Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP NGÀNH KINH DOANH CÁ TRA TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.57 KB, 11 trang )

Journal of Science – 2016, Vol. 10 (2), 52 – 62

Part B: Political Sciences, Economics and Law

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP NGÀNH KINH DOANH CÁ TRA TẠI THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Tăng Thị Ngân1, Tô Minh Chiến1, Nguyễn Minh Tân2, Võ Văn Nhì3
Trường CĐ Công Thương TP. HCM
Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ Cần Thơ
3
Công ty Cổ Phần Thủy Sản Mekong
1
2

Thông tin chung:
Ngày nhận bài: 29/03/2016
Ngày nhận kết quả bình duyệt:
23/04/2016
Ngày chấp nhận đăng: 06/2016
Title:
Several factors affecting the
competition of the catfish
business industry in Can Tho
City
Từ khóa:
Doanh nghiệp, yếu tố, ngành
kinh doanh cá tra, năng lực
cạnh tranh
Keywords:
Business, factors, catfish
industry, competitivenes



ABSTRACT
The purpose of this study was to determine the factors affecting the
competitiveness of catfish business industry in Can Tho city. The scales of the
competitiveness of pangasius enterprises tested by the coefficient Cronbach's
alpha method, Exploratory Factor Analysis method (EFA) and regression
model was used to test the relationship between the independent factors of the
competitiveness of pangasius enterprises. The results show that four groups of
factors that impact positively on the competitiveness of the pangasius enterprise
include "Financial Capability", "Supporting Policies", "Human Resources
Capacity" and "Local Infrastructure".

TÓM TẮT
Mục đích của nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp ngành kinh doanh cá tra tại thành phố Cần
Thơ. Các thang đo về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được kiểm định
bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA)
và mô hình hồi qui đa biến được sử dụng để kiểm định mối quan hệ giữa các
yếu tố độc lập với năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Kết quả phân tích
cho thấy có 4 nhóm yếu tố tác động tích cực đến năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp bao gồm: “Năng lực tài chính”, “Chính sách hỗ trợ”, “Năng lực nhân
sự” và “Cơ sở hạ tầng địa phương”.

dựng thương hiệu, tình trạng tranh mua, tranh bán
giữa các DN với nhau. Thực trạng đó đã làm cho
chất lượng cá tra xuất khẩu còn thấp, không đồng
đều, thị trường đầu ra không ổn định, bị khách
hàng nước ngoài ép giá, làm cho hiệu quả xuất
khẩu của ngành hàng này chưa cao. Vì vậy, làm thế
nào để nâng cao năng lực cạnh tranh (NLCT) của

các DN kinh doanh cá tra là vấn đề đang được Nhà
nước và các chủ DN rất quan tâm. Do đó, nghiên
cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp ngành kinh doanh cá tra

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong quá trình hội nhập kinh tế, các doanh
nghiệp kinh doanh cá tra ở Việt Nam nói chung và
thành phố Cần Thơ (TP Cần Thơ) nói riêng đang
đứng trước những cơ hội và thách thức rất lớn.
Những thách thức đặt ra là không nhỏ, cạnh tranh
trở nên quyết liệt hơn bởi các yêu cầu về chất
lượng sản phẩm ngày càng cao. Bên cạnh đó,
những vần đề còn tồn tại trong hoạt động kinh
doanh cá tra của các doanh nghiệp (DN) như vốn,
công tác nghiên cứu thị trường, quảng cáo, xây
52


Journal of Science – 2016, Vol. 10 (2), 52 – 62

Part B: Political Sciences, Economics and Law

tại thành phố Cần Thơ” là rất cần thiết nhằm giải
quyết các vấn đề nêu trên.

Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang,
2009, tr. 171). Khi đó, thành quả cạnh tranh bao
gồm các yếu tố hiệu quả hoạt động kinh doanh,
qui mô DN, thị phần và sự hài lòng của khách

hàng về DN (Kaplan & Norton, 1992; Neely và
cs., 1995).

2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý thuyết
Theo Michael Porter (1980), cạnh tranh trong
kinh doanh là giành lấy thị phần, bản chất của
cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận và khoản lợi
nhuận đó phải cao hơn mức lợi nhuận trung bình
mà DN đạt được. Điều đó có nghĩa là, kết quả của
quá trình cạnh tranh đảm bảo được lợi nhuận bình
quân trong ngành theo chiều hướng cải thiện tốt
nhất, đồng thời giá cả của sản phẩm là thấp nhất.
Ngoài ra, Nelson (1992) và Waheeduzzaman &
Ryans (1996) cho rằng, cạnh tranh là một khái
niệm phổ biến liên quan đến nhiều lĩnh vực khác
nhau như lợi thế so sánh hay quan điểm cạnh
tranh về giá, chiến lược và quan điểm quản lý,
cũng như quan điểm về lịch sử và văn hóa - xã
hội.

