Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Khóa luận tốt nghiệp thực trạng và giải pháp năng cao hiệu quả sản xuất kinh danh tại công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp yên định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.8 KB, 51 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận “ thực trạng và giải pháp năng cao hiệu quả sản
xuất kinh danh tại công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định” là kết quả nghiên
cứu trong thời gian thực tập tốt nghiệp của tôi.
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong báo cáo thực tập
này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mội sự giúp đỡ cho việc thực hiện báo cáo thực tập này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong bài báo cáo này đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Vinh, ngày tháng năm 2017
Tác giả

Trịnh Thị Ánh Tuyết

1


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài thực tập cuối khóa, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ tận tình của các thầy cô giáo, các đồng chí cán bộ công ty cổ phần đầu tư nông
nghiệp Yên Định, gia đình và bạn bè.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.S Nguyễn Thị Hương
Giang, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên
cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa, các thầy giáo, cô giáo Khoa
Nông – Lâm - Ngư, cùng toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Vinh đã luôn tận
tâm giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và cán bộ công ty cổ phần đầu tư
nông nghiệp Yên Định đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành kế hoạch thực
tập.


Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, người thân, bạn bè đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ và động viên khích lệ tôi, đồng thời có các ý
kiến đóng góp quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do điều kiện không cho phép và trình độ
chuyên môn còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
được các thầy cô giáo đóng góp ý kiến để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Vinh, ngày tháng năm 2017
Tác giả
Trịnh Thị Ánh Tuyết

2


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Trong xu thế hội nhập nền kinh tế - Đường lối đổi mới của Đảng và nhà

nước là phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội
chủ nghĩa, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Chủ trương
đó đã tạo ra những chuyển biến tích cực cùng với sự phát triển của nhiều lĩnh vực
khác, chúng ta đã có những tiền đề đưa đất nước chuyển sang một thời kì mới - thời
kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, từng bước hội nhập với các nước ở khu
vực và trên thế giới.
Với cơ chế thị trường hiện nay, tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
(SXKD ) phải đạt mục tiêu kinh doanh có lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt
mục tiêu này thì các doanh nghiệp phải đặt hiệu quả sản xuất kinh doanh và nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là nhiệm vụ quan tâm hàng đầu. Nhưng làm thế

nào để sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả đang là một bài toán khó đối với
các nhà quản trị doanh nghiệp.
Đối với Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên định,Thanh Hóa nói riêng
và các Doanh nghiệp khác nói chung, thì việc đạt được hiệu quả sản xuất kinh
doanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh càng trở nên quan trọng hơn bao
giờ hết. Giải quyết vấn đề này doanh nghiệp không những chỉ có biện pháp sử dụng
nguồn lực bên trong hiệu quả mà còn phải nắm bắt chắc cơ hội và đưa ra những
biện pháp đối phó kịp thời, thậm chí có thể lấy đó là cơ hội cho việc sản xuất kinh
doanh. Nhận thức được tầm quan trọng của hiệu quả SXKD, với mong muốn tìm ra
và giải quyết được những khó khăn tại Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên
định,Thanh Hóa. Trong thời gian tìm hiểu sơ bộ để thực tập thì em đã lựa chọn đề
tài: “giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty cổ phần đầu
tư nông nghiệp Yên định,Thanh Hóa” để viết báo cáo thực tập tốt nghiệp của
mình.
Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu lý luận và thực tiễn để hoàn thành đề
tài, với sự cố gắng của bản thân và được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo
hướng dẫn Ths.Nghuyễn Thị Hương Giang và các thầy cô giáo bộ môn, tập thể
các bác, các anh, các chị trong Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên định,Thanh

3


Hóa, nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy rất mong được sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo và tất cả mọi người để tôi có thể hoàn thiện hơn trong
công tác sau này.
2.

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung

Đánh giá tình hình phát triển chăn nuôi lợn tại công ty cổ phần đầu tư nông
nghiệp Yên Định từ đó đề xuất các giải pháp nhằm góp phần phát triển ngành chăn
nuôi lợn ở công ty trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi lợn.
- Đánh giá tình hình phát triển chăn nuôi lợn tại công ty cổ phần đầu tư nông
nghiệp Yên Định.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển chăn nuôi lợn tại công ty.
- Đề xuất phương hướng và những giải pháp nhằm phát triển ngành chăn nuôi
lợn để nâng cao hiệu quả cho công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Quá trình thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên có điều kiện tiếp cận với
thực tế, giúp sinh viên củng cố thêm những kiến thức kỹ năng đã được học đồng
thời có cơ hội vận dụng vào thực tế.
- Nghiên cứu đề tài nhằm phát huy cao tính tự giác, chủ động học tập, nghiên
cứu của sinh viên. Nâng cao tinh thần tìm tòi, học hỏi, sáng tạo và khả năng vận
dụng kiến thức vào tổng hợp, phân tích, đánh giá, tình hình và định hướng những ý
tưởng trong điều kiện thực tế.
- Bổ sung và hệ thống hoá một số kiến thức về chăn nuôi và phát triển kinh
tế chăn nuôi , các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế chăn nuôi.
- Đây là khoảng thời gian để cho mỗi sinh được thực tế vận dụng kiến thức
đã học được vào lĩnh vực nghiên cứu khoa học, tạo điều kiện cho việc xuất phát
những ý tưởng nghiên cứu khoa học sau này.

4


1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu từ đề tài sẽ là cơ sở cho các cấp chính quyền địa

phương, các nhà đầu tư đưa ra những quyết định mới, hướng đi mới để xây dựng kế
hoạch phát triển quy mô chăn nuôi lợn trên địa bàn xã Định Long nói riêng cũng
như huyện Yên Định nói chung.
- Đưa ra một số giải pháp cụ thể nhằm phát triển kinh tế chăn nuôi lợn tại
công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định trong những năm tới, góp phần giải
quyết việc làm nâng cao đời sống cho nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.

5


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 khái niệm
1.1.1.1 Chăn nuôi và Chăn nuôi lợn
• Khái niệm chăn nuôi
Chăn nuôi là một ngành quan trọng của nông nghiệp hiện đại, nuôi lớn vật
nuôi để sản xuất những sản phẩm như: thực phẩm, lông, và sức lao động. Sản phẩm
từ chăn nuôi nhằm cung cấp lợi nhuận và phục vụ cho đời sống sinh hoạt của con
người. Chăn nuôi xuất hiện lâu đời trong nhiều nền văn hóa kể từ khi loài người
chuyển đổi từ lối sống săn bắn hái lượm sang định canh định cư.
Vai trò của chăn nuôi
• Cung cấp thực phẩm (thịt, trứng, sữa)
• Cung cấp phân bón
• Cung cấp sức kéo
• Cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp,y học...
• Cung cấp nguồn hàng xuất khẩu
• Tận dụng phế phẩm cho các ngành công nghiệp, nông nghiệp
• Gắn với nhiều hoạt động văn hóa: chọi trâu, đua ngựa... Các lĩnh vực chăn
nuôi chính

• Chăn nuôi gia súc (Trâu, bò, dê, cừu, lừa, ngựa, lạc đà...), chăn nuôi bò sữa
• Nuôi lợn
• Chăn nuôi gia cầm
• Chăn nuôi các loài vật khác
 Chăn nuôi lợn
Nuôi lợn hay nuôi heo là việc thực hành chăn nuôi các giống lợn để lấy thịt
lợn và các sản phẩm từ lợn. Chăn nuôi lợn là một ngành hết sức quan trọng, nó cung
cấp một số lượng rất lớn thịt cho bữa ăn của hàng tỷ người trên trái đất và là một
loại thực phẩm thiết yếu, lợn nuôi chủ yếu dùng để lấy thịt.
 Phát triển chăn nuôi lợn
Phát triển kinh tế đơn giản là sự tăng lên nhiều hơn về số lượng và chất
lượng sản phẩm (Mai Thanh Cúc và cộng sự, 2005). Trong đó phát triển trong chăn
nuôi là một quá trình của sự thay đổi của con giống, vật nuôi, việc khai thác và sử
dụng tài nguyên, hướng đầu tư, hướng phát triển của công nghệ và kỹ thuật trong
quá trình sản xuất chăn nuôi.

6


Phát triển chăn nuôi lợn là sự tăng lên về mặt số lượng với cơ cấu tiến bộ, phù
hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển nông nghiệp nói
riêng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội (Võ Trọng Hốt và cộng sự, 2000).
Khi nói tới phát triển chăn nuôi, người ta thường quan tâm đến khía cạnh: số lượng,
chất lượng, hình thức tổ chức chăn nuôi và phương thức chăn nuôi.
1.1.2 Vị trí và vai trò của chăn nuôi lợn
a.Vị trí
Chăn nuôi lợn có vị trí hàng đầu trong ngành chăn nuôi nước ta. Sự hình
thành sớm nghề nuôi lợn cùng với trồng lúa nước đã cho chúng ta khẳng định nghề
nuôi lợn có vị trí hàng đầu. Không những thế, việc tiêu thụ thịt lợn trong các bữa ăn
hàng ngày của con người rất phổ biến. Ngoài ra thịt lợn được coi là một loại thực

phẩm có mùi vị dễ thích hợp với tất cả các đối tượng (người già, trẻ, nam hoặc nữ).
Nói cách khác, thịt lợn nhẹ mùi và không gây ra hiện tượng dị ứng do thực phẩm là
ưu điểm nổi bật của thịt lợn. Phải chăng, thịt lợn là món ăn ưa thích và hợp khẩu vị
với mọi người.
b. Vai trò
Chăn nuôi lợn có vai trò quan trọng trong hệ thống sản xuất nông nghiệp,
chăn nuôi lợn và trồng lúa nước là hai hợp phần quan trọng và xuất hiện sớm nhất
trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam. Nói chung lợn có một số vai trò nổi bật
như sau:
Chăn nuôi lợn cung cấp thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao cho con người,
1g thịt heo nạc = 367Kcal, 22% protein.
Chăn nuôi lợn cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Hiện nay thịt
lợn là nguyên liệu chính cho các công nghiệp chế biến thịt xông khói (bacon) thịt
hộp, thịt heo xay, các món ăn truyền thống của người Việt Nam như giò nạc, giò
mỡ cũng làm từ thịt lợn…
Chăn nuôi lợn cung cấp phân bón cho cây trồng, phân lợn là một trong
những nguồn phân hữu cơ tốt, có thể cải tạo và nâng cao độ phì của đất, đặc biệt là
đất nông nghiệp. Một con lợn thịt trong một ngày đêm có thể thải 2,5 – 4kg phân,
ngoài ra còn nước tiêu có chứa hàm lượng Nitơ và Phôt pho cao.
Chăn nuôi lợn góp phần giữ vững cân bằng sinh thái giữa cây trồng, vật nuôi

7


và con người. Trong các nghiên cứu về môi trường nông nghiệp, lợn là vật nuôi
quan trọng và là một thành phần không thể thiếu được của hệ sinh thái nông nghiệp.
Chăn nuôi lợn có thể tạo ra các loại giống heo nuôi ở các vườn cây cảnh hay các
giống heo nuôi cả trong nhà góp phần làm tăng thêm đa dạng sinh thái tự nhiên.
Chăn nuôi lợn có thể tạo ra nguồn nguyên liệu cho y học trong công nghệ
sinh học y học, lợn đã được nhân bản gen (cloning) để phục vụ cho mục đích nâng

cao sức khỏe cho con người.
Chăn nuôi lợn làm tăng tính an ninh cho các hộ gia đình nông dân trong các
hoạt động xã hội và chi tiêu trong gia đỉnh. Đồng thời thông qua chăn nuôi lợn,
người nông dân có thể an tâm đầu tư cho con cái học hành và hoạt động văn hóa
khác như cúng giỗ, cưới hỏi, ma chay, đình đám.
Lợn là vật nuôi có thể coi như biểu tượng may mắn cho người Á Đông trong
các hoạt động tín ngưỡng như “cầm tinh tuổi hợi” hay ở Trung Quốc có quan niệm
lợn là biểu tượng của sự may mắn đẩu năm mới Âm lịch…
Tuy nhiên, để thịt lợn trở thành món ăn có thể nâng cao sức khỏe cho con
người, điều quan trọng là quá trình chọn giống và nuôi dưỡng chăm sóc, đàn lợn
phải luôn luôn khỏe mạnh, sức đề kháng cao và thành phần các chất dinh dưỡng
tích lũy vào thịt có chất lượng tốt và có giá trị sinh học.
1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Phát triển chăn nuôi lợn thịt ở một số nước trên Thế Giới
Phát triển chăn nuôi lợn thịt tại Trung Quốc Theo báo cáo tháng 9/2015 của
Viện Chính sách nông nghiệp và thương mại (IATP), từ vài thập kỷ trước Chính
phủ Trung Quốc đã tính đến việc thuê hay mua đất ở các nước đang phát triển để
tiến hành hoạt động nông nghiệp như trồng trọt và chăn nuôi nhằm giảm áp lực
nhập khẩu. Nếu phải chọn một biểu tượng cho quá trình phát triển kinh tế chóng
mặt và những thách thức Trung Quốc phải đối mặt ở thời điểm hiện tại, thì đó phải
là lợn - loài vật nuôi truyền thống của Trung Quốc. Do đó, nước này đã phát triển
ngành công nghiệp thịt lợn lớn nhất thế giới để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của giới
trung lưu ngày càng gia tăng trong xã hội. Nhu cầu tiêu thụ khổng lồ và liên tục
tăng chính là động cơ thúc đẩy 17 gia tăng sản xuất thịt lợn. Giữa những năm 1970 giai đoạn cách mạng xanh, một công dân Trung Quốc chỉ tiêu thụ 8 kg thịt lợn/năm

