Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Nghiên cứu xây dựng phương pháp phân tích phát hiện thuốc giả bằng phổ Rama (tóm tắt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.26 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

Đặng Thị Ngọc Lan

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP
PHÂN TÍCH PHÁT HIỆN THUỐC GIẢ
BẰNG PHỔ RAMAN
CHUYÊN NGÀNH: KIỂM NGHIỆM THUỐC VÀ ĐỘC CHẤT
MÃ SỐ: 62720410
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ DƯỢC HỌC

HÀ NỘI, NĂM 2017


Công trình được hoàn thành tại :
Trường Đại học Dược Hà Nội
Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương
Người hướng dẫn khoa học
GS. TS. Thái Nguyễn Hùng Thu
PGS.TS. Đoàn Cao Sơn
Phản biện 1 : ………………………………….......…..
Phản biện 2 : …………………………….......………..
Phản biện 3 : …………………………….......………..

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
Trường tổ chức tại Trường Đại học Dược Hà Nội.
Vào hồi



giờ

ngày

Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia VN
Thư viện trường ĐH Dược HN

tháng

năm


A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
1. Tính cấp thiết của luận án
Thuốc giả làm thấ t ba ̣i quá trình điều trị, gây biến chứng và có
thể tử vong. Thuốc giả đa dạng về chủng loại, nguồn gốc xuất xứ và
ngày càng được sản xuất tinh vi. Nhiều trường hợp, thuốc giả đã đến
tay bệnh nhân hoặc thậm chí được bán hết mới có quyết định thu hồi,
đình chỉ. Tình hình thuốc giả ngày càng diễn biến phức tạp, số lượng
thuốc trên thị trường ngày càng lớn, các phương pháp phân tích
thường quy cho kết quả chính xác nhưng tốn nhiều thời gian. Vì vậy
việc ngăn ngừa và bài trừ thuốc giả, thuốc kém chất lượng đang là
thách thức lớn đối với cơ quan chức năng. Trước thực trạng ấy, việc
tìm tòi, khai thác các phương pháp mới giúp phân tích nhanh, phân
tích được số lượng thuốc lớn để ứng dụng vào quản lý chất lượng
thuốc tại Việt Nam là vô cùng cần thiết. Luâ ̣t Dươ ̣c 2016 đã nêu ra 4
trường hơ ̣p thuố c giả, tuy nhiên để phát hiê ̣n đươ ̣c thuố c giả ở cả 4
trường hơ ̣p của Luâ ̣t Dươ ̣c 2016 cầ n phải kế t hơ ̣p rấ t nhiề u phương

pháp phân tić h khác nhau. Vì vâ ̣y nô ̣i dung của đề tài này chỉ tâ ̣p trung
phát hiê ̣n thuố c giả thuô ̣c hai trường hơ ̣p sau: (1) Không có dược chất,
(2) Có dược chất không đúng với dược chất ghi trên nhãn hoặc theo
tiêu chuẩn đã đăng ký lưu hành hoặc ghi trong giấy phép nhập khẩu.
Qua quá trình tìm hiểu, nhận thấy phổ tán xa ̣ Raman (go ̣i tắ t là phổ
Raman) có nhiều tiềm năng để giải quyết yêu cầu khó khăn trên. Do
vậy, luận án “Nghiên cứu xây dựng phương pháp phân tích phát
hiện thuốc giả bằng phổ Raman” đã được thực hiện.
2. Mục tiêu của luận án
1) Triển khai xây dựng bộ phổ Raman chuẩn cho 10 dược chất
và xác định các tiêu chí định tính cơ bản.
2) Thử nghiê ̣m phương pháp trên để kiểm tra nhằm phát hiện
thuốc giả dạng không có dược chất hoặc sử du ̣ng sai dươ ̣c chấ t so với
công thức trên thị trường Việt Nam.

1


3. Những đóng góp mới của luận án
 Ứng dụng quang phổ Raman trong lĩnh vực kiểm nghiệm dược
phẩm
 Đề tài là nghiên cứu đầu tiên đưa quang phổ Raman vào ứng dụng
trong kiểm tra chất lượng thuốc trên thị trường Việt Nam và xây dựng
được quy trình phân tích trên thiết bị đo quang phổ Raman để bàn và
cầm tay.
 Đã xây dựng được quy trình định tính cho các dược chất trên các
nền tá dược cơ bản, sử dụng hệ số HQI để đánh giá kết quả theo như
hướng dẫn của nhà sản xuất thiết bị. Quy trình này đã được ứng dụng
để kiểm tra các thuốc dạng viên nang cứng, viên nén có chứa 10 dược
chất nghiên cứu trên thị trường.

 Xác định bộ dịch chuyển Raman cơ bản cho các dược chất
 Lần đầu tiên bộ dịch chuyển Raman cơ bản (BDCRCB) được xác
định nhằm tăng khả năng nhận diện của dược chất trong các nền mẫu.
Bộ dịch chuyển này gồm vị trí và tỷ lệ cường độ của một số đỉnh có
cường độ lớn đặc trưng cho dược chất nghiên cứu
 Đã triển khai xác định BDCRCB cho 5 dược chất là isoniazid,
ethambutol HCl, sildenafil citrat, ibuprofen, lamivudin.
 Ứng dụng công nghệ thông tin để xác định bộ dịch chuyển
Raman cơ bản của các dược chất
 Đã ứng du ̣ng công nghê ̣ thông tin để xây dựng chương triǹ h phần
mềm xác định BDCRCB tăng tin
́ h khách quan và giảm thời gian xử lý
dữ liê ̣u phổ thu đươ ̣c. Phần mềm gọn, dễ dàng cài đặt trong máy tính
xách tay, kết hợp với dữ liệu phổ thu được bằng thiết bị cầm tay để có
thể xử lý cho ra kết quả ngay sau khi đo phổ tại hiện trường.
 Quy trình phân tích định tính để phát hiện thuốc giả
 Đã xây dựng được quy trình sử dụng quang phổ Raman để kiểm tra
phát hiện thuốc giả (dạng không có dược chất hay sử du ̣ng sai dươ ̣c

2


chấ t so với công thức đã đăng ký) trên thị trường bằng phối hợp sử
dụng hệ số HQI và BDCRCB.
4. Ý nghĩa của luận án
Đề tài đã xây dựng được quy trình để kiểm tra thuốc giả trên thị
trường qua các bước sau:
1. Xây dựng bộ phổ chuẩn Raman cho các dược chất cần phân tích.
2. Xác định BDCRCB cho các dược chất đã xây dựng bộ phổ Raman
chuẩn. Có 2 cách xác định BDCRCB: xử lý dữ liệu phổ trực tiếp và