2.2 Phương pháp tiếp cận
Mô hình Kinh tế học tổ chức (SCP) của Michael
Porter (1980) cho thấy rằng, bất kỳ ngành nghề
kinh doanh nào cũng có 5 yếu tố tác động như: (1)
Đối thủ trong ngành; (2) Đ ối thủ tìm ẩn; (3)
Sản phẩm thay thế xuất hiện; ( 4 ) Khách hàng;
(5) Nhà cung ứng. Mô hình này giúp phân tích
hiệu quả kinh doanh của ngành và nhận diện tiềm
năng của từng ngành. Kinh tế học tổ chức cũng

thừa nhận lợi thế khác biệt quyết định rất lớn đến
chiến lược kinh doanh mà DN theo đuổi. Những
lợi thế khác biệt này của DN chính là cơ sở cho lý
thuyết nguồn lực của DN (Wernefelt, 1984; 1995
và Barney, 1991; 2001). Lý thuyết dựa trên nguồn
lực của DN (RBV - Resources-based view) do
Wernerfelt đưa ra năm 1984 và sau đó được
Barney (1991) phổ biến thông qua các nghiên
cứu. Đây được xem là một hướng tiếp cận mới
trong nghiên cứu NLCT của DN (Barney và cs.,
2001). Theo Barney (1991), một nguồn lực tạo
nên lợi thế cho DN trong cạnh tranh phải thỏa
mãn 4 điều kiện sau: (1) giá trị, (2) hiếm, (3) khó
bắt chước, (4) không thể thay thế. Bên cạnh đó,
theo Grant RM (1991), nguồn lực có thể chia làm
nguồn lực hữu hình và nguồn lực vô hình. Nguồn
lực hữu hình bao gồm nguồn lực về tài chính và
nguồn lực vật chất hữu hình. Nguồn lực vô hình
bao gồm công nghệ, danh tiếng và nhân lực của
DN. Tuy nhiên, Sanchez & Heene (1996) cho
rằng, trong môi trường cạnh tranh hiện nay, DN
cạnh tranh không chỉ bằng sự khác biệt về nguồn
lực mà tập trung vào khả năng phối hợp và sử
dụng nguồn lực một cách hiệu quả nhằm đạt mục
tiêu chiến lược của mình.

Bên cạnh đó, Michael Porter (1980) cho rằng
NLCT của DN là khả năng sáng tạo ra những sản
phẩm có quy trình công nghệ độc đáo để tạo ra giá
trị gia tăng cao, phù hợp với nhu cầu khách hàng,

có chi phí thấp, năng suất cao nhằm tăng lợi
nhuận. Thêm vào đó, Buckley và cs. (1988), cho
rằng NLCT là khả năng của một công ty đối mặt
và đánh bại đối thủ trong việc cung cấp một sản
phẩm (dịch vụ) một cách bền vững (dài hạn) và có
lợi nhuận. Theo Ramasamy (1995), NLCT là khả
năng gia tăng thị phần, lợi nhuận và khả năng duy
trì NLCT trong một thời gian dài. Ngoài ra,
Nguyễn Văn Thanh (2003) cho rằng, NLCT là
khả năng của một DN tồn tại trong kinh doanh và
đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng
lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng sản
phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các
cơ hội ở thị trường hiện tại và phát triển thêm thị
trường mới. NLCT của DN dựa trên khả năng kết
hợp các nguồn lực của DN tạo ra lợi thế cạnh
tranh của DN (Sanchez & Heene, 1996; 2004).
Ngoài ra, NLCT của DN được đo lường thông
qua thành quả cạnh tranh, cụ thể là kết quả kinh
doanh của DN (Hult và cs., 2004, trích trong

Đồng thời, Wernefelt (1984) và Barney (1991) đã
phát triển quan điểm quản trị dựa trên năng lực
(Competence-based View - CBV) của DN tập
53


Journal of Science – 2016, Vol. 10 (2), 52 – 62

Part B: Political Sciences, Economics and Law


trung vào khả năng sử dụng và kết hợp tài sản,
nguồn, năng lực nhằm đạt được tăng trưởng và
hiệu quả tổng thể của tổ chức. Tuy nhiên, theo
Grimm và cs. (2006), mô hình kinh tế học tổ chức
và lý thuyết nguồn lực có điểm tương đồng là
không nghiên cứu quá trình động của thị trường.
Đây chính là điểm yếu của các mô hình trên và lý
thuyết năng lực động của DN được phát triển bởi
Easterby-Smith và cs. (2009) đã khắc phục được
điểm yếu này. Giống như lý thuyết nguồn lực, lý
thuyết năng lực động cũng tập trung nghiên cứu
khả năng và kết quả kinh doanh của DN, mặc dù
năng lực động nhấn mạnh vào sự thay đổi. Mặt
khác, Ambrosini & Bowman (2009) cho rằng, lý
thuyết về năng lực động đánh giá được khả năng
DN có thể tạo ra được lợi thế cạnh tranh trong
môi trường thay đổi nhanh chóng. Hơn thế nữa,
Ambrosini & Bowman (2009); Helfat và cs.
(2007) cho thấy, năng lực động cho phép DN tạo
ra và duy trì lợi nhuận trong môi trường thay đổi
nhanh chóng. Theo Teece DJ, Pisano G & Shuen
A (1997) năng lực động được định nghĩa là “khả
năng tích hợp, xây dựng và định dạng lại những
tiềm năng bên trong và bên ngoài DN để đáp ứng
với thay đổi của môi trường kinh doanh”. Như
vậy, theo các quan điểm về NLCT nêu trên, có thể
rút ra nhận định rằng NLCT của DN chịu ảnh
hưởng bởi các yếu tố nội tại và các yếu tố bên
ngoài của DN.


