TÓM LƯỢC
Công ty TNHH Quốc tế B&B Việt Nam – Hệ thống siêu thị Mẹ và Bé Bibo là một
công ty chuyên cung cấp các mặt hàng mẹ và bé với website www.bibomart.com.vn
Thành lập năm 2006, Công ty đang từng bước đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của
mình kết hợp với đẩy mạnh ứng dụng Thương mại điện tử (TMĐT) vào hoạt động kinh
doanh của Công ty và đặc biệt sử dụng mạng xã hội trong việc marketing trực tuyến tại
công ty. Bước đầu đã và đang mang lại hiệu quả cho hoạt động bán hàng của Công ty,
nhưng bên cạnh đó cũng còn nhiều hạn chế.
Qua quá trình thực tập và nghiên cứu tại Công ty TNHH Quốc tế B&B Việt Nam
em đã nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng sử dụng mạng xã hội trong marketing trực
tuyến tại công ty. Nhận thấy mạng xã hội là cơ hội cho tất cả các doanh nghiệp lớn và
nhỏ trên thế giới và với mặt hàng đặc trưng là mẹ và bé nên em đã chọn đề tài: “Sử
dụng mạng xã hội trong marketing trực tuyến tại Công ty TNHH Quốc tế B&B Việt
Nam”, với mong muốn sẽ góp một chút công sức của mình để nâng cao hoạt động
marketing trực tuyến thông qua mạng xã hội của Công ty. Hy vọng với đề tài này sẽ là
một giải pháp định hướng xây dựng kế hoạch sử dụng mạng xã hội trong marketing
trực tuyến tại Công ty:
Kết cấu của khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về mạng xã hội và marketing trực tuyến qua mạng xã
hội.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và đánh giá thực trạng marketing mạng xã hội
của Hệ thống siêu thị Mẹ và Bé Bibo Mart
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng sử dụng mạng xã hội trong marketing trực
tuyến tại Hệ thống siêu thị Mẹ và Bé Bibo Mart
LỜI CẢM ƠN
Nắm bắt sự phát triển mạnh mẽ của mạng xã hội tại Việt Nam và trên thế giới,
cùng với đó là sự cần thiết của việc phát triển hoạt động marketing trực tuyến sử dụng
mạng xã hội của công ty TNHH Quốc tế B&B – Hệ thống siêu thị Mẹ và Bé Bibo
Mart, em lựa chọn đề tài khóa luận:
“SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI TRONG MARKETING TRỰC TUYẾN
TẠI HỆ THỐNG SIÊU THỊ MẸ VÀ BÉ BIBO MART”
Trong quá trình viết khóa luận tốt nghiệp, em đã gặp rất nhiều khó khăn nhưng
nhờ được sự chỉ bảo của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Minh, em đã hoàn thành được
tốt bài viết của mình. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới thầy PGS.TS Nguyễn
Văn Minh đã tận tình hướng dẫn. . Đồng thời em cũng xin cảm ơn Ban giám đốc và
các anh chị nhân viên trong Công ty Cổ TNHH Quốc tế B&B – Hệ thống siêu thị Mẹ
và Bé Bibo Mart đã tạo cho em môi trường làm việc chuyên nghiệp, giúp em có điều
kiện nắm bắt tổng quát chung về hình hình hoạt động của Công ty và hoàn thành khóa
luận thực tập của mình.