xử lý qua phần mềm. Cách xử lý dữ liệu qua phần mềm sẽ cho
BDCRCB đầy đủ được xếp theo thứ tự đặc trưng ưu tiên giảm dần
từ trên xuống. Cách xử lý dữ liệu trực tiếp sẽ cho BDCRCB ngắn
hơn với những đỉnh được ưu tiên cao trong danh sách.
3. Sử dụng thiết bị Raman cầm tay để sàng lọc nhanh tất cả các mẫu
thuốc cần phân tích. Đánh giá kết quả theo hệ số HQI được cài đặt
trong máy.
4. Xác định hệ số HQI theo phần mềm đã được cài đặt trong thiết bị và
dữ liệu bộ phổ Raman chuẩn đã xác định được.
5. Xử lý kết quả tùy theo hệ số HQI xác định được như sau:
 HQI ≥ 90%: mẫu thử dương tính với dược chất và đạt yêu cầu.
 HQI < 80%: mẫu thử âm tính với dược chất nên tiếp tục làm thêm
các biện pháp khẳng định trước khi kết luận và xử lý hành chính.
 80%  HQI < 90%: mẫu thuốc thuộc trường hợp nghi ngờ và sẽ
tiếp tục được kiểm tra thêm bằng BDCRCB trước khi kết luận. Cách
xử lý cụ thể như sau:
- Nếu tất cả các đỉnh trong BDCRCB của mẫu phân tích có vị trí và tỷ
lệ cường độ nằm trong khoảng xác định thì có thể kết luận là mẫu
dương tính với dược chất.
- Nếu có ít nhất từ 2 đỉnh hoă ̣c tỷ lê ̣ nằm ngoài BDCRCB thì lấy mẫu
và phân tích thêm bằng các phương pháp khác để kết luận
5. Bố cục của luận án

3


Luận án gồm 4 chương, 61 bảng, 78 hình, 122 tài liệu tham khảo với
10 tài liệu tiếng Việt và 112 tài liệu tiếng Anh, 6 phụ lục. Luận án có
142 trang gồm các phần chính: Đặt vấn đề (2 trang); Chương 1. Tổng
quan (40 trang); Chương 2. Nguyên liệu, trang thiết bị và phương

pháp nghiên cứu (10 trang); Chương 3. Kết quả nghiên cứu (72 trang);
Chương 4. Bàn luận (16 trang); Kết luận và kiến nghị (2 trang).
B. NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN
Chương 1. TỔNG QUAN
Đã tập hợp và trình bày có hệ thống 4 nội dung chính liên
quan đến luận án bao gồm:
- Tình hình thuốc giả trên thế giới và ở Việt Nam: tỷ lệ thuốc giả nói
chung trên toàn thế giới vào khoảng 10% trên tổng số thuốc lưu hành.
Tỷ lệ thuốc giả của Việt Nam là xấp xỉ 0,1% trên tổng số lượng mẫu
được lấy kiểm tra.
- Các phương pháp phát hiện thuốc giả: đã nêu được nguyên tắc và
ứng dụng chính của quang phổ cận hồng ngoại và nhiễu xạ tia X trong
phát hiê ̣n thuố c giả.
- Tổng quan về phương pháp quang phổ Raman: Phổ Raman đã được
phát hiện cách đây rất lâu nhưng khoa học công nghệ chưa phát triển
nên còn khó khăn về thiết bị và ứng dụng. Nhờ sự phát triển của khoa
học công nghệ mà quang phổ Raman gần đây đang được tái triển khai
để ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, trong đó có ngành Dược. Phổ
Raman đă ̣c biê ̣t có ưu thế trong viê ̣c phát hiê ̣n thuố c giả ma ̣o danh các
nhà sản xuấ t.
- Một số nhóm thuốc hay bị làm giả: giới thiệu các tiń h chấ t và tiǹ h
hiǹ h phát hiê ̣n thuố c giả trên thế giới của 10 dược chất nghiên cứu
(thuộc 6 nhóm tác dụng).
Thuốc giả đang là vấn đề không chỉ gây khó khăn cho các cơ
quan chức năng mà còn là mối hiểm họa với nhiều người bệnh. Theo
WHO và FDA, thuốc giả, thuốc bấ t hơ ̣p pháp chiếm khoảng 10% thị

4



trường dược phẩm thế giới. Đố i với các nước công nghiệp phát triển
với hệ thống quản lý hiệu quả (ví dụ như Mỹ, EU, Australia, Canada,
Nhật Bản, New Zealand) có tỷ lệ thuốc giả, thuốc kém chất lượng thấp
chỉ khoảng 1%. Trong khi đó, con số này là 30% ở các nước Mỹ Latinh, châu Á, châu Phi… Châu Á đang được xem là khu vực bị ảnh
hưởng nhiều nhất bởi nạn thuốc giả, đặc biệt vùng Đông Nam Á. Các
loại thuốc giả, thuốc kém chất lượng phần nhiều là thuốc tân dược
như: thuốc điều trị sốt rét, thuốc chống lao, thuốc tránh thai hỗn hợp,
thuốc chống cúm H5N1, thuốc kháng virus viêm gan và thuốc AIDS,
một số thuốc thông thường tiêu thụ nhiều (như hạ nhiệt giảm đau,
kháng sinh).
Ở Việt Nam, trong những năm đầ u thâ ̣p kỷ 90 của thế kỷ
trước, tỷ lê ̣ thuố c giả trên thi ̣trường theo báo cáo của WHO là khoảng
7%. Đế n năm 1995, tỷ lê ̣ này giảm xuố ng 6%, trong đó tỷ lê ̣ thuố c giả
không có dươ ̣c chấ t hoă ̣c sai dươ ̣c chấ t là khoảng 0,6%. Hiê ̣n nay, với
hê ̣ thố ng quản lý chă ̣t che,̃ tỷ lê ̣ thuố c giả ở Viê ̣t Nam đã giảm đáng
kể , dao động ở mức 0,1%. Tuy tỷ lê ̣ thuố c giả giảm đi rõ rê ̣t do công
tác quản lý dươ ̣c phẩ m đươ ̣c tăng cường nhưng không vì thế mà viê ̣c
phát hiê ̣n và ngăn chă ̣n thuố c giả không còn ý nghiã . Vì vẫn có mô ̣t tỷ
lê ̣ thuố c giả trong vô vàn thuố c đảm bảo chấ t lươ ̣ng lưu hành trên thi ̣
trường. Do vâ ̣y, viê ̣c kiể m tra phát hiê ̣n thuố c giả càng phải đơn giản,
go ̣n nhe ̣, it́ ảnh hưởng đế n viê ̣c kinh doanh và lưu thông dươ ̣c phẩ m
trên thi ̣trường.
Để phân tích phát hiện được thuốc giả, người ta thường sử
dụng các cách sau:
- Phân tích tại phòng thí nghiệm: lấy mẫu mang về phòng thí nghiệm,
phân tích bằng các phương pháp hóa học (làm các phản ứng trong ống
nghiệm) hay phương pháp hóa lý (sắc ký, phổ…)
- Phân tích ngay tại hiện trường: trước đây thường sử dụng các bộ kít
hoặc mini-lab đã trang bị sẵn một số ống nghiệm, thuốc thử hoặc sắc