8


thì nay có thể ăn 93 kg thịt lợn/năm. Trong khi đó, người Mỹ chỉ tiêu thụ 27 kg thịt
lợn/năm. Năm 2014, số lượng lợn nuôi tại Trung Quốc đứng đầu thế giới, đạt 723

triệu đầu con. Tỷ lệ tăng trưởng của ngành thịt lợn tại Trung Quốc luôn cao hơn thịt
gà và thịt bò. Ước tính tới năm 2022, thịt lợn sẽ chiếm khoảng 63% tổng sản lượng
thịt bán lẻ trên thị trường Trung Quốc. Tuy nhiên, lợn cũng đang là biểu tượng cho
những vấn đề mà Trung Quốc phải đối mặt, đó là an ninh lương thực. Để duy trì
được lượng thịt lợn đủ cung cấp cho thị trường, Trung Quốc đang phải nhập khẩu
một lượng lớn các nhu yếu phẩm cần thiết cho ngành chăn nuôi lợn. Từ năm 2010,
lượng nhập khẩu đậu nành của Trung Quốc đã chiếm hơn 50% tổng thị trường đậu
nành toàn cầu. Theo dự báo của Hội đồng ngũ cốc Mỹ, Trung Quốc sẽ phải nhập
khẩu 19 đến 32 triệu tấn ngô vào năm 2022. Nếu Mỹ có kho dự trữ dầu mỏ chiến
lược thì Trung Quốc có dự trữ thịt lợn tươi và đông lạnh chiến lược. Chính phủ
Trung Quốc đã xây dựng kế hoạch dự trữ thịt lợn từ khi xảy ra dịch bệnh tai xanh
gây thiệt hại hàng triệu con lợn và làm giá thịt lợn tăng vọt bất thường vào năm
2006. Giống các dự trữ chiến lược khác, dự trữ thịt lợn được coi là công cụ bình ổn
giá bán bằng cách mua vào khi giá leo thang và bán ra thị trường khi giá xuống
thấp. Để không bị tụt lại trên chặng đua sản xuất thịt lợn trên thế giới, Trung Quốc
nhập khẩu 73 triệu USD tinh lợn từ Anh mỗi năm để cải thiện con giống và năng
suất. Trong vài thập kỷ tới, ngành nông nghiệp nước này cũng cam kết sẽ chuyển
đổi toàn bộ mô hình nuôi nông hộ sang trang trại quy mô lớn. Chính phủ Trung
Quốc khuyến khích các doanh nghiệp mua lại và sáp nhập bằng các hỗ trợ tài chính
và thủ tục giúp doanh nghiệp ra nước ngoài học hỏi cách điều hành mô hình mới
này. Năm ngoái, vụ sáp nhập giữa Shuangui và Smithfield không chỉ mang lại cho
Trung Quốc một thương hiệu 18 thịt lợn lớn nhất nước Mỹ mà còn giúp Shuangui
nắm bắt tường tận cách thức nuôi lợn công nghiệp của người Mỹ. Tuy nhiên, chất
thải của ngành công nghiệp chăn nuôi khổng lồ này cũng đang tạo thành một trong
những vấn nạn lớn nhất của nạn ô nhiễm môi trường ở Trung Quốc. Cái giá để duy
trì ổn định và hoạt động của một xã hội đông dân và phức tạp như xã hội Trung
Quốc vì thế không nhỏ chút nào.
1.2.2 Phát triển chăn nuôi lợn thịt ở Việt Nam
Việt Nam hiện có tổng đàn lợn trên 27 triệu con. Sản lượng thịt lợn của Việt


9


Nam đứng thứ sáu thế giới. Song, Việt Nam vẫn không có mặt trong top 20 quốc gia
xuất khẩu thịt hàng đầu thế giới do quy mô chăn nuôi lợn ở Việt Nam có tới 80% là
chăn nuôi nhỏ lẻ (từ 1-2 nái, hoặc từ 10-20 lợn thịt). Vì vậy, ngành chăn nuôi lợn của
Việt Nam khó đáp ứng về chất lượng và sản lượng, phẩm chất giống kém, chất lượng
thức ăn kém, phòng chống dịch chưa đầy đủ và chưa hiệu quả, thiếu thông tin thị
trường và chính sách hỗ trợ (Cao Tân, 2016).
Bảng 2.1 Số lượng lợn phân theo vùng
Đơn vị: Nghìn con
STT

14/13(%)

15/14(%)

BQ (%)

Vùng

2013

2014

2015

26.264
6.759
352,6


26.761
6.824
371,1

27.750
7.061
390,4

101.892
100.961
105.397

103.695
103.473
105.121

102.789
102.209
105.259

3

Cả nước
ĐBSH
Hà Nam
Trung du

6.626


6.841

104.709

103.244

103.974

4

m.n phía Bắc
6.328
BTB và DH

m.Trung
5.099
5.207
Tây Nguyên
1.722
1.742
ĐNB
2.758
2.890
ĐBSCL
3.595
3.470
Nguồn: Tổng cục Thống kê 2015