Em sẽ không thể hoàn thành bài khóa luận của mình nếu không có sự giúp đỡ
nhiệt tình từ thầy Nguyễn Văn Minh và các anh chị tại công ty TNHH Quốc tế B&B –
Hệ thống siêu thị Mẹ và Bé Bibo Mart
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
TÓM LƯỢC...........................................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ.................................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI......................................................................................1
2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TRONG ĐỀ TÀI..........................................................3
3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...........................................................................................................3
4. PHẠM VI VÀ Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU.................................................................................................3
5. Kết cấu của khóa luận......................................................................................................................4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MẠNG XÃ HỘI VÀ................................................5
MARKETING TRỰC TUYẾN QUA MẠNG XÃ HỘI......................................................................5
1.1. TỔNG QUAN VỀ MẠNG XÃ HỘI.....................................................................................................5
1.2. MARKETING MẠNG XÃ HỘI – ĐỊNH NGHĨA VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP..........................................13
1.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI
TRONG MARKETING TRỰC TUYẾN.....................................................................................................18
1.4. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI TRONG MARKETING TRỰC TUYẾN TẠI VIỆT
NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI....................................................................................................................19
CHƯƠNG II:.......................................................................................................................................23
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MARKETING MẠNG XÃ
HỘI CỦA HỆ THỐNG.......................................................................................................................23
SIÊU THỊ MẸ VÀ BÉ BIBO MART.................................................................................................23
2.1. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................................................................................................23
2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu............................................................................................23
2.1.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu.............................................................................23
2.2. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI MARKETING MẠNG XÃ HỘI CỦA HỆ THỐNG
SIÊU THỊ MẸ VÀ BÉ BIBO MART.........................................................................................................25
2.2.1. Chiến lược sử dụng mạng xã hội trong marketing tại Hệ thống siêu thị Mẹ và Bé Bibo Mart
.......................................................................................................................................................25
2.2.2. Thực trạng hoạt động marketing qua mạng xã hội tại Hệ thống siêu thị Mẹ và Bé Bibo Mart
.......................................................................................................................................................35
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI TRONG
MARKETING TRỰC TUYẾN TẠI HỆ THỐNG............................................................................40
SIÊU THỊ MẸ VÀ BÉ BIBO MART.................................................................................................40
3.1. XU HƯỚNG SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI TRONG 3 NĂM 2013 – 2016 TRÊN THẾ GIỚI....................40
3.2. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI TRONG VIỆC MARKETING TRỰC TUYẾN TẠI HỆ
THỐNG SIÊU THỊ MẸ VÀ BÉ BIBO MART.............................................................................................42
3.2.1. Hoàn thiên chiến lược sử dụng mạng xã hội trong marketing trực tuyến tại Hệ thống siêu thị
Mẹ và Bé Bibo Mart...........................................................................................................................42
3.2.2. Hoàn thiện công tác kiểm soát, đánh giá việc sử dụng mạng xã hội trong marketing trực
tuyến tại Hệ thống siêu thị Mẹ và Bé Bibo Mart............................................................................48
KẾT LUẬN..........................................................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................................52
PHỤ LỤC.............................................................................................................................................53
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 1.1
Tên bảng biểu
Biểu đồ tỷ lệ người dùng các trang mạng xã hội theo nhân
Bảng 1.2
Bảng 1.3
khẩu học
Top 15 mạng xã hội lớn nhất Việt Nam tính tới 2/2012
Biểu đồ tỷ lệ người dùng các trang mạng xã hội theo nhân
Hiình 1.1.
khẩu học
Thống kê thông tin truy cập mạng xã hội
Tên hình vẽ, sơ đồ
Biểu đồ thời gian sử dụng internet trung bình trong ngày của
Hình 1.2.
Hình 1.3.
Hình 1.4.
Hình 1.5.
cá nhân
Luật Sarnoff
Metcalfe
Luật Reed
Xếp hạng 25 mạng xã hội lớn nhất thế giới tính tới tháng
HÌnh 1.6
Hình 1.7.
Hình 1.8.
Hình 1.9.
Hình 1.10.
Hình 1.11
Hình 2.1.
Hình 2.2.
Hình 2.3.
Hình 2.4.
Hình 2.5.
Hình 2.6.
Hình 2.7.
Hình 2.8.
Hình 2.9.
HÌnh
12/2012
Demographic về tình hình sử dụng mạng xã hội tại Việt Nam
Sơ đồ cây Internet Marketing
Mô hình tiếp thị mạng xã hội cho các doanh nghiệp lớn
Mô hình tiếp thị mạng xã hội dành cho các doanh nghiệp nhỏ
Tỷ lệ sử dụng Facebook tại Việt Nam
Tỷ lệ sử dụng Zing tại Việt Nam
Logo Bibo Mart
Facebook Bibo Mart
Youtube Bibo Mart
Blog radio – thông tin cho bà bầu
Blog truyện cổ tích
Blog nhạc cho bà bầu
8/3 – Món quà hạnh phúc
Cho bạn cho tôi
Một vài mạng xã hội Bibo Mart sử dụng
Lượng taking about this của Fanpage Bibo Mart
2.10.
Hình 2.11.
Hình 2.12.
Hình 2.13.
Hinh 2.14.
Hình 3.1.
Lượng Reach của Fanpage Bibo Mart
Twitter Bibo Mart
G+ Bibo Mart
Biểu đồ % lượng truy cập
Mô hình tiếp thị mạng xã hội cho các doanh nghiệp lớn
Bảng 2.1.
HÌnh 3.2.