5


ký lớp mỏng có thể thực hiện được phân tích mẫu tại hiện trường. Với
sự phát triển và tiến bộ vượt bậc trong công nghệ, một số thiết bị phân
tích phổ (Raman, NIR, nhiễu xạ tia X) đã được thiết kế và chế tạo
dưới dạng thiết bị cầm tay. Đây được coi là bộ công cụ mạnh trong
phát hiện nhanh thuốc giả tại hiện trường
Quang phổ Raman được phát hiện lần đầu tiên năm 1928 bởi
nhà khoa học Chandrasekhra Venkata Raman. Theo thời gian, đã có
những bước cải tiến trong các bộ phận của thiết bị đo đạc tán xạ
Raman. Nhờ sự phát triển một loạt các bộ phận của thiết bị như nguồn
laser, detector, các bộ lọc quang, sự cải tiến đáng kể về công nghệ
phần mềm và ứng dụng của nó trong các phương pháp phân tích dữ
liệu… mà quang phổ Raman được ứng dụng rộng rãi hơn. Ngoài máy
quang phổ Raman để bàn với hiệu lực phân tích rất cao, máy quang
phổ Raman cầm tay đã ra đời và rất thuận tiện cho việc phân tích
nhanh, đánh giá sơ bộ, khảo sát tại thực địa các mẫu cần phân tích.
Quang phổ Raman là hiện tượng tán xạ, xảy ra do va chạm không đàn
hồi và có trao đổi năng lượng giữa các photon ánh sáng kích thích với
phân tử. Khi chiếu bức xạ điện từ vào một phân tử, năng lượng có thể
bị hấp thu hoặc phát xạ. Tán xạ Raman xuất hiện là do tương tác của
ánh sáng tới với liên kết trong phân tử.
Phương pháp phân tích quang phổ Raman đã và đang giữ một
vai trò to lớn trong công tác kiểm soát, phân tích và phát hiện thuốc
giả. Cụ thể như sau:
- Phương pháp phân tích cho kết quả nhanh, không cần chuẩn bị mẫu.
- Phổ Raman có thể được đo trực tiếp thông qua màng vỉ, màng
gelatin, qua chai lọ thủy tinh trong suố t…
- Việc đo phổ Raman là khá dễ dàng nên có thể trang bị máy cho

nhiều cơ quan quản lý cấp cơ sở, không cần phải cán bộ có trình độ
cao để sử dụng.

6


- Sự ra đời của máy quang phổ Raman cầm tay có ý nghĩa cực kỳ quan
trọng, cho phép phân tích mẫu ngay tại hiện trường, đưa ra kết quả
nhanh chóng để có biện pháp cảnh báo, tạm ngưng hoặc thu hồi ngay
các thuốc có nguy cơ làm giả, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân.
- Các đầu dò quang học có thể đo được phổ Raman ở nhiều vị trí khác
nhau trong bao bì đựng lớn giúp cho kiểm soát được sự đồng đều của
nguyên liệu, của thuốc bột, dung dịch thuốc, nhũ tương, hỗn dịch…
- Khi đo phổ Raman của thành phẩm thuốc, người ta thường so sánh
phổ Raman của thuốc đó với thuốc đối chiếu do nhà sản xuất cung
cấp. Vì khi đo thành phẩm thì ngoài tín hiệu Raman của dược chất ra,
chúng ta còn thu được tín hiệu nền của hệ tá dược, do đó sẽ khẳng
định được thuốc đó có đúng là thuốc do chính nhà sản xuất đã đăng ký
hay không.
Đánh giá mức độ nguy hiểm và tần suất xuất hiện của các
thuốc giả, thuốc kém chất lượng trên thị trường dược phẩm Việt Nam,
6 nhóm thuốc với các dược chất đại diện đã lựa chọn để nghiên cứu.
Chương 2. NGUYÊN LIỆU, TRANG THIẾT BỊ VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. NGUYÊN LIỆU
- Chất chuẩn: Viện Kiểm nghiệm thuốc trung ương
- Các nguyên liệu có nguồn gốc Ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam
- Các loại tá dược có nguồn gốc Việt Nam hoặc Trung Quốc
- Đối tượng nghiên cứu: 10 dươ ̣c chấ t (cefixim, cefpodoxim proxetil,
cefuroxim axetil, ethambutol HCl, ibuprofen, isoniazid, lamivudin,

lumefantrin, sildenafil citrat và zidovudin). Đố i tươ ̣ng phân tić h: các
chế phẩ m (viên nang cứng, viên nén) có chứa 10 dươ ̣c chấ t trên.
2.2. TRANG THIẾT BỊ
- Máy quang phổ Raman để bàn của hãng Renishaw
- Máy quang phổ Raman cầm tay của hãng BW-TEX

7


Cả hai loa ̣i thiế t bi ̣đề u đươ ̣c hiê ̣u chuẩ n đinh
̣ kỳ theo đúng hướng dẫn
của nhà sản xuấ t. Mỗi loa ̣i thiế t bi ̣ có quy triǹ h hiê ̣u chuẩ n cu ̣ thể tùy
thuô ̣c vào đă ̣c tin
́ h của thiế t bi.̣ Tuy nhiên, về cơ bản thiế t bi ̣ sẽ đươ ̣c
hiê ̣u chuẩ n về các chỉ tiêu: nguồ n laser và đô ̣ đúng thang đo.
- Các trang thiết bị, dụng cụ khác của phòng thí nghiệm tại trường Đại
học Dược Hà Nội và Viện Kiểm nghiệm thuốc trung ương .
2.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Bào chế viên mô hình
- Xây dựng công thức viên nén, viên nang dựa trên hàm lượng thực tế
trên thị trường và các nền tá dược cơ bản. Mỗi loại viên được bào chế
trên một số nền tá dược khác nhau và các nền viên placebo tương ứng
(không chứa dược chất).
- Các viên bào chế xong được kiểm tra chất lượng bằng các phương
pháp phân tích thông thường. Yêu cầu: trừ các viên placebo, các viên
phải dương tính với dược chất và hàm lượng của dược chất khi định
lượng phải đạt từ 90,0% đến 110,0% so với hàm lượng mong muốn
bào chế được..
2.3.2. Nghiên cứu thiết lập bộ phổ chuẩn
2.3.2.1. Chuẩn bị chất chuẩn

Lựa chọn chất chuẩn đang được sử dụng phổ biến trên thị trường Việt
Nam. Tiến hành thực nghiệm và sau đó so sánh phổ chuẩn vừa thiết
lập được với phổ của một số chuẩn khác để đánh giá sự tương đương.
2.3.2.2. Lựa chọn điều kiện đo: Các thông số cụ thể cần khảo sát
+ Công suất nguồn laser;
+ Độ phân giải;
+ Dải đo;
+ Thời gian thu phổ.
2.3.2.3. Thiết lập thư viện phổ chuẩn
Cài đặt các thông số đã xác định được cho thiết bị đo. Tiến hành đo
phổ và lưu thư viện phổ chuẩn trên thiết bị phân tích.

