. Phạm vi đối tượng của công tác BHLĐ
- Người lao động: Đảm bảo cho mọi người lao động được làm trong điều
kiện an toàn, vệ sinh không bò tai nạn lao động, không bò bệnh nghề nghiệp.
- Người sử dụng lao động: Tất cả các doanh nghiệp; các cơ sở kinh doanh,
dòch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác nhau; các cá nhân có sử dụng lao động;
các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trò xã hội; các cơ quan tổ chức
nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt nam ... có sử dụng lao động là người Việt Nam
đều có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật về BHLĐ trong đơn vò mình.
3/. Các quy đònh về kỹ thuật an toàn và VSLĐ
a/ Nhà nước ban hành tiêu chuẩn KTAT, VSLĐ, quy phạm quản lý đối với
từng loại máy, thiết bò, công trình, kho tàng, hóa chất nơi làm việc.


ATLĐ (2007)

2

b/ Khi lập luận chứng kinh tế kỹ thuật các dự án xây dựng mới hoặc cải tạo,
mở rộng... chủ đầu tư phải lập và bảo vệ luận chứng về an toàn và VSLĐ.
c/ Khi triển khai thực hiện các dự án, chủ đầu tư phải thực hiện đúng luận
chứng về an toàn và VSLĐ trong dự án đã được hội đồng thẩm đònh dự án chấp
thuận.
d/ Người sử dụng lao động phải đònh kỳ kiểm đònh, bảo dưỡng, sửa chữa máy
móc, thiết bò, nhà xưởng và đònh kỳ đo đạc các yếu tố VSLĐ tại nơi làm việc và
thực hiện các biện pháp bảo đảm người lao động luôn luôn được làm việc trong
điều kiện an toàn và VSLĐ theo tiêu chuẩn đã nêu ở điểm a/.
e/ Tại những nơi làm việc có các yếu tố nguy hiểm, có hại dễ gây tai nạn lao

động, sự cố sản xuất đe dọa đến tính mạng, sức khỏe của người lao động thì người
sử dụng lao động phải lập phương án xử lý sự cố trong trường hợp khẩn cấp, phải
trang bò phương tiện cấp cứu kỹ thuật, cấp cứu y tế đảm bảo ứng cứu kòp thời, có
hiệu quả.
g/ Các cơ quan, đơn vò doanh nghiệp hoặc cá nhân muốn nhập khẩu các loại
máy, thiết bò, vật tư,.. đều phải thông qua cơ quan thanh tra an toàn thuộc Bộ lao
động - Thương binh và xã hội thẩm đònh về mặt an toàn trước khi xin Bộ Thương
mại cấp giấy phép nhập khẩu.
h/ người sử dụng lao động phải trang bò cho người lao động (không thu tiền)
các loại trang thiết bò bảo vệ cá nhân để ngăn ngừa tác hại của các yếu tố nguy
hiểm có hại do công việc.
1.4.2. Quyền và nghóa vụ của người sử dụng lao động và người lao
động
1/. Đối với người sử dụng lao động
a/ Trách nhiệm:
- Hàng năm phải lập kế hoạch, biện pháp ATLĐ, VSLĐ và cải thiện điều
kiện lao động;
- Trang bò đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và các chế độ khác về ATLĐ,
VSLĐ theo quy đònh của nhà nước;
- Có kế hoạch giám sát việc thực hiện các quy đònh, nội quy, biện pháp
ATLĐ, VSLĐ;
- Xây dựng nội quy, quy trình ATLĐ, VSLĐ;
- Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy đònh, biện pháp an
toàn, VSLĐ đối với người lao động;
- Tổ chức khám sức khỏe đònh kỳ cho người lao động theo tiêu chuẩn chế độ
quy đònh;
- Chấp hành nghiêm chỉnh quy đònh khai báo, điều tra tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp v.v....với Sở lao động- Thương binh và xã hội, Sở y tế ở đòa phương.
b/ Có quyền:
- Buộc người lao động phải tuân thủ các quy đònh, nội quy, biện pháp ATLĐ,

VSLĐ;


ATLĐ (2007)

3

- Khen thưởng người lao động chấp hành tốt và kỹ luật người vi phạm thực
hiện ATLĐ, VSLĐ;
- Khiếu nại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyết đònh của thanh tra
viên ATLĐ nhưng vẫn phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết đònh đó.
2/. Đối với người lao động
a/ Nghóa vụ:
- Chấp hành các quy đònh, nội quy về ATLĐ, VSLĐ có liên quan đến công
việc được giao;
- Phải sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang
cấp;
- Phải báo cáo kòp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc các sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu và
khắc phục hậu quả TNLĐ.
b/ Có quyền:
- Yêu cầu bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh cũng như được cấp
các thiết bò cá nhân, được huấn luyện thực hiện biện pháp ATLĐ;
- Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ nguy cơ xảy ra
tai nạn lao động, đe dọa nghiêm trọng tính mạng, sức khỏe của mình và sẽ không
tiếp tục làm việc nếu như thấy nguy cơ đó vẫn chưa được khắc phục;
- Khiếu nại hoặc tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi người sử
dụng lao động vi phạm quy đònh của nhà nước hoặc không thực hiện các giao kết
về ATLĐ và VSLĐ trong hợp đồng hoặc thỏa ước lao động.
1.5. Quản lý nhà nước về BHLĐ


1/. Bộ lao động - Thương binh và xã hội
Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền hoặc ban hành các văn bản pháp
luật, các chính sách, chế độ cũng như xây dựng, ban hành và quản lý thống nhất hệ
thống quy phạm, tiêu chuẩn phân loại lao động; hướng dẫn các cấp, ngành thực
hiện về ATLĐ và thanh tra, tổ chức thông tin huấn luyện, hợp tác với nước ngoài
và các tổ chức quốc tế trong lónh vực về ATLĐ.
2/. Bộ y tế
Xây dựng, ban hành và quản lý hệ thống quy phạm VSLĐ, tiêu chuẩn sức
khỏe đối với các nghề, các công việc; hướng dẫn chỉ đạo các ngành, các cấp thực
hiện; thanh tra VSLĐ, tổ chức và điều trò bệnh nghề nghiệp.
3/. Bộ khoa học công nghệ và môi trường
Quản lý thống nhất việc nghiên cứu và ứng dụng KHKT về ATLĐ, VSLĐ;
ban hành hệ thống tiêu chuẩn, chất lượng, quy cách các loại phương tiện bảo vệ cá
nhân trong lao động, cùng với Bộ lao động- Thương binh và xã hội, Bộ y tế xây
dựng, ban hành và quản lý hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật nhà nước về ATLĐ,
VSLĐ.
4/. Bộ giáo dục và đào tạo


ATLĐ (2007)

4

Chỉ đạo đưa nội dung ATLĐ, VSLĐ vào giảng dạy ở trường Đại học, các
trường kỹ thuật nghiệp vụ, quản lý và dạy nghề

5/. UBND tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương
Thực hiện quản lý nhà nước về ATLĐ, VSLĐ trong đòa phương mình.
6/. Thanh tra nhà nước về AT- VSLĐ