Mẫu thiết kế landing tab hướng groupon
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Với những thành tựu tiến bộ vượt bậc của ngành công nghệ thông tin, Thương
mại điện tử ngày nay cũng phát triển một cách rất mạnh mẽ. Việc mua sắm hiện nay đã
thay đổi rất nhiều so với thời điểm cách đây 10 năm và ngày theo ngày vẫn đang
chuyển mình theo hướng mới. Mua sắm hiện đại không còn tốn thời gian như trước,
với nền công nghệ phát triển kèm, chỉ với một click chuột hàng hóa đã được chuyển tới
tận nơi. Bên cạnh đó, khách hàng có thể so sánh giá cả vgiữa nhiều doanh nghiệp cùng
cung một mặt hàng rất dễ dàng, tìm kiếm được những phản hồi chất lượng từ cộng
đồng xã hội rất đơn giản cùng với đó là số lượng đối thủ cạnh tranh ngày một nhiều,
khách hàng có rất nhiều lựa chọn trong việc mua sắm của bản thân. Vì vậy, điều cấp
thiết đặt ra chính là làm thế nào có thể tạo lập được một cộng đồng khách hàng trung
thành với doanh nghiệp? Làm thế nào để hình ảnh doanh nghiệp có thể tới gần hơn với
khách hàng và nằm trong tiềm thức của họ mỗi khi quyết định mua hàng? Câu trả lời
chính là: Marketing mạng xã hội.
Mạng xã hội trong 4 năm trở lại đây đã trở thành một trào lưu trên thế giới, thu
hút rất nhiều đối tượng tham gia. Ngày nay, Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói
chung, có rất nhiều các mạng xã hội nổi tiếng, điển hình qua các ví dụ như các mạng xã
hội Facebook – mạng xã hội số 1 thế giới, Twitter, My Space, các blog, hay như mạng
xã hội Zing Me tại Việt Nam… Thống kê cho thấy, hơn 80% số người truy cập internet
mỗi ngày để có sử dụng mạng xã hội, vì vậy, mạng xã hội đã trở thành kênh truyền
thông hữu hiệu, quảng bá thương hiệu của các doanh nghiệp hiện nay, công ty TNHH
Quốc tế B&B – Hệ thống siêu thị mẹ & bé Bibo Mart cũng không ngoại lệ. Được thành
lập từ đầu năm 2006, qua 6 năm, với sự phát triển thần kỳ, Bibo Mart đã trở thành một
trong những nhà bán lẻ đồ mẹ và bé lớn nhất Hà Nội và toàn quốc, với 6 cửa hàng lớn
ngụ tại 6 con phố lớn tại Hà Nội. Tuy vậy, ngày càng có nhiều đối thủ trong ngành
hàng mẹ và bé hiện nay, tiêu biểu như Shoptretho.com, Kidsplaza.vn, Beyeu.com…vì
vậy, việc cấp thiết đưa thông tin về các sản phẩm dịch vụ của Bibo Mart tới người tiêu
dùng nhanh hơn các đối thủ là một nhiệm vụ tiên quyết, việc này có thể giải quyết
được bằng cách sử dụng mạng xã hội để tiến gần hơn tới người tiêu dùng.
Marketing qua mạng xã hội đang là một trong những cách marketing hiệu quả
nhất để thương hiệu của doanh nghiệp trở nên thân thiện với người tiêu dùng. Mạng xã
hội và việc marketing sử dụng mạng xã hội là một quân cờ chiến lược trong chiến lược
marketing của các công ty hiện nay. Đối với các doanh nghiệp, khách hàng chính là lợi
nhuận, nơi nào nhiều khách hàng, nơi đó có lợi nhuận. Tìm kiếm, đưa thông tin và khai
thác khách hàng từ các mạng xã hội hiện nay là một trong những cách tốt nhất giúp
doanh nghiệp có được một vị thế vững chắc trong người tiêu dùng, nhưng nếu không
đề phòng, mạng xã hội cũng có thể hạ uy tín doanh nghiệp một cách nhanh chóng.
Thực tế hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp, Việt Nam nói riêng và thế giới nói
chung, đã sử dụng các mạng xã hội như một kênh marketing hiệu quả cho doanh
nghiệp của mình. Từ những cá nhân kinh doanh nhỏ tới những tập đoàn lớn như Nokia,
Apple, ….đều đã và đang sử dụng mạng xã hội để tiến gần tới khách hàng. Không thể
phủ nhận rằng lan tỏa của mạng xã hội đang ảnh hưởng trực tiếp tới vấn đề sống còn
của doanh nghiệp: lợi nhuận. Mạng xã hội là con dao hai lưỡi, nếu sử dụng tốt, doanh
thu và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng đột biến và cực kì ổn định, nhưng nếu
“dính” dù chỉ một “vết nhơ”, mạng xã hội sẽ có thể hủy diệt doanh nghiệp đó chỉ trong
vòng một đêm. Vedan chính là ví dụ điển hình cho nhận xét đó.
Sử dụng nhiều, nhưng hiệu quả chưa cao chính là vấn đề trọng yếu gặp phải tại
các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng và công ty TNHH Quốc tế B&B nói riêng. Thực
trạng sử dụng mạng xã hội tại các doanh nghiệp hiện nay có thể đem lại một lượt lớn
theo dõi tình hình hoạt động của công ty, tuy nhiên, lượng khách mua hàng tìm tới
doanh nghiệp thông qua mạng xã hội là không lớn, khách hàng trung thành tới từ mạng
xã hội của các doanh nghiệp còn là con số nhỏ hơn. Việc kiểm soát tình hình thương
hiệu qua các kênh mạng xã hội của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay cũng chưa hề
tốt và rất dễ tổn thương nếu bị đối thủ tấn công. Đây cũng chính là một điểm hở trong
lá chắn của các doanh nghiệp Việt Nam.
Chính từ những lý do trên, việc đưa ra một kế hoạch dài hạn ứng dụng các
phương pháp tốt nhất để sử dụng mạng xã hội trong marketing trực tuyến là vấn đề cực
kỳ cấp bách. Không hề dễ để được “mỏ vàng” mạng xã hội không phải đơn giản, kiểm
soát được “mỏ vàng” đó còn là vấn đề nan giải hơn!
2. XÁC LẬP VÀ TUYÊN BỐ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TRONG ĐỀ TÀI
Đối với Hệ thống siêu thị Mẹ và Bé Bibo Mart, khách hàng tập trung vào các bé
từ 0~6 tuổi, vì vậy, việc tạo một uy tín tốt đối với xã hội chính là mấu chốt tạo nên lợi
nhuận.
Trên cơ sở hoạt động marketing qua mạng xã hội tại Hệ thống siêu thị Mẹ và Bé Bibo
Mart đang được trú trọng nhưng vẫn chưa vạch rõ con đường đi cụ thể và dựa vào
những thành công trên những con đường marketing qua mạng xã hội của các doanh
nghiệp của Việt Nam và trên thế giới, em có đưa ra để tài khóa luận:
“SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI TRONG MARKETING TRỰC TUYẾN
TẠI HỆ THỐNG SIÊU THỊ MẸ VÀ BÉ BIBO MART”
Đề tài này là sự cần thiết trong tình hình Bibo Mart đang muốn xây dựng một
cộng đồng các khách hàng của mình, chiếm lấy vị thế đứng đầu trong tình hình ngày
càng nhiều các đối thủ cạnh tranh lần lượt ra đời và phát triển rất nhanh chóng và mạnh
mẽ.
3. CÁC MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Thứ nhất: Đề tài hệ thống hóa những lí luận cơ bản về mạng xã hội, marketing
trực tuyến và những phương pháp sử dụng mạng xã hội hiệu quả nhất cho doanh
nghiệp.
Thứ hai: Vận dụng cơ sở lý luận, kết hợp phương pháp nghiên cứu điều tra và
phân tích thực trang sử dụng mạng xã hội tại công ty TNHH Quốc tế B&B - Hệ thống
siêu thị Mẹ và Bé Bibo Mart, cùng đó phân tích ưu điểm và nhược điểm trong cách sử
dụng mạng xã hội tại công ty.
Thứ ba: Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng sử dụng mạng xã hội trong
marketing của hệ thống siêu thị mẹ và bé, cùng những nghiên cứu về các doanh nghiệp
thành công trong marketing qua mạng xã hội, đưa ra các đề xuất và giải pháp, hướng đi
của Bibo Mart trong việc sử dụng mạng xã hội trong marketing.
4. PHẠM VI VÀ Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU
Về không gian:
Đề tài tìm hiểu nghiên cứu hoạt động marketing qua mạng xã hội của Hệ thống
siêu thị Mẹ và Bé Bibo Mart và đưa ra kế hoạch cho việc marketing mạng xã hội tại
công ty.
Về thời gian:
Đề tài tập trung nghiên cứu tìm hiểu tình hình hoạt động marketing mạng xã hội
trong vòng 1 năm kể từ khi Bibo Mart mở rộng thêm bán lẻ trực tuyến và đưa ra kế
hoạch sử dụng marketing mạng xã hội trong vòng 5 năm tiếp theo.
5. Kết cấu của khóa luận
Đề tài “Sử dụng mạng xã hội trong marketing tại Hệ thống siêu thị Mẹ và Bé Bibo
Mart” góp phần đóng góp kế hoạch cho việc phát triển hoạt động marketing mạng xã
hội tại Bibo Mart
Kết cấu của khóa luận gồm có 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về mạng xã hội và marketing trực tuyến qua mạng xã
hội.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và đánh giá thực trạng marketing mạng xã hội
của Hệ thống siêu thị Mẹ và Bé Bibo Mart
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh ứng dụng sử dụng mạng xã hội trong marketing trực
tuyến tại Hệ thống siêu thị Mẹ và Bé Bibo Mart
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MẠNG XÃ HỘI VÀ
MARKETING TRỰC TUYẾN QUA MẠNG XÃ HỘI
1.1. TỔNG QUAN VỀ MẠNG XÃ HỘI
Mạng xã hội, một danh từ quen thuộc trong thời gian 5 năm trở lại đây. Mạng xã
hội đã trở thành nơi kết nối, giao lưu, chia sẻ của
tất cả mọi người sử dụng internet. Hơn thế nữa,
mạng xã hội đã trở thành một kênh bán hàng và
quảng bá thương hiệu doanh nghiệp cực kỳ hiệu
quả.