2.3 Xây dựng mô hình nghiên cứu
2.3.1 Cơ sở hình thành thang đo năng lực cạnh
tranh
Các mô hình lý thuyết trên cho thấy, có hai nhóm
yếu tố tác động đến NLCT của DN, đó là nhóm
các yếu tố bên trong và nhóm yếu tố bên ngoài
DN.
Nhóm các yếu tố bên trong (nội tại) của DN là tất
cả các yếu tố có liên quan đến việc tạo ra nguồn
gốc lợi thế cạnh tranh của DN. Đây là các yếu tố
thuộc phạm vi bên trong, của chính bản thân DN,
các DN có thể tạo ra, duy trì và kiểm soát được
các yếu tố này. Đó là các yếu tố như năng lực
quản lý (triết lý kinh doanh, sự tin tưởng vào quản
lý nghiệp vụ,...), năng lực nhân lực (mở rộng đào tạo
nhân viên), năng lực công nghệ (khả năng ứng dụng
khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh).
Nhóm các yếu tố bên ngoài DN là các yếu tố
thuộc môi trường bên ngoài mà DN không thể chủ
động tạo ra được, không kiểm soát được và bị phụ
thuộc vào chúng hoặc chỉ có thể tác động một
phần rất nhỏ đến các yếu tố này. Đó là các yếu tố
như chính sách hỗ trợ của chính phủ, cở sở hạ
tầng địa phương và tác động của hội nhập.
Trong điều kiện nghiên cứu này các thang đo về
NLCT của DN kinh doanh mặt hàng cá tra được
hình thành trên cơ sở các lý thuyết và các nghiên
cứu có liên quan (Bảng 1).


Bảng 1. Hình thành thang đo năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh cá tra
Yếu tố

Ký hiệu

Nguồn

Các yếu tố môi trường bên trong doanh nghiệp
Năng lực quản lý

NLQL

Tambunan (2009); Nguyễn Viết Lâm (2014)

Năng lực nhân sự

NLNS

Anton và cs. (2015); Tambunan (2009); Nguyễn
Viết Lâm (2014)

Năng lực tài chính

NLTC

Grant RM (1991); Tambunan (2009); Nguyễn
Viết Lâm (2014); Anton và cs. (2015)

Năng lực công nghệ


NLCN

Grant RM (1991); Bharati & Chaudhury (2009);
Tambunan (2009)

Các yếu tố môi trường bên trong doanh nghiệp
54


Journal of Science – 2016, Vol. 10 (2), 52 – 62

Part B: Political Sciences, Economics and Law

Chính sách hỗ trợ

CSHT

Porter (2008)

Cơ sở hạ tầng địa phương

CSHTDP

Porter (2008)

Tác động của hội nhập

TDHN

Porter (2008)


Hiệu quả hoạt động kinh doanh

NLCT1

Porter (2008); Ramasamy (1995); Nguyễn Văn
Thanh (2003); Hult và cs. (2004)

Qui mô doanh nghiệp

NLCT2

Kaplan & Norton (1992); Neely và cs. (1995)

Thị phần

NLCT3

Ramasamy (1995); Kaplan & Norton (1992);
Neely và cs. (1995)

Sự hài lòng của khách hàng

NLCT4

Porter (1980); Kaplan & Norton (1992); Neely và
cs. (1995)

Năng lực cạnh tranh


(Nguồn: Tổng hợp từ các nghiên cứu có liên quan, 2015)

Tác giả dựa trên các biến quan sát của các nghiên
cứu trước đây, sau đó tham vấn ý kiến của các
chuyên gia trong lĩnh vực ngành kinh doanh cá tra
để điều chỉnh, bổ sung các biến quan sát trong
trường hợp nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu
định tính về đánh giá NLCT của các DN kinh
doanh cá tra trên địa bàn TP Cần Thơ gồm 31
biến quan sát. Trong đó:

tác quản lý; DN ứng dụng tốt công nghệ vào sản
xuất kinh doanh.
Thang đo Chính sách hỗ trợ: có 11 biến quan
sát bao gồm Lãnh đạo địa phương năng động hỗ
trợ DN; Các chính sách triển khai nhanh đến DN;
Địa phương có chính sách khuyến khích và ưu đãi
DN đầu tư; Thủ tục hành chính đơn giản và giải
quyết nhanh chóng; Hệ thống thuế rõ ràng, minh
bạch; Thuế suất đối với hoạt động kinh doanh của
DN là phù hợp; Chính sách lãi suất hiện nay là
hợp lý đối với các DN; DN nhận được sự ưu đãi
về tín dụng của ngân hàng; Thủ tục vay vốn dễ
dàng; Các trung tâm xúc tiến đầu tư, thương mại
hỗ trợ tốt cho DN; Các hiệp hội nghề nghiệp hỗ
trợ tốt cho DN.

Thang đo Năng lực quản lý: có 4 biến quan sát
bao gồm Người quản lý của DN có trình độ
chuyên môn cao; Người quản lý của DN có tầm

nhìn và phân tích tốt; Người quản lý của DN có
trình độ tổ chức và quản lý DN; Người quản lý
của DN đã có kinh nghiệm quản lý lâu năm.
Thang đo Năng lực nhân sự: có 3 biến quan sát
bao gồm Nguồn lao động của DN luôn ổn định;
Lao động của DN có tay nghề cao; Khả năng tiếp
thu và vận dụng công nghệ của DN tốt.