- Thanh tra việc chấp hành các quy đònh về lao dộng, về ATLĐ và VSLĐ.
- Điều tra TNLĐ và những vi phạm tiêu chuẩn VSLĐ
- Giải quyết các khiếu nại, tố cáo của người lao động và vi phạm pháp luật
lao động.
- Xem xét việc tuân thủ các tiêu chuẩn ATLĐ, các giải pháp trong các dự án
xây dựng, kiểm tra và cho phép sử dụng những máy móc, thiết bò, vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về ATLĐ (Danh mục do Bộ LĐ - TB và XH quy đònh)
- Quyết đònh xử lý các vi phạm về pháp luật lao động theo thẩm quyền của
mình và kiến nghò các cơ quan có thẩm quyền xử lý.
7/. Tổ chức công đoàn
- Phối hợp với cơ quan nhà nước nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật an toàn bảo
hộ lao động, xây dựng tiêu chuẩn ATLĐ, VSLĐ.
- Thông tin, tuyên truyền, giáo dục, vận động người lao động chấp hành
pháp luật bảo hộ lao động và có quyền yêu cầu người có trách nhiệm thực hiện các
biện pháp bảo đảm ATLĐ
- Cử đại diện tham gia điều tra các vụ TNLĐ, có quyền kiến nghò cơ quan
nhà nước hoặc tòa án xử lý trách nhiệm đối với những người để xảy ra tai nạn lao
động.
- Tham gia góp ý với người sử dụng lao động trong công việc xây dựng kế
hoạch BHLĐ.
- Xây dựng và duy trì hoạt động của mạng lưới an toàn vệ sinh viên, thay
mặt tập thể người lao động ký thỏa ước tập thể về BHLĐ với người sử dụng lao
động.
1.6. Khai báo, điều tra, đánh giá tình hình tai nạn lao động
1.6.1. Mục đích
Khai báo, điều tra và đánh giá tình hình tai nạn lao động để đề ra các biện
pháp phòng ngừa, ngăn chặn các trường hợp tai nạn tương tự hoặc tái diễn, đồng
thời để phân rõ trách nhiệm đối với người sử dụng lao động và người lao động, thực
hiện chế độ bồi thường.
1.6.2. Phân tích điều kiện lao động, nguyên nhân tai nạn lao động

và bệnh nghề nghiệp trong xây dựng thủy lợi
1/. Điều kiện lao động
- Ngành xây dựng thủy lợi có nhiều nghề và công việc nặng nhọc, khối
lượng về thi công cơ giới và lao động thủ công lớn.


ATLĐ (2007)

5

- Công nhân xây dựng phần lớn phải thực hiện công việc ở ngoài trời, chòu
ảnh hưởng xấu của thời tiết, khí hậu: nóng gắt, mưa gió và giông bão.
- Nhiều công việc phải làm việc trong môi trường ô nhiễm của các yếu tố
độc hại.
- Công nhân phải làm việc trong điều kiện di chuyển ngay trong một công
trường, môi trường và điều kiện lao động luôn luôn thay đổi.
2/. Nguyên nhân tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp
Có các nhóm sau: nguyên nhân kỹ thuật, nguyên nhân tổ chức,
nguyên nhân vệ sinh môi trường và nguyên nhân bản thân (chủ quan).
1.6.3. Phương pháp khai báo, điều tra, đánh giá tình hình tai nạn lao
động

1/. Khai báo điều tra
a) Khi xảy ra tai nạn lao động, người sử dụng lao động phải tổ chức việc
điều tra, lập biên bản, có sự tham gia của đại diện ban chấp hành công đoàn cơ sở.
b) Tất cả các vụ tai nạn lao động, các trường hợp bò bệnh nghề nghiệp đều
phải được khai báo, thống kê và báo cáo theo quy đònh. Khai báo, điều tra phải
khẩn trương, kòp thời; bảo đảm tính khách quan; cụ thể và chính xác.
2/. Phương pháp phân tích nguyên nhân TNLĐ và đánh giá tình hình TNLĐ
a/ Các phương pháp phân tích nguyên nhân

- Phương pháp phân tích thống kê: Dựa vào số liệu TNLĐ và các biên bản
đã lập, tiến hành thống kê theo nghề nghiệp; theo công việc; theo tuổi đời, tuổi
nghề; theo giới tính; thời điểm trong ca, tháng và năm.
- Phương pháp đòa hình: Dùng dấu hiệu có tính chất quy ước đánh dấu ở
những nơi hay xảy ra tai nạn, từ đó phát hiện được các tai nạn do tính chất đòa hình.
- Phương pháp chuyên khảo:
+ Nghiên cứu các nguyên nhân thuộc về tổ chức và kỹ thuật theo các số liệu
thống kê.
+ Phân tích sự phụ thuộc của nguyên nhân đó với các phương pháp hoàn
thành các quá trình thi công và các biện pháp an toàn đã thực hiện.
+ Nêu ra các kết luận trên cơ sở phân tích.
b/ Đánh giá tình hình TNLĐ.
- Đánh giá tình hình TNLĐ căn cứ vào hệ số tần suất tai nạn (K ts) tính theo
tỷ lệ phần nghìn.
K tS =

S
1000
N

(1-1)

Trong đó:

S: Số người bò tai nạn
N: Số người làm việc bình quân hàng ngày.
- Để biết tình trạng tai nạn, dùng hệ số nặng nhẹ (K n) và số ngày phải nghỉ
việc trung bình tính cho mỗi người bò tai nạn.
Kn =


D
S

(1-2)


ATLĐ (2007)

6

Trong đó: D là tổng số ngày nghó việc do tai nạn lao động gây ra, trường hợp
mất sức lao động hoặc chết người thì phải đánh giá riêng.
- Để đánh giá một cách tổng quát, dùng hệ số tai nạn chung (K tn)
Ktn = Kts* Kn
Trong đó: Kts, Kn đã giải thích trong công thức (1-1) và (1-2).


ATLĐ (2007)

7

Chương 2 (1,5 tiết)

VỆ SINH LAO ĐỘNG
2.1. Khái niệm chung về vệ sinh lao động
2.1.1. Các yếu tố gây tác hại sức khỏe người lao động và phân loại
bệnh nghề nghiệp trong ngành xây dựng
Tất cả các yếu tố gây tác dụng có hại lên con người riêng lẻ hay kết hợp
trong điều kiện sản xuất gọi là tác hại nghề nghiệp.
Kết quả tác dụng này gây suy giảm sức khỏe và có thể gây ra các bệnh, gọi

là bệnh nghề nghiệp.
2.1.2. Biện pháp phòng ngừa các bệnh nghề nghiệp
Sử dụng tổng hợp các biện pháp kỹ thuật và tổ chức:
1) Lựa chọn đúng đắn và bảo đảm các yếu tố vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm và
tốc độ lưu chuyển không khí) khi thiết kế nhà xưởng.
2) Loại trừ tác dụng có hại của chất độc và nhiệt độ cao bằng các thiết bò
thông gió, hút thải hơi khí, bụi độc. Thay các chất độc hại dùng trong sản xuất bằng
chất ít hoặc không độc, hoàn chỉnh tổ chức các quá trình thi công, nâng cao mức cơ
khí hóa để giảm bớt lao động bằng chân tay, giảm bớt sự tiếp xúc của người lao
động với khí độc.
3) Làm giảm hoặc triệt tiêu tiếng ồn và rung động.
4) Có chế độ lao động riêng đối với một số công việc nặng nhọc như rút
ngắn thời gian làm việc trong ngày, cho nghỉ ngắn sau 1-2 giờ làm việc.
5) Đảm bảo chiếu sáng tự nhiên và nhân tạo ở chỗ làm việc theo tiêu chuẩn
yêu cầu.
6) Đề phòng bệnh phóng xạ có liên quan đến việc sử dụng các chất phóng
xạ
7) Sử dụng hoa sen không khí và nước, hoặc các thiết bò vệ sinh đặc biệt
dưới dạng màn che, màu nước để giảm nóng cho người lao động.
8) Sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân cho các cơ quan thò giác, hô hấp,
da v.v....... như kính, mặt nạ, bình thở, găng tay, quần áo BHLĐ.
2.1.3. Điều kiện vi khí hậu trong môi trường sản xuất
1) Các yếu tố vi khí hậu: là nhiệt độ, độ ẩm tương đối, tốc độ lưu chuyển không khí
và bức xạ nhiệt.
-Khi lượng ôxy trong không khí giảm xuống chỉ còn 12% thì con người sẽ
thấy khó thở, ở tình trạng này cơ thể con người chòu được không quá nữa giờ.
-Thân nhiệt của người thường ở mức 36oC÷37oC. Nếu nhiệt độ môi trường từ
15 ÷ 25oC và độ ẩm tương đối của không khí từ 35÷70% thì mức độ tỏa nhiệt của
con người là bình thường.
Khi nhiệt độ không khí trên 30 oC, nếu độ ẩm tương đối của không khí từ 75

÷ 85% trở lên thì sự điều hòa nhiệt độ cơ thể khó khăn, làm giảm sự tỏa nhiệt bằng
con đường bốc hơi mồ hôi,
-Sự tỏa nhiệt của cơ thể còn phụ thuộc vào cường độ lao động, tiêu tốn calo.


