Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Ứng dụng CNTT trong hoạt động TTTV tại Thư viện Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 51 trang )

Header Page Khoá
1 of 126.
luận tốt nghiệp

Ứng dụng CNTT trong hoạt động TTTV
tại Thƣ viện Hà Nội
Lời cảm ơn

Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo Th.s
Nguyễn Thúy Hạnh, ngƣời đã tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn em hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong Khoa Thông tin
– Thƣ viện đã giúp đỡ, dìu dắt em trong 4 năm qua. Cảm ơn ban lãnh đạo
cùng các cán bộ của Thƣ viện Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em
trong quá trình làm khóa luận. Cảm ơn hội đồng phản biện đã giúp em hoàn
thành khóa luận này.
Măc dù đã có nhiều cố gắng, song kiến thức còn non trẻ và hạn chế về
mặt thời gian nên khóa luận không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong sự đóng
góp của quý thầy cô và các bạn để nghiên cứu của em đƣợc tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, ngày 13 tháng 02 năm 2012
Sinh viên

Trần Thị Hoài

Trần Thị Hoài - K53 TTTV
Footer Page 1 of 126.

1

GVHD Th.S Nguyễn Thị Thuý Hạnh




Header Page Khoá
2 of 126.
luận tốt nghiệp

Ứng dụng CNTT trong hoạt động TTTV
tại Thƣ viện Hà Nội
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CNTT

Công nghệ thông tin

CSDL

Cơ sở dữ liệu

Thƣ viện

Thƣ viện Hà Nội

Trần Thị Hoài - K53 TTTV
Footer Page 2 of 126.

2

GVHD Th.S Nguyễn Thị Thuý Hạnh



Header Page Khoá
3 of 126.
luận tốt nghiệp

Ứng dụng CNTT trong hoạt động TTTV
tại Thƣ viện Hà Nội
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 5
2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận ............................................................. 6
3.Tình hình nghiên cứu khóa luận..................................................................... 6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 7
5. Đóng góp của khóa luận................................................................................ 7
6. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 7
7. Cấu trúc của khóa luận .................................................................................. 7
NỘI DUNG....................................................................................................... 9
CHƢƠNG 1. THƢ VIỆN HÀ NỘI VỚI VẤN ĐỀ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN THƢ VIỆN 9
1.1 Khái quát chung về Thƣ viện Hà Nội ......................................................... 9
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ............................................................. 9
1.1.2 Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ ......................................................... 10
1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của Thƣ viện ....................................................... 11
1.2 Những vấn đề cơ bản của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động thông tin – thƣ viện ................................................................................ 12
1.2.1 Khái niệm công nghệ thông tin ............................................................. 12
1.2.2 Vai trò của công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin – thƣ viện .. 13
1.2.3 Quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động Thông tin thƣ
viện tại Thƣ viện Hà Nội ................................................................................. 15
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

TẠI THƢ VIỆN HÀ NỘI ............................................................................. 16
2.1 Hạ tầng công nghệ thông tin ..................................................................... 16
2.2 Hệ thống mạng và phần mềm ................................................................... 16
2.2.1 Hệ thống mạng ....................................................................................... 16
2.2.2 Khổ mẫu biên mục đọc máy MARC...................................................... 17
Trần Thị Hoài - K53 TTTV
Footer Page 3 of 126.

3

GVHD Th.S Nguyễn Thị Thuý Hạnh


Header Page Khoá
4 of 126.
luận tốt nghiệp

Ứng dụng CNTT trong hoạt động TTTV
tại Thƣ viện Hà Nội
2.2.3 Các phần mềm đƣợc Thƣ viện ứng dụng ............................................... 19
2.2.3.1 Phần mềm tƣ liệu CDS/ISIS ............................................................... 19
2.2.3.2 Phần mềm ILIB 3.6 ............................................................................. 20
2.2.3.3 Phần mềm Libol 6.0 ........................................................................... 23
2.3 Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý .................................................. 25
2.4 Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chuyên môn ................. 25
2.4.2 Ứng dụng CNTT trong công tác biên mục ............................................ 28
2.4.3 Ứng dụng CNTT trong việc xây dựng CSDL ........................................ 33
2.4.4 Ứng dụng CNTT trong công tác phục vụ bạn đọc ................................. 36
CHƢƠNG 3. NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO HOẠT ĐỘNG THÔNG

TIN THƢ VIỆN TẠI THƢ VIỆN HÀ NỘI ................................................ 41
3.1 Nhận xét .................................................................................................... 41
3.1.1 Những kết quả đã đạt đƣợc trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào
hoạt động thông tin - thƣ viện tại Thƣ viện Hà Nội........................................ 41
3.1.2 Nhƣợc điểm ............................................................................................ 42
3.2

Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin tại

Thƣ viện Hà Nội .............................................................................................. 42
KẾT LUẬN .................................................................................................... 45
Danh mục tài liệu tham khảo ....................................................................... 46

Trần Thị Hoài - K53 TTTV
Footer Page 4 of 126.

4

GVHD Th.S Nguyễn Thị Thuý Hạnh


Header Page Khoá
5 of 126.
luận tốt nghiệp

Ứng dụng CNTT trong hoạt động TTTV
tại Thƣ viện Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Ứng dụng CNTT vào hoạt động thông tin thƣ viện bắt đầu đƣợc thực
hiện vào những năm 50 của thế kỷ XX. Mới đầu chỉ là để quản lí công tác bổ
sung, tài chính, tạo lập CSDL thƣ mục của thƣ viện. Tiếp đó là tập trung và
việc lƣu trữ, tìm kiếm thông tin và tạo lập ra các sản phẩm thông tin thƣ mục.
Sau đó mở dần ra các hoạt động kĩ thuật khác, hoạt động quản lí và lƣu thông
tài liệu cũng nhƣ tổ chức các sản phẩm và dịch vụ thông tin.
Những thuật ngữ của thời đại kĩ thuật số nhƣ là “cổng giao tiếp điện
tƣ”; “dịch vụ chỉ dẫn ảo”; “siêu dữ liệu”... đã dần trở thành quen thuộc với
cộng đồng cán bộ thông tin thƣ viện. Ngày nay có lẽ khó hình dung hoạt động
thông tin thƣ viện tách rời việc sử dụng máy tính điện tử, kết nối mạng, truy
cập Internet, khai thác CSDL trực tuyến và tạp chí điện tử. Internet dã, đang
và ngày càng thâm nhập sâu vào hoạt độngthông tin thƣ viện, giúp cho các
thƣ viện riêng biết kết nối với nhau, khai thác nguồn thông tin của nhau, nó
trở thành công cụ không thể thiếu đối với công tác này.
Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT và viễn thông đã dẫn đến sự xuất
hiện thƣ viện điện tử (Eectronic library), thƣ viện số (Digital library), thƣ viện
ao (Virtual library) và thƣ viện đa phƣơng tiện (Multimedia library)... Đó có
thể coi là thành tựu quan trọng nhất của việc ứng dụng CNTT trong hoạt động
thông tin thƣ viện.
Đầu những năm 80 các thƣ viện Việt Nam đã bắt đầu ứng dụng CNTT
vào công tác thƣ viện, chủ yếu là để tạo lập các CSDL thƣ mục về vốn tài liệu
Đầu những năm 90 đã xuất hiện các mạng cục bộ (LAN), các mạng
diện rộng (WAN). Tuy nhiên công tác ứng ụng tin học trong hoạt động thông
tin – thƣ viện mới chỉ đƣợc tiến hành triên khai ở một số trung tâm thông tin
thƣ viện đầu ngành, các trung tâm khoa học lớn nhƣ Thƣ viện Quốc gia Việt
Trần Thị Hoài - K53 TTTV
Footer Page 5 of 126.