Thang đo Cơ sở hạ tầng địa phương: có 3 biến
quan sát bao gồm Hệ thống cung cấp điện, nước
đáp ứng được yêu cầu; Thông tin liên lạc thuận
tiện (internet, điện thoại, vv); Hệ thống giao thông
thuận lợi (cầu, đường, cảng, vv).

Thang đo Năng lực tài chính: có 3 biến quan sát
bao gồm Nguồn tài chính của DN dồi dào; Khả
năng huy động vốn của DN tốt; DN sử dụng vốn
hiệu quả và quản lý tài chính tốt.

Thang đo Tác động của hội nhập: có 3 biến
quan sát bao gồm Hội nhập quốc tế giúp DN tiếp
cận được công nghệ tiên tiến; Hội nhập quốc tế là
cơ hội tốt để DN mở rộng thị trường; DN có khả
năng cạnh tranh được với các DN nước ngoài.

Thang đo Năng lực trang thiết bị, công nghệ:
có 4 biến quan sát bao gồm Máy móc thiết bị phục
vụ sản xuất kinh doanh của DN hiện đại; Các dây
chuyền sản xuất của DN đa phần là tự động hoá;
DN ứng dụng tốt công nghệ thông tin vào công


2.3.2 Mô hình nghiên cứu

55


Journal of Science – 2016, Vol. 10 (2), 52 – 62

Part B: Political Sciences, Economics and Law

Thông qua một số cơ sở lý thuyết, các nghiên cứu
đã lược khảo và thang đo NLCT của DN. Mô hình

nghiên cứu được đề xuất.

Năng lực quản lý

Chính sách hỗ trợ

Năng lực nhân sự

NĂNG LỰC
CẠNH TRANH

Năng lực tài chính

Cơ sở hạ tầng địa phương
Tác động của hội nhập

Năng lực công nghệ


Hình 1. Mô hình nghiên cứu
mối tương quan giữa các biến độc lập (thuộc yếu
tố môi trường bên trong và bên ngoài DN) với
biến phụ thuộc là NLCT của DN ngành kinh
doanh cá tra trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Trong đó, các biến quan sát được đo lường thông
qua thang đo Likert 5 mức độ. Phương trình hồi
qui đa biến có dạng như sau:

Giả thuyết nghiên cứu:
-

H1: Năng lực quản lý có mối quan hệ tương
quan thuận với NLCT của các DN ngành kinh
doanh cá tra TP Cần Thơ.

-

H2: Năng lực nhân sự có mối quan hệ tương
quan thuận với NLCT của các DN ngành kinh
doanh cá tra TP Cần Thơ.

-

H3: Năng lực tài chính có mối quan hệ tương
quan thuận với NLCT của các DN ngành kinh
doanh cá tra TP Cần Thơ.

-


-

Y(NLCT) = β0 + β1X1 + β2X2 +….+ βkX7 + εi
Trong đó:
Y: Biến phụ thuộc, thể hiện mức độ cạnh tranh của
DN.

H4: Năng lực trang thiết bị, công nghệ có mối
quan hệ tương quan thuận với NLCT của các
DN ngành kinh doanh cá tra TP Cần Thơ.

X1, X2,…, Xk : Các biến độc lập bao gồm: Năng
lực quản lý, Năng lực nhân sự, Năng lực tài chính,
Năng lực công nghệ, Chính sách hỗ trợ, Cơ sở hạ
tầng địa phương và Tác động của hội nhập.

H5: Chính sách hỗ trợ có mối quan hệ tương
quan nghịch với NLCT của các DN ngành
kinh doanh cá tra TP Cần Thơ.

-

H6: Cơ sở hạ tầng địa phương có mối quan hệ
tương quan thuận với NLCT của các DN
ngành kinh doanh cá tra TP Cần Thơ.

-

H7: Tác động của hội nhập có mối quan hệ

tương quan thuận/nghịch với NLCT của các
DN ngành kinh doanh cá tra TP Cần Thơ.

β0: là hệ số góc hồi qui tổng thể Y khi các biến
độc lập bằng 0, nó đánh giá ảnh hưởng của các
nhân tố khác ngoài nhân tố được xác định trong
mô hình đến biến.
βk : là hệ số hồi qui tổng thể Y với các biến độc
lập X tương ứng (k=1,7).
εi : Sai số.
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO
LUẬN

3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu này sử dụng các phương pháp kiểm
định Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám
phá (EFA) để kiểm định độ tin cậy của các thang
đo và phương pháp hồi qui đa biến để kiểm định

4.1 Mô tả đối tượng khảo sát
Đặc điểm của đối tượng khảo sát được mô tả ở
Bảng 2 sau đây.

56


Journal of Science – 2016, Vol. 10 (2), 52 – 62

Part B: Political Sciences, Economics and Law


Bảng 2. Đặc điểm đối tượng khảo sát

Chỉ tiêu

Tần suất

Tỷ lệ (%)

144

64,3

80

35,7

84

37,5

Từ 30 đến 40

101

45,1

Từ 41 đến 50

31


13,8

8

3,6

36

16,1

159

71,0

29

12,9

Giới tính
Nam
Nữ
Độ tuổi
Dưới 30

Trên 50
Trình độ
Trên đại học
Đại học
Cao đẳng/Trung cấp
Số quan sát (N)