ATLĐ (2007)

8

-Lượng nhiệt tạo ra trong cơ thể phụ thuộc lượng ôxy hít vào.
2/ Biện pháp bảo đảm các điều kiện vi khí hậu và tiện nghi lao động
- Điều kiện vi khí hậu tối ưu ở nước ta có thể lấy như sau: Về mùa đông
nhiệt độ không khí 20÷24oC, độ ẩm tương đối 80÷65%, tốc độ lưu chuyển không
khí không quá 0,2÷0,3m/s; về mùa hè nhiệt độ 22 ÷28 oC, độ ẩm tương đối 75 ÷
65% tốc độ lưu chuyển không khí không quá 3m/s.
- Bảo đảm trao đổi không khí bằng thông gió tự nhiên.
- Thiết kế và xây dựng hệ thống thông gió nhân tạo ở những phòng làm việc
nóng. Nếu cường độ bức xạ từ 0,25 ÷ 1Cal/cm2.phút cần bảo đảm tốc độ gió là
0,3m/s khi có thông gió chung và 0,7 ÷ 2,0m/s khi có thông gió cục bộ.
- Ở những nơi có cục bộ tỏa nhiệt lớn (lò rèn, lò hấp sấy......) nên đặt nắp
chụp hút gió tự nhiên hoặc cưỡng bức ở phía trên.
- Các thiết bò bức xạ nhiệt (lò đốt, sấy hấp) phải bố trí ở các phòng riêng,
nếu cho phép về quá trình công nghệ nên bố trí các loại lò ở ngoài nhà.
- Cải thiện kỹ thuật, cơ giới hóa các thao tác nặng nhọc để làm giảm sức lao
động.
- Sử dụng các dụng cụ phòng hộ cá nhân: quần áo bằng vải sợi có sợi chống
nhiệt cao ở những nơi nóng, kính màu, kính mờ ngăn được các tai hại cho mắt.
- Tạo điều kiện nghó ngơi và bồi dưỡng hiện vật cho người lao động. Cung
cấp nước uống đầy đủ, có chỗ tắm rửa sau khi làm việc.
- Có tấm che nắng cho người làm việc ngoài trời.

- Sơn mặt ngoài buồng lái các máy xây dựng bằng sơn có hệ số phản chiếu
tia nắng lớn.
2.2. Chống bụi
2.2.1. Nguyên nhân phát sinh bụi
Bui sản xuất thường tạo ra nhiều trong các khâu thi công: thi công đất đá, nổ
mìn, sản xuất và vận chuyển vâït liệu xây dựng v.v....
Mức độ nguy hiểm của bụi phụ thuộc vào nồng độ bụi trong không khí.
2.2.2. Tác hại của bụi
Tùy theo loại bụi, mức độ tác hại của các loại bụi lên da, cơ quan hô hấp và
mắt phụ thuộc tính chất lý hóa, tính độc hại, độ to nhỏ và nồng độ của bụi.
a) Các loại bụi: bụi hữu cơ, bụi vô cơ và bụi hổn hợp
- Bụi hữu cơ: bụi lông động vật, bụi xương và bụi thực vật như: bụi gỗ, bụi
bông v.v.
- Bụi vô cơ: Bụi khoáng, thạch anh, gốm, xi măng, bụi kim loại.
Nếu xét theo kích thước hạt bụi có thể chia ra:
- Bụi kích thước hạt lớn có thể nhìn thấy được
- Bụi kích thước hạt nhỏ chỉ nhìn được qua kính hiển vi hoặc kính hiển vi
điện tử. Những loại hạt nhỏ này rơi chậm hoặc bay lơ lững trong không khí.
b) Tác hại của bụi


ATLĐ (2007)

9

- Bụi chui qua khí quản, hạt nhỏ hơn lọt sâu vào phế nang gây ra các bệnh
về phổi. Làm việc thường xuyên trong môi trường nhiều bụi, sau một thời gian dài
có thể bò bệnh bụi phổi ở các dạng bụi Silic, bụi silicát, bụi than, bụi nhôm. Bệnh
bụi Silic là loại bệnh phổ biến và nguy hiểm nhất.
- Các hạt bụi cứng, cạnh sắc có thể gây chấn thương về mắt, ngoài ra bụi có

thể làm sưng lỗ chân lông dẫn đến bệnh viêm da.
2.2.3. Các biện pháp chống bụi
Sử dụng các thiết bò chống bụi và dụng cụ phòng hộ cá nhân là những biện
pháp tích cực.
Các biện pháp chống bụi chung là: Sử dụng hệ thống thông gió tự nhiên và
nhân tạo, hút bụi cục bộ trực tiếp từ chỗ bụi được tạo ra và một số biện pháp tổ
chức nhằm giảm bụi ở trong phòng và chỗ làm việc.
1/. Trạm máy đập nghiền đá, kho bãi vật liệu rời, nhà máy hoặc trạm trộn
bê tông phải bố trí cách xa chỗ làm việc và nên bố trí cuối hướng gió thònh hành.
2/. Trong trường hợp cần thiết có thể thay đổi quá trình kỹ thuật thi công, ví
dụ cơ giới hóa việc bốc dỡ và vận chuyển vật liệu rời trong các đường ống kín.
3/. Phun nước tưới ẩm vật liệu trong các quá trình thi công phát sinh nhiều
bụi.
4/. Che đậy kín các bộ phận máy phát sinh nhiều bụi bằng vỏ che, từ đó đặt
ống hút thải bụi ra ngoài
5/. Làm hệ thống thông hơi hút bụi trong các nhà xưởng có nhiều bụi.
6/. Làm vệ sinh thường xuyên các phòng và nơi làm việc.
2.3. Phòng chống nhiễm độc
2.3.1. Nguyên nhân và tác hại nhiễm độc
Nhiểm độc trong ngành xây dựng gặp phải trong quá trình thi công đất đá,
bê tông hoặc sử dụng các vật liệu chứa chất độc như sơn, nhựa đường v.v. Khí độc
còn có trong lòng đất khi khảo sát đòa chất, đào giếng hoặc đào các hố móng.
Sự xâm nhập chất độc qua đường thở là nguy hiểm nhất, ngoài ra cũng có
thể qua đường tiêu hóa và da.
Nhiễm độc cấp tính xảy ra trong trường hợp khi một lượng lớn chất độc xâm
nhập vào cơ thể trong một thời gian ngắn.
Nhiễm độc mãn tính là do kết quả tác dụng dần dần của chất độc vào cơ thể
với số lượng ít. Nhiễm độc mãn tính sinh ra bệnh nghề nghiệp, vì thế các chất độc
dùng trong sản xuất được coi là tác hại nghề nghiệp.
Các chất độc trên hiện trường có thể phân thành hai nhóm chính:

1). Các chất độc rắn; Chì, thạch tín và một số loại sơn.....
2). Các chất độc lỏng và khí: Oxitcácbon, Xăng, Benzen, H2S (sunfua
hro), ete, Sunfuarơ, Axêtilen v.v....
Theo đặc tính độc tố các chất độc chia thành 4 nhóm:
1). Các chất độc phá hủy lớp da và niêm mạc: HCl, H2SO4, CO3 và các chất
khác.


ATLĐ (2007)

10

2). Các chất độc phá hủy cơ quan hô hấp: SiO2, NH3, SO2 và các chất khác.
3). Các chất độc tác dụng đến máu; CO
4). Các chất độc tác dụng lên hệ thần kinh: Cồn, ête, Sunfua hrô v.v....
2.3.2. Các biện pháp phòng chống nhiễm độc
- Biện pháp tốt nhất là cố gắng không để người lao động trực tiếp tiếp xúc
với hơi khí độc tỏa ra trong không khí nơi làm việc bằng cách áp dụng cơ giới hóa
và tự động hóa thi công; thay các chất độc nhiều bằng các chất độc ít hoặc không
độc; cách ly các phòng với quá trình kỹ thuật độc hại v.v.....
- Sử dụng các thiết bò thông gió để đưa chất độc ra khỏi khu vực sản xuất
hoặc giảm chúng dưới mức nồng độ cho phép bằng các hình thức chụp hút để hút
thải cục bộ, tủ hút các chất độc trực tiếp.
- Có thể khử khí ở trong phòng bằng cách rửa sàn và tường bằng dung dòch
1% Oxit Mangan Kali có pha thêm axít HNO3 với số lượng 5mg/l.
- Khi làm việc với chất độc phải sử dụng các dụng cụ phòng hộ cá nhân như:
mặt nạ phòng ngạt, bình thở, kính, găng tay, ủng cao su và quần áo BHLĐ.
2.4. Chống tiếng ồn và rung động
2.4.1. Các nguồn phát sinh tiếng ồn và tác hại
1) tiếng ồn cơ khí xuất hiện nhiều nhất ở các máy móc có sự chuyển động

bánh răng, đai chuyển, ổ bi trượt, sự không cân bằng của các bộ phâïn máy, sự va
chạm giữa các vật thể như các thao tác đập búa để rèn, gò v.v....
2) Tiếng ồn rung động sinh ra khi đầm bê tông, xe máy thi công, các máy
động lực, đóng cọc v.v....
*Tác hại của tiếng ồn là làm giảm NSLĐ, chòu ảnh hưởng của tiếng ồn lâu
dài thì độ nhạy cảm thính giác của con người sẽ giảm dần và có thể dẫn tới bò điếc
hẳn. Ngoài ra còn tác dụng lên hệ thống thần kinh cũng như các hệ thống chức
năng khác bên trong cơ thể.
Ảnh hưởng của tiếng ồn đối với cơ thể phụ thuộc vào cường độ âm thanh,
tần số, âm phổ, thời gian tác dụng và đặc tính riêng của từng người
Tiếng ồn còn gây ảnh hưởng xấu đến hệ thống tim mạch, làm giảm bớt sự
tiết dòch vò, ảnh hưởng đến sự co bóp bình thường của dạ dày
Rung động có cường độ lớn và thời gian tác dụng lâu sẽ gây cho cơ thể khó
chòu, làm thay đổi hoạt động của tim, thay đổi chức năng của tuyến giáp trạng, rối
loạn hoạt động sinh dục của nam và nưẩu
Rung động còn gây các bệnh đau xương, khớp. Đặc biệt trong những điều
kiện nhất đònh ảnh hưởng của sự rung động gây ra bệnh rung động nghề nghiệp.
2.4.2. Các thông số đặc trưng cho tiếng ồn và rung động - ảnh
hưởng của chúng đến mức độ tác hại. Bảng (2-1)
2.4.3. Biện pháp chống tiếng ồn và rung động
1/ Chống tiếng ồn


ATLĐ (2007)

11

a) Làm giảm cường độ tiếng ồn phát ra của các máy móc và động cơ bằng
nhiều biện pháp kỹ thuật như thay chuyển động tiến lùi của nhiều chi tiết bằng
chuyển động xoay; thay ổ bi lắc thành ổ bi trượt ...

b) Làm cách âm các phòng với nguồn ồn và các biện pháp giảm âm; bố trí
khu vực sản xuất ồn cuối hường gió; trồng cây xanh xung quanh để chắn ồn; các
tương cách âm bằng gạch rỗng và nhiều lớp hoặc các bức vách lắp kính, cửa phải
kín.
c) Sử dụng các dụng cụ phòng hộ cá nhân: Dùng bông, băng bòt lỗ tai hoặc
dùng bao ốp tai.
2/ Chống tác hại rung động
- Xây dựng
móng nhà và móng
máy với mạch cách âm
và khe cách rung. Xem
hình 2.1 và hình 2.2.
Chiều sâu đặt móng
máy rung phải sâu hơn
nhiều so với chiều sâu
đặt móng tường nhà.
- Làm giảm sự
chuyển rung động xuống móng máy bằng cách thay sự liên kết cứng bằng liên kết
giảm rung như lò xo hoặc lớp đệm đàn hồi (cao su, amiăng v.v.....) Ngoài ra có thể
làm cách rung chỗ làm việc bằng cách dùng tấm lớn đặt lên các gối tựa đàn hồi
trên nền rung động. Xem hình 2.3.
- Sử dụng các dụng cụ cá nhân: giày chống rung có đế cao su hoặc gắn thêm
lò xo; sử dụng gang tay đặc biệt có lớp lót ở lòng bàn tay bằng cao su xốp dày.

2.5. Chiếu sáng

1/. Tầm quan trọng của chiếu sáng trong xây dựng


ATLĐ (2007)


12

Chiếu sáng hợp lý trong các nhà xưởng và nơi làm việc trên công trường là
vấn đề quan trọng để cải thiện điều kiện vệ sinh, đảm bảo ATLĐ và nâng cao
NSLĐ.
Chiếu sáng không đầy đủ làm cho người lao động dể mệt mỏi, phản xạ thần
kinh chậm, lâu ngày giảm thò lực, đồng thời làm giảm năng suất lao động và hạ
chất lượng sản phẩm.
Chiếu sáng quá thừa gây cho mắt bò chói. Điều này làm giảm sự thụ cảm
của mắt, lâu ngày thò lực của mắt cũng giảm.

2/. Cơ sở khoa học của thiết kế chiếu sáng
Năng lượng tia nắng nhìn thấy được, được đánh giá bằng cảm giác ánh sáng
và gọi là quang thông - là công suất bức xạ ánh sáng.
Điều kiện vệ sinh chiếu sáng được đặc trưng bởi độ rọi E, đònh nghóa như
sau:
E=

F
S

(2-1)

Trong đó:

E: Độ rọi (lx - đọc là lux)
F: Quang thông (lm - đọc là luy men)
S: Diện tích bề mặt chiếu sáng (m2)
Độ rọi tối thiểu Emin cụ thể tham khảo ở bảng 2-2


3/. Chiếu sáng tự nhiên
Do ánh sáng tự nhiên thay đổi theo thời gian trong ngày, theo mùa và thời
tiết, nên thiết kế mức độ chiếu sáng trong phòng theo tỉ lệ phần trăm giữa độ chiếu
sáng trong phòng và ngoài trời gọi là hệ số chiếu sáng tự nhiên.
e=

Et
.100%
En

(2-2)

Sử dụng chiếu sáng tự nhiên bằng nhiều cách:
- Chiếu sáng trên qua cửa trời hoặc cửa sổ lấy ánh sáng trên cao.
- Chiếu sáng bên qua cửa sổ ở tường
- Chiếu sáng kết hợp hai hình thức trên

4/. Chiếu sáng nhân tạo
Chiếu sáng nhân tạo chủ yếu sử dụng các loại đèn dây tóc, đèn huỳnh quang
và các loại đèn đặc biệt khác.
Chao đèn thiết kế sao cho góc γ tạo bởi đường nằm ngang qua dây tóc và
mặt phẳng đi qua rìa của chao đèn với tâm dây tóc nằm ngoài hướng nhìn của mắt
vào đèn để tránh loá. Xem hình 2.4


ATLĐ (2007)

13


Theo kinh nghiệm thường sử dụng loại đèn và bố trí trụ đèn như sau:
- Diện tích chiếu sáng không lớn (<4.000÷5.000 m2), mức tiêu chuẩn ánh
sáng không cao (<2 lx), sử dụng đèn dây tóc có công suất 300÷500W đặt trên trụ
cao 15m÷20m hoặc 30m.
- Diện tích chiếu sáng lớn (>10.000m 2), mức tiêu chuẩn chiếu sáng cao và
khó bố trí nhiều trụ đèn, người ta có thể ghép các cụm đèn pha và khoảng cách các
trụ đèn có thể từ 400÷500m.
Tính toán chiếu sáng nhân tạo có thể sử
dụng 3 phương pháp như sau:
1) Phương pháp điểm:
Áp dụng khi tính toán chiếu sáng cho các
xưởng ở trên công trường và các phòng sản
xuất khác. Bỏ qua phần quang thông phản
chiếu từ tường và trần, chỉ xét ánh sáng chiếu
thẳng xuống trên mặt phẳng nằm ngang và mặt
phẳng thẳng đứng.
+Độ rọi En tại điểm A trên mặt phẳng
nằm ngang (hình 2.5)
En=

Iα Cos 2 α
KH 2

(2-5)

Trong đó:
Iα- Cường độ ánh sáng (candela) được
xác đònh theo đường cong phân bố ánh sáng
(hình 2-6)
K- Hệ số an toàn do bóng đèn bò bủi bẩn.

H- Chiều cao treo dèn so với mặt ngang
yêu cầu chiếu sáng (m)
α -Góc tạo bởi phương đứng và phương
chiếu sáng từ đèn đến điểm A ( độ )
+Độ rọi Ed trên mặt phẳng đứng cách
đèn một khoảng cách L được xác đònh
Ed =En *

L
H


ATLĐ (2007)

14

Khi 0 < α < 45o thì En > Ed
Khi 45o < α < 90o thì En < Ed
Nếu tại điểm A cũng được chiếu bởi nhiều đèn thì đọ rọi là tổng các độ rọi
của đèn.
2) Phương pháp hệ số sử dụng quang thông:
Phương pháp này được dùng để tính toán chiếu sáng chung. Có kể đến
những tia chiếu thẳng từ đèn, tia phản xạ từ tường và trần nhà. Công thức tính toán
quang thông F (lm) của mỗi đèn là
F=

E.K.S.Z
N.η

(2-4)


Trong đó:
E- Độ rọi tối thiểu theo tiêu chuẩn qui phạm (lux). Có thể tham khảo bảng.
K- Hệ số an toàn từ 1,3 ÷ 2, phụ thuộc đặc điểm gian phòng cần được chiếu
sáng. Nhiều bụi, khói chọn K lớn.
S- Diện tích cần được chiếu sáng (m2)
Z- Tỷ số giữa độ rọi trung bình và độ rọi tối thiểu; Z = 1 ÷ 2,2
N- Số đèn chiếu sáng.
η- Hệ số sử dụng, phụ thuộc vào hệ số phản chiếu của trần nhà, tường nhà
và đặc trưng kích thước phòng i
i=

ab
H c ( a + b)

(2-5)

Trong đó:

a- Chiều dài phòng (m)
b- Chiều rộng phòng (m)
Hc-Chiều cao treo đèn (m)
Có thể tham khảo hệ số sử dụng η ở bảng 2-3
Khi bố trí đèn cần chú ý các điểm sau:
- Khoảng cách treo đèn L và độ cao treo đèn xác đònh theo tỉ số L/H c =1,4÷2
khi bố trí theo hình chữ nhật; và từ 1,7-2,5 khi bố trí theo hình thoi.
- Độ cao treo đèn Hc có thể được xác đònh theo công thức:
Hc = H - hc - hp
(m)
(3-6)

Trong đó: H- chiều cao từ sàn nhà đến trần (m)
hc- chiều cao từ trần đến đèn (m)
hp- chiều cao từ sàn nhà đến bề mặt làm việc (m). Thông
thường có thể lấy hc = (0,2÷ 0,25)H
- Để tránh chói mắt, khi đèn có công suất nhỏ hơn 200W, độ cao từ sàn nhà
đến đèn không được nhỏ hơn 2,5÷4m và khi đèn có công suất lớn hơn 200W thì
không được nhỏ hơn 3÷6m
1
2

1
3

- Khoảng cách dãy đèn ngoài cùng đến tường nhà Lc =  ÷ L

3) Phương pháp tính theo công suất riêng
Tính toán theo phương pháp này đơn giản nhưng kém chính xác
P = 0,25*E*K
(2-7)


ATLĐ (2007)

15

P- Công suất riêng (W/m2)
E- Độ rọi tối thiểu (lx)
K- Hệ số an toàn
0,25-Hệ số chuyển đổi đơn vò (1 lx ≈ 0,25W/m2)
Số lượng bóng đèn xác đònh theo công thức

Trong đó:

n=

P*S
Pd

Trong đó:

n- Số lượng bóng đèn (chiếc)
Pd- Công suất bóng đèn
S- Diện tchs khu vực chiếu sáng (m2)

Chương 3 ( 0,5 tiết)
KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG THIẾT KẾ
TỔ CHỨC XÂY DỰNG VÀ THIẾT KẾ THI CÔNG
3.1. Mở đầu
Pháp luật BHLD qui đònh khi lập LCKTKT hoặc TKKT các dự án xây dựng
mới hoặc cải tạo, mở rộng phải có yêu cầu nghiêm ngặt về ATLĐ và VSLĐ.
Khi triển khai thực hiện các dự án, chủ đầu tư phải thực hiện đúng luận
chứng về ATLĐ và VSLĐ trong dự án đã được Hội đồng thẩm đònh.
Khi thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế thi công phải đề ra được biện pháp
thi công đảm bảo ATLĐ sau đó mới xét đến vấn đề kinh tế kỹ thuật khác.
3.2. Nội dung chủ yếu công tác BHLĐ và KTAT trong thiết kế thi
công
1/ Các biện pháp bảo đảm an toàn thi công trong quá trình xây lắp:
* Thi công công tác đất bằng thủ công hoặc cơ giới, chú trọng khi đào sâu.
*Thi công công tác bê tông và bê tông cốt thép ở trên cao.
*Thi công lắp ghép các kết cấu, các thiết bò kó thuật có khối lượng và kích
thước lớn, cồng kềnh cần chọn phương pháp treo buộc và tháo dỡ kết cấu an toàn.

*Thi công bốc dỡ, vận chuyển các kết cấu và vật liệu xây dựng, thiết bò kó
thuật, máy móc trên các kho bãi
2/ Bảo đảm an toàn đi lại, giao thông vận chuyển trên công trường, chú trọng các
tuyến đường giao nhau, hệ thống cấp điện, cấp nước và thoát nước
3/ Biện pháp đề phòng tai nạn điện trên công trường.
4/ Làm hệ thống chống sét trên công trường.
5/ Biện pháp bảo đảm an toàn phòng chống cháy chung trên công trường và những
nơi dễ phát sinh cháy.


ATLĐ (2007)

16

3.3. An toàn lao động khi lập tiến độ thi công:
1/ Trình tự và thời gian thi công các công việc phải xác đònh trên cơ sở yêu
cầu và điều kiện kó thuật để đảm bảo sự ổn đònh từng hạng mục hoặc toàn bộ công
trình
2/ Xác đònh kích thước các trạm, tuyến công tác hợp lý sao cho tổ, đội công
nhân ít phải di chuyển nhất trong một ca để tránh những thiếu sót khi bố trí sắp xếp
chỗ làm việc trong mỗi lần thay đổi.
3/ Khi tổ chức thi công dây chuyền không được bố trí công việc làm ở các
tầng khác nhau trên cùng một phương đứng nếu không có sàn bảo vệ cố đònh hoặc
tạm thời; không bố trí người hoạt động dưới tầm hoạt động của cần trục
4/ Trong tiến độ nên tổ chức thi công dây chuyền trên các phân đoạn bảo
đảm sự làm việc nhòp nhàng giữa các tổ, đội, tránh chồâng chéo gây trở ngại và tai
nạn cho nhau.
3.4. An toàn lao động khi lập mặt bằng thi công
1) Thiết kế các phòng sinh hoạt phục vụ cho công nhân phải tính toán theo
qui phạm để đảm bảo tiêu chuẩn VSLĐ. Khu vệ sinh phải để ở cuối hướng gió, xa

chỗ làm việc nhưng không quá 100m.
2) Tổ chức đường vận chuyển và đường đi lại trên công trường hợp lý.
Đường một chiều phải rộng hơn hoặc bằng 4m, đường hai chiều rộng 7m. Tránh bố
trí giao nhau nhiều trên các luồng vận chuyển giữa đường sắt và đường ô tô. Chỗ
giao nhau phải đảm bảo có thể nhìn thấy rõ từ xa 50m, độ dốc ngang không quá 5%
3) Thiết kế chiếu sáng chỗ làm việc cho các công việc làm đêm và trên các
đường đi lại theo tiêu chuẩn ánh sáng.
4) Rào chắn các vùng nguy hiểm như: trạm biến thế, khu vực vật liệu dễ
cháy, nổ; giàn giáo các công trình cao; khu vực hoạt động của các cần trục; hố vôi
5) Trên bình đồ xây dựng phải chỉ rõ hướng gió dễ gây hoả hoạn, đường đi
qua và đường di chyển của xe hoặc đường chính thoát người khi có hoả hoạn. Phải
bố trí chi tiết vò trí công trình phòng hoả.
6) Những chỗ bố trí kho tàng phải bằng phẳng có lối thoát nước để đảm bảo
sự ổn đònh của kho; bố trí phải liên hệ chặt chẽ với công tác bốc dỡ, vận chuyển.
Biết cách sắp xếp nguyên vật liệu và các cấu kiện để đảm bảo an toàn.
7) Làm hệ thống chống sét cho giàn giáo kim loại và các công trình độc lập
như trụ đèn pha, công trình có chiều cao lớn
8) Khi làm các công việc trên cao hoặc xuống sâu, đồ án phải nêu các biện
pháp đưa công nhân lên xuống và hệ thống bảo vệ.
9) Bố trí nhà cửa phải theo tiêu chuẩn an toàn phòng, chữa cháy.


ATLĐ (2007)

17

Chương 4 (1,5 tiết)
KỸ THUẬT AN TOÀN KHI SỬ DỤNG CÁC MÁY XÂY DỰNG
4.1.Mở đầu
Các máy móc thi công thường dùng trên công trường thủy lợi là: các loại

máy làm đất như máy đào, máy cạp, máy ũi.......; các máy nâng chuyển như cần
trục, thang tải, băng chuyền.....; các máy làm vật liệu như đập nghiền, sàng đá,
máy trộn bê tông....,các máy giacông kim loại, gỗ; các máy đóng cọc, khoan phụt
vữa; các máy phục vụ khác như máy phát điện, biến áp, máy bơm v.v.....
Khi sử dụng máy móc nói trên và các phụ tùng của chúng nếu không hiểu
biết cơ cấu và tính năng hoạt động của máy, không nắm vững quy trình vận hành,
không tuân theo nội quy an toàn khi sử dụng có thể gây ra những sự cố và tai nạn
lao động.
4.2. Các nguyên nhân chính gây ra sự cố, tai nạn lao động
Nguyên nhân sự cố, tai nạn khi sử dụng máy móc, thiết bò bao gồm do thiết
kế, chế tạo, lắp đặt và sử dụng . Ở đây chỉ xem xét và phân tích những nguyên
nhân chủ yếu về lắp đặt và sử dụng.
1) Máy sử dụng không tốt
a) Máy không hoàn chỉnh
- Thiếu các thiết bò an toàn hoặc có nhưng đã bò hư hỏng, hoạt động thiếu
chính xác, mất tác dụng tự động bảo vệ khi làm việc quá giới hạn tính năng cho
phép.
- Thiếu các thiết bò tín hiệu âm thanh, ánh sáng (đèn, còi, chuông)
- Thiếu các thiết bò áp kế, vôn kế, ampe kế, thiết bò chỉ sức nâng của cần
trục ở độ vươn tương ứng...
b) Máy đã hư hỏng
- Các bộ phận, chi tiết cấu tạo của máy đã bò biến dạng lớn, cong vênh, rạn
nứt, đứt gãy.
- Hộp số bò trục trặc làm cho vận tốc chuyển động theo phương ngang,
phương đứng, xoay không chính xác theo điều khiển.
- Hệ thống phanh điều khiển bò rơ mòn, mômen phanh tạo ra nhỏ không đủ
tác dụng hảm.
2/ Máy bò mất cân bằng ổn đònh
- Máy đặt trên nền không vũng chắc: nền đất yếu hoặc nền dốc quá góc
nghiêng cho phép.

- Cẩu nâng vật quá trọng tải
- Tốc độ di chuyển nâng hạ vật với tốc độ nhanh gây ra mô men quán tính,
mô men ly tâm lớn. Đặc biệt phanh hãm đột ngột gây ra lật đổ máy.
- Máy làm việc khi có gió lớn (trên cấp 6), đặc biệt đối với máy có trọng
tâm cao.
3/ Thiếu các thiết bò che chắn, rào ngăn vùng nguy hiểm
- Máy kẹp, cuộn áo quần, tóc, tay, chân ở các bộ phận chuyền động


ATLĐ (2007)

18

- Các mãnh dụng cụ và vật liệu gia công văng bắn vào người,vào mắt
- Bụi hơi khí độc tỏa ra ở các máy gia công vật liệu gay nên các bệnh ngoài
da, ảnh hưởng cơ quan hô hấp, tiêu hóa của con người.
- Các bộ phận máy va đập vào người hoặc đất đá, vật cẩu từ máy rơi xuống
người trong vùng nguy hiểm.
- Khoang đào ở các máy đào; vùng hoạt động trong tầm với của cần trục.
4/ Sự cố tai nạn điện trong máy
- Dòng điện rò rỉ ra vỏ và các bộ phận kim loại của máy do phần cách điện
bò hỏng.
- Xe máy đè lên dây điện dưới đất hoặc va chạm vào đường dây điện trên
không khi máy hoạt động ở gần hoặc di chuyển phía dưới trong phạm vi nguy
hiểm.
5/ Thiếu ánh sáng
Chiếu sáng không đủ trong các nhà xưởng hoặc làm việc ban đêm, lúc sương
mù do đó không nhìn rỏ các bộ phận trên máy và khu vực xung quanh dẫn tới tai
nạn.
6/ Do người vận hành

- Không đảm bảo trình độ chuyên môn: chưa thành thục tay nghề, thao tác
không chuẩn xác; chưa có kinh nghiệm xử lý kòp thời các sự cố.
- Vi phạm các điều lệ, nội quy, quy phạm an toàn: sử dụng các máy không
đúng công dụng, tính năng kỹ thuật.
- Không đảm bảo các yêu cầu về sức khoẻ: Mắt kém, tai nghễnh ngãng bò
các bệnh về tim mạch v.v......
- Vi phạm kỹ luật lao động: rời khỏi máy khi máy đang còn hoạt động, say
rượu, bia trong lúc vận hành máy, giao máy cho người không có nghiệp vụ, nhiệm
vụ điều khiển v.v......
7/ Thiếu sót trong khâu quản lý máy
- Thiếu hoặc không có hồ sơ, lý lòch tài liệu hướng dẫn về lắp đặt, sử dụng
bảo quản máy.
- Không thực hiện đăng kiểm, khám nghiệm, chế độ duy tu bảo dưỡng, sửa
chữa theo quy đònh.
- Phân giao trách nhiệm không rỏ ràng trong việc quản lý sử dụng.
4.3. Các tiêu chuẩn và kỹ thuật an toàn khi sử dụng các máy thi
công

1. Bảo đảm sự ổn đònh của máy
Sự mất ổn đònh của máy do nhiều nguyên nhân: máy nghó và làm việc ở nơi
quá dốc, nền không chắc chắn, làm việc quá trọng tải cho phép, lực quán tính và
lực li tâm lớn hoặc khi gặp gió lớn v.v.....
Hệ số ổn đònh đặc trưng cho mức độ an toàn khỏi lật của máy:
K=

∑M
∑M

g
l


>1

(4-1)


ATLĐ (2007)

19

Trong đó:

K: Hệ số ổn đònh
Mg: Mô men giữ
Ml : Mô men lật
Hệ số ổn đònh K>1. Các loại máy có hệ số ổn đònh tải trọng (K 1) và hệ số ổn
đònh bản thân (K2) khác nhau.
Sau đây là các hệ số ổn đònh cho một vài loại máy xây dựng.
a) Ổn đònh của cần trục tự hành (bánh hơi, bánh xích, cần trục tháp v.v....)
Sơ đồ hình 4-1: Biểu thò các đại lượng để tính hệ số ône đònh K1 và K2

- Trong trường hợp tổng quát, hệ số ổn đònh tải trọng K1 xác đònh theo công
thức:
K1 =



2



1
{ G[ (b + c) cos α − h1 sin α ] − Q.n .a2.h − Q.v (a − b) −  Gc + Q v1 h  −
Q ( a − b)
900 − n H g.t
 gt1


Gc + Q
v 2 ( a − b) − W .P − W1 h
gt 2

}

(4-2)