5


GVHD Th.S Nguyễn Thị Thuý Hạnh


Header Page Khoá
6 of 126.
luận tốt nghiệp

Ứng dụng CNTT trong hoạt động TTTV
tại Thƣ viện Hà Nội
Nam, Trung tâm thonng tin tƣ liệu khoa học và công nghệ quốc gia ( nay là
Cục thông tin khoa học và công nghệ quốc gia)...
Sang những năm đầu thế kỉ XX, việc ứng dụng CNTT trong các cơ
quan thông tin – thƣ viện đƣợc tiến hành rộng khắp các thƣ viện trong nƣớc,
hình thành nên nhiều Trung tâm học liệu lớn.
Thƣ viện Hà Nội là một Thƣ viện có vai trò và chức năng quan trọng
trong việc phát triển đời sống văn hóa của nhân dân thủ đô. Để đáp ứng đƣợc
nhu cầu của bạn đọc, Thƣ viện cần đƣợc đầu tƣ hơn nữa về trang thiết bị hiện
đại nhằm nâng cao chất lƣợng phục vụ bạn đọc thủ đô. Vì vậy việc ứng dụng
CNTT vào hoạt động của thƣ viện là một việc làm cần thiết nhằm đem lại
hiệu quả thiết thực trong việc phát triển văn hóa và đời sống nhân dân. Chính
vì vậy, tôi đã chọn đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
thông tin thƣ viện tại Thƣ viện Hà Nội” làm khóa luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận
Nghiên cứu thực trạng hoạt động ứng dụng CNTT tại Thƣ viện, phân
tích, đánh giá tác động của việc ứng dụng tin học trong từng khâu công tác.
Từ đó đƣa ra một số nhận xét và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của việc
sử dụng và quản lí công tác ứng dụng tin học, đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT
vào hoạt động thông tin thƣ viện tại Thƣ viện Hà Nội, góp phần nâng cao sự
đóng góp của Thƣ viện cho sự phát triển của đất nƣớc.
3.Tình hình nghiên cứu khóa luận

Cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu tới các khía cạnh khác
nhau trong hoạt động thông tin thƣ viện tại Thƣ viện Hà Nội nhƣ: Nghiên cứu
hoạt động thông tin – thƣ viện, công tác tổ chức, phát triển và khai thác tài
liệu… Nhƣng chƣa có đề tài nào có sự nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông
tin trong toàn bộ hoạt động từ khâu quản lí đến xử lí tài liệu và phục vụ bạn
đọc tại Thƣ viện. Việc ứng dụng phần mềm mới Libol 6.0 của công ty tin học
Tin Vân cũng nhƣ những chuẩn nghiệp vụ mới nhƣ chuẩn biên mục theo khổ
Trần Thị Hoài - K53 TTTV

Footer Page 6 of 126.

6

GVHD Th.S Nguyễn Thị Thuý Hạnh


Header Page Khoá
7 of 126.
luận tốt nghiệp

Ứng dụng CNTT trong hoạt động TTTV
tại Thƣ viện Hà Nội
mẫu MARC 21, khung phân loại DDC 14… cần đƣợc đánh giá và đƣa ra
những đề xuất thích hợp
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Qúa trình ứng dụng CNTT trong các quy trình
hoạt động thông tin – thƣ viện tại Thƣ viện
Phạm vi nghiên cứu: Thƣ viện Hà Nội
5. Đóng góp của khóa luận
Khóa luận sẽ là tài liệu để Thƣ viện có thể tham khảo trong việc hoàn

thiện công tác ứng dụng CNTT vào trong các hoạt động thông tin thƣ viện của
mình, cụ thể là trong công tác quản lí, công tác chuyên môn nghiệp vụ và
công tác phục vụ ngƣời dùng tin tại Thƣ viện.
Khóa luận cũng là tài liệu để các Thƣ viện khác có thể tham khảo trong
quá trình triển khai ứng dụng CNTT vào thƣ viện mình, phát huy những điểm
mạnh và khắc phục những hạn chế để việc ứng dụng CNTT đạt đƣợc hiệu quả
cao nhất.
Khóa luận này sẽ giúp cho những ngƣời nghiên cứu về Thƣ viện và
ngƣời dùng tin của Thƣ viện hiểu biết thêm về các hoạt động của Thƣ viện.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành khóa luận này, tôi đã sử
dụng các phƣơng pháp sau:
Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá
Phƣơng pháp quan sát
Phƣơng pháp trao đổi, phỏng vấn
7. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần Lời nói đầu, mục lục, danh mục từ viết tắt, kết luận, danh
mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Thƣ viện Hà Nội với vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động thông tin thƣ viện
Trần Thị Hoài - K53 TTTV

Footer Page 7 of 126.

7

GVHD Th.S Nguyễn Thị Thuý Hạnh


Header Page Khoá

8 of 126.
luận tốt nghiệp

Ứng dụng CNTT trong hoạt động TTTV
tại Thƣ viện Hà Nội
Chƣơng 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin tại Thƣ viện Hà Nội
Chƣơng 3: Nhận xét và kiến nghị nâng cao hiệu quả việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào hoạt động thông tin thƣ viện tại Thƣ viện Hà Nội

Trần Thị Hoài - K53 TTTV
Footer Page 8 of 126.

8

GVHD Th.S Nguyễn Thị Thuý Hạnh


Header Page Khoá
9 of 126.
luận tốt nghiệp

Ứng dụng CNTT trong hoạt động TTTV
tại Thƣ viện Hà Nội
NỘI DUNG

CHƢƠNG 1. THƢ VIỆN HÀ NỘI VỚI VẤN ĐỀ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN THƢ VIỆN

1.1


Khái quát chung về Thƣ viện Hà Nội

1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Thƣ viện Hà Nội đƣợc thành lập ngày 15/10/1956 với tên gọi ban
đầu là “Phòng đọc sách nhân dân”. Thƣ viện đã qua nhiều lần thay đổi địa
điểm, lúc ở bên hồ Hoàn Kiếm (nhà Thủy Tọa), khi về Lò Đúc, Mai Dịch,
Văn Miếu – Quốc Tử Giám. Đến tháng 1/1959, Thƣ viện chính thức đóng tại
47 Bà Triệu và mang tên “Thƣ viện nhân dân Hà Nội”.
Thƣ viện Hà Nội hiện nay đƣợc hợp nhất bởi Thƣ viện Hà Nội (cũ) và
Thƣ viện Hà Tây
Trƣớc khi hợp nhất:
+ Thƣ viện Hà Nội là thƣ viện hạng 1 với 38 cán bộ
+ Thƣ viện Hà Tây là thƣ viện hạng 3 với 23 cán bộ
2/2009 chính thức hợp nhất 2 thƣ viện, với tên gọi Thƣ viện Hà Nội,
xếp loại thƣ viện hạng 2 (Theo thông tƣ 67/2006 của Bộ VHTT&DL về việc
xếp hạng Thƣ viện)
Hiện nay Thƣ viện Hà Nội có 2 cơ sở:
Cơ sở 1: 47 Bà Triệu – Hoàn Kiếm, trụ sở làm việc: 9 tầng với 7.500m²
sử dụng. Đây là công trình kỉ niệm 1000 năm Thăng Long – Hà Nội.
Cơ sở 2: 2B Quang Trung – Hà Đông, trụ sở làm việc 2029m².
UBND Thành phố Hà Nội đã đầu tƣ 44,475 tỉ đồng cho xây dựng trụ sở
47 Bà Triệu, trong đó 2,8 tỉ cho dự án xây dựng thƣ viện điện tử. Năm 2010
Sở đã cấp 880 triệu đồng cho việc nâng cấp cơ sở 2 tại Hà Đông.
Vốn tài liệu của Thƣ viện:
Tổng số vốn tài liệu: 432.597 cuốn
Trần Thị Hoài - K53 TTTV
Footer Page 9 of 126.

9


GVHD Th.S Nguyễn Thị Thuý Hạnh


Header Page Khoá
10 of 126.
luận tốt nghiệp

-

Ứng dụng CNTT trong hoạt động TTTV
tại Thƣ viện Hà Nội
Sách tiếng Việt: 387.546 cuốn

-

Sách ngoại văn: 35.413 cuốn

-

Sách khiếm thị:

+ Sách chữ nổi: 2.582 cuốn
+ Băng đĩa: 1.711 cuốn
-

Báo đóng bìa: 5.345 tập

-

Tài liệu địa chí:


+ Sách: 11.413
+ Tài liệu Hán Nôm, Hƣơng ƣớc, thần tích, thần sắc: 1.323 bản
+ Bản đồ: 55
+ Băng đĩa: 45
-

Sách thiếu nhi: 75.669 cuồn

-

Kho sách luân chuyển: 57.397

-

Báo, tạp chí:

+ 391 tên báo, tạp chí
+ 14 tên báo ngoại văn
-

Tài liệu điện tử: 211.958 biểu ghi

1.1.2 Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ
Ngay sau khi hợp nhất, sở VHTT&DL Hà Nội đã kịp thời ban hành
Quy chế tổ chức và hoạt động của Thƣ viện Hà Nội. Theo quy chế, Thƣ viện
Hà Nội có 6 phòng chức năng:
-

Phòng bổ sung và xử lí nghiệp vụ


-

Phòng phục vụ bạn đọc (với 7 bộ phận)

-

Phòng địa chí – Thông tin tra cứu

-

Phòng tin học

-

Phòng nghiệp vụ và phong trào cơ sở

-

Phòng hành chính tổng hợp

Hiện nay Thƣ viện Hà Nội có 75 cán bộ, trong đó có 56 cán bộ trong
Trần Thị Hoài - K53 TTTV
Footer Page 10 of 126.

10

GVHD Th.S Nguyễn Thị Thuý Hạnh



Header Page Khoá
11 of 126.
luận tốt nghiệp

Ứng dụng CNTT trong hoạt động TTTV
tại Thƣ viện Hà Nội

biên chế và 19 lao động hợp đồng.
100% cán bộ chuyên môn có trình độ cử nhân, 7 cán bộ là thạc sĩ khoa
học thƣ viện, 7 cán bộ có văn bằng 2: ngoại ngữ, báo chí, hành chính.
Để nâng cao chất lƣợng cán bộ, cơ quan luôn tạo điều kiện cho cán bộ
tham gia các chƣơng trình hội thảo, tập huấn về chuyên môn do Vụ thƣ viện,
Thƣ viện Quốc gia Việt Nam… tổ chức: về các chuẩn nghiệp vụ, ứng dụng
CNTT, số hóa tài liệu, về kĩ năng phục vụ ngƣời khiếm thị và kĩ năng xử lí,
chuyển dạng file trong sản xuất sách cho ngƣời khiếm thị… Các chƣơng trình
tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, chuyen ngành ở nƣớc ngoài: tập huấn
về công tác phục vụ bạn đọc tại Singapore – do quỹ SIDA Thụy Điển tài trợ;
Về kĩ năng tổ chức các lớp tập huấn và hội thảo tại Singapore do Thƣ viện
Quốc gia Singapore tài trợ
Có 4 cán bộ đƣợc đào tạo 2 tháng tại Ấn Độ về tiếng Anh và tin học,
đƣợc học tập và làm việc với các chuyên gia nƣớc ngoài góp phần nâng cao
trình độ chuyên môn, kĩ năng và tác phong làm việc. Các cán bộ đi học đều đã
áp dụng những kiến thức đƣợc học vào thực tiễn cơ quan
Thƣ viện Hà Nội cũng tổ chức cho cán bộ đi tham quan học tập các thƣ
viện trong nƣớc và nƣớc ngoài: Tham quan các Trung tâm học liệu miền
Trung, Thƣ viện trƣờng đại học FPT… là những mô hình thƣ viện hiện đại;
Tham gia các đoàn học tập, tập huấn tại nƣớc ngoài: Trung Quốc, Malayxia,
Hàn Quốc, Singapore
Kế hoạch năm tới Thƣ viện Hà Nội đang đề xuất cử 3 cán bộ đi dự Đại
hội COLSAL lần thứ 15 tại Inđônêxia

1.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của Thƣ viện
Chức năng:
Thƣ viện Hà Nội là đơn vị sự nghiệp có chức năng tàng trữ, luân
chuyển sách báo kể cả các loại sách, báo, tài liệu do địa phƣơng xuất bản. Thƣ
Trần Thị Hoài - K53 TTTV
Footer Page 11 of 126.

11

GVHD Th.S Nguyễn Thị Thuý Hạnh


Header Page Khoá
12 of 126.
luận tốt nghiệp

Ứng dụng CNTT trong hoạt động TTTV
tại Thƣ viện Hà Nội
viện Hà Nội vừa phục vụ bạn đọc rộng rãi, kể cả thiếu nhi, vừa phục vụ
những ngƣời nghiên cứu khoa học kỹ thuật. Vì vậy, Thƣ viện Hà Nội là một
Thƣ viện khoa học tổng hợp đồng thời có chức năng nghiên cứu và hƣớng
dẫn nghiệp vụ thƣ viện cơ sở.
Nhiệm vụ
Là trung tâm nghiên cứu và hƣớng dẫn phƣơng pháp hoạt động của hệ
thống thƣ viện, tủ sách và phong trào đọc sách của quần chúng, đề xuất
phƣơng hƣớng nội dung, kế hoạch tổ chức và hoạt động của từng loại hình
thƣ viện, tủ sách đối với từng loại ngƣời đọc.
Bảo quản và bổ sung các loại sách báo cũ và mới xuất bản ở trong nƣớc
và sách báo bằng tiếng nƣớc ngoài phù hợp với đặc điểm và phƣơng hƣớng
phát triển kinh tế, văn hóa của địa phƣơng phục vụ yêu cầu công tác nghiên

cứu, góp phần nâng cao kiên thức văn hoá cho quần chúng.
Tổ chức việc tuyên truyền giới thiệu sách báo với bạn đọc.
Tổ chức việc đọc sách tại chỗ và luân chuyển cho mƣợn sách báo rộng
rãi trong quần chúng. bảo vệ, bảo quản kho sách báo, tài sản của thƣ viện.
Hƣớng dẫn nghiệp vụ cho thƣ viện quận, huyện, thị xã và các ngành...
Hiện nay đƣợc giao thêm nhiệm vụ mới: nghiên cứu khoa học và ứng
dụng công nghệ thông tin vào công tác thƣ viện.