224
(Nguồn: Số liệu khảo sát, 2014)

Kết quả từ Bảng 2 cho thấy, trong tổng số 224 đáp
viên được khảo sát, nam chiếm tỷ lệ đa số với
64,3% và nữ chiếm tỷ lệ 35,7%. Bên cạnh đó, độ
tuổi của đối tượng khảo sát trong mẫu thu thập
được chia thành 4 khoảng, dưới 30 tuổi, từ 30 đến
40 tuổi, từ 41 đến 50 tuổi và trên 50 tuổi. Trong
đó, đối tượng có độ tuổi từ 30 đến 40 chiếm tỷ lệ
cao nhất với 45,1% tổng số đối tượng trong mẫu
khảo sát, dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ 37,5%, từ 41
đến 50 chiếm tỷ lệ 13,8% và lớn hơn 50 tuổi
chiếm tỷ lệ khá ít 3,6%. Đối với trình độ học vấn
trong mẫu có trình độ học vấn từ trung học đến
sau đại học. Trong đó, số lượng có trình độ học từ
đại học trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất với 87,1%
trong tổng số đối tượng mẫu khảo sát, các đối
tượng có trình độ học cao đẳng/trung cấp chiếm tỷ
lệ là 12,9% trong tổng số đối tượng được khảo
sát. Điều đó cho thấy, các DN này có nguồn lao
động trình độ cao. Mặt khác, đối với số năm công
tác tại đơn vị/công ty, đối tượng có số năm công
tác từ 5 đến 20 chiếm tỷ lệ cao nhất với 57,2%

tổng số đối tượng trong mẫu, tiếp theo lần lượt là
các đối tượng có số năm công tác dưới 5 năm
chiếm tỷ lệ 36,2% và lớn hơn 20 năm công tác
chiếm tỷ lệ 6,7%.

4.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo
Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha nhằm đo
lường độ tin cậy của 7 thang đo với 31 biến quan
sát, hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,758 đến 0,893,
các giá trị này đều >0,6 chứng tỏ các thang đo này
có độ tin cậy cao (Peterson, 1994). Tuy nhiên,
trong 31 biến quan sát của các thang đo thì có 4
biến quan sát là NLQL4, CSHT24, CSHT25,
TDHN31 (thuộc các thang đo Năng lực quản lý,
Chính sách hỗ trợ và Tác động của hội nhập) có
hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến tương ứng
là 0,884; 0,884; 0,897 và 0,893 lớn hơn hệ số
Cronbach’s Alpha của từng thang đo, do đó 4 biến
quan sát này không tin cậy và được loại bỏ. Như
vậy, với 7 thang đo bao gồm 27 biến quan sát còn
lại sẽ được thực hiện cho bước phân tích nhân tố
khám phá tiếp theo.
57


Journal of Science – 2016, Vol. 10 (2), 52 – 62

Part B: Political Sciences, Economics and Law

thấy hệ số Eigenvalue là 1,029 > 1 và hệ số KMO
= 0,742 >0,5 và Sig.=0,000 chứng tỏ mô hình
phân tích nhân tố là thích hợp (Hair và cs.,
1998, trích bởi Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2008), do đó kết quả này đạt yêu
cầu cho phân tích nhân tố. Bên cạnh đó, k ết quả

phân tích cũng cho thấy có 6 nhân tố được rút
trích từ 24 biến quan sát (Bảng 3). Tổng phương
sai trích bằng 75,767%, điều này cho biết 6 nhân
tố này giải thích được 76,372% biến thiên của dữ
liệu.

4.3 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Theo tiêu chuẩn Eigenvalue > 1, các biến quan
sát có hệ số tải nhân tố (factor loading) < 0,5 sẽ
bị loại nhằm đảm bảo dữ liệu đưa vào phân tích
nhân tố là có ý nghĩa. Kết quả phân tích nhân tố
với 27 biến quan sát theo phép xoay Varimax cho
thấy, có 03 biến quan sát (NLNS7, TDHN29,
TDHN30) bị loại bỏ do có hệ số tải nhân tố
(factor loading) < 0,5 (Gerbing & Anderson,
1988). Do đó, tác giả thực hiện lại phép xoay nhân
tố đối với 24 biến quan sát còn lại, kết quả cho

Bảng 3. Ma trận xoay nhân tố trong kết quả phân tích nhân tố

Thành phần

Biến quan sát
1

2

3

CSHT20


Thuế suất đối với hoạt động kinh
doanh phù hợp

0,819

CSHT16

Các chính sách triển khai nhanh đến
DN

0,819

CSHT17

Địa phương có chính sách khuyến
khích và ưu đãi đầu tư

0,752

CSHT21

Chính sách lãi suất hợp lý

0,738

CSHT18

Thủ tục hành chính đơn giản, giải
quyết nhanh chóng


0,720

CSHT23

Thủ tục vay vốn dễ dàng

0,720

CSHT15

Lãnh đạo địa phương năng động hỗ trợ
DN

0,718

CSHT19

Hệ thống thuế rõ ràng, minh bạch

0,718

CSHT22

Nhận được sự ưu đãi về tín dụng

0,653

NLQL2


Người quản lý của DN có tầm nhìn và
phân tích tốt

0,855

NLQL1

Người quản lý của DN có trình độ
chuyên môn cao

0,812

NLQL3

Người quản lý của DN có trình độ tổ
chức và quản lý DN

0,766

NLTC9

Khả năng huy động vốn của DN tốt

0,884

NLTC8

Nguồn tài chính của DN dồi dào

0,846


NLTC10

DN sử dụng vốn hiệu quả và quản lý
tài chính tốt

0,698

58

4

5

6


Journal of Science – 2016, Vol. 10 (2), 52 – 62

Part B: Political Sciences, Economics and Law

Thành phần

Biến quan sát
1

2

3


4

5

6

NLTBCN13

DN ứng dụng tốt công nghệ thông tin
vào công tác quản lý

0,832

NLTBCN12

Các dây chuyền sản xuất của DN đa
phần là tự động hoá

0,747

NLTBCN14

DN ứng dụng tốt công nghệ vào sản
xuất kinh doanh

0,735

NLTBCN11

Máy móc thiết bị phục vụ sản xuất kinh

doanh của DN hiện đại

0,665

CSHTDP27

Thông tin liên lạc thuận tiện

0,718

CSHTDP26

Hệ thống cung cấp điện, nước đáp ứng
được yêu cầu

0,710

CSHTDP28

Hệ thống giao thông thuận lợi

0,672

NLNS5

Nguồn lao động của DN luôn ổn định

0,820

NLNS6


Lao động của DN có tay nghề cao

0,820
(Nguồn: Số liệu khảo sát, 2014)

Kết quả của phép xoay nhân tố cuối cùng (Bảng
3) cho thấy, các biến quan sát thuộc các thang đo:
Nhân tố 1 là “Chính sách hỗ trợ”, Nhân tố 2 là
“Năng lực quản lý”, Nhân tố 3 là “Năng lực tài
chính”, Nhân tố 4 là “Năng lực trang thiết bị
công nghệ”, Nhân tố 5 là “Cơ sở hạ tầng địa
phương” và Nhân tố 6 là “Năng lực nhân sự”.

tra tại TP Cần Thơ, phương pháp hồi qui đa biến
được sử dụng với 6 nhân tố được khám phá ở
trên. Như vậy, mô hình hồi qui bao gồm các nhân
tố độc lập: Chính sách hỗ trợ, Năng lực quản lý,
Năng lực tài chính, Năng lực trang thiết bị công
nghệ, Cơ sở hạ tầng địa phương và Năng lực
nhân sự và biến phụ thuộc là NLCT của các DN
ngành kinh doanh cá tra tại TP Cần Thơ. Giá trị
của các biến độc lập và biến phụ thuộc được đo
lường bằng giá trị trung bình các quan sát thuộc
các nhân tố đó. Kết quả phân tích hồi quy đa
biến thể hiện qua Bảng 4.

4.4 Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân

tố đến NLCT của các DN ngành kinh doanh cá

Bảng 4. Kết quả phân tích hồi qui đa biến

Tiêu chí

Hệ số (B)

Sai số chuẩn

Mức Ý
Nghĩa (Sig.)

Hằng số

0,866

0,328

0,008

Chính sách hỗ trợ

0,216

0,067

0,001

Năng lực quản lý


0,050

0,054

0,353

Năng lực tài chính

0,259

0,043

0,000

Năng lực trang thiết bị công nghệ

0,071

0,053

0,177

59


Journal of Science – 2016, Vol. 10 (2), 52 – 62

Tiêu chí


Part B: Political Sciences, Economics and Law

Hệ số (B)

Sai số chuẩn

Mức Ý
Nghĩa (Sig.)

Cơ sở hạ tầng địa phương

0,144

0,072

0,045

Năng lực nhân sự

0,155

0,047

0,001

Hệ số R2

0,620

Prob > F


0,000

Số quan sát

224
(Nguồn: Số liệu khảo sát, 2014)

Kết quả phân tích mô hình hồi quy tuyến tính như
sau: (1) Mức ý nghĩa quan sát Sig. rất nhỏ (Sig. =
0,000) cho thấy mức độ an toàn bác bỏ giả thuyết
Ho, có nghĩa là tồn tại mối quan hệ tuyến tính giữa
NLCT của DN ngành kinh doanh cá tra tại TP Cần
Thơ với ít nhất một trong các nhân tố là biến độc
lập, như vậy mô hình hồi qui tuyến tính được đưa
ra phù hợp với dữ liệu; (2) Giá trị R2=0,620 có
nghĩa là 62% sự biến động về NLCT của DN
ngành kinh doanh cá tra tại TP Cần Thơ có thể
được giải thích bởi các biến độc lập trong mô hình
nghiên cứu.