Trong đó:
G: Trọng lượng máy cần trục, điểm đặt tại trọng tâm (kg)
Gc: Trọng lượng tay cần và thiết bò kèm theo, đặt ở đầu tay cầm (kg)
Q: Trọng lượng vật cẩu tối đa (kg)
a: Khoảng cách từ trục quay của cần trục đến trọng tâm vật cẩu khi cần trục
đặt trên mặt phẳng ngang (m)
b: Khoảng cách từ trục quay đến đường lật, vò trí A (m)
c: Khoảng cách từ mạt phẳng đi qua trục quay của cần trục đến trọng tâm
cần trục (m)
H: Khoảng cách từ đầu tay cần đến trọng tâm vật cẩu (m)
h: Khoảng cách từ đầu tay cần đến điểm lật A (m)
h1: Khoảng cách từ trọng tâm cần trục đến mặt phẳng máy đứng (m)


ATLĐ (2007)


20

P: Khoảng cách từ điểm đặt lực gió thổi vào cabin máy (m)
v: Tốc độ nâng vật (m/s)
v1: Tốc độ di chuyển ngang của đầu tay cần (m/s)
v2: Tốc độ di chuyển đứng của đầu tay cần (m/s)
n: Số vòng quay của cần trục trong một phút.
t: Thời gian khởi động, hãm (phanh) cơ cấu nâng (s)
t1: Thời gian khởi động, hãm cơ cấu quay cần trục (s)
t2: Thời gian khởi động, hãm cơ cấu thay đổi độ với tay cần (s)
W,W1: Lực gió tác dụng lên cabin, lên vật cẩu được tính an toàn điểm đặt tại
đầu tay cẩu (kg)
α: Góc nghiêng của mặt phẳng máy đứng so với phương ngang (độ)
g: Gia tốc trọng trường (g=9.81m/s²)
Trong công thức (4-2) bao gồm các thành phần:
G{(b+c)cosα - h1sinα}: Mô men giữ do trọng lượng cần trục
Q.n 2 .a.h
900 − n 2 .H
Q.v
( a − b)
gt
Gc + Q
.v1 .h
gt1

: Mômen do tác dụng lực li tâm khi quay càn có tải trọng;
: Mômen do lực quán tính khi phanh hạ vật
: Mômen tạo ra khi di chuyển đầu tay cần theo phương ngang


Gc + Q
.v 2 .(a − b)
gt 2
: Mômen tạo ra khi thay đổi độ với tay cần (nâng, hạ cần)

W.P
: Mômen do lực gió tác dụng lên ca bin cần trục;
W 1.h
: Mômen do lực gió tác dụng lên vật cẩu;
Q(a-b)
: Mômen do tải trọng gây ra;
Hệ số ổn đònh tải trọng trong công thức (4-2) K1≥1,15
Trong trường hợp máy cần trục làm việc trên mặt phẳng ngang (α=0), nếu
không xét các thành phần lực li tâm, quán tính, gió v.v..... thì hệ số ổn đònh tải
trọng K1 là:
K1 =

G (b + c)
≥ 1,4
Q ( a − b)

K2 =

G[(b − c ) cos α − h1 sin α }
W2 P2

(4-3)
- Hệ số ổn đònh bản thân của cần trục K2 (khi không tải) xác đònh theo công
thức:


(4-4)
Các kí hiệu trong công thức (4-3);(4-4) thể hiện trên hình
Để đảm bảo ổn đònh cho cần trục, khi vận hành phải thực hiện
* Không cẩu quá tải làm tăng mômen lật.
* Không đặt cần trục lên nền hoặc đường ray có độ dốc lớn
* Không phanh đột ngột khi hạ vật cẩu
* Không quay cần trục hay tay cần nhanh


ATLĐ (2007)

21

* Không nâng hạ tay cần nhanh
* Không làm việc khi có gió lớn (trên cấp 6)
* Cần trục tháp có trọng tâm cao, thường chiều cao trọng tâm gấp 1,5 ÷3 lần
chiều rộng đường ray, cho nên độ nghiêng của đường ray ảnh hưởng rất lớn đến ổn
đònh của cần trục. Vì thế không cho phép đường ray có độ dốc ngang, độ dốc dọc
có thể là 0,01 ÷ 0,025 tức là 0035 ÷1030.
b) Bảo đảm sự ổn đònh của tời
Hình 4-2: là sơ đồ khi cáp kéo ngang và kéo xiên.
- Điều kiện ổn đònh của tời (hình 4-2a) khi kéo theo phương ngang.
G.a + Q.c =P.b
(4-5)

Trong đó:

P: lực kéo dây cáp (kg)
G: Trọng lượng tời (kg);
Q: Trọng lượng đối trọng (kG);

a,b,c: Các cánh tay đòn điểm đặt lực (m)
Trọng lượng của đối trọng là:
Q=

Pb − Ga
.k
c

(4-6)

Trong đó: k là hệ số an toàn, k =1,3 ÷1,5
- Điều kiện ổn đònh của tời (hình 4-2b) khi kéo xiên:
P1.c = G.c + Q.d + Q1.l +P2.b
(4-7)
Trong đó: P1 = P.sinα; P2 = P.cosα.
Trọng lượng của đối trọng là:
Q1 =

P1 .c − Q.c − Q.d − P1 .b
.k
l

(4-8)

Trong đó: k là hệ số an toàn, k = 1,3 ÷1,5
Nếu Q1 là có trò số âm thì tời đã đủ ổn đònh, không càn chất tải nữa.

2. Xác đònh khoảng cách cho máy đứng trên bờ hố móng
Các máy làm đất khi nghó việc, khi làm việc hoặc di chuyển ở mép hố móng
phải cách mép hố móng tối thiểu một khoảng cách L (Hình 4-3)



ATLĐ (2007)
L=

22

H
H

+ 0,25
tgα tgβ

(4-9)
Trong đó: H: Chiều cao hố
móng, hố đào (m)
L: Khoảng cách máy đứng
nguy hiểm (m)
∝: Góc ổn đònh tự nhiên của
đất ở mái hố móng
β: Góc nghiêng của mái
móng so với phương ngang, xem
bảng 4-1

3. Độ dốc cho phép của một số máy làm đất: Bảng 4-2:
4. Một số điểm quy đònh khi sử dụng máy.
1/ Các máy làm đất nói chung:
Trước khi cho các máy làm đất làm việc phải có đồ án chỉ rỏ vò trí làm việc
của từng máy, hướng công tác và phương pháp thi công, biện pháp an toàn cho từng
máy đối với từng loại đất. Khi lập đồ án cho máy phải:

a) Nghiên cứu kỹ tình hình đòa chất, đòa chất thủy văn để có biện páhp tháo
nước, tiêu nước phòng lún.
b) Nắm được công trình ngầm như đường dây điện, đường ống nước, đường
ống dẫn dầu v.v.... để vạch ra phạm vi cho máy làm việc.
c) Chú ý bảo vệ các công trình kiến trúc khác
d) Khi làm việc ban đêm thì máy phải có đèn trước, đèn sau; trong khu vực
máy hoạt động phải có đèn chiếu sáng, nếu ánh sáng thiếu không được làm việc.
e) Trước khi cho máy di chuyển hoặc làm việc ở trên đường dốc phải kiểm
tra kỹ phạm vi máy sẽ làm việc hoặc hoặc nơi máy sắp phải di chuyển đến.
- Không cho máy di chuyển hoặc làm việc nếu sức chòu của đất ở trên đường
dốc không đều.
- Không cho máy di chuyển nếu trên đường dốc có những mô đất cao làm
máy mất ổn đònh dể đỗ.
-Máy nghó phải chọn nơi bằng và ổn đònh.
2/ Các máy xúc và đào đất.
Trường hợp đặc biệt mới cho máy làm việc ở nơi đất mới đắp. Đất có sức
chòu kém phải tăng cường gỗ lót hoặc dây chằng cho máy làm việc được án toàn.
- Trong lúc làm việc công nhân điều khiển phải chú ý đến vách đất đang
xúc, nếu có hiện tượng sạt lỡ thì phải di chuyển máy.
- Chiều cao tầng xúc không được lớn hơn chiều cao xúc tối đa của gàu xúc,
không được xúc thành hàm ếch, lưỡi trai, phải xúc theo góc độ đã quy đònh theo
thiết kế khoang đào.
- Nếu có nổ mìn gần nơi làm việc của máy xúc thì phải di chuyển máy đến
nơi án toàn, công nhân điều khiển phải rời khỏi tầng buồng lái.