8


Thẩm định thư viện phổ chuẩn thông qua so sánh phổ chuẩn của từng
chất với phổ của một số chất chuẩn khác cùng loại và đánh giá đô ̣ dao
động về vị trí và cường độ của các đỉnh đặc trưng sau nhiều lần đo
khác nhau thông qua hê ̣ số HQI.
2.3.3. Xây dựng phương pháp định tính các dược chất bằng
phương pháp quang phổ Raman
2.3.3.1. Nguyên tắc chung
Mẫu phân tích được xem là dương tính với dược chất theo khuyế n cáo
của nhà sản xuấ t thiế t bi ̣ HQI giữa phổ dược chất và phổ mẫu phân
tích đạt từ 90% trở lên. Khi hệ số tương đồng phổ thu được dưới 90%
cần xem xét sự xuất hiện của các đỉnh đặc trưng của dược chất trước
khi kết luận.
2.3.3.2. Xây dựng quy trình phân tích
 Xác định điều kiện đo: Khảo sát để lựa chọn điều kiện đo (công
suất đo, thời gian ghi phổ, số lần quét, độ phân giải, khoảng phổ….)

trên các chất chuẩn.
 Đo phổ của chất chuẩn theo các điều kiện đã thiết lập.
 Lưu thư viện phổ chuẩn.
 Đo phổ Raman của các viên mô hình và các viên placebo.
 So sánh phổ của dược chất và tá dược để xác định các đỉnh đặc
trưng của chất chuẩn cũng như sự ảnh hưởng của nền tá dược lên phổ
dược chất trong thành phẩm.
 Thiết lập các đỉnh nhận dạng và vùng nhận dạng đặc trưng của
dược chất trong nền mẫu thành phẩm để phân tích trực tiếp.
 So sánh phổ mẫu thử trong cùng điều kiện đo tương ứng với phổ
chấ t chuẩ n.
2.3.3.3. Thẩm định quy trình phân tích
 Thẩm định độ đặc hiệu
- Phải xác định được các đỉnh đặc trưng của dược chất.

9


- Hệ số tương đồng phổ giữa phổ chất chuẩn và phổ viên đạt từ 90%
trở lên (HQI ≥ 90%), không có sự tương đồng phổ giữa phổ của viên
placebo và phổ của viên chứa dược chất.
 Thẩm định độ lặp lại
Đánh giá độ lặp lại của phương pháp thông qua sự lặp lại về hệ số
chồng phổ giữa các lần đo khác nhau. Yêu cầu RSD của hệ số chồng
phổ không quá 10%.
 Giới hạn phát hiện
Phải phát hiện được dược chất trong viên khi hàm lượng dược
chất trong viên dưới 50% so với hàm lượng ghi trên nhãn. Tại giới hạn
phát hiện, hệ số tương đồng phổ (HQI) xấp xỉ 90%.
2.3.3.4. Ứng dụng phân tích thuốc trên thị trường

Sử dụng thiết bị đo phổ Raman cầm tay để phân tích các thuốc
có chứa các dược chất nghiên cứu trên thị trường. So sánh phổ của
mẫu thử với phổ chuẩn, yêu cầu HQI phải đạt từ 90% trở lên.
Lấy một số mẫu thuốc mang về phòng thí nghiệm, đo phổ Raman
bằng thiết bị để bàn, đánh giá sự tương đồng phổ bằng hệ số HQI.
2.3.4. Xây dựng phương pháp xác định BDCRCB
HQI là kết quả của việc so sánh toàn phổ nên ngoài việc so
sánh những đỉnh chính của dược chất cần nghiên cứu, nó bao gồm cả
việc so sánh những đỉnh khác của tá dược – những thông số làm nhiễu
đối với việc nhận biết dược chất trong viên, làm cho hệ số HQI bị
giảm đi. Vì vậy, để hạn chế việc ảnh hưởng của nền mẫu, cần chọn ra
một số đỉnh của dược chất ít chịu ảnh hưởng của tá dược và tính tỷ lệ
cường độ tương đối để xây dựng bộ dịch chuyển Raman cơ bản cho
các dược chất nghiên cứu.
Các bước tiến hành như sau:
- Đo phổ Raman của các chất chuẩn và các viên mô hình
- Xác định một số dịch chuyển Raman có cường độ lớn của từng dược
chất nghiên cứu trên phổ Raman của chất chuẩn.

10


- Xác định sự ảnh hưởng của các tá dược bằng so phổ của chất chuẩn
với phổ của các mẫu viên placebo
- Xác định khoảng dao động về vị trí và cường độ của các giá trị dịch
chuyển Raman chính bằng so phổ của chất chuẩn với phổ của các viên
nghiên cứu.
- Ảnh hưởng của hàm lượng dược chất trong viên được xác định bằng
so sánh phổ của viên có hàm lượng 50% với phổ của viên có đủ hàm
lượng tương ứng.

2.3.5. Xây dựng chương trin
̀ h phần mềm xác định BDCRCB của
các dược chất
Số lượng file dữ liệu phổ rất lớn nên xử lý trực tiếp gặp nhiều khó
khăn về thời gian và tính khách quan. Do vậy cần ứng dụng công nghệ
thông tin để giải quyết khó khăn trên.
Dữ liệu phổ Raman của chất chuẩn và từng loại viên đo trên các
máy quang phổ Raman được lưu lại dưới dạng các file text (có định
dạng *.txt) hoặc file của Microsoft Excel (*.xls).
Chuyển file dữ liệu đo được (dạng *.txt hay *.xls) thành file dạng
database (*.dbf) của Microsoft Visual FoxPro.
Xây dựng chương trình xác định BDCRCB dựa trên các dữ liệu
phổ của các dược chất nghiên cứu trên bằng phần mềm Microsoft
Visual FoxPro theo các nguyên tắc xác định BDCRCB đã thực hiện
trực tiếp.
2.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU
- Các kết quả phân tích phổ (đo phổ, HQI) được xử lý theo phần mềm
của thiết bị phân tích: WIRE 2.0 với máy để bàn và Nano Ram OS với
máy cầm tay.
- Trình bày và vẽ phổ bằng phần mềm Origin 8.0.
- Xử lý số liệu bằng phần mềm Microsoft Excel và Microsoft Visual
FoxPro.

11


Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. THIẾT LẬP THƯ VIỆN PHỔ RAMAN CHUẨN CỦA MỘT SỐ
DƯỢC CHẤT
3.1.1. Kết quả bào chế viên mô hình

Công thức của viên mô hình sử dụng trong nghiên cứu được xây dựng
tại Khoa Nghiên cứu & Phát triển (Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung
ương). Công thức viên được xây dựng dựa trên các nền tá dược cơ bản
của viên nén và viên nang (tá dược độn, tá dược rã, tá dược dính, tá
dược trơn…) và dựa trên lượng dược chất trong mỗi loại viên hay
được sử dụng trên thị trường. Đối với mỗi công thức, số lượng viên
mô hình được chế tạo khoảng 200 viên chứa dược chất và 200 viên
placebo.
Các viên mô hình bào chế xong được mang đi kiểm tra chất lượng
bằng phương pháp HPLC. Kết quả kiểm tra chất lượng gồm:
 Định tính: tất cả các viên mô hình chứa dược chất đều cho kết quả
dương tính với dược chất tương ứng của nó.
 Định lượng: Các viên mô hình chứa dược chất đều đạt yêu cầu về
định lượng (97,2% – 100,7%).
3.1.2. Lựa chọn điều kiện đo phổ
- Chất chuẩn: sử dụng chuẩn của Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung
ương.
- Điều kiện đo (máy để bàn/cầm tay): nguồn laser (633 nm/785 nm),
độ phân giải (4 cm-1/9 cm-1), dải đo (120 - 1800 cm-1/176 – 2000 cm-1),
công suất nguồn và thời gian thu phổ: tùy từng dược chất.
- Chuẩn bị mẫu đo: phổ được thu trực tiếp trên bột mẫu (máy để bàn),
hoặc thu qua màng PE mỏng, trong suốt (máy cầm tay).
3.1.3. Kết quả phổ Raman thiết lập được
Việc biểu diễn phổ Raman được tiến hành như sau:
- Lựa chọn một số đỉnh có cường độ lớn trên phổ đồ làm các đỉnh đặc
trưng để nhận dạng các chất.