5. KẾT LUẬN

Kết quả phân tích hồi qui đa biến từ Bảng 4 cho
thấy, trong 6 nhân tố độc lập đưa vào mô hình phân
tích có 4 nhân tố ảnh hưởng thuận chiều đến NLCT
của DN ngành kinh doanh cá tra tại TP Cần Thơ và
có ý nghĩa thống kê ở mức 1% và 5%. Nhân tố
Chính sách hỗ trợ, Năng lực tài chính và Năng
lực nhân sự tương quan có ý nghĩa với NLCT của

DN ngành kinh doanh cá tra tại TP Cần Thơ với
mức ý nghĩa 1%. Bên cạnh đó, nhân tố Cơ sở hạ
tầng địa phương tương quan có ý nghĩa với
NLCT của DN ngành kinh doanh cá tra tại TP
Cần Thơ với mức ý nghĩa 5%. Kết quả hồi qui cho
thấy, nhân tố Năng lực tài chính có hệ số tác
động là 0,259, đây cũng là nhân tố tác động nhiều
nhất trong các nhân tố đưa vào mô hình nghiên
cứu. Như vậy, kết quả nghiên cứu này tương đồng
với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi và
cs. (2012) và Mã Thị Minh Tâm (2013) về Chính
sách hỗ trợ và Cơ sở hạ tầng địa phương. Bên
cạnh đó, kết quả nghiên cứu còn tương đồng với
kết quả của Mai Văn Nam (2013) đối với các nhân
tố Năng lực tài chính và Năng lực nhân sự.

Với 31 biến quan sát thuộc 7 nhóm nhân tố đưa
vào mô hình nghiên cứu, kết quả kiểm định
Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá
(EFA) chỉ ra có 06 nhóm nhân tố mới được hình
thành từ 24 biến quan sát đủ điều kiện để tiến
hành phân tích hồi qui đa biến. Kết quả hồi qui đa
biến cho thấy, có 04 nhóm nhân tố “Chính sách
hỗ trợ”, “Năng lực tài chính”, “Năng lực nhân
sự” và “Cơ sở hạ tầng địa phương” có tác động
cùng chiều đến NLCT của các DN ngành kinh
doanh cá tra trên địa bàn TP Cần Thơ và có ý
nghĩa thống kê từ mức 1% - 5%. Trên cơ sở kết
quả phân tích được, tác giả đưa ra một số khuyến
nghị nhằm góp phần nâng cao NLCT cho các DN

ngành kinh doanh cá tra tại TP Cần Thơ.

Nghiên cứu này phân tích dựa trên bộ dữ liệu gồm
224 cán bộ lãnh đạo của các DN ngành kinh
doanh cá tra trên địa bàn TP Cần Thơ. Kết quả
phân tích về đặc điểm đáp viên tham gia khảo sát
cho thấy, có 144 đáp viên là nam và 80 đáp viên
là nữ, độ tuổi đáp viên phần lớn tập trung trong độ
tuổi từ 30 - 40 tuổi. Trình độ học vấn của đáp viên
cũng khá tốt, có khoảng 71,0% đáp viên có trình
độ đại học, số lượng đáp viên có trình độ cao học
chiếm 16,1% và đáp viên có trình độ cao
đẳng/trung cấp là 12,9%.

6. KIẾN NGHỊ
Để tận dụng tối đa lợi thế từ Chính sách hỗ trợ và
Cơ sở hạ tầng địa phương, các DN ngành kinh
doanh cá tra ở TP Cần Thơ cần phải kịp thời tìm
đến các hiệp hội để được hỗ trợ nhiều hơn trong
hoạt động kinh doanh từ các chính sách. Đồng
60


Journal of Science – 2016, Vol. 10 (2), 52 – 62

Part B: Political Sciences, Economics and Law

thời, tận dụng tốt hệ thống thông tin, cơ sở hạ tầng
giao thông nhằm phục vụ tốt cho việc nắm bắt
thông tin thị trường và vận chuyển hàng hóa

nhanh chóng, tiết kiệm. Bên cạnh đó, để nâng cao
Năng lực tài chính và Năng lực nhân sự, các DN
cần phải quản lý và phân bổ nguồn tài chính cho
các hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh một
cách hợp lý nhằm đem lại hiệu quả tối ưu. Thêm
vào đó, DN cần phân bổ nhân sự phù hợp với vị
trí công việc đảm bảo phát huy được năng lực và
sở trường của người lao động.

Critical Survey. Journal of
Management, 4, No 2, 175-200.

Marketing

Cronbach L. J. (1951). Coefficient alpha and the
internal
structure
of
tests.
Psychometrika, 16 (3), 297–334.
Easterby-Smith M, Lyles MA & Peteraf MA.
(2009). Dynamic Capabilities: Current
Debates and Future Directions. British J.
Manage., 20: S1-S8.
Gerbing, D.W., Anderson, J.C. (1988). An updated
paradigm for scale development incorporating
unidimensionality and its assessment. Journal of
Marketing Research, 25 (2), 186-192.

Cấp chính quyền địa phương cần có nhiều chính

sách hỗ trợ kịp thời cho DN ngành kinh doanh cá
tra trên địa bàn TP Cần Thơ, thông qua các
chương trình, chính sách nhằm xúc tiến đẩy mạnh
thị trường đầu ra cho các DN, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc quảng bá sản phẩm tại các hội chợ,
triễn lãm thương mại trong và ngoài nước. Bên
cạnh đó, tăng cường xúc tiến hợp tác thương mại
với các nước có thị trường tiêu thụ cá tra mạnh, đề
xuất Chính phủ hỗ trợ nhiều hơn cho các DN
ngành kinh doanh cá tra như hỗ trợ tín dụng, cải
cách thủ tục hành chính, vv.