5.367
1.797

3.093
3.589

102.118
101.161
104.786
96.522

103.072
103.157
107.024
103.429

102.594
102.154
105.899
99.916

1
2

5
6
7



Thời gian qua tổng đàn lợn trên cả nước luôn có sự tăng trưởng, tổng đàn lợn
cả nước từ 26,26 triệu con năm 2013 tăng lên 27,75 triệu con năm 2015, tốc độ tăng
bình quân 3 năm là 2.79%. Qua bảng trên ta có thể thấy chăn nuôi lợn đã phát triển

ở tất cả các vùng trong cả nước quy mô đàn lợn có xu hướng tăng nhưng tốc độ , tốc
độ phát triển bình quân 3 năm đàn lợn chưa thực sự cao. Dù vậy đàn lợn vẫn chiếm
tỷ lệ lớn trong cơ cấu đàn gia súc.
Tình hình chăn nuôi lợn ở các tỉnh cũng có sự khác biệt, hầu hết những tỉnh có
số lượng đầu lợnnhiều phần lớn tập trung ở các tỉnh phía Bắc bởi vì các tỉnh này
phát triển mạnh lợn sữa và lợn choai xuất chuồng. Hà Nam cũng có những bước
chuyển biến lớn với tốc độ tăng bình quân 3 năm là 5,26%. Dễ dàng nhận thấy được
chăn nuôi lợn thịt đang chiếm giữ một vị trí quan trọng trong nghành nông nghiệp
hiện nay.

10


1.2.3.Qúa trình phát triển chăn nuôi lợn tại công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp
Yên Định.
- Trang trại lợn Yên Định được xây dựng từ tháng 2 năm 1972 đến tháng 7
năm 1975 dưa vào sử dụng. Chức năng nhiệm vụ của trại giống lợn Yên Định là
chăn nuôi lợn nái giống ỷ để sản xuất ra con lợn giống cái thuần và lợn lai F1 cung
cấp cho nhân dân trên địa bàn huyện Yên Định, với quy mô 200 nái.
- Tổng số CNVC-LĐ là 20 người, do đồng chí Nguyễn Văn Tảo làm trại
trưởng.
- Năm 1977 huyện Yên Định sáp nhập với một số xã của huyện Thiệu Hóa
thành lập huyện Thiệu Yên. Theo đó trại lợn Thiệu Hóa sáp nhập vào trại lợn giống
Yên Định và đổi tên thành trại giống lợn cấp II Thiệu Yên, tổng số CNVC-LĐ có
40 người. Chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh lợn giống với quy mô của
trại là 200 lợn nái ỷ và móng cái, sản xuất và chuyển giao lợn hậu bị thuần và lợn
lại F1 nuôi thịt cung cấp cho nhân dân trên địa bàn huyện Thiệu Yên và trong Tỉnh.
- Thực hiện quyết định UBND tỉnh Thanh Hóa ngày 10 tháng 3 năm 1993 về
chuyển Trại lợn giống cấp II Thiệu Yên thành Xí nghiệp lợn giống Thiệu Yên, Xí
nghiệp có nhiệm vụ và chức năng sản xuất nhân giiongs lợn móng cái thuần và chăn

nuôi lợn nái ngoại với quy mô 100 móng cái và 100 nái ngoại, hàng năm sản xuất ra
800 con lợn HBXG và 1.500 con lợn cai sữa nuôi thịt, doanh thu đạt được từ 1,1 tỷ
- 1,2 tỷ đồng, đơn vị có sản xuất và chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi lợn ngoại hướng
nạc cho nhân dân trên địa bàn huyện Thiệu Yên nói riêng và các huyện lân cận
trong tỉnh với tổng số CNVC-LĐ là 28 người, do đồng chí Trịnh Xuân Lương làm
giám đốc.
- Thực hiện theo Nghị định số 44/1998/NĐ-CP ngày 29 tháng 6 năm 1998
của chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. Ngày 12
tháng 11 năm 2002 Đại hội đồng cổ đông tiến hành đại hội. Đại hội lần thứ nhất đã
thông qua Điều lẹ và nhất trí lấy tên là Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên
Định, Công ty có 27 cổ đông với số vốn điều lệ là 2,6 tỷ đồng. Tong đó vốn nhà
nước là 2.082.000.000 đồng, vốn của CNVC-LĐ là 518 triệu đồng, tháng 10 năm
2012 nhà nước thoái vốn hiện nay chỉ còn 22 cổ đông

11


Công ty có nhiệm vụ và chức năng là duy trì và phát triển đàn lợn nái ngoại
100 con và 50 lợn nái móng cái theo quyết định 388/UBTH của UBND tỉnh Thanh
Hóa.
Quy mô sản xuất và hình thức kinh doanh có nhiều thay đổi, đàn nái ngoại từ
100 con đưa lên 150 con (bỏ SXKD lợn M.Cái). Cho đến hiện nay tổng đàn là 350
con nái sinh sản cấp ông bà.
Chất lượng đàn lợn được từng bước nâng cao, hàng năm snar xuất ra 5001600 con lợn HBXG và 2000-3500 con lợn cai sữa nuôi thịt, cung cấp cho nhân dân
trên địa bàn huyện Yên Định, các huyện trong tỉnh và các tỉnh thành trong cả nước,
chất lượn lợn giống của Công ty có uy tín, được thị trường chấp nhận, doanh thu đạt
từ 1,2 tỷ đồng – 2,1 tỷ đồng. Từ năm 1994 đến năm 2011 SXKD luôn phát triển quy
mô đàn nái ngoại được tăng từ 150 con năm 1994 lên 350 con vào năm 2011, hàng
năm sản xuất ra 2500 con lợn HBXG và 4200 con lợn cai sữa nuôi thịt, doanh thu
đạt từ 2,1 tỷ -13,7 tỷ đồng, thu nhập của công nhân lao động năm sau cao hơn năm

trước, các chế độ quyền lợn luôn được đảm bảo.
Công ty đã cùng với các sở, ban ngành của huyện Yên Định và Tỉnh Thanh
Hóa thực hiện mục tiêu nạc hóa đàn lợn. Yêu cầu đặt ra cho đơn vị là: phát triển
chăn nuôi không những làm thay đổi quy trình chăn nuôi theo tiến bộ khoa học mà
phải đặc biệt quan tâm chất lượng thực phẩm sạch, an toàn dịch bệnh theo tiêu
chuẩn vietgap.
Tiến bộ trong công tác chuyển giao so với thập kỷ trước đây là đã đưa chăn
nuôi địa phương từ hình thức chăn nuôi tận dụng lên chăn nuôi bán công nghiệp và
công nghiệp 100%. Hình thành khu trang trại chăn nuôi tập trung với quy mô vừa
và lớn.
Thành tích của CBCN- và những người lao động đã được Bộ trưởng Bộ
nông nghiệp, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Thanh Hóa và Huyện ủy, UBND Huyện Yên
Định tặng nhiều bằng khen và giấy khen vì có nhiều thành tích trong phong trào áp
dụng các tiến bộ khoa học kycc thuật vào sản xuất chăn nuôi.
1.2.4 Bài học kinh nghiệm
Thông qua tình hình chăn nuôi lợn trong và ngoài nước ta có thể rút ra một
số bài học cho sự phát triển chăn nuôi lợn :