12



- Quy cường độ phổ về tỉ lệ thang đo theo một trong các đỉnh có
cường độ lớn nhất (đỉnh tham chiếu). Chọn đỉnh tham chiếu và coi tỷ
lệ cường độ là 100%. Các đỉnh đặc trưng phải được biểu diễn kèm
thông số là cường độ tương đối của chúng so với đỉnh tham chiếu này.
- Phổ đồ ngoài thông số dải phổ được thể hiện trên thang đo ra, phải
đưa thêm thông số về độ phân giải phổ.
3.1.4. Thẩm định bộ phổ Raman chuẩn
3.1.4.1. Thẩm định độ lặp lại
Đo lặp lại 6 lần ta ̣i các vi ̣ trí khác nhau trên cùng mô ̣t chấ t
chuẩ n của mỗi dược chất, giá trị HQI giữa các lần đo chuẩn so với phổ
chuẩn đã thiết lập đều đạt từ 99,0% trở lên, (RSD < 0,5%).
3.1.4.2. So sánh với một số chuẩn cùng loại
So sánh phổ chuẩn vừa thiết lập với phổ của một số chất
chuẩn khác nhằm đánh giá được giá trị sử dụng của bộ phổ vừa thiết
lập. Tất cả các giá trị HQI đều trên 99,0%. Như vậy không có sự khác
nhau về phổ Raman giữa các chất chuẩn đã thiết lập.
3.2. KẾT QUẢ ĐỊNH TÍNH CÁC DƯỢC CHẤT BẰNG PHƯƠNG
PHÁP QUANG PHỔ RAMAN
3.2.1. Quy trình phân tích định tính bằng quang phổ Raman
 Bước 1: Bật máy, chờ ổn định khoảng 1 giờ trước khi tiến hành
phân tích;
 Bước 2: Kiểm tra độ đúng thang đo bằng vật liệu chuẩn (thường là
phim polystyren);
 Bước 3: Gọi phương pháp phân tích tương ứng với dược chất đang
phân tích hoặc cài đặt các thông số kỹ thuật đã xác định cho từng mẫu
phân tích;
 Bước 4: Chuẩn bị mẫu phân tích:
- Đối với các thuốc không bao, các thuốc không bao đựng trong vỉ
trong suốt: không cần chuẩn bị mẫu.


13


- Đối với các thuốc viên nén bao hoặc bọc trong vỉ không trong suốt:
loại bỏ vỉ và lớp bao, bộc lộ phần lõi thuốc bên trong.
- Đối với các thuốc viên nang cứng: loại bỏ vỏ nang, nghiền đều bột
thuốc nếu cần.
 Bước 5: Đo trực tiếp phổ của mẫu phân tích vừa chuẩn bị. So sánh
phổ thử và phổ chuẩn để xác định chỉ số HQI.
 Bước 6: Đánh giá kết quả phân tích dựa trên chỉ số HQI vừa thu
được. Nếu mẫu phân tích cho HQI ≥ 90% thì kết quả được xem là
dương tính. Nếu HQI dưới 90%, mẫu bị coi là nghi ngờ và phải được
kiểm tra bằng các phương pháp tiếp theo.
3.2.2. Kết quả thẩm định quy trình định tính bằng quang phổ
Raman
3.2.2.1. Độ đặc hiệu và độ lặp lại
- Độ đặc hiệu: Hệ số tương đồng phổ (HQI) của phổ chuẩn và phổ
viên đều đạt từ 91,0% trở lên; phổ placebo: âm tính với dược chất.
- Độ lặp lại: RSD của hệ số tương đồng phổ giữa các lần đo lặp lại
không quá 3%.
3.2.2.2. Giới hạn phát hiện
Tất cả các quy trình đều phát hiện được dược chất trong viên khi hàm
lượng dược chất trong viên không quá 30% so với hàm lượng dự kiế n.
Tại giới hạn phát hiện, hệ số tương đồng phổ (HQI) xấp xỉ 90%.
3.2.3. Kết quả phân tích thuốc trên thị trường
Trong quá trình thực hiện đề tài, khoảng 500 mẫu ở một số địa phương
(Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Lào Cai và Đà Nẵng) đã được phân tích
sàng lo ̣c bằ ng thiế t bi ̣ đo phổ Raman cầ m tay. Sau đó 40 mẫu đã đươ ̣c
lấ y về phòng thí nghiê ̣m để phân tích bằng cả thiết bị để bàn và cầm
tay. Tất cả các mẫu đều cho kết quả dương tính với dược chất khảo sát

(HQI > 90%).
3.3. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH BỘ DỊCH CHUYỂN RAMAN CƠ BẢN
CỦA MỘT SỐ DƯỢC CHẤT

14


Để việc tìm ra BDCRCB được chính xác nhất, thiết bị quang
phổ Raman để bàn là thiết bị có độ phân giải cao hơn được sử dụng để
tiến hành nghiên cứu. Các dược chất nghiên cứu được chọn để xác
định BDCRCB là: isoniazid, ethambutol HCl, sildenafil citrat,
ibuprofen và lamivudin
Kết quả BDCRCB của isoniazid với khoảng Raman shift (cm-1) (tỷ lệ)
như sau: 664 ± 2 (0,25-0,45), 1002 ±1 (0,95-1,10), 1186 ±1 (0,500,65), 1332 ±1 (1,00), 1602 ±1 (0,85-1,20)
Các bộ dịch chuyển này cũng đã được kiểm tra với các chế phẩm trên
thị trường. Kết quả cho thấy các mẫu kiểm tra đều có các đỉnh đặc
trưng và tỉ lệ cường độ Raman nằm trong giới hạn cho phép.
3.4. XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH PHẦN MỀM XÁC ĐỊNH
BDCRCB CỦA MỘT SỐ DƯỢC CHẤT
3.4.1. Xây dư ̣ng chương trin
̣ bàn
̀ h phầ n mề m cho thiế t bi để
3.4.1.1. Chuyển đổi dữ liệu đo thành các database
Các dữ liệu phổ Raman đo từ các mẫu trên máy để bàn được
xuất ra các file dạng text, sẽ được chuyển thành các file database
(DBF) để có thể xử lý tiếp bằng chương trình được xây dựng với
Microsoft Visual FoxPro. Việc chuyển đổi được thực hiện bằng chức
năng Import… của menu File. File DBF đệm được copy sang file
DBF chính thức với 2 trường A và B bằng lệnh COPY TO.
3.4.1.2. Hoàn thiện dữ liệu trong các database

Cha ̣y chương trin
̀ h Hoanthien (bao gồ m khoảng 70 câu lê ̣nh),
khai báo tên file DBF, các dữ liệu phổ Raman trong các file sẽ tự đô ̣ng
đươ ̣c hoàn thiện bằ ng việc chuyển đổi sang các trường tương ứng.
3.4.1.3. Sơ bộ chọn các Raman shift cơ bản
Sau khi dữ liệu trong tất cả các file dạng DBF đã được hoàn
thiện, các bộ dịch chuyển cơ bản sẽ được sơ bộ chọn ra tùy theo mức
độ làm tròn khác nhau về các giá trị Raman shift. Cha ̣y chương triǹ h
BOCB (bao gồ m khoảng 240 câu lê ̣nh) sẽ tạo ra các bộ dịch chuyển.

15


3.4.1.4. Hoàn tất việc chọn các Raman shift cơ bản
Ảnh hưởng của nề n tá dươ ̣c sẽ đươ ̣c loa ̣i bỏ sau khi cha ̣y
chương triǹ h Nentaduoc (bao gồ m khoảng 500 câu lê ̣nh). Các đỉnh có
cường độ Raman vượt quá 30% so với dược chất sẽ bị loại bỏ. Các
đỉnh còn lại được sử dụng để xác định khoảng dao động về đỉnh và tỷ
lệ trong quá trình hoàn thiện BDCRCB.
3.4.1.5. Hoàn thiện Bộ dịch chuyển Raman cơ bản
Việc hoàn thiện BDCRCB được tiến hành qua 2 bước chính như sau:
 Xác định khoảng dao động về vị trí và tỷ lệ cường độ (so với đỉnh
tham chiếu đã chọn) của các nhóm chất chuẩn (R), các mẫu có hàm
lượng dược chất 100% dạng viên nang (C) và viên nén (T), các mẫu
có hàm lượng dược chất 50% dạng viên nang (BC) và viên nén (BT),
các mẫu placebo (PC và PT).
 Từ 4 nhóm kết quả so sánh và đưa ra BDCRCB của dược chất
nghiên cứu.
Người phân tích có thể thực hiện toàn bộ công việc hoàn thiện này
bằng thực hiện chương trình Ramancb.

3.4.1.6. So sánh kết quả thực hiện bằng chương trình với xử lý trực
tiếp
So sánh các kết quả thu được bằng 2 phương pháp cho thấy kết quả xử
lý bằng phần mềm cho kết quả khách quan, bao trùm toàn bộ các đỉnh
và khoảng tỷ lệ có trong Bộ dịch chuyển Raman cơ bản của các dược
chất tương ứng đã được xác định trước đây.
3.4.1.7. So sánh dữ liệu phổ của các mẫu thử với bộ dịch chuyển
Raman cơ bản bằng phần mềm
Cha ̣y chương trin
̀ h Mauthu (gồ m 200 câu lê ̣nh) để so sánh dữ liệu phổ
Raman của mẫu phân tích.
Chương triǹ h sẽ tự đô ̣ng thực hiê ̣n các bước sau:
- So sánh giá trị của từng đỉnh và tỷ lệ cường độ so với đỉnh tham
chiếu của mẫu thử với Bộ dịch chuyển Raman cơ bản của dược chất.

16


Nếu thỏa mãn trường INDINH hoă ̣c INTL sẽ nhận giá trị “OK” nếu
không sẽ nhận giá trị “Fail”.
- Cuối cùng kết quả kiểm tra được kết xuất ra màn hình. Việc kiểm tra
cho một file rất nhanh chóng chỉ hết khoảng chục giây.
3.4.2. Xây dư ̣ng chương trin
̣ m tay
̀ h phầ n mề m cho thiế t bi cầ
Chương triǹ h phầ n mề m để xác đinh
̣ BDCRCB cho thiế t bi ̣ cầ m tay
cũng đươ ̣c xây dựng theo nguyên tắ c giố ng như cho thiế t bi ̣ để bàn.
Tuy nhiên, do điề u kiê ̣n đo của 2 thiế t bi ̣ khác nhau nên quy triǹ h xây
dựng có mô ̣t số điể m khác như sau:

- Dữ liê ̣u đo phổ trên thiế t bi ̣ cầ m tay đươ ̣c lưu dưới da ̣ng file excel
nên các file này có thể để riêng rẽ hoă ̣c gô ̣p vào thành từng sheet trong
1 file excel chung.
- Đô ̣ phân giải của thiế t bi ̣ để bàn là 9 cm-1 nên mức dao đô ̣ng đươ ̣c
đă ̣t là 9.
Quy triǹ h xác đinh
̣ BDCRCB bằ ng thiế t bi ̣ để bàn đươ ̣c thực hiê ̣n qua
các bước:
- Chuyể n dữ liê ̣u đo sang file database
- Hoàn thiê ̣n dữ liê ̣u, cho ̣n bô ̣ cơ bản, xác đinh
̣ ảnh hưởng của tá dươ ̣c
và hoàn thiê ̣n dữ liê ̣u để thu đươ ̣c BDCRCB.
Viê ̣c so sánh mẫu thử đo trên thiế t bi ̣ cầ m tay với BDCRCB xác đinh
̣
đươ ̣c cũng đươ ̣c thực hiê ̣n bằ ng viê ̣c cha ̣y chương triǹ h Mauthu.
3.4.3. Sử du ̣ng phầ n mề m và thiế t bi ̣cầ m tay để kiể m tra các mẫu
thư ̣c tế trên thi trươ
̣
̀ ng
Sử du ̣ng BDCRCB isoniazid để kiể m tra 40 chế phẩ m trên thi ̣ trường
(đã đươ ̣c làm mù mẫu và mã hóa). Kế t quả có 5 mẫu đa ̣t (đề u chứa
isoniazid), 35 mẫu không đa ̣t (không có isoniazid). Như vâ ̣y chương
triǹ h phầ n mề m này là khả thi và có đô ̣ tin câ ̣y.
Chương 4. BÀN LUẬN
4.1. KẾT QUẢ THƯ VIỆN PHỔ RAMAN THIẾT LẬP ĐƯỢC

17


4.1.1. Về công thức bào chế viên nén, viên nang cứng cho các dược

chất
Thuốc trên thị trường rất đa dạng, tùy vào loại dược chất và mục
đích sử dụng, hàm lượng dược chất trong viên sẽ khác nhau. Tuy
nhiên, trong cùng một dạng bào chế, chúng chỉ được hình thành bởi
dược chất và một số loại tá dược cơ bản. Chẳng hạn với viên nén
thường bao gồm hai phần: phần vỏ và phần lõi. Phần vỏ gồm các tá
dược bao và tá dược màu, phần lõi gồm dược chất và các tá dược độn,
rã, dính, trơn. Do việc nghiên cứu chế tạo viên mô hình và việc nghiên
cứu phổ là độc lập, nên kết quả phân tích là khách quan.
4.1.2. Về cách chuẩn bị mẫu đo
Dựa trên những ưu điể m của phương pháp quang phổ Raman nên
đề tài đã có bước cải tiế n là đo mẫu qua bao bì PE mỏng, trong suốt.
Bước cải tiến này tuy nhỏ nhưng cũng giúp tăng tuổi thọ của các đầu
đo, tránh bị lẫn các mẫu đo với nhau và giảm thời gian phân tích do
sau mỗi lần đo mẫu cần vệ sinh đầu đo.
4.1.3. Về cách biểu diễn phổ Raman
Các phổ đồ của các dươ ̣c chấ t đo đươ ̣c đã thể hiê ̣n đươ ̣c bản chấ t
của phổ Raman, mỗi đin
̉ h phổ đề u thể hiê ̣n dao đô ̣ng của liên kế t trong
phân tử. Tuy nhiên cách dùng các đỉnh đặc trưng theo các nhóm chức
không được chọn để biểu diễn quang phổ Raman trong nghiên cứu
này, do nội dung của luận án không phải đi theo hướng nghiên cứu
cấu trúc mà chỉ tập trung nhận dạng các chất bằng so phổ mẫu thử với
phổ chuẩn. Mu ̣c đić h cuố i cùng của luâ ̣n án là xây dựng phương pháp
để góp thêm mô ̣t công cu ̣ cho các cơ quan quản lý trong viê ̣c kiể m
soát chấ t lươ ̣ng dươ ̣c phẩ m trên thi ̣trường.
4.1.4. Khả năng ứng dụng trong phát hiện thuốc giả
Phương pháp phổ Raman giúp phân tích nhanh, sàng lọc và đánh
giá sơ bộ số lượng lớn chất lượng của các thuốc đang lưu hành trên thị