Theo Wikipedia, mạng xã hội, hay gọi là mạng
xã hội ảo, (tiếng Anh: social network) là dịch vụ
nối kết các thành viên cùng sở thích trên Internet
lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt không gian và thời gian.
Mạng xã hội có những tính năng như chat, e-mail, phim ảnh, chia sẻ file, blog và xã
luận.... Mạng đổi mới hoàn toàn cách cư dân mạng liên kết với nhau và trở thành một
phần tất yếu của mỗi ngày cho hàng trăm triệu thành viên khắp thế giới. Các dịch vụ
này có nhiều phương cách để các thành viên tìm kiếm bạn bè, đối tác: dựa theo group
(ví dụ như tên trường hoặc tên thành phố), dựa trên thông tin cá nhân (như địa chỉ email hoặc screen name), hoặc dựa trên sở thích cá nhân (như thể thao, phim ảnh, sách
báo, hoặc ca nhạc), lĩnh vực quan tâm: kinh doanh, mua bán...
Điều cần thiết là phải phân biệt rõ giữa hai khái niệm “mạng xã hội” (Social
network) và “truyền thông xã hội” (Social media). Theo Wikipedia, social media đề
cập tới việc tương tác giữa con người với con người, trong đó là việc thiết lập, chia sẻ
và trao đổi những thông tin hay các ý tưởng mà họ tạo ra, trên các cộng đồng ảo hoặc
các mạng chia sẻ. Vì vậy, mạng xã hội và truyền thông xã hội là hai khái niệm không
đồng nhất với nhau. Bản thân Facebook hay Twitter hay Zingme chỉ là mạng xã hội
(Social networks), không phải là Social media.
Điểm mạnh của mạng xã hội chính là tính tính kết nối và chia sẻ. Phá vỡ rào cản
về ngôn ngữ, giới tính và địa lý…cả thế giới đều có thể biết những suy nghĩ, những
cảm xúc mà bản thân chia sẻ. Mỗi thành viên kết nối trong mạng xã hội chính là một
mắt xích để tạo nên một mạng lưới rộng lớn truyền tải thông tin trong đó.
Về cơ bản, mạng xã hội giống như một website với nhiều ứng dụng khác nhau.
Mạng xã hội khác với website thông thường là tại cách truyền tải thông tin và tích hợp
ứng dụng. Nếu website thông thường cung cấp càng nhiều thông tin, thông tin càng
hấp dẫn càng tốt thì mạng xã hội tạo ra các ứng dụng mở, các công cụ tương tác để mọi
người tự tương tác và tạo ra thông tin rồi cùng lan truyền thông tin đó.
Sử dụng mạng xã hội trong marketing trực tuyến, doanh nghiệp có thể đạt được
nhiều lợi ích lớn:
- Thiết lập mối quan hệ với số đông khách hàng mục tiêu.
- Khả năng lan truyền thông tin nhanh chóng.
- Thông tin cá nhân khá chân thực về người dùng.
- Tăng độ nhận biết thương hiệu.
Dưới đây là biểu đồ về thời gian sử dụng internet trung bình trong ngày của một cá
nhân trên toàn thế giới (theo Globalwebindex):
HÌnh 1.1. Biểu đồ thời gian sử dụng internet trung bình trong ngày của cá nhân
(Nguồn: Globalwebindex.com)
Theo biểu đồ trên, mỗi ngày, trung bình một cá nhân online tới 5.61 giờ, trong
số đó, 1.67 giờ đồng hồ tương đương với 29.77% thời lượng online là dành để sử dụng
cho mạng xã hội, 0.76 giờ tương đương với 13.55% được sử dụng cho các forums.
Có thể thấy rằng, mạng xã hội được sử dụng rất nhiều trên thế giới và đây chính
là một thị trường đầy tiềm năng dành cho các doanh nghiệp muốn bán các sản phẩm
của mình hoặc quảng bá thương hiệu của mình tới với người tiêu dùng.
Để hiểu rõ hơn về sức mạnh của mạng xã hội, ta hãy tìm hiểu ba luật nổi tiếng
trên thế giới về mạng xã hội: luật của Sarnoff, luật của Metcalfe và luật của Reed.