12


- Các chương trình hỗ trợ, chính sách của chính phủ tác động lớn trong phát
triển chăn nuôi lợn nên cần tăng cường và đẩy mạnh hơn nữa. Chương trình hỗ trợ
tập trung vào hỗ trợ vay vốn, hỗ trợ thị trường đầu vào và đầu ra, hỗ trợ tăng cường
kỹ thuật năng lực chăn nuôi lợn thịt có hiệu quả
- Chủ động đầu tư chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, mạnh dạn đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng, chọn mua giống tốt, tích cực áp dụng tiến bộ khoa học là
điều kiện cần để có thể đưa xã phát triển nhanh và hiệu quả
- Phát triển chăn nuôi lợn nhưng hạn chế sự phát triển ồ ạt, mất kiểm soát Áp dụng mô hình công nghệ mới đem lại hiệu quả kinh tế cao
- Tuân thủ các khâu trong quy trình chăm sóc, thực hiện nghiêm các yêu cầu

kỹ thuật chăn nuôi
- Thực hiện tốt các biện pháp phòng tránh dịch bệnh
- Tích cực học hỏi kinh nghiệm sản xuất của các mô hình chăn nuôi có quy
mô lớn trong và ngoài tỉnh
- Tăng cường liên kết giữa hộ sản xuất và người mua
- Đầu tư đầu vào để nâng cao hiệu quả sản xuất
- Phát triển song hành với việc bảo vệ môi trường xunh quanh.

13


Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên
Định.
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
2.1.2.1. Phạm vi về không gian
Thực hiện trên địa bàn công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp nghiệp Yên Định.
2.1.2.2. Phạm vi về thời gian
- Đề tài được thực hiện từ 13/02/2017 đến 09/04/2017.
- Số liệu nghiên cứu là số liệu trong các năm 2011-2015.
2.1.2.3. Địa điểm nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu tại công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên
Định.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Sơ lược về đặc điểm của công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định.
- Đánh giá hiệu quả về việc chăn nuôi lợn của công ty.
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình
sản xuất kinh doanh của công ty.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm giúp công ty nâng cao hiểu quả chăn nuôi
lợn, góp phần nâng cao năng suất.
2.3 Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp khảo sát thực tế điều tra: Trong quá trình thực tập và thời gian
làm chuyên đề tiếp cận, khảo sát điều tra quá trình hoạt động kinh doanh của Công
ty.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Sử dụng tư liệu, số liệu thu thập để phân
tích, đánh giá một cách chính sác thực trạng về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty.

14


2.3.1 Phương pháp xử lý số liệu
- Tổng hợp và xử lý thông tin: tổng hợp kết quả điều tra theo chỉ tiêu phân
tích.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu: thực hiện trên phần mềm phân tích số liệu phổ biến
excel.
2.3.2 Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả
Phân tích kết quả sản xuất, kết quả tiêu thụ, đánh giá hiệu quả chăn nuôi lợn
của công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định, phân tích biến động trong cơ
cấu đàn lợn bằng các chỉ tiêu số tương đối, số tuyệt đối và số bình quân.
- Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp tính toán các chỉ tiêu tương đối, tuyệt đối só sánh qua
các thời kỳ để đánh giá động thái phát triển của hiện tượng theo thời gian, không
gian từ đó tìm ra quy luật chung của hiện tượng.
Phương pháp này được sử dụng trong đề tài dùng so sánh các chỉ tiêu số
tương đối, số tuyệt đối qua các năm để thấy được sự phát triển về cả số lượng và
chất lượng trong chăn nuôi lợn ở công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định.

2.3.3 Vận dụng phân tích ma trận SWOT đối với chăn nuôi lợn
Ma trận SWOT là ma trận kết hợp giữa phân tích và dự báo bên trong với bên
ngoài về tình hình chăn nuôi lợn trên địa bàn nghiên cứu. Đây là phân tích định tính
nhằm có cách nhìn tổng quát về các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong
chăn nuôi.
Xây dựng ma trận thuận chiều với tiếp cận từ bên trong (nội tại của công ty),
điểm khởi đầu của ma trận sẽ được bắt đầu băng S (điểm mạnh) và W (điểm yếu);
rồi mới đến các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài, cụ thể là O (cơ hội) và T (thách
thức). Kết quả của quá trình phân tích tổng hợp là cơ sở để xây dựng phương hướng
phát triển chăn nuôi chủ yếu.

15


Bảng 2.5. Ma trận SWOT
Môi trường bên ngoài
Phân tích

Cơ hội (O)

Thách thức (T)

Nội bộ trong Điểm mạnh (S)
Phối hợp (S/O)
Phối hợp (S/T)
Điểm yếu (W)
Phối hợp (W/O) Phối hợp (W/T)
công ty
(Nguồn: Giáo trình Marketing căn bản, ĐHV)
Các kết hợp của ma trận SWOT:

- Phối hợp S/O: thu được từ sự kết hợp giữa các mặt mạnh và cơ hội chủ yếu
trong chăn nuôi.
- Phối hợp W/O: là sự kết hợp giữa những cơ hội sẵn có với những điểm yếu
của chăn nuôi lợn. Sự kết hợp này giúp cho những công ty có thể tận dựng những
cơ hội để khắc phục các điểm yếu.
-Phối hợp S/T: nhằm tận dũng những thế mạnh trong chăn nuôi để giảm
những rủi ro thách thức, thu được từ sự kết hợp các mặt mạnh với những thách thức
của chăn nuôi lợn. Sự kết hợp này giúp cho việc chăn nuôi lợn vượt qua được
những nguy cơ bằng cách tận dụng những điểm mạnh.
- Phối hợp W/T: là sự phối hợp các mặt yếu và nguy cơ của chăn nuôi lợn sao
cho hạn chế tới mức tối thiểu các nguy cơ có thể xảy ra, bằng cách đề ra các chiến
lược và giải pháp phát triển.
2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả chăn nuôi của công ty
- Tổng giá trị sản xuất của công ty: GO là toàn bộ giá trị sản phẩm do hộ làm
ra, được tính bằng tổng của các sản phẩm làm ra quy về giá trị.

Trong đó: GO là giá trị sản xuất
Pi là đơn giá sản xuât bình quân của sản phẩm i
Qi là sản lượng sản phẩm i
n là số lượng sản phẩm
i là sản phẩm thứ i

16


- Chỉ tiêu chi phí trung gian (IC) là toàn bộ những chi phí phục vụ quá trình
chăn nuôi của công ty (không bao gồm giá trị lao động, thuế, chi phí tài chính, khấu
hao tài sản). Trong chăn nuôi chi phí trung gian bao gồm các khoản chi phí nguyên
liệu như: thức ăn, thuốc thú y…


Trong đó: Ci là chi phí thứ i
- Giá trị gia tăng: VA là chênh lệch giữa GO và IC, phản ánh phần giá trị mới
tăng thêm do kết quả hoạt động chăn nuôi của công ty trong một kỳ. Giá trị gia tăng
được tính theo công thức:
VA = GO – IC
- Thu nhập hỗn hợp (MI): là phần còn lại của giá trị gia tăng sau khi đã khấu
hao TSCĐ, thuế. Bao gồm các khoản thực mà đơn vị sản xuất có được không phân
biệt đó là lợi nhuận hay phần thu do chênh lệch.
MI = VA – (D + T)
Trong đó: VA: giá trị tăng thêm
D: Là phần giá trị khấu hao TSCĐ là chi phí phân bố
(công lao động thuê ngoà)
T: là thuế nông nghiệp
- Lợi nhuận (Pr)
TPr = GO – TC
Trong đó: GO: tổng giá trị sản xuất
TC: là tổng chi phí sản xuất
(Chi phí trung gian IC, khấu hao TSCĐ, công lao động, chi phí khác)
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty:
- Hiệu quả sử dụng chi phí trung gian
+ Giá trị sản xuất / đồng chi phí trung gian (GO/IC)
+ Giá trị gia tăng / đồng chi phí trung gian (VA/IC)
+ Thu nhập hỗn hợp / đồng chi phí trung gian (MI/IC)

17


2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế
+ Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí (GO/IC): là tỷ số giữa giá trị sản xuất

thu được tính bình quân trên một đơn vị sản xuất với chi phí trung gian của một chu
kỳ sản xuất.
+ Tỷ suất giá trị tăng thêm theo chi phí (VA/IC): được tính bằng giá trị tăng
thêm tính bình quân trên một đơn vị chi phí bỏ ra trong sản xuất.
+ Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí (MI/IC): tính bằng giá trị thu nhập
hỗn hợp trên một đơn vị chi phí trung gian.
2.5. Đặc điểm của công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định
2.5.1. Giới thiệu chung
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định.
Giám đốc công ty: Lê Thị Nam
Địa chỉ: xã Định Long – huyện Yên Định – tỉnh Thanh Hóa
Điện thoại: 02373.510.235
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Mã số thuế: 2800458586-2
Tại ngân hàng: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyên Yên
Định tỉnh Thanh Hóa.
Giấy phép kinh doanh số: 2603000054 do sở ké hoạch đầu tư tỉnh Thanh
Hóa cấp ngày 27/06/2006
Tổng vốn điều lệ: 2.600.000.000 VNĐ
Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định có trụ sở chính đóng tại địa
bàn xã Định Long – huyện Yên Định – tỉnh Thanh Hóa, gần quốc lộ 45, phía tây
giáp xã Định Liên, nằm cách thị trấn Yên Định 2km về phía đông. Tổng diện tích sử
dụng đất là 4,9 ha, trong đó có 2 ha đất xây dưng cơ bản còn lại 2,9 ha là đất trồng
lúa, ao hồ.
Công ty có 27 cổ đông với số vốn điều lệ là 2,6 tỷ đồng.
2.5.2 Chức năng nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh
2.5.2.1 Chức năng nhiệm vụ
Công ty có nhiệm vụ và chức năng là duy trì và phát triển đàn lợn nái ngoại
ông bà 350 con, chuyển giao tiến bộ khoa học trong sản xuất theo quyết định


18


388/UBTH của UBND tỉnh Thanh Hóa, và hợp đồng ký kết hàng năm giữa công ty
cổ phần đầu tư nông nghiệp Yên Định và sở nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa cung ứng
từ 2100 đến 2500 con lợn hậu bị giống ngoại cho bà con trong tĩnh. Xuất bán sản
phẩm lợn choai và lợn thịt hướng nạc ra thị trường, số lượng hàng năm từ 40005000 con, trọng lượng từ 360-400 nghìn tấn/năm.
2.5.2.2 Ngành nghề kinh doanh
Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp yên định là một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, tập trung chủ yếu vào lĩnh vực chăn nuôi lợn giống
ngoại cung ứng sản phẩn ra thị trường các sản phẩm lợn hậu bị xuất giống, lợn cai
sữa nuôi thịt, lợn thịt, đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Sản phẩm của công ty
phân phối chủ yếu là thị trường trong tỉnh Thanh Hóa, và các tỉnh thành trong cả
nước, đặc biệt là thị trường huyện Yên Định đối với sản phẩm là lợn giống, đối với
sản phẩm lợn thịt tiêu thụ qua thương lái ra thị trường Hà Nội, Đà Nẵng,...
Công ty cổ phần đầu tư nông nghiệp yên định đăng ký nghành nghề kinh
doanh:
- Sản xuất giống cây trồng vật nuôi.
- Kinh doanh nông sản, vật tư nông nghiệp.
- Chế biến thức ăn gia súc.
2.5.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
2.5.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Có thể khái quát sơ đồ bộ máy quản lý của công ty như sau:

19


Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của công ty
HĐQT


Giám đốc đều hành

Phó giám đốc

Phòng TCHC-LĐ
tiền lương

Tổ
chăn
nuôi

Phòng kế toán, tài
vụ

Tổ

khí

Tổ
bảo
vệ

Tổ
trồng
trọt

2.5.3.2. Tổ chức đoàn thể
- Tổ chứa Đảng có 10 Đảng viên chiếm tỷ lệ 52,6% trong tổng số cán bộ công
nhân viên trong công ty, là chi bộ trực thuộc Huyện Uỷ Yên Đinh.
- Tổ chức Công đoàn có 26 đoàn viên trong đó đoàn viên là cán bộ công nhân

viên trong công ty là 19, đoàn viên nghỉ công tác tham gia BHXH là 6 người. Hoạt
động của công đoàn nhiều năm qua được huyện đoàn Yên Định đánh giá là công
đoàn cơ sở vững mạnh.
- Chi đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có 11 đoàn viên. Hoạt động
của chi đoàn chịu sự lãnh chỉ đạo trực tiếp của chi ủy, chi bộ vầ công đoàn cấp trên.