Grant RM. (1991). A resource based theory of
competitive advantage: implication for
strategy formulation. California Management
Review, 33(3), 114-351.
Helfat CE, Finkelstein S, Mitchell W, Peteraf
MA, Singh H, Teece DJ, et al. (2007).
Dynamic Capabilities: Understanding Strategic
Change In organizations. Singapore: Blackwell
Publishing.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc.
(2008). Phân tích dữ liệu Nghiên cứu với
SPSS. Nhà xuất bản Hồng Đức.

Ambrosini V, Bowman C. (2009). What are
dynamic capabilities and are they a useful

construct in strategic management?. Int. J.
Manage Rev., 11(1): 29-49.

Kaplan, R. S. & D.P. Norton. (1992). The
Balanced Scorecard: Measures that Drive
Performance. Harvard Business Review,
(January-February), 71-79.

Barney J. (1991). Firm resources and sustained
competitive
advantage.
Journal
of
Management, 17(1):99-120.

Mã Thị Minh Tâm. (2013). Đánh giá năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
trong vùng dự án CIDA hỗ trợ tại tỉnh Sóc
Trăng. Luận văn Thạc sỹ, Đại học Cần Thơ.

Barney J, Wright M & Ketchen DJ. (2001). The
resource-based view of the firm: ten years
after 1991. Journal of Management, 27:62541.

Mai Văn Nam. (2013). Thực trạng và các yếu tố
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các
DNNVV trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Tạp chí
Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, Phần D:
Khoa học Chính trị, Kinh tế và Pháp luật, 27
(2013), 45-53.


Bharati, P., & Chaudhury, A. (2009). SMEs and
competitiveness - The role of information
systems. International Journal of E-Business
Research, 5(1), 1-9.
Buckley, P.J., Pass, C.L. & Prescott, K. (1988).
Measures of International Competitiveness: A

Neely, A.D., Gregory, M. & Platts, K. (1995).
Performance measurement system design – a
61


Journal of Science – 2016, Vol. 10 (2), 52 – 62

Part B: Political Sciences, Economics and Law

literature review and research agenda.
International Journal of Operations &
Production Management, Vol. 15No.4,pp.80116.

Competition: Theory and Practice in the New
Strategic Management. Oxford, Elsevier
Pergamon, 39-62.
Sanchez, R., & Heene, A. (2004). The new
strategic
management:
Organization,
competition, and competence. New York, NY:
Wiley.


Nelson, R. (1992). Recent writings on
competitiveness: Boxing the compass.
California Management Review, 34(2), 127137.

Setyawan Agus Anton, Isa Muzakan, Wajdi Farid
Muhammad, Syamsudin & Nugroho Permono
Sidiq. (2015). An Assessment of SME
Competitiveness in Indonesia. Vol. 7, Issue 2,
pp. 60 - 74, June 2015 ISSN 1804-171X (Print),
ISSN
1804-1728
(On-line),
DOI:
10.7441/joc.2015.02.04.

Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang.
(2009). Nghiên cứu khoa học trong quản trị
kinh doanh. NXB Thống kê.
Nguyễn Quốc Nghi, Nguyễn Đinh Yến Oanh,
Phan Văn Phùng & Nguyễn Bích Ngọc. (2012).
Phân tích lợi thế cạnh tranh của ngành chế
biến thủy sản xuất khẩu trên địa bàn TP Cần
Thơ theo phương pháp PACA. Kỷ yếu Khoa
học Trường Đại học Cần Thơ 2012, 38-46.

Tambunan, T. (2009). Export-oriented small and
medium industry clusters in Indonesia. Journal
of Enterprising Communities: People and
Places in the Global Economy, 3(1), 25–58.

doi:10.110 8/17506200910943661

Nguyễn Văn Thanh. (2003). Một số vấn đề về
năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
quốc gia. Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 317.

Teece DJ, Pisano G & Shuen A. (1997). Dynamic
capabilities and strategic management.
Strategic Management Journal, 18(7):509-33.

Nguyễn Viết Lâm. (2014). Bàn về phương pháp
xác định NLCT của doanh nghiệp Việt Nam.
Tạp chí Kinh tế&Phát triển, Số 206, tr 47-53.

Waheeduzzaman, A., & Ryans, J. (1996).
Definition, perspectives, and understanding of
international competitiveness: A quest for a
common ground. Competitiveness Review, 6(2),
7-26.

Peterson, R. A. (1994). A Meta-Analysis of
Cronbach’s Coefficient Alpha. Journal of
Consumer Research, No. 21 Vo.2.
Porter, M.E. (1980). Competitive Strategy:
Techniques for Analyzing Industries and
Competitors. New York: Free Press.

Wernerfelt B. (1984). A resource-based view of the
firm. Strategic Management Journal, 5, 171-80.
Wernerfelt B. (1995). The resource-based view of

the firm: ten years after. Strategic management
journal, 16: 171-4.

Porter, M.E. (2008). The Five Competitive
Forces That Shape Strategy. Harvard
Business Review, pp. 79–93.
Ramasamy, H. (1995). Productivity in the Age of
Competitiveness: Focus on Manufacturing in
Singapore. Productivity in the Age of
Competitiveness. APO Monograph Series 16,
Asian Productivity Organization
Sanchez, R., & Heene, A. (1996). A systems view
of the firm in competence-based competition,
in R. Sanchez, A. Heene, and H. Thomas
(eds.), Dynamics of Competence-Based
62



×