(Theo Social Media Marketing – An Hour A Day của Dave Evans)
Luật Sarnoff
Hình 1.2. Luật Sarnoff
(Nguồn: Social Medi Marketing – An Hour Per Day)
David Sarnoff, người sáng lập ra NBC (National Broadcasting Company) và
RCA (Radio Corporation of American) đã đưa ra một luật liên hệ tới giá trị của radio
tới tỷ lệ người nghe như sau: một mạng lưới với 100 sẽ có giá trị và hiệu quả gấp 10
lần so với mạng lưới chỉ có 10 người.
Luật Metcalfe
Hình 1.3. Metcalfe
(Nguồn: Social Medi Marketing – An Hour Per Day)
Robert Metcalfe, đồng sáng lập Ethernet và sáng lập của công ty 3Com đã đưa
ra luật liên quan tới mạng xã hội, dựa trên giao tiếp điện thoại và giao tiếp internet cơ
bản (Email, minus email groups), rằng một mạng lưới với 100 thành viên thì hiệu quả
gấp 100 mạng lưới có 10 thành viên.
Luật Reed
Hình 1.4. Luật Reed
(Nguồn: Social Medi Marketing – An Hour Per Day)
Nhà khoa học máy tính David P.Reed, người được biết đến với công việc tại
MIT trong lĩnh vực mạng máy tính, đã đưa ra một luật nói lên sức mạnh to lớn của
mạng xã hội hơn cả luật của Sarnoff và Metcalfe: So với mạng chỉ 10 người, một mạng
lưới với 100 người không chỉ có thể trò chuyện chỉ trong mạng lưới 100 người đó (như
theo Metcalfe) mà còn có thể trò chuyện với một cộng đồng có 290 người! Và luật của
Reed được áp dụng cho các mạng xã hội hiện nay.
Qua ba luật trên, lợi ích lớn của mạng xã hội, khả năng kết nối và khả năng chia
sẻ mạnh mẽ, đã được giải thích.
Dưới đây là xếp hạng 25 mạng xã hội lớn nhất thế giới tính tới tháng 12/2012:
(theo Globalwebindex)
Hình 1.5. Xếp hạng 25 mạng xã hội lớn nhất thế giới tính tới tháng 12/2012
(Nguồn: globalindex)
Xếp hạng đầu là mạng xã hội Facebook – mạng xã hội nổi tiếng lớn nhất thế
giới với 693 triệu người sử dụng thường xuyên. Vượt mặt Twitter và đứng vị trí thứ hai
là Google + của google với 343 triệu người dùng thường xuyên. Lần đầu tiên góp mặt
trong bảng xếp hạng với 280 triệu người sử dụng thường xuyên, Youtube đã đứng ở vị
trí thứ 3. Tuy đứng ở vị trí thứ 4, nhưng mạng xã hội Twitter là mạng xã hội có tỷ tệ
tăng trưởng “active users” cao nhất: khoảng 40%.
Bảng 1.1. Biểu đồ tỷ lệ người dùng các trang mạng xã hội theo nhân khẩu học
(Nguồn Bảng điều tra của tổ chức Pew Research)
Trên đây là bảng tỷ lệ người sử dụng các trang mạng xã hội điều tra theo nhân
khẩu học, điều tra diễn ra trong khoảng thời gian từ 14/11 – 9/12, điều trang được thực
hiện tại Mỹ - đất nước đa văn hóa, giàu chủng tộc – tại Anh và tại Tây Ban Nha, bằng
nhiều hình thức. Dựa vào bảng số liệu trên, ta thấy rõ số người sử dụng mạng xã hội
thuộc giới tính nào, học vấn, thu nhập và khu vực sinh sống…
Tại Việt Nam, mạng xã hội cũng trở nên ngày càng phổ biến, số người Việt
Nam kết nối internet nói chung và mạng xã hội nói riêng đã tăng cao và rất nhanh trong
năm 2012. Theo biểu đồ được đưa ra vào 17/1/2012, nghiên cứu tình hình social media
tại Việt Nam năm 2011, dựa trên điều tra của Cimigo, số người kết nối mạng internet
tăng 12 lần chỉ trong vòng 10 năm (2000 – 2010), tốc độ tăng trưởng nhanh nhất Châu
Á, 27.4 triệu người dùng ngang bằng với dân số của quốc gia Malaysia, cuộc chiến
giữa hai mạng xã hội Việt Nam là Zing, Mimo với hai “anh lớn” trên thế giới Facebook
và Twitter (dựa trên infographic, Facebook bị cấm sử dụng tại Việt Nam, nhưng tính
tới thời điểm hiện tại, mạng xã hội Facebook đã không còn bị cấm sử dụng tại Việt
Nam).
Hình 1.6. Demographic về tình hình sử dụng mạng xã hội tại Việt Nam
(Nguồn: Cimigo)
Tính tới hết Quý III năm 2012, Việt Nam đã có 8.525.000 người sử dụng, tăng
1.723.000 chỉ trong năm 2012, 19% người dân sử dụng mạng xã hội mỗi ngày, 79%
người sử dụng kết nối và theo dõi một thương hiệu nào đó, 81% sử dụng mạng xã hội
để tìm ra quyết định của cá nhận cao hơn tỷ lệ trung bình của Châu Á là 60%.