20


2.5.4. C s h tng
H thng chung tri, nh kho
Cụng ty c phn u t nụng nghip Yờn nh Thanh Húa c thnh lp
nm 1972. C s vt cht c thiets k v xõy dng theo mụ hỡnh chung k54.
n nm 1994 c nh nc nõng cp xõy dng li theo mc tiờu sn xut nuụi
ln hng nc v tng s dóy chung nuụi l 9 dóy v 3 dóy nh kho d tr nguyờn
liu, ch bin thc n gia sỳc trong ú:
Bng 2.6. H thng chung tri, nh kho.
TT
1
2
3
4
5
6
7
9
10

Dy chung
Dy chuồng nuôi lợn đực

Dy chuồng nuôi lợn chờ phối và nái chửa
Dy chuồng nuôi lợn nái nuôi con
Dy chuồng nuôi lợn hậu bị xuất giống
Dy chuồng nuôi lợn thịt
Dy chuồng nuôi lợn hậu bị thay đàn
Kho dự trữ nguyên liệu thức ăn
Nhà phối chế thức ăn gia sỳc
Nhà đặt máy nghiền thức ăn gia sỳc

S lng

Din tớch

(dy)

(m2)

01
180
02
700
01
350
02
350
02
720
01
720
01

130
01
128
01
128
(Ngun: phũng k hoch)

2.5.5 Cụng tỏc thỳ y
Qua iu tra cỏc bnh thng xy ra vo cỏc nm gn õy cho thy:
- Bnh truyn nhim: Khụng cú dch ln xy ra trờn tng n ln, tuy nhiờn
ln vn thng mc cỏc bnh phú thng hn, dch t, lộp to chim 2-3%.
- Bnh ni khoa: Ch yu bnh do viờm ni mc t cung ca nỏi sinh sn l
chớnh, cỏc bnh khỏc xy ra lỏc ỏc chim t l 5-7%.
- Bnh ni ngoi ký sinh trựng: Ch yu l bnh gh, t l giun sỏn thp chim
t l 10% trờn tng n.
- Qua iu tra phũng bnh v v sinh dch t: Phũng bnh bng vaxin cho
thy cụng ty cú mt quy trỡnh tiờm phũng cht ch bng cỏc loi vaxin ch yu nh
sau:
+ Vaccin dch t.
+ Vaccin t huyt trựng (t du).

21


+ Vaccin lở mồm long móng.
+ Vaccin hô hấp.
+ Vaccin lép tô.
+ Vaccin tai xanh.
- Phòng bệnh bằng tẩy uế, cách ly, kiểm soát môi giới trung gian truyền bệnh:
Công ty đã có nhà cách ly lợn ốm riêng, phun thuốc sát trùng định kỳ bằng các loại

thuốc tốt, nuôi mèo phòng ngừa chuột, có hố vôi ở các đầu chuồng ngăn ngừa môi
giới trung gian truyền bệnh.
- Tuy vậy cũng không tránh khỏi các bệnh tiêu chảy ở lợn con theo mẹ và lợn
sau cai sữa, bệnh hô hấp trên đàn cai sữa, đàn hậu bị,... tuy nhiên đã được điều trị có
hiệu quả cao. Đối với các bệnh nội ngoại ký sinh trùng cũng đã được xử lý tốt.
- Bên cạnh đó công ty còn đầu tư và xây dựng 2 hầm bioga để xử lý môi trường
do nguồn chất thải cải đàn lợn thải ra, vừa hạn chế được môi trung gian truyền
bệnh, vừa tận dụng được lượng khí biogas để chạy máy phát điện, làm giảm được
chi phí trong sản xuất kinh doanh.
2.5.5 Những đặc điểm chủ yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ
phần đầu tư nông nghiệp yên định
2.5.5.1. Đặc điểm về sản phẩm
- Sản phẩm về lợn giống dùng để gây nái hoặc đực giống (gọi là lợn hậu bị):
Tỷ lệ chọn được cái hậu bị để xuất bán trung bình chỉ đạt 20-25% so với số lợn để
nuôi trong đàn. Sản phẩm lợn cái và lợn đực hậu bị xuất giống phải chọn lọc theo
các giai đoạn và có hồ sơ lý lịch theo dõi, khi xuất bán gửi hồ sơ lý lịch cho người
mua (có đánh số tai theo thẻ tai và số xăm ở góc tai). Việc nuôi và xuất bán lợn
giống được các cơ quan chức năng của tỉnh công nhận.
- Sản phẩm là lợn choai xuất khẩu: Về chất lượng đảm bảo tỷ lệ nạc từ 5558%, khi xuất bán lúc 90-120 ngày tuổi đạt trọng lượng 42-52 kg/con. Yêu cầu của
nhà chế biến về trọng lượng thấp không thấp dưới 42kg và không cao hơn 52kg.
+ Về nuôi dưỡng: Phải sử dụng bột hỗn hợp đạt chất lượng, không có chất
kích thích tăng trọng.
+ Về thú y: Lợn không bị ghẻ lở, xây sát, phải ngừng sử dụng kháng sinh và
vacxin trước khi xuất chuồng theo qui trình.