1.2

Những vấn đề cơ bản của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong

hoạt động thông tin – thƣ viện
1.2.1 Khái niệm công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin (CNTT): Tiếng Anh: Information Technology,
viết tắt là IT, là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển
đổi, lƣu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và thu thập thông tin.
Ở Việt Nam, khái niệm CNTT đƣợc hiểu và định nghĩa trong nghị
quyết 49/CP kí ngày 04/8/1993 về phát triển CNTT của Chính phủ Việt Nam
Trần Thị Hoài - K53 TTTV
Footer Page 12 of 126.

12

GVHD Th.S Nguyễn Thị Thuý Hạnh


Header Page Khoá
13 of 126.
luận tốt nghiệp


Ứng dụng CNTT trong hoạt động TTTV
tại Thƣ viện Hà Nội
nhƣ sau: “CNTT là tập hợp các phƣơng pháp khoa học, các phơng tiện và
công cụ kĩ thuật hiện đại, chủ yếu là kĩ thuật máy tính và viễn thông, nhằm tổ
chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất
phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con ngƣời và xã
hội”.
1.2.2 Vai trò của công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin – thƣ
viện
Một trong những đặc tính của thông tin là tính “kịp thời”, điều này có thể
hiểu một cách đơn giản là ngƣời dùng tin sẽ nhận đƣợc thông tin khi họ cần.
Vì vậy, để đạt đƣợc hiệu quả trong việc cung cấp thông tin cho ngƣời dùng
tin, hoạt động thông tin - thƣ viện phải tạo ra nhiều cơ hội cho ngƣời dùng tin,
nghĩa là cung cấp thông tin nhanh hơn, mềm dẻo hơn và đa chiều hơn. Do
vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông đã làm cho việc phổ
biến tri thức thuận tiện và nhanh chóng.
Việc ứng dụng tin học trong công tác thông tin - thƣ viện thƣờng tập
trung vào việc lƣu trữ, tìm kiếm và tạo ra các sản phẩm thông tin, tổ chức các
dịch vụ thông tin và phổ biến thông tin. Đặc điểm của các hoạt động này là
thƣờng xuyên phải quản lý một khối lƣợng lớn tài liệu và đƣợc khai thác lặp đi
lặp lại nhiều lần. Do vậy, tin học hoá hoạt động thông tin - thƣ viện là xu thế
phát triển tất yếu của các cơ quan thông tin - thƣ viện hiện nay.
Ứng dụng CNTT trong hoạt động Thông tin – thƣ viện là quá trình cải
biến quy trình công nghệ xử lí, chế biến trên cơ sở sử dụng các phƣơng tiện
công cụ tin học và viễn thông vào hoạt động thông tin – thƣ viện
Vai trò của việc ứng dụng CNTT trong các cơ quan thông tin – thƣ viện
không ngừng gia tăng và phát triển với tốc độ rất nhanh. Trực tiếp hay gián tiếp
các hoạt động và dịch vụ thông tin ngày nay đều dựa trên sự hỗ trợ của máy
tính điện tử. Đồng thời ta càng thấy rõ vai trò đặc biệt quan trọng của các phần

mềm tích hợp đang phát triển trong những năm gần đây, giúp thƣ viện hoạt
Trần Thị Hoài - K53 TTTV

Footer Page 13 of 126.

13

GVHD Th.S Nguyễn Thị Thuý Hạnh


Header Page Khoá
14 of 126.
luận tốt nghiệp

Ứng dụng CNTT trong hoạt động TTTV
tại Thƣ viện Hà Nội

động tự động hiệu quả.
Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động thông tin – thƣ viện có vai trò và
ý nghĩa quan trọng đối với các cơ quan thông tin – thƣ viện và với cả ngƣời
sử dụng. Giúp cán bộ thƣ viện có thể chọn lọc thông tin hữu ích, xử lí tự động
công tác nghiệp vụ, giúp ngƣời sử dụng có thể tìm kiếm và khai thác thông
tin một cách nhanh chóng và hiệu quả. Giúp các cơ quan thông tin – thƣ viện
có thể chia sẻ nguồn lực thông tin nhằm nâng cao chất lƣợng phục vụ bạn đọc
và mở rộng khả năng cung cấp dịch vụ cho bạn đọc. Cụ thể là:
Đối với cơ quan thông tin – thƣ viện


Tổ chức quản lí bạn đọc, thống kê số lƣợng bạn đọc, năng lực


phục vụ và số lƣợng vốn tài liệu một cách hợp lí, nhanh chóng và chính xác


Thực hiện công tác bổ sung hợp lí và có hiệu quả cao. Các trung

tâm có thể dựa vào các CSDL của các nhà xuất bản, các viện nghiên cứu, các
cơ quan thông tin – thƣ viện… cùng với các thông tin về tài liệu để tiến hành
bổ sung một cách hợp lí, nhanh chóng và hữu ích.


CNTT giúp cho việc xử lí tài liệu, trao đổi thông tin một cách

nhanh chóng và hiệu quả


Thông qua mạng Internet các trung tâm thông tin – thƣ viện có

thể nhận CSDL toàn văn của các tài liệu điện tử một cách nhanh chóng từ các
cơ quan khác trong nƣớc và trên thế giới.


Tổ chức và chia sẻ thông tin với các thƣ viện khác nhƣ trao đổi

các biểu ghi những tài liệu trùng với các thƣ viện khác, nhằm giảm chi phí xử
lí thƣ mục tài liệu. Tổ chức nhanh chóng việc mƣợn liên thƣ viện. Tạo khả
năng để các thƣ viện liên kết với nhau cùng xây dựng các nguồn lực chung.


Phục vụ bạn đọc một cách nhanh chóng và hiệu quả thông qua


máy tính, các thiết bị điện tử và phần mềm tích hợp.
Đối với ngƣời dùng tin và cán bộ thƣ viện


Việc ứng dụng CNTT vào hoạt động thông tin thƣ viện giúp cho

Trần Thị Hoài - K53 TTTV
Footer Page 14 of 126.

14

GVHD Th.S Nguyễn Thị Thuý Hạnh


Header Page Khoá
15 of 126.
luận tốt nghiệp

Ứng dụng CNTT trong hoạt động TTTV
tại Thƣ viện Hà Nội
ngƣời dùng tin tìm đƣợc một cách nhanh chóng và chính xác những thông tin
mình cần từ các nguồn khác nhau. Với việc sử dụng từ khóa kết hợ trong hệ
thống tra cứu tìm tin tự động trên máy tính giúp ngƣời dùng tin tiến hành
nhiều phép tìm từ đơn giản đến phức tạp thỏa mãn đƣợc các nhu cầu đa dạng
về thông tin mình cần
 CNTT phát triển tạo ra nhiều sản phẩm. Việc ứng dụng CNTT giúp
cho ngƣời dung tin có điều kiện tiếp cận với nhiều loại hình tài liệu nhƣ CDROM, CSDL toàn văn, E-book, truyền hình vệ tinh… giúp ngƣời sử dụng
nhanh chóng đƣợc tiếp cận với các tri thức mới, mở rộng sự tiếp thu tri thức
của nhân loại.
 Việc ứng dụng CNTT vào hoạt động thông tin thƣ viện giúp cán bộ

tìm đƣợc những tài liệu bạn đọc cần một cách nhanh chóng và chính xác, tiết
kiệm thời gian phục vụ của cán bộ thƣ viện và thời gian chờ đợi của bạn đọc
Nhận thức rõ vai trò của CNTT trong hoạt động thông tin – thƣ viện
các trung tâm thông tin – thƣ viện trong và ngoài nƣớc thấy việc ứng dụng
CNTT vào hoạt động thông tin thƣ viện là cần thiết và đã nhanh chóng triển
khai việc ứng dụng này bằng việc xây dựng các hệ thống phần mềm thƣ viện
tích hợp và tiến tới tự động hóa hoạt động thông tin thƣ viện.
1.2.3 Quá trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động Thông tin thƣ
viện tại Thƣ viện Hà Nội


Năm 1996 Thƣ viện Hà Nội bắt đầu ứng dụng CNTT vào nghiệp

vụ thƣ viện với phần mềm quản lí thƣ viện CDS/ISIS


Năm 1998 tiến hành phục vụ bạn đọc tra tìm tài liệu trên máy và

tự động hóa các khâu nghiệp vụ thƣ viện: in phích, biên soạn thƣ mục, tìm
kiếm tài liệu…


Năm 2004 phục vụ bạn đọc tra cứu Internet



2010 Phòng tin học chính thức đƣợc thành lập




2011 sử dụng phần mềm Libol 6.0 với chuẩn MARC21

Trần Thị Hoài - K53 TTTV
Footer Page 15 of 126.

15

GVHD Th.S Nguyễn Thị Thuý Hạnh


Header Page Khoá
16 of 126.
luận tốt nghiệp

Ứng dụng CNTT trong hoạt động TTTV
tại Thƣ viện Hà Nội
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TẠI THƢ VIỆN HÀ NỘI

2.1 Hạ tầng công nghệ thông tin
Hệ thống trang thiết bị của Thƣ viện Hà Nội đƣợc đầu tƣ mua sắm qua
nguồn kinh phí Nhà nƣớc cấp, nhận tài trợ qua dự án quỹ FORCE, dự án SIF,
dự án CNTT, bao gồm:
- 04 máy chủ, đƣợc cài đặt các phần mềm thực hiện các chức năng: lƣu
trữ thông tin, quản trị website, quản lí thƣ viện điện tử, quản lí truy cập
Internet… Tại Thƣ viện trung tâm có 03 máy chủ (01 máy chủ tại cơ sở Hà
Đông, 02 máy chủ tại cơ sở 47 Bà Triệu, 01 máy chủ trên xe Thƣ viện lƣu
động)
- 03 máy Laptop phục vụ cho hội nghị, hội thảo, phục vụ Thƣ viện lƣu
động

- 91 máy trạm, đƣợc cài đặt các phần mềm ứng dụng thƣ viện ISIS,
LIBOL6.0, ILIB 3.6, phục vụ cho công tác xử lí tài liệu của đơn vị. Trong đó
có 28 máy phục vụ cho phòng đa phƣơng tiện, 10 máy tính bạn đọc tra cứu tài
liệu thƣ viện đƣợc đặt tại các phòng phục vụ, còn lại một số máy đƣợc phục
vụ cho các phòng ban trong thƣ viện xử lí tài liệu và các mục đích quản lí
khác
- Đƣờng truyền Internet, lắp đặt Wifi, thuận tiện cho cán bộ và bạn đọc
- Các trang thiết bị khác: 03 máy chiếu, 02 máy scan, camera, 03 máy
photocopy và máy in…
2.2 Hệ thống mạng và phần mềm
2.2.1 Hệ thống mạng
Thƣ viện sử dụng hệ thống mạng LAN, mạng Internet và wifi. Máy chủ
chính đƣợc đặt tại phòng tin học ở tầng 7 của thƣ viện. Mỗi tầng đƣợc lắp đặt
01 bộ phát wifi. Cán bộ thƣ viện và ngƣời dùng tin có thể truy cập wifi miễn
phí trong thƣ viện.
Trần Thị Hoài - K53 TTTV
Footer Page 16 of 126.

16

GVHD Th.S Nguyễn Thị Thuý Hạnh


Header Page Khoá
17 of 126.
luận tốt nghiệp

Ứng dụng CNTT trong hoạt động TTTV
tại Thƣ viện Hà Nội
2.2.2 Khổ mẫu biên mục đọc máy MARC

Năm 1966, lần đầu tiên Thƣ viện Quốc hội Mỹ xuất bản tập quy tắc của

khổ mẫu MARC (Machine Readable Cataloging – Biên mục đọc đƣợc bằng
máy). Khổ mẫu MARC là một mô tả có cấu trúc, dành riêng cho các dữ liệu
thƣ mục đƣợc đƣa vào máy tính điện tử. Nó là khổ mẫu cho phép máy tính
lƣu giữ và truy xuất thông tin.
Cấu trúc của khổ mẫu MARC là cấu trúc biểu ghi, trong đó các dữ liệu thƣ
mục đƣợc sắp xếp trong các trƣờng, có độ dài xác định, đƣợc mã hóa và trình
bày theo một quy định chặt chẽ. Khổ mẫu MARC sử dụng những chữ số, chữ
cái, các kí hiệu ngắn gọn đặt ngay trong biểu ghi thƣ mục để đánh dấu và
nhận biết các loại thông tin khác nhau trong mỗi biểu ghi.
Khổ mẫu MARC Do Thƣ viện Quốc hội Mỹ xây dựng đầu tiên và sử dụng
nên gọi là USMARC. Cấu trúc của khổ mẫu MARC tạo ra nhiều khả năng
cho máy tính lựa chọn và sắp xếp các dữ liệu thƣ mục:
- Cho phép ngƣời sử dụng dễ dàng truy cập tới các biểu ghi
- In ra các thông báo sách mới, các ấn phẩm thƣ mục, các mục lục dƣới
dạng công thức khác nhau, các nhãn trên gáy sách.
- Trao đổi dữ liệu thƣ mục với các thƣ viện khác trong nƣớc và trên thế
giới.
Khổ mẫu MARC có ý nghĩa quan trọng trong biên mục tự động. Vì vậy
các phần mềm quản trị thƣ viện cần phải đƣợc xây dựng tuân theo các chuẩn
của khổ mẫu MARC
Sau khi đƣợc chỉnh lí vào năm 1968, khổ mẫu MARC là cơ sở cho sự
ra đời của một loạt các khổ mẫu quốc gia nhƣ CANMARC của Canada,
UKMARC của Anh, AUSMARC của Úc, INTERMARC của Pháp,
IBERMARC của Tây Ban Nha… Mỗi hệ thống biên mục sử dụng Format
MARC đều có hƣớng dẫn riêng về hệ thống phân cách và hình thức trình bày
các biểu ghi của mình.
Trần Thị Hoài - K53 TTTV
Footer Page 17 of 126.


17

GVHD Th.S Nguyễn Thị Thuý Hạnh


Header Page Khoá
18 of 126.
luận tốt nghiệp

Ứng dụng CNTT trong hoạt động TTTV
tại Thƣ viện Hà Nội
Năm 1977, dựa theo tiêu chuẩn ISO2709 Hiệp hội các thƣ viện quốc tế

(IFLA) đã phổ biến khổ mẫu UNIMARC. Mục đích đầu tiên của UNIMARC
là tạo thuận lợi cho sự trao đổi quốc tế các dữ liệu thƣ mục đọc đƣợc bằng
máy giữa các Trung tâm thƣ mục quốc gia. UNIMARC cũng có thể đƣợc sử
dụng nhƣ một mô hình để phát triển các khổ mẫu trao đổi mới.
UNIMARC xác định các trƣờng, các dấu hiệu và các mã của các trƣờng
con, gán cho một biểu ghi thƣ mục dƣới dạng đọc đƣợc bằng máy.
UNIMARC xử lí tất cả các loại hình tài liệu nhƣ: Sách, ấn phẩm định kì, tài
liệu đồ biểu, âm nhạc, phim ảnh, tài liệu nghe nhìn, tài liệu số hóa…
UNIMARC là một áp dụng riêng của tiêu chuẩn ISO2709 – 1981. Đó
là chuẩn quốc tế dùng để xác định cấu trúc của các biểu ghi chứa các dữ liệu
thƣ mục. Chuẩn này quy định mỗi biểu ghi thƣ mục phải bao gồm các thành
phần giống nhƣ các thành phần của biểu ghi MARC, tức là:
 Đầu biểu gồm 24 kí tự
 Đảm bảo danh mục các trƣờng dữ liệu: đảm bảo 10 khối trƣờng chức
năng từ 0XX đến 9XX, sau đó mỗi khối trƣờng đƣợc chia nhỏ ra thành các
trƣờng. Mỗi trƣờng dữ liệu phải bao gồm một nhãn với 3 chữ số, độ dài của

trƣờng dữ liệu và vị trí của kí tự đầu tiên. Trong các trƣờng lại đƣợc chia nhỏ
thành các trƣờng con.
 Các dữ liệu tƣơng ứng với các trƣờng trong danh mục, chứa các dữ liệu
thƣ mục cần xử lí với độ dài thay đổi
Việc sử dụng mục lục đọc máy MARC là việc chọn lọc các phần tử dữ
liệu theo yêu cầu phục vụ để đƣa vào hệ thống tra cứu thông tin, trong đó phải
đảm bảo đƣợc mối liên hệ khăng khít giữa CSDL và mục lục đọc máy. Từ đó
phục vụ đắc lực cho việc tra cứu của ngƣời dùng tin.
Xác định form nhập dữ liệu với các thuộc tính cần lƣu giữ thích hợp
dựa trên chuẩn quốc tế UNIMARC là một trong các thành tựu tin học, công
nghệ hiện đại và kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới nhằm nâng cao chất
Trần Thị Hoài - K53 TTTV
Footer Page 18 of 126.

18

GVHD Th.S Nguyễn Thị Thuý Hạnh


Header Page Khoá
19 of 126.
luận tốt nghiệp

Ứng dụng CNTT trong hoạt động TTTV
tại Thƣ viện Hà Nội
lƣợng phục vụ của trung tâm thông tin – thƣ viện
Biên mục đọc máy MARC là kết quả tổng hợp của sự tiến triển qua
nhiều năm của các khổ mẫu, giao thức, tiêu chuẩn, mã hiệu chƣơng trình hệ
thống thiết bị… kích thích sự phát triển tự động hóa thƣ viện và các mạng
thông tin.

Đến năm 1997, Thƣ viện Quốc hội Mỹ phát hành MARC21 (Stands for
the 21 - ngụ ý khổ mẫu dùng cho thế kỉ XXI), trên cơ sở USMARC và
CANMARC. Đây là khổ mẫu mới nhất của MARC, khổ mẫu này ra đời đánh
dấu một bƣớc phát triển mới của hoạt động thông tin thƣ viện. Nó thích hợp
với điều kiện ở nhiều nƣớc và thích ứng với nhiều phần mềm tích hợp, vì vậy
mà đƣợc sử dụng ở nhiều thƣ viện trên thế giới tạo điều kiện cho việc chia sẻ
nguồn tin thƣ mục giữa các thƣ viện.
Hiện nay, có rất nhiều khổ mẫu với những ƣu điểm khác nhau tạo ra
nhiều sự lựa chọn cho các thƣ viện sử dụng. Tuy nhiên việc áp dụng nhiều
khổ mẫu nhập tin gây ra những khó khăn không nhỏ cho các thƣ viện trong
việc trao đổi chia sẻ nguồn lực lẫn nhau. Mặc dù hầu hết các phần mềm cho
phép tạo lập các file chuyển đổi khi xuất nhập dữ liệu song việc trao đổi dữ
liệu giữa các CSDL không cùng một cấu trúc gặp nhiều trở ngại. Hiện nay
khổ mẫu MARC 21 đang đƣợc khuyến khích sử dụng tại Việt Nam
2.2.3 Các phần mềm đƣợc Thƣ viện ứng dụng
2.2.3.1 Phần mềm tƣ liệu CDS/ISIS
CDS/ISIS (Computer Documentatin System – Intergreted Set of
Information System) là phần mềm tƣ liệu do UNESCO phát triển và phổ biến
từ năm 1995. CDS/ISIS quản lí các CSDL dạng văn bản có cấu trúc. Nó có
khả năng quản lí các dữ liệu có độ dài biến động, quản lí các thông tin có
nhiều phần tử khác nhau nhƣng cùng ý nghĩa (trƣờng con). Nó không quản lí
số liệu và không cho phép thực hiện các phép tính và thống kê.
CDS/ISIS là một trong những phần mềm tƣ liệu đƣợc sử dụng rộng rãi
Trần Thị Hoài - K53 TTTV

Footer Page 19 of 126.

19

GVHD Th.S Nguyễn Thị Thuý Hạnh



Header Page Khoá
20 of 126.
luận tốt nghiệp

Ứng dụng CNTT trong hoạt động TTTV
tại Thƣ viện Hà Nội
trên thế giới đặc biệt là trong các nƣớc đang phát triển, trong đó có Việt Nam.
CDS/ISIS đã đƣợc trung tâm thông tin – tƣ liệu khoa học và công nghệ Quốc
gia Việt hóa để sử dụng với bộ mã chuẩn quốc gia.
ISIS thiếu hầu hết các yếu tố của RDBMS nhƣ mối quan hệ phức tạp
giữa các thực thể khác nhau song nó lại có tính năng linh hoạt, hữu ích với
các thƣ mục có nhiều biểu ghi thay đổi và cấp độ cấu trúc phụ đơn lẻ lớn, mà
ngày nay ngƣời ta thƣờng dùng văn bản dƣới dạng XML hơn là dạng văn bản
các dòng bảng biểu. Cơ chế định chỉ mục cấu trúc linh hoạt kết hợp với sự ƣu
việt của việc tìm kiếm toàn văn và của những con số ký hiệu đã tạo ra cách tra
cứu toàn văn và tìm kiếm đƣợc cơ cấu.
2.2.3.2 Phần mềm ILIB 3.6
Tuy nhiên cùng với sự phát triển của thông tin, công nghệ và Internet,
CDS/ISIS đã tỏ ra không còn phù hợp nữa. Ngƣời ta cũng đã cố gắng nâng
cấp CDS/ISIS để phần mềm này hữu dụng hơn nhƣ phát triển CDS/ISIS có hỗ
trợ chuẩn MARC21, CDS/ISIS trên nền Web. Tuy nhiên các phiên bản này
chƣa hoàn thiện và cũng chỉ mới tập trung phần xây dựng và quản trị CSDL,
trong khi các thƣ viện lại có nhu cầu tự động hóa nhiều khâu trong quy tình
nghiệp vụ. Ngƣời ta cần những hệ phần mềm mạnh hơn để có khả năng quản
lí hang triệu biểu ghi, quản trị các định dạng số của tài liệu (toàn văn, âm
thanh, hình ảnh), khả năng chia sẻ và khai thác trực tuyến cũng nhƣ tự động
hóa các quy trình từ khâu bổ sung đến khâu lƣu thông. Chính vì vậy xuất hiện
các hệ phần mềm quản lí thƣ viện điện tử tích hợp.

iLib là giải pháp thƣ viê ̣n điê ̣n tƣ̉ cho các thƣ viê ̣n ta ̣i Viê ̣t Nam do
CMC nghiên cƣ́u và phát triể n. Đây là mô ̣t hê ̣ thố ng thƣ viê ̣n tić h hơ ̣p với các
module đƣơ ̣c thiế t kế nhằ m đáp ƣ́ng các nhu cầ u của các thƣ viê ̣n trong nƣớc ,
tƣ̀ các thƣ viê ̣n công cô ̣ng , thƣ viê ̣n các trƣờng đa ̣i ho ̣c , thƣ viê ̣n chuyên
ngành đến các trung tâm thông tin trong toàn quố c.
iLib quản trị các quy trình nghiệp vụ chuẩn của một thƣ viện hiện đại
Trần Thị Hoài - K53 TTTV

Footer Page 20 of 126.