Theo báo cáo xếp hạng top 100 mạng xã hội lớn nhất tại Việt Nam của
Vinalink, được đưa ra vào tháng 2/2012, Top 15 mạng xã hội lớn nhất Việt Nam được
đưa theo bảng sau:
Stt
Tên mạng xã hội
1
Youtube
2
Facebook
3
ZingMe
4
Google Plus
5
Tinhte.vn
6
Webtretho.com
7
Lamchame.com
8
5giay.vn
9
Vatgia.com
10
Muare.vn
11
Enbac.com
12
Yahoo Ask
13
Go.vn
14
VN-zoom.com
15
Ddth.com
Bảng 1.2. Top 15 mạng xã hội lớn nhất Việt Nam tính tới 2/2012
(Nguồn: Vinalink)
Cũng theo báo cáo của Vinalink, 10% mạng xã hội của nước ngoài phủ tới 83%
số người dùng tại Việt Nam, và 90% mạng xã hội tại Việt Nam chiếm 75% số lượng
người dùng.
Theo một con số so sánh, 70.3% số doanh nghiệp tại Mỹ có sử dụng Facebook,
58% sử dụng LinkedIn, 40% sử dụng Twitter, 26.8% sywr dụng Youtube trong kinh
doanh (nguồn MCI). Còn tại Việt Nam, chỉ có 0.4% doanh nghiệp Việt Nam sử dụng
Facebook, 0.007% sử dụng Youtube, 0.2% sử dụng LinkedIn, Twitter và các mạng xã
hội Việt Nam khác cho kinh doanh!
1.2. MARKETING MẠNG XÃ HỘI – ĐỊNH NGHĨA VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP
Marketing trực tuyến, theo Wikipedia, E-marketing (Internet marketing hay
online marketing), hay tiếp thị qua mạng, tiếp thị trực tuyến là hoạt động tiếp thị cho
sản phẩm và dịch vụ thông qua mạng kết nối toàn cầu Internet. Các dữ liệu khách hàng
kỹ thuật số và các hệ thống quản lý quan hệ khách hàng điện tử (ECRM) cũng kết hợp
với nhau trong việc tiếp thị Internet.
Sự xuất hiện của Internet đã đem lại nhiều lợi ích như chi phí thấp để truyền tải
thông tin và truyền thông (media) đến số lượng lớn đối tượng tiếp nhận, thông điệp
được truyền tải dưới nhiều hình thức khác nhau như văn bản, hình ảnh, âm thanh, phim
và trò chơi. Với bản chất tương tác của E-marketing, đối tượng nhận thông điệp có thể
phản hồi tức khắc hay giao tiếp trực tiếp với đối tượng gửi thông điệp. Đây là lợi thế
lớn của E-marketing so với các loại hình khác. E-marketing kết hợp tính sáng tạo và kỹ
thuật của Internet, bao gồm thiết kế, phát triển, quảng cáo và bán hàng.
Dưới đây là cây Internet marketing, đưa ra các nền tảng, và các hình thức của
internet marketing:
Hình 1.7. Sơ đồ cây Internet Marketing
(Nguồn: Docstoc.com)
Theo cây internet marketing, dựa trên nền tảng là website, có 6 hình thức – 6
công việc trong marketing trực tuyến:
- Search Engine Marketing: bao gồm SEO và PPC
- Directories and Listing gồm các hình thức đăng ký danh bạ Website và Rating and
Reivews
- Email Marketing
- Social Media Marketing: bao gồm mạng xã hội (Social Network), Blog, chia sẻ nội
dung
- Public Relations: Article marketing, các ấn bản phát hành…
- Quảng cáo trực tuyến (Online Advertising): Các mạng quảng cáo, blogs, các mô hình
marketing liên kết.
Cũng theo Wikipedia, một trong những lợi thế của E-marketing là sự sẵn sàng
của lượng lớn thông tin. Người tiêu dùng có thể truy cập thông tin sản phẩm và thực
hiện giao dịch, mua bán mọi lúc mọi nơi. Doanh nghiệp sử dụng e-makerting có thể tiết
kiệm được chi phí bán hàng như chi phí thuê mặt bằng, giảm số lượng nhân viên bán
hàng,.. E-marketing còn giúp doanh nghiệp tiếp cận với thị trường rộng lớn cũng như
phát triển ra toàn cầu. Ngoài ra, so sánh với các phương tiện khác như in ấn, báo đài,
truyền hình, e-marketing có lơi thế rất lớn về chi phí thấp. Các hoạt động E-marketing
khi triển khai có thể dễ dàng theo dõi và đánh giá. Ví dụ với Website, dịch vụ ‘Web
analytic' cho phép theo dõi số lượng người truy cập, nội dung quan tâm từ đó có thể
đánh giá thông điệp truyền đi có đúng với ước muốn của khách hàng không.