18


trường, giúp giảm gánh nặng cho đội ngũ cán bộ quản lý chất lượng
dược phẩm.
Với các chế phẩ m có hàm lươ ̣ng dươ ̣c chấ t (khố i lươ ̣ng/khố i
lươ ̣ng) trong viên lớn nên phổ Raman thường có nhiề u đin̉ h và các
đin̉ h có cường đô ̣ lớn, có thể sử du ̣ng các thiế t bi ̣cầ m tay để phân tić h
ngay ta ̣i hiê ̣n trường, cho kế t quả nhanh chóng. Điề u này làm cho phổ
Raman có thêm ưu thế trong phát hiê ̣n thuố c giả có thành phầ n không
đúng như công thức đã đăng ký.
Ngươ ̣c la ̣i, tá dược thường có đáp ứng nhỏ, phổ của dược chất có
cường độ lớn, lại nhiều đỉnh, phổ của tá dược bị lẫn vào phổ dược chất
là khó tránh khỏi, nhất là trong các trường hợp tỉ lệ tá dược bị làm giả
thấp thì cực kỳ khó phát hiện. Khi phân tích thuốc giả về tá dược, cần
sử dụng các thiết bị Raman có độ phân giải cao, các máy để bàn sẽ
giải quyết vấn đề này tốt hơn máy cầm tay.
4.2. VỀ KẾT QUẢ ĐỊNH TÍNH CÁC DƯỢC CHẤT BẰNG
PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ RAMAN
Hệ số HQI được tự động tính toán dựa trên sự so sánh toàn phổ
giữa mẫu thử và mẫu chuẩn trong vùng dải đo được lựa chọn. Vì thế
nó bị ảnh hưởng bởi nhiễu nền và tá dược mà người làm phân tích
không can thiệp được. Nhưng bên cạnh đó, việc tính toán theo hệ số
HQI có ưu điểm là cho kết quả nhanh, thuận tiện vì phần mềm tính
toán được tích hợp cùng thiết bị đo. Do đó, các thiết bị cầm tay với
cách tính kết quả bằng HQI sẽ thích hợp cho nghiên cứu sàng lọc số
lượng mẫu lớn trên thị trường.
Trong quá trình thực hiện đề tài, quy trình phân tích xây dựng đã
được áp dụng với một số lượng lớn mẫu thuốc trên thị trường. Tuy
chưa phát hiện được mẫu thuốc giả nào (dạng không có dược chất

hoặc thiếu thành phần), nhưng phương pháp này đã giảm gánh nặng
cho công tác kiểm tra giám sát chất lượng thuốc tại thực địa của các cơ
quan chức năng: không phải mang hóa chất thuốc thử đi theo như các

19


phương pháp khác (mini-lab, sắc ký lớp mỏng), thời gian phân tích
một mẫu rất nhanh (15-20 giây/mẫu) giúp sàng lọc được số lượng mẫu
lớn trong thời gian ngắn, tiết kiệm thời gian, nhân lực và chi phí.
4.3. VỀ KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH BỘ DỊCH CHUYỂN RAMAN CƠ
BẢN CỦA MỘT SỐ DƯỢC CHẤT
Quy trình này được xây dựng để định tính các chất thông qua bản
chất phổ, tức là dựa vào vị trí và cường độ của các giá trị dịch chuyển
Raman. Đối với các thuốc thường nền mẫu phức tạp vì có nhiều tá
dược nên cần làm giảm sự ảnh hưởng nền mẫu tới phép đo. Nếu chất
phân tích có cường độ tán xạ Raman mạnh và nền mẫu có cường độ
Raman yếu thì kết quả phép đo sẽ chính xác hơn.
Ngoài các đỉnh của các liên kết đặc trưng, khi có bức xạ kích thích
chiếu vào, phân tử còn tán xạ ra các bức xạ là tương tác giữa các gốc,
các liên kết trong phân tử với nhau tạo nên các đỉnh đặc trưng riêng
cho mỗi phân tử. Các đỉnh đặc trưng này có thể được sử dụng như
“dấu vân tay” để so sánh và xác định xem các tín hiệu đó có phải là
của chất khảo sát hay không. BDCRCB chính là tập hợp các “dấu vân
tay” để tăng khả năng xác định dược chất trong viên.
Các BDCRCB của một số dược chất vừa xác định được đã được
ứng dụng kiểm tra cho một số thuốc trên thị trường và cho kết quả khả
quan. Bô ̣ dich
̣ chuyể n này có thể áp du ̣ng cho nhiề u loa ̣i chế phẩ m có
hàm lươ ̣ng dươ ̣c chấ t (khố i lươ ̣ng/khố i lươ ̣ng) khác nhau trên thi ̣

trường vì về bản chấ t bô ̣ dich
̣ chuyể n lựa cho ̣n những đin̉ h đă ̣c trưng
dựa trên chuẩ n dươ ̣c chấ t it́ bi ̣ ảnh hưởng của các tá dươ ̣c thường
dùng. Vì thế với các viên có khố i lươ ̣ng lớn, tỷ lê ̣ tá dươ ̣c lớn thì các
đin̉ h có cường đô ̣ lớn của tá dươ ̣c đề u đã bi ̣loa ̣i bỏ khỏi BDCRCB nên
viê ̣c so đin̉ h it́ bi ̣ ảnh hưởng. Do đó, nếu viên thực tế có hàm lượng
không đúng như viên mô hin
̀ h nhưng vẫn thể hiện đủ các đỉnh với vi ̣
trí và tỷ lê ̣ cường đô ̣ như bô ̣ dich
̣ chuyể n thì vẫn kết luận đươ ̣c là có
dược chất.