ATLĐ (2007)

23


- Các máy làm việc gần nhau thì máy nọ phải cách máy kia tối thiểu bằng
phạm vi quay của mỗi máy cộng thêm 2m.
- Không được bố trí máy làm tầng trên và tầng dưới theo cùng một phương
thẳng đứng.
- Khi đổ đất lên các xe vận chuyển không được đưa gàu qua buồng lái,
không được để gàu xúc cao cách đáy thùng xe quá 1m, không được va chạm vào
thành xe. Thùng xe phải lớn hơn gàu xúc.
- Khi đào không cho gàu xúc xuống sâu quá hoặc nhấc bổng lên làm máy
mất thăng bằng; không được vừa xúc vừa lên xuống cần chống hoặc vừa lên xuống
cần chống vừa di chuyển gàu xúc.
- Khi di chuyển phải nâng gàu xúc cách mặt đất tối thiểu 50cm và quay cần
trục với hướng đi. Cấm dùng gàu xúc để vận chuyển, di chuyển các loại vật liệu
như gỗ, ván, bê tông hoặc để kéo các vật khác.
3/ Máy ủi
Trong khu vực máy làm việc, cấm không cho người đứng ở mép bờ, mép
hồ; cấm cho lưỡi ủi chồm ra khỏi mép bờ, mép hồ. Khi ủi đất ra gần mép bờ thì
phải giảm tốc độ. Nếu máy ủi đổ san đất từ tầng trên xuống tầng dưới chỗ máy xúc
làm việc thì máy ủi phải cách mép đang đào một khoảng tối thiểu là 3m. Khi san
đất đá xuống sườn dốc phía dưới phải có biển cấm người.
Khi di chuyển máy phải nâng lưỡi ủi cách mặt đất 50cm. Đến chỗ đường
vòng máy phải tuân theo bán kính quay đã đònh.
4/ Các máy thi công xây dựng
a) Máy trộn bê tông, trộn vữa
- Máy trộn phải đặt trên nền vũng chắc, bằng phẳng. Phải có rãnh thoát
nước, rải vật liệu không trơn trượt để công nhân đi lại thao tác. Xung quanh chỗ
ben nạp vật liệu hoặc thùng trộn phải xây gờ cao ít nhất 10cm để dụng cụ chuyên
chở vật liệu không tụt vào ben, vào thùng trộn.
- Tất cả các dụng cụ làm việc phải để cách miệng ben, miệng thùng trộn ít
nhất là 10cm. Ngăn không cho người qua lại chỗ ben nạp vật liệu hoạt động. Cấm
đưa tay hoặc dụng cụ vào thùng trộn khi máy đang chạy.

- Khi di chuyển máy bằng người hoặc xe kéo thì phải nâng ben lên cao,
dùng dây cáp, chốt sắt giữ lại. Nếu đưa lên xe vận tải thì phải tháo ben ra.
b) Máy đầm bê tông
- Khi sử dụng máy đầm công nhân phải mang ủng, găng tay, các dây dẫn
điện của máy phải dùng dây cáp bọc cao su và phải treo lên cao. Chỉ được để đoạn
dài không quá 5m kể từ đầu máy đầm đến nơi cung cấp điện để khi làm việc được
dể dàng. Mỗi máy đầm phải có một cầu giao cấp điện riêng biệt và phải được tiếp
đất.
Di chuyển không được để dây điện căng thẳng, muốn di chuyển xa phải cắt
điện (cắt ở gốc chứ không cắt ở công tắc trên máy)
- Ngoài thợ máy không được ai sờ mó hoặc sửa chữa máy.
c) Máy phụt vữa xi măng.


ATLĐ (2007)

24

- Trước khi cho máy làm việc công nhân máy ép khí, máy phụt vữa phải
kiểm tra đường ống phun vữa từ máy khí ép đến đầu vòi phun. Máy phụt vữa chỉ
làm việc khi đã nối chắc chắn đường ống từ máy ép khí đến máy phụt vữa.
- Trước khi phụt vào những công trình có thành đứng thì phải tính toán áp lực
phù hợp với sức chòu của công trình đó. Cấm người làm việc gần vòi phụt trong
phạm vi 10m.
- Khi đã cầm vòi phụt lên tay mới được mở van cho vữa phun ra. Trước khi
bỏ vòi phun phải khóa lại và khi làm cấm chóa đầu vòi về phía người.
d) Máy đóng cọc
Trước khi tiến hành công tác đóng cọc phải:
- Có đầy đủ những số liệu nghiên cứu và tính chất cơ lý của nền.
- Có phương án thi công và biện pháp an toàn lao động. Nếu máy đóng cọc

làm việc chỗ đất xấu, ở dưới nước thì phải tính toán sàn bệ đủ sức chòu hoặc bè
mảng phải có dây chằng cố đònh.
- Búa phải giữ chặt với tháp đóng cọc bằng các thiết bò đã có. Nếu dùng cọc
phụ để đóng sâu cọc chính thì cọc phụ phải chòu được lực đóng của búa.
- Khi dùng máy đóng cọc loại búa nổ thì cấm đứng gần đầu búa, cấm đổ
xăng vào đầu pittông búa. Khi dùng máy đóng cọc bằng hơi nước thì phải theo tiêu
chuẩn nồi hơi
- Muốn dùng máy đóng cọc để nhổ cọc phải được sự đồng ý của cán bộ phụ
tách thi công và phải tăng thêm dây chằng mới nhổ.
- Khi làm việc cấm cho búa nâng tới thanh ngang đầu cần. Muốn sửa chữa
điều chỉnh cọc phải cho búa ngừng đập hạ búa sát cọc. Muốn sửa chữa đầu cọc
phải nâng búa cách đầu cọc không lớn hơn 30cm.
4.4. Tiêu chuẩn và biện pháp an toàn khi sử dụng các thiết bò nâng
hạ

1. Các tiêu chuẩn và biện pháp an toàn khi sử dụng cáp.
1) Tính toán sức chòu của cáp:
Tính toán các loại dây cáp theo công thức (4-10):
P
≥K
S

(4-10)

Trong đó:
- P: Lực kéo đớt của dây cáp tính bằng
kG, có thể tham khảo bảng 4-3.
- S: Lực kéo thực tế của dây cáp không
kể đến tải trọng động, tính bằng kg. Thông
thường hai nhánh dây cáp hợp với nhau các góc

30°, 45°, 60°, 90° như hình 4-4 và lực kéo thực
tế S được tính theo công thức:
S=

Q
Q
=C
n. cos α
n

Trong đó:

(4-11)
+ Q: Tải trọng vật cẩu (kg)


ATLĐ (2007)

25

+ n: Số nhánh dây chằng
+ C: Hệ số
phụ thuộc vào góc α, tham
khảo ở bảng 4-4
- K: Hệ số an toàn hay
còn gọi là hệ số dự trữ sức bền,
tham khảo bảng 4-5
Chú ý: - Khi dùng 2
nhánh dây cáp thì α tối đa là
45o, 2 nhánh khi dùng quá góc

độ cho phép phải dùng thanh
ngang (đòn treo) và ròng rọc
treo hai đầu (hình 4-5) lúc đó
trong dầm ngang chòu lực nén và xác đònh theo công thức
N=

Q
2 cos α . cos β

(4-12)
- Khi phải treo buộc các kết cấu có diện tích mặt bằng lớn, các dầm, giàn và pa
nen thì có thể dùng dây cẩu 4 nhánh (hình 4-6) và đòn treo (hình 4-7)

2/ Lựa chọn cáp trong quá trình sử dụng
3/ Một số cách cơ bản buộc cáp và cặp đầu dây cáp
a) Buộc vào móc cần trục . Xem hình 4-8a,b,c

b) Buộc vào vật: xem hình 4-9


×