20

GVHD Th.S Nguyễn Thị Thuý Hạnh


Header Page Khoá
21 of 126.
luận tốt nghiệp

Ứng dụng CNTT trong hoạt động TTTV
tại Thƣ viện Hà Nội
nhƣ: Bổ sung, biên mu ̣c, quản lý ấn phẩm nhiều kỳ (báo, tạp chí, tâ ̣p san...),
tra cƣ́u trƣ̣c tuyế n , quản lý lƣu thông tài liệu (với mo ̣i loa ̣i hiǹ h tài liê ̣u), quản
lý kho tài liệu, quản lý thông tin về bạn đọc – tấ t cả đề u có thể kế t hơ ̣p dùng
mã vạch. Đặc biệt, tấ t cả các module đƣơ ̣c tích hơ ̣p trong mô ̣t hê ̣ thố ng thố ng
nhấ t và có thể liên thông và chuyển đổi tƣơng tác với nhau một cách dễ dàng.
Ngoài lĩnh vực quản lý thƣ viện truyền thống, iLib bổ sung các tính
năng của thƣ viê ̣n điê ̣n tƣ̉, thƣ viê ̣n số , biế n thƣ viê ̣n thành trung tâm thông
tin thƣ̣c sƣ̣ hiê ̣n đa ̣i, tạo cho ngƣời dùng sử dụng một cổ ng vào mo ̣i da ̣ng
thông tin, dù là xuất bản phẩm, tài liệu điện tử hay âm thanh, hình ảnh, v.v...

iLib tƣơng thích với cả Internet, Extranet và Intranet.
iLib đƣơ ̣c thiế t kế theo nguyên tắ c xuyên suố t toàn bô ̣ chƣơng trình:
dễ sƣ̉ du ̣ng, đảm bảo tấ t cảc các yêu cầ u và tiêu chuẩ n về nghiê ̣p vu ̣ thƣ viê ̣n,
có kiến trúc hệ thống hỗ trợ khả năng mở rộng không hạn chế và các kết nối
lôgić trƣ̣c tiế p giƣ̃a các module, sẵn sàng cho viê ̣c khai thác dƣ̃ liê ̣u ở tố c đô ̣
cao mà vẫn đảm bảo an toàn dƣ̃ liê ̣u và bảo mâ ̣t
Cung cấ p các tin
́ h năng ma ̣nh:
 Công cu ̣ tim
̀ kiế m và tra cƣ́u ma ̣nh, đă ̣c biê ̣t là khả năng tim
̀ kiế m toàn
văn.
 Hỗ trơ ̣ đa ngôn ngƣ̃ - đă ̣c biê ̣t là khả năng xƣ̉ lý tiế ng Viê ̣t, hỗ trơ ̣ cả hai
bảng mã Unicode và TCVN
 Sƣ̉ du ̣ng các tiêu chuẩ n và quy tắ c mô tả thƣ mu ̣c ISBD, AACR2,
TCVN 4743-89,... cũng nhƣ các khung phân loại DDC, BBK, UDC, LCC,...
và các loại từ điển từ chuẩn, chủ đề, tác giả...
 Hỗ trợ chuẩn biên mục theo UNIMAC, MARC21.
 Tra cƣ́u mu ̣c lu ̣c trƣ̣c tuyế n thông qua Internet
 Hỗ trợ giao thức tra cứu liên thƣ viện Z39.50
 Quản lý dữ liệu số hoá - cho phép số hoá, biên mu ̣c, quản lý truy nhập
các dạng tài liệu: văn bản, hình ảnh, âm thanh, video => hƣớng đi mới cho
Trần Thị Hoài - K53 TTTV

Footer Page 21 of 126.

21

GVHD Th.S Nguyễn Thị Thuý Hạnh



Header Page Khoá
22 of 126.
luận tốt nghiệp

Ứng dụng CNTT trong hoạt động TTTV
tại Thƣ viện Hà Nội
thƣ viê ̣n hiê ̣n đa ̣i. Kế t nố i mƣơ ̣n liên thƣ viê ̣n – nhu cầ u tố i cầ n thiế t trong
thời đa ̣i ngày nay.
 Tích hợp mã vạch.
 Nhâ ̣p/Xuấ t biể u ghi theo UNIMARC, MARC21 và các MARC khác
(theo yêu cầ u)
 Chuyể n đổ i các biể u ghi trong các CSDL xây dƣ̣ng theo CSDS/ISIS
sang khổ mẫu MARC. Tấ t cả các chƣ́c năng của chƣơng trình đƣơ ̣c tích hơ ̣p
trong cùng một giao diện và cơ sở dữ liệu chung, có thể tuỳ biến để phù hợp
với các điề u kiê ̣n và tính chấ t nghiê ̣p vu ̣ đă ̣c thù của tƣ̀ng thƣ viê ̣n nế u có yêu
cầ u.
 Mô hình 3 lớp – đầ u cuố i chỉ cầ n trình duyê ̣t Web (MS IE5, Netscape
4.5) => mọi quy tắc nghiệp vụ đƣợc quản lý tập trung khiế n chỉ cài đă ̣t và bảo
trì đơn giản.
 Có thể chạy trên các môi trƣờng hệ điều hành khác nhau: MS Windows
NT, MS Windows 2000, Unix (Sun Solaris, Linux Redhat,..)
 Chƣơng trình đƣợc thiết kế theo hƣớng ngƣời dùng đảm bảo: thuận
tiện, dễ sử dụng.


Trơ ̣ giúp Online tố i đa ở tƣ̀ng module
Các module chính của ILIB




Tra cứu trƣ̣c tuyế n - OPAC



Bổ sung



Ấn phẩm nhiều định kỳ



Biên mu ̣c



Quản lý kho



Lƣu thông (Mƣợn trả, quản lý bạn đọc)



Mƣợn liên thƣ viện



Xuất nhập dữ liệu




Quản trị hệ thống

Trần Thị Hoài - K53 TTTV
Footer Page 22 of 126.