20


4.4. VỀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ XÁC ĐỊNH
BỘ DỊCH CHUYỂN RAMAN CƠ BẢN CỦA MỘT SỐ DƯỢC
CHẤT
Phương pháp định tính theo HQI cũng có một số nhược điểm
như đã nêu ở trên (bị ảnh hưởng bởi nền mẫu). Do đó, cần phải tìm ra
bộ dữ liệu Raman đặc trưng để tăng khả năng phát hiện của các dược
chất trong viên, cũng như các chương trình xử lý số liệu để mở rộng
khả năng áp dụng của bộ dữ liệu này.
Để nhận diện dược chất có trong các mẫu thử vẫn có thể dùng
HQI để sàng lọc ban đầu. Những trường hợp cho HQI đủ lớn có thể
khẳng định ngay sự có mặt của dược chất trong mẫu. Những trường
hợp có HQI quá bé có thể kết luận được sự không có mặt của dược
chất trong mẫu. Những trường hợp còn chưa kết luận được cần sử
dụng thêm các biện pháp khác để có kết luận phù hợp.
Chương trình xử lý số liệu bằng Microsoft Visual FoxPro

được xây dựng dựa trên nguyên tắc xác định BDCRCB theo cách trực
tiếp nhằm tăng tính khách quan và cho kết quả chính xác hơn. Phần
mềm cũng đã được thiết kế để xác định được BDCRCB cho các viên
mô hiǹ h với các hàm lươ ̣ng khác nhau. Do đó, phạm vi áp dụng của
phần mềm này là rất rộng, khi gặp nhiều đối tượng phân tích khác
nhau (các thuốc có hàm lượng thay đổi khác nhau trên thị trường),
phần mềm này vẫn xử lý được với số lươ ̣ng viên mô hiǹ h tùy cho ̣n.
Với phầ n mề m xác đinh
̣ BDCRCB cho thiế t bi ̣ cầ m tay sẽ là
mô ̣t công cu ̣ hữu ić h giúp cơ quan quản lý có thể kiể m tra chấ t lươ ̣ng
thuố c ngay ta ̣i hiê ̣n trường. Với mỗi dươ ̣c chấ t có thể quét phổ của tấ t
cả các chế phẩ m có số đăng ký ở Cu ̣c Quản lý Dươ ̣c làm nguồ n dữ
liê ̣u đầ u vào, sử du ̣ng BDCRCB xác đinh
̣ đươ ̣c có thể kiể m tra đươ ̣c
tấ t cả các mẫu trên thi trươ
̣
̀ ng.
Microsoft Visual FoxPro là mô ̣t phầ n mề m khá phổ biế n, dễ
sử du ̣ng và hoàn toàn có thể chuyể n đổ i dữ liê ̣u phổ thu đươ ̣c từ cả

21


máy Raman để bàn và cầ m tay. Với các chương triǹ h đã đươ ̣c xây
dựng để xử lý kế t quả phổ đo đươ ̣c sẽ là mô ̣t công cu ̣ ma ̣nh giúp phân
tić h đươ ̣c số lươ ̣ng lớn thuố c và cho kế t quả ngay ta ̣i hiê ̣n trường.
4.5. VỀ THỬ NGHIỆM PHƯƠNG PHÁP TRONG KIỂM TRA
PHÁT HIỆN THUỐC GIẢ TRÊN THI ̣TRƯỜNG
Trong thời gian thực hiê ̣n đề tài, không có mẫu thuố c giả nào
(da ̣ng không có dươ ̣c chấ t hoă ̣c sử du ̣ng sai dươ ̣c chấ t) đươ ̣c phát hiê ̣n

(mẫu dương tiń h) nên tiế n hành làm mẫu giả tự ta ̣o như sau: 40 chế
phẩ m trên thi ̣ trường đươ ̣c lấ y về đã đươ ̣c làm mù mẫu, mã hóa và
kiể m tra bằ ng phầ n mề m xây dựng cho thiế t bi ̣ cầ m tay. Kế t quả cho
thấ y 5 mẫu dương tin
́ h đề u chứa đúng dươ ̣c chấ t đươ ̣c kiể m tra, 35
mẫu còn la ̣i đề u âm tiń h với dươ ̣c chấ t đươ ̣c kiể m tra. Do vâ ̣y, quy
triǹ h đã xây dựng là khả thi và có thể phát hiê ̣n đươ ̣c thuố c giả da ̣ng
không có dươ ̣c chấ t hoă ̣c sử du ̣ng sai dươ ̣c chấ t so với công thức đã
đăng ký.
Các nghiên cứu phát hiê ̣n thuố c giả trên thế giới chủ yế u tâ ̣p
trung theo hướng phát hiê ̣n thuố c sản xuấ t ma ̣o danh các nhà sản xuấ t.
Những nghiên cứu này đề u đã tâ ̣n du ̣ng đươ ̣c những ưu thế nổ i bâ ̣t của
phổ Raman trong phát hiê ̣n thuố c giả. Tuy nhiên, sẽ cầ n phải có công
thức chuẩ n và nguyên liê ̣u chuẩ n cho từng chế phẩ m của mỗi nhà sản
xuấ t. Do vâ ̣y, hướng nghiên cứu này sẽ phù hơ ̣p cho các nhà sản xuấ t
hơn là cho các cơ quan quản lý với mu ̣c tiêu kiể m tra chấ t lươ ̣ng thuố c
trên thi ̣ trường. Đề tài không đi sâu vào nghiên cứu thuố c giả ma ̣o
danh, thuố c nhái các nhà sản xuấ t vì mu ̣c tiêu chiń h là xây dựng
phương pháp để góp thêm mô ̣t công cu ̣ hữu hiê ̣u giúp các cơ quan
quản lý kiể m tra nhanh đươ ̣c số lươ ̣ng lớn thuố c ngay ta ̣i thực đia.̣ Đố i
với thuố c giả da ̣ng không đủ hàm lươ ̣ng như đã đăng ký cầ n có những
nghiên cứu tiế p theo sâu hơn để phát hiê ̣n.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN

22


Luận án đã hoàn thành các mục tiêu đã đề ra và thu được các kết quả
như sau:

1. Đã triển khai xây dựng được bộ phổ Raman chuẩn cho 10 dược
chất và xác định được các tiêu chí định tính cơ bản.
- Xây dựng thư viện phổ chuẩn: Thư viện phổ chuẩn bước đầu đã
được xây dựng cho 10 dược chất. Các bộ phổ chuẩn thiết lập được
cũng đã được thẩm định cho kết quả độ lặp lại của HQI cao (RSD <
0,5%). So sánh phổ chuẩn đã thiết lập với phổ của một số chất chuẩn
khác (USP, Asean, Châu Âu) trong cùng điều kiện không có sự khác
nhau giữa các phổ thu được.
- Xác định được tiêu chí định tính cơ bản cho các dược chất là
BDCRCB gồm vị trí và tỉ lệ cường độ Raman của một số đỉnh có
cường độ lớn, có tính đến ảnh hưởng của các tá dược thường dùng
trong bào chế các loại viên.
- Đã xác định được BDCRCB cho 5 dược chất là ethambutol HCl,
ibuprofen, isoniazid, sildenafil citrat, lamivudin.
- Đã ứng dụng công nghệ thông tin để xử lý dữ liệu phổ Raman bằng
xây dựng phần mềm với Microsoft Visual FoxPro cho cả thiế t bi ̣ để
bàn và cầ m tay để tăng tính khách quan và độ chính xác trong xác
định các BDCRCB.
- Đã đề xuất được quy trình phân tích định tính sử dụng quang phổ
Raman để kiểm tra phát hiện thuốc giả (dạng không có dược chất hoă ̣c
sử du ̣ng sai dươ ̣c chấ t so với công thức đăng ký) trên thị trường bằng
phối hợp sử dụng hệ số HQI và BDCRCB gồm 5 bước.
2. Đã thử nghiê ̣m phương pháp trên để kiểm tra nhằm phát hiện
thuốc giả dạng không có dược chất hoặc sử dụng sai dược chấ t so
với công thức trên thị trường Việt Nam.
- Quy trình phân tích định tính bằng quang phổ Raman đã được áp
dụng để sàng lo ̣c cho khoảng 500 mẫu ở một số địa phương (Hà Nội,

23



×