Tuy nhiên, E-marketing vẫn có một số hạn chế. Thứ nhất, về phương diện kỹ
thuật, E-marketing đòi hỏi khách hàng phải sử dụng các kỹ thuật mới và không phải tất
cả mọi đối tượng khách hàng có thể sử dụng chúng. Đường truyền tốc độ chậm cũng là
một tác nhân gây khó khăn. Ngoài ra, nếu công ty xây dựng Website lớn và phức tạp
để quảng bá sản phẩm, nhiều khách hàng sẽ gặp khó khăn khi sử dụng Website cũng
như tải thông tin về với đường truyền chậm hay vào các thiết bị di động. Thứ hai, về
phương diện bán hàng, khách hàng không thể chạm, nếm, dùng thử hay cảm nhận sản
phẩm trước khi mua trực tuyến.
Marketing mạng xã hội (Social Network Marketing) nằm trong nhánh thứ 4 của
cây internet marketing – Social Media Marketing, là việc thực hiện các công việc
marketing trực tuyến trên các trang mạng xã hội như chia sẻ hình ảnh, nội dung, liên
kết cộng đồng…để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp – bán các sản phẩm và quảng
bá thương hiệu.
Mạng xã hội có lợi ích rất lớn, vì vậy, tận dụng được cộng đồng mạng xã hội, làm tốt
hình thức marketing mạng xã hội sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng lượng khách viếng
thăm website, từ đó tăng tỉ lệ khách hàng mua hàng và lượng khách hàng trung thành,
nhằm đạt được lợi nhuận mục tiêu của doanh nghiệp.
2/2012, cùng với báo cáo về tình hình sử dụng mạng xã hội của Việt Nam, Vinalink
cũng đưa ra 3 mô hình sử dụng mạng xã hội để tiếp thị trực tuyến.
Mô hình 1
Hình 1.8. Mô hình tiếp thị mạng xã hội cho các doanh nghiệp lớn
(Nguồn: Vinalink)
Chia sẻ các nội dung trên tất các mạng xã hội, fanpage, các trang forums…đặt link về
website, khẳng định và nâng cao thương hiệu của doanh nghiệp.
Mô hình 2: Events/leads
Đặt SMA (Social Media ads), tạo các events hoặc thuê seeding trên các trang cộng
đồng lớn, các kênh lớn.
Mô hình 3
Hình 1.9. Mô hình tiếp thị mạng xã hội dành cho các doanh nghiệp nhỏ
(Nguồn: Vinalink)
1.3. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ
SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI TRONG MARKETING TRỰC TUYẾN.
Một số luận văn và khóa luận về đề tài sử dụng mạng xã hội:
1. Khóa luận Nâng cao hiệu quả, đẩy mạnh hoạt động marketing online tại công ty
TNHH Quảng Tin: tìm hiểu các giải pháp đẩy mạnh hoạt động marketing trực tuyến
2. Luận văn: Ứng dụng marketing online để phát triển thương hiệu tại công ty cổ phần
cà phê Mê Trang
3. Tiểu luận: Marketing online và hướng đi mới cho doanh nghiệp Việt Nam
4. Luận Văn: Mạng Xã Hội địa điểm Trên Facebook
5. Luận văn: Sử dụng mạng xã hội để xây dựng một cộng đồng trực tuyến
Nhận xét:
Có rất nhiều đề tài luận văn và khóa luận nghiên cứu về internet marketing sử
dụng trong quảng bá sản phẩm và tạo dụng thương hiệu của doanh nghiệp, nhưng có
rất ít các khóa luận, luận văn về vấn đề sử dụng mạng xã hội.
Ngược lại với luận văn và khóa luận, có rất nhiều các bài nghiên cứu về việc sử
dụng mạng xã hội thế nào là hợp lý trong marketing trực tuyến, các cách tiếp thị sử
dụng mạng xã hội hay các cách sử dụng mạng xã hội trong việc tạo công đồng sử dụng.
Phần đông các bài nghiên cứu về mạng xã hội được viết dưới dạng một bài báo ngắn,
chia sẻ những thông tin kiến thức về mạng xã hội, về cách sử dụng mạng xã hội trong
việc đẩy mạnh marketing trực tuyến tại các doanh nghiệp nói chung.
1.4. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI TRONG
MARKETING TRỰC TUYẾN TẠI VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI
Trên thế giới, việc sử dụng mạng xã hội trong marketing trực tuyến trên thế giới
đã trở thành một phần của marketing hiện đại.