22

GVHD Th.S Nguyễn Thị Thuý Hạnh


Header Page Khoá
23 of 126.
luận tốt nghiệp

Ứng dụng CNTT trong hoạt động TTTV
tại Thƣ viện Hà Nội

2.2.3.3 Phần mềm Libol 6.0
Libol (LIBrary OnLine) là bộ phần mềm giải pháp Thƣ viện điện tử Thƣ viện số đƣợc Tinh Vân nghiên cứu và phát triển từ năm 1997, là sản
phẩm phần mềm thƣ viện điện tử và quản lý tích hợp nghiệp vụ thƣ viện
thành công nhất ở Việt Nam. LIBOL có những tính năng chính sau:


Hỗ trợ chuẩn biên mục MARC 21, AACR-2, ISBD; các khung phân

loại thông dụng nhƣ DDC, BBK, NLM, LOC, UDC, subject headings; chuẩn
ISO 2709 cho nhập/xuất dữ liệu;



Liên kết với các thƣ viện và tài nguyên thông tin trực tuyến trên

Internet qua giao thức Z39.50 và OAI-PMH;


Mƣợn liên thƣ viện theo giao thức ISO 10161, sử dụng định dạng mã

hoá dữ liệu BER/MIME;


Tích hợp với các thiết bị mã vạch, thẻ từ và RFID; các thiết bị mƣợn trả

tự động theo chuẩn SIP 2;


Hỗ trợ đa ngữ Unicode với dữ liệu và giao diện làm việc; các bảng mã

tiếng Việt nhƣ TCVN 5712, VNI ...


Công cụ xây dựng, quản lý và khai thác kho tài nguyên số;



Xuất bản các cơ sở dữ liệu hoặc thƣ mục trên đĩa CD;




Tìm kiếm toàn văn;



Khả năng tuỳ biến cao;



Bảo mật và phân quyền chặt chẽ;



Thống kê tra cứu đa dạng, chi tiết và trực quan phục vụ mọi nhóm đối

tƣợng;


Vận hành hiệu quả trên những CSDL lớn hàng triệu bản ghi, Hỗ trợ hệ

QT CSDL Oracle hoặc MS SQL Server;


Khai thác và trao đổi thông tin qua web, thƣ điện tử, GPRS (điện thoại

di động) và thiết bị hỗ trợ ngƣời khiếm thị;
Trần Thị Hoài - K53 TTTV
Footer Page 23 of 126.

23


GVHD Th.S Nguyễn Thị Thuý Hạnh


Header Page Khoá
24 of 126.
luận tốt nghiệp


Ứng dụng CNTT trong hoạt động TTTV
tại Thƣ viện Hà Nội
Tƣơng thích với cả mô hình kho đóng và kho mở;



Hỗ trợ hệ thống thƣ viện nhiều kho, điểm lƣu thông…

Các phân hệ chức năng chính:


Phân hệ tra cứu trực tuyến OPAC: Là cổng thông tin chung cho mọi

đối tƣợng để khai thác tài nguyên và dịch vụ thƣ viện theo cách riêng phù hợp
với nhu cầu của từng cá nhân; Là môi trƣờng giao tiếp và trao đổi thông tin
giữa bạn đọc với nhau, giữa bạn đọc và thƣ viện và giữa bạn đọc với các thƣ
viện khác.


Phân hệ bổ sung: Quy trình quản lý ấn phẩm chặt chẽ và xuyên suốt kể

từ lúc phát sinh nhu cầu bổ sung, đặt mua, kiểm nhận, gán số đăng ký cá biệt,

xếp giá tới lƣu kho và đƣa ra khai thác.


Phân hệ biên mục: Công cụ mạnh, thuận tiện và mềm dẻo giúp biên

mục mọi dạng tài nguyên thƣ viện theo các tiêu chuẩn thƣ mục quốc tế; Giúp
trao đổi dữ liệu biên mục với các thƣ viện trên mạng Internet và giúp xuất bản
các ấn phẩm thƣ mục phong phú và đa dạng.


Phân hệ ấn phẩm định kỳ: Tự động hoá và tối ƣu hoá các nghiệp vụ

quản lý đặc thù cho mọi dạng ấn phẩm định kỳ (báo, tạp chí, tập san...) nhƣ
bổ sung, đăng ký, kiểm nhận, đóng tập, khiếu nại thiếu số và tổng hợp số có
số thiếu.


Phân hệ bạn đọc: Quản lý thông tin cá nhân và phân loại bạn đọc giúp

thƣ viện áp dụng đƣợc những chính sách phù hợp với mỗi nhóm bạn đọc và
tiến hành các xử lý nghiệp vụ theo lô hoặc theo từng cá nhân.


Phân hệ lưu thông: Tự động hoá những thao tác thủ công lặp đi lặp lại

trong quá trình mƣợn trả và tự động tính toán, áp dụng mọi chính sách lƣu
thông do thƣ viện thiết đặt. Cung cấp các số liệu thống kê về tình hình mƣợn
trả tài liệu phong phú và chi tiết.



Phân hệ sưu tập số: Theo dõi và xử lý các yêu cầu đặt mua tài liệu điện

tử qua mạng, quản lý kho tƣ liệu số hoá.
Trần Thị Hoài - K53 TTTV
Footer Page 24 of 126.

24

GVHD Th.S Nguyễn Thị Thuý Hạnh


Header Page Khoá
25 of 126.
luận tốt nghiệp


Ứng dụng CNTT trong hoạt động TTTV
tại Thƣ viện Hà Nội
Phân hệ mượn liên thư viện (ILL): Quản lý những giao dịch trao đổi tƣ

liệu với các thƣ viện khác theo chuẩn quốc tế dƣới các vai trò là thƣ viện cho
mƣợn và thƣ viện yêu cầu mƣợn. Cho phép bạn đọc của thƣ viện này có thể
mƣợn sách tại các thƣ viện khác.


Phân hệ quản lý: Quản lý, phân quyền ngƣời dùng và theo dõi toàn bộ

hoạt động của hệ thống. Tích hợp với cơ sở dữ liệu ngƣời dùng trên LDAP
hoặc Microsoft AD. Cho phép tùy biến ngôn ngữ trên giao diện chƣơng trình.
2.3 Ứng dụng CNTT trong công tác quản lý

Trƣớc kia thƣ viện sử dụng phần mềm tƣ liệu CDS/ISIS nên chƣa có
phân hệ quản lý, thƣ viện cũng chƣa sử dụng 1 phần mềm quản lý nào, hồ sơ
nhân viên và bạn đọc chủ yếu lƣu trữ dƣới dạng giấy hoặc nhập thông tin cơ
bản trên Excel.
Hiện nay thƣ viện đang tiến hành áp dụng Phần mềm Libol 6.0, phần
mềm này có hẳn 1 phân hệ quản lý để quản lý thông tin bạn đọc. Tuy nhiên
vẫn đang trong quá trình triển khai phần mềm nên chƣa có CSDL về bạn đọc.
2.4 Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chuyên môn
2.4.1 Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác bổ sung trao đổi
Trong công tác xây dựng và phát triển Vốn tài liệu, bên cạnh nguồn
kinh phí từ ngân sách, Thƣ viện Hà Nội cố gắng khai thác những nguồn bổ
sung khác: tài trợ, tặng biếu:
- Từ 2008 đến 2011 Thƣ viện Hà Nội đã nhận đƣợc 855 cuốn sách tài
trợ từ ngân hàng ADB, Trung tâm giao lƣu Văn hóa Nhật Bản tại Việt Nam.
- Nhà xuất bản Kim Đồng: hàng năm đều tài trợ sách thiếu nhi cho Thƣ
viện Hà Nội và cho kho sách luân chuyển của Thƣ viện Hà Nội
- Năm 2010 quỹ SIF: tài trợ 1500 tài liệu dành cho thiếu nhi
- Năm 2011 nhận 2072 cuốn sách của bà Ngô Thị Thanh Hằng –
nguyên Phó chủ tịch UBND Tp.HN trao tặng cho hệ thống thƣ viện công
cộng của Hà Nội.
Trần Thị Hoài - K53 TTTV
Footer Page 25 of 126.

25

GVHD Th.S Nguyễn Thị Thuý Hạnh


×