22


+ Về số lượng: Mỗi lần xuất tối thiểu từ 90 con trở lên.
- Sản phẩm lợn thịt: Xuất bán lúc 120-150 ngày tuổi đạt trọng lượng 60120kg, tỷ lệ nạc đạt từ 53-55%, lợn không bị bệnh, dừng sử dụng vacxin và thuốc

kháng sinh trước 10-15 ngày theo hướng dẫn của nhà cung cấp. Số lượng lợn khi
xuất mỗi chuyến xe có từ 60-100 con.
2.5.5.2. Đặc điểm về kỹ thuật công nghệ
- Chăn nuôi lợn theo quy trình cao:
+ Về giống: Sử dụng giống lợn tiến bộ kỹ thuật đạt tiêu chuẩn, có nguồn gốc
rõ ràng, được nhập từ các cơ sở giống lớn tiên cây như trại heo giống kim longBình dương, Trại heo giống trung tâm nghiên cứu lợn Thụy Phương, Trại heo giống
thuận thành- bắc ninh, heo giống cipi có nguồn gốc thái lan,...Hầu hết các cơ sở
giống này đều nhập giống cụ kỵ từ nước ngoài về sản xuất heo Ông bà có khả năng
sinh sản tốt, tỷ lệ nác cao.
+ Về thức ăn: Sử dụng thức ăn công nghiệp của các nhà cung cấp uy tín và
giá cả hợp lý. Sử dụng mỗi loại thức ăn cho từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển
phù hợp. Hiện tại cả nước có trên 150 nhà máy sản xuất thức ăn công nghiệp. Công
ty cổ phần đầu tư nông nghiệp yên định đã lựa chọn được 2 nhà sản xuất, mỗi nhà
sản xuất chỉ chọn được một số loại sản phẩm bột hỗn hợp:
Ví dụ: Công ty Cipi Thái lan cám hỗn hợp nái 566,567s, cám tập ăn 550s,
cám hỗn hợp cho lợn cai sữa 551, cám hỗn hợp cho lợn choai 552s, cám hỗn hợp
cho lợn thịt 553s.
Công ty Proconco, chọn được thức ăn sử dụng cho lợn con từ 22-60 ngày
tuổi, mã số C14 và thức ăn cho nái chửa C18A…
+ Về thú y: Tiêm phòng triệt để, sử dụng các loại vacxin tiêm phòng ứng với
các giai đoạn (lứa tuổi) mỗi loại vacxin phù hợp. Tẩy uế tiêu độc vệ sinh chuồng
trại định kỳ.
+ Về chăm sóc nuôi dưỡng: Thực hiện chăn nuôi theo quy trình kỹ thuật. Để
thực hiện chăn nuôi lợn theo quy trình công nghệ cao, các C«ng ty đã đầu tư trang
thiết bị chuyên dùng như: Chuồng nuôi lợn nái chửa và chờ phối, khung nuôi lợn
nái sinh sản riêng, lồng nuôi lợn sau cai sữa 22-60 ngày tuổi có máng ăn và máng

23



uống tự động, hệ thống cung cấp và phân phối nước tự động, hệ thống xử lý phân
và chất thải qua hầm bioga…
- Đặc điểm của chăn nuôi công nghệ cao là ít sử dụng lao động thủ công, mỗi lao
động có thể chăn nuôi hàng trăm lợn nái, hoặc hàng ngàn lợn choai và lợn thịt. Vì
vậy lao động phải qua đào tạo cơ bản ở các trường trung cấp, cao đẳng, đại học và
đào tạo qua thực tiễn sản xuất.
2.5.5.3. Đặc điểm về cung ứng và sử dụng nguyên vật liệu
Đầu vào của sản xuất chủ yếu là nguyên liệu thức ăn gồm bột hỗn hợp, thuốc
thu y các loại. Đặc điểm của chăn nuôi công nghiệp là ổn định nguồn cung cấp đảm
bảo yêu cầu về đúng thời gian, số lượng, chất lượng, …sản phẩm được nhà phân
phối cung cấp trực tiếp hoạc thông qua đại lý cấp 1.
Từ những đặc điểm trên cho thấy: Thuận lợi nguồn thức ăn đảm bảo.
Khó khăn: giá cả đầu vào bị đội lên trong kinh doanh do qua nhiều khâu trung gian,
khi thị trường khan hiếm giá thức tăng lên làm ảnh hưởng đến giá thành sản xuất
sản phẩm.
2.5.5.4. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu:
- Đối với lợn Giống: Các chủ trang trại trên địa bàn trong huyện Yên định và
các huyện khác trong Tỉnh mua để thay đàn, hàng năm công ty cung ứng được từ
2100 đến 2500 con lợn hậu bị, trọng lượng bình quân đạt 50 đến 60 kg/ con.
- Đối với lợn choai(40-55kg): Chủ yếu dùng để cung cấp cho các nhà chế
biến xuất khẩu đi Hồng Kong và Đài Loan thông qua các nhà chuyên xuất khẩu tại
Hải Phòng. Hiện tại ở Thanh Hóa có Công ty chế biến Hoa Mai.
- Đối với lợn thịt( 85- 120kg): Xuất đi Huế, Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng
thông qua các thương lái, có thời kỳ xuất đi Trung Quốc.
Đặc điểm nổi bật của tiêu thụ sản phẩm phụ thuộc theo nhu cầu thị trường,
giá cả tuân theo quy luật Cung - Cầu, không ký hợp đồng ổn định đầu ra.
2.5.5.5. Đặc điểm về lao động
Tổng số cán bộ công nhân viên trong công ty là 19 người, trong đó trình độ
đại học 5 người chiếm tỷ lệ 26,3%, trung cấp 8 người chiếm tỷ lệ 42%, số còn lại là

công nhân lành nghề và lao động phổ thông chưa qua đào tạo.

24


Đặc điểm của lao động phổ thông phải đào tạo qua thực tiễn chủ yếu là kỹ năng và
kinh nghiệm.
Về mặt ưu điểm: Có trách nhiệm cao, gắn bó với lợi ích và thu nhập.
Về nhược điểm: Thiếu tư duy chiến lược, phân tích thị trường và cải tiến đổi
mới công nghệ.
2.5.5.6. Đặc điểm về cơ sở vật chất
- Cơ sở vật chất được trang bị đồng bộ. Từ chuồng trại, trang thiết bị đảm
bảo cho sản xuất đáp ứng được công nghệ chăn nuôi theo quy trình kỹ thuật. Đặc
điểm của hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho chăn nuôi công nghiệp bán tự động
(còn một số khâu phải sử dụng lao động thủ công).
- Vật liệu để xây dựng cơ sở vật chất: Khai thác vật liệu mua tại chỗ, sản
xuất trong nước vì vậy độ bền ở mức độ trung bình, thời gian sử dụng ngắn.
- Nguồn điện sử dụng cho sản xuất cùng chung với nguồn điện trong thôn dễ
bị lệ thuộc, các hộ đã mua một máy phát điện dự phòng.

25


×