Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Thích ứng tâm lý của sinh viên năm thứ nhất với nội quy của trường cao đẳng cảnh sát nhân dân i (Tóm tắt, trích đoạn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.34 KB, 48 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------o0o-----------

PHÙNG THỊ THÙY DƢƠNG

THÍCH ỨNG TÂM LÝ CỦA SINH VIÊN
NĂM THỨ NHẤT VỚI NỘI QUY CỦA
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN I

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Tâm lý học

HÀ NỘI – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------o0o-----------

PHÙNG THỊ THÙY DƢƠNG

THÍCH ỨNG TÂM LÝ CỦA SINH VIÊN
NĂM THỨ NHẤT VỚI NỘI QUY CỦA
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CẢNH SÁT NHÂN DÂN I

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Tâm lý học
Mã số: 60310401

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trƣơng Thị Khánh Hà


HÀ NỘI – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công triǹ h nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS Trương Thị Khánh Hà – Trường Đa ̣i ho ̣c Khoa học
xã hội & Nhân Văn – Đại học Quốc gia Hà Nội. Các số liệu , kế t quả nêu
trong luâ ̣n văn là trung thực và chưa từng đươ ̣c công bố trong bấ t kỳ mô ̣t
công trin
̀ h nào khác.
Tác giả luận văn

Phùng Thị Thùy Dƣơng


LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
tới PGS.TS Trương Thị Khánh Hà, người đã giúp đỡ em trong suốt thời
gian qua. Sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của cô đã giúp em hoàn thành đề
tài này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình tới các thầy cô giáo
và các bạn sinh viên Trư ờng Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I đã cho em
những ý kiến quý báu và tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành luận văn.
Do điều kiện và năng lực của bản thân nên luận văn của em chắc
chắn không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được sự nhận xét và
góp ý của các thầy cô và các ba ̣n để đề tài được hoàn thiện hơn.

Tác giả luận văn

Phùng Thị Thùy Dƣơng



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 3
3. Đối tượng, khách thể nghiên cứu .............................................................. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 4
5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 4
6. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 4
7. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 5
8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................... 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THÍCH ỨNG TÂM LÝ VỚI NỘI QUY
CỦA SINH VIÊN .......................................................................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu về thích ứng và thích ứng tâm lý ................... 6
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài ..................................... 6
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước............................................. 10
1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 13
1.2.1. Khái niệm thích ứng ......................................................................... 13
1.2.2 Khái niệm thích ứng tâm lý .......................................................... 18
1.2.3 Một số nội quy của Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I ....... 20
1.2.4 Khái niệm sinh viên và một số đặc điểm học tập của sinh viên
Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I ................................................ 21
1.3 Thích ứng tâm lý của sinh viên năm thứ nhất với nội quy của Trường
Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I.................................................................. 27
1.4 Biểu hiện thích ứng tâm lý của sinh viên năm thứ nhất với nội quy
của Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I ............................................. 28
1.4.1 Biểu hiện thích ứng tâm lý của sinh viên năm thứ nhất với nội quy
thể hiện ở mặt nhận thức ...................................................................... 28



1.4.2 Biểu hiện thích ứng tâm lý của sinh viên năm thứ nhất với nội quy
thể hiện ở mặt thái độ ........................................................................... 29
1.4.3 Biểu hiện thích ứng tâm lý của sinh viên năm thứ nhất với nội quy
thể hiện ở mặt hành động...................................................................... 30
1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến thích ứng tâm lý của sinh viên năm thứ
nhất với nội quy của Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I ................. 31
1.5.1 Các yếu tố chủ quan..................................................................... 32
1.5.2 Các yếu tố khách quan ................................................................. 35
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................... 38
Chƣơng 2. TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 39
2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu ..................................... 39
2.1.1 Địa bàn nghiên cứu ......................................................................... 39
2.1.2 Khách thể nghiên cứu .................................................................. 43
2.2. Tiến trình nghiên cứu ........................................................................ 44
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 44
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận ................................................ 44
2.3.2. Phương pháp phỏng vấn sâu ...................................................... 45
2.3.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ......................................... 45
2.3.4 Phương pháp thống kê toán học và cách đánh giá ..................... 48
Tiểu kết chương 2........................................................................................ 50
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG THÍCH ỨNG TÂM LÝ CỦA SINH VIÊN
NĂM THỨ NHẤT VỚI NỘI QUY CỦA TRƢỜNG CAO ĐẲNG
CẢNH SÁT NHÂN DÂN I ....................................................................... 51
3.1 Thực trạng thích ứng tâm lý của sinh viên năm thứ nhất với nội quy
của Trường Cao đẳng Cảnh sát Nhân dân I ............................................. 51
3.1.1 Sự thích ứng tâm lý của sinh viên với nội quy biểu hiện qua mặt
nhận thức............................................................................................... 51



3.1.2 Sự thích ứng tâm lý của sinh viên với nội quy biểu hiện qua mặt
thái độ ................................................................................................... 57
3.1.3 Sự thích ứng tâm lý của sinh viên với nội quy biểu hiện qua mặt
hành động.............................................................................................. 62
3.1.4 Các khó khăn trong việc thích ứng tâm lý với việc chấp hành các
nội quy của trường ................................................................................ 79
3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến thích ứng tâm lý của sinh viên năm thứ
nhất với nội quy ....................................................................................... 82
3.2.1 Các yếu tố chủ quan..................................................................... 82
3.2.2 Các yếu tố khách quan ................................................................. 84
3.2.3 Các mặt biểu hiện của thích ứng tâm lý với nội quy của sinh viên ... 87
Tiểu kết chương 3........................................................................................ 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 94
PHỤ LỤC .................................................................................................... 97


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Nhận thức của sinh viên và giảng viên về quan niệm thích ứng
tâm lý với nội quy ....................................................................................... 51
Bảng 3.2: Đánh giá của SV và GV về việc hướng dẫn, phổ biến, tập huấn
các quy định, nội quy của Nhà trường ........................................................ 54
Bảng 3.3: Sự hài lòng của sinh viên đối với những yêu cầu phải tuân thủ
trong quá trình học tập, rèn luyện ............................................................... 58
Bảng 3.4: Mức độ thực hiện các nội quy của sinh viên.............................. 62
Bảng 3.5: Mức độ thực hiện hành động của sinh viên trong việc chấp hành
các nội quy học tập, rèn luyện .................................................................... 67
Bảng 3.6: Đánh giá của sinh viên về mức độ thực hiện hành động trong quá
trình học tập của sinh viên .......................................................................... 70

Bảng 3.7: Đánh giá về các nội dung thích ứng tâm lý của sinh viên và cán
bộ, giảng viên .............................................................................................. 72
Bảng 3.8: Mức độ thích ứng tâm lý của sinh viên nam và nữ năm thứ nhất
với các nội quy ............................................................................................ 75
Bảng 3.9: Các mặt biểu hiện thích ứng tâm lý của sinh viên với nội quy .. 77
Bảng 3.10: Các khó khăn trong việc chấp hành các nội quy của sinh viên 79
Bảng 3.11: Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến thích ứng tâm lý với nội
quy của sinh viên ........................................................................................ 85
Bảng 3.12 . Tương quan giữa các mặt biểu hiện của thích ứng tâm lý với
nội quy của sinh viên .................................................................................. 87


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Đánh giá của sinh viên và giảng viên về mức độ thích ứng tâm
lý của sinh viên với nội quy ........................................................................ 55
Biểu đồ 3.2: Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến thích ứng tâm lý của sinh
viên với nội quy........................................................................................... 82


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI

CAND

Công an nhân dân

CSND

Cảnh sát nhân dân

ĐLC


Độ lệch chuẩn

ĐTB

Điểm trung bình

NXB

Nhà xuất bản

THPT

Trung học phổ thông

STT

Số thứ tự

SYK

Số ý kiến

P

Mức ý nghĩa

r

Tương quan



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Môi trường sống thay đổi đòi hỏi mỗi cá nhân để tồn tại và phát triển
được cần có sự thích nghi. Đó là quá trình cá nhân tự khắc phục những khó
khăn, trở ngại để vượt qua hoàn cảnh. Sự tham gia vào hoạt động học tập ở
bậc cao đẳng, đại học là một bước chuyển với nhiều khó khăn, liên quan
đến khả năng thích ứng của sinh viên trước những đổi thay từ môi trường
phổ thông đến môi trường cao đẳng, đại học.
Sinh viên Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I cũng không nằm
ngoài thực trạng trên. Việc học tập của các em được thực hiện theo cả quy
chế của Bộ giáo dục - đào tạo và của Bộ Công an. Ngoài việc học tập kiến
thức sinh viên còn phải rèn luyện và thực hiện theo quy chế của nhà trường,
theo đúng quy định về điều lệnh Công an nhân dân.
Hoạt động chủ đạo của lứa tuổi sinh viên là học tập mang tính chất
nghề nghiệp, do đó hoạt động này có vai trò quan trọng, bởi nó vừa trang bị
cho học viên những kiến thức chuyên ngành, vừa giúp sinh viên rèn luyện
bản lĩnh chính trị vững vàng. Mặt khác, hoạt động nghề nghiệp của cán bộ
Công an là phải thường xuyên hoạt động trong những môi trường xã hội
phức tạp, luôn có sự thay đổi, tiếp xúc với nhiều loại đối tượng khác nhau.
Để có thể hoàn thành được nhiệm vụ thì ngoài những kiến thức, kỹ năng,
phẩm chất nghề nghiệp thì người cán bộ Công an cần phải có các kỹ năng
để có thể thích ứng với những môi trường công tác mới. Nhận thức được
tầm quan trọng của thích ứng đối với quá trình công tác của cán bộ Công
an, các cấp lãnh đạo trong ngành đã có sự quan tâm nhất định đối với việc
trang bị những kỹ năng thích ứng thić h hơ ̣p cho sinh viên ngay từ quá trình
đào tạo nghề khi còn ngồi trên ghế nhà trường . Đó chính là việc từng sinh
viên phải thích ứng với những nô ̣i quy trong Nhà trường , về cả ho ̣c tâ ̣p, rèn


1


luyê ̣n, sinh hoa ̣t tâ ̣p thể , ở nội trú... Tuy nhiên vì nhiều lý do khách quan và
chủ quan nhiều sinh viên khi bắt đầu bước chân vào môi trường học tập
mới tại các trường CAND đã chưa kịp thích ứng ngay với điều kiện sinh
hoạt cũng như hoạt động học tập, rèn luyện tại nhà trường dẫn đến kết quả
học tập chưa cao , bản thân sinh viên có nhiều năng lực chưa được bộc lộ ,
hạn chế khả năng giao tiếp. Có những vấn đề, sinh viên chưa từng gặp phải
trong kinh nghiệm trước đây, như những thay đổi của môi trường học tập
(phương pháp giảng dạy của giảng viên khác với giáo viên phổ thông, vấn
đề tự học, tự rèn luyện, yêu cầu về kiến thức, kỹ năng giao tiếp- ứng xử nói
chung và theo điều lệnh CAND nói riêng…). Nhiều sinh viên không thể bắt
kịp bài giảng của giảng viên, nhiều học viên không phân bố được thời gian
ngoài giờ lên lớp để kết hợp vừa ôn bài vừa tham gia các hoạt động sinh
hoạt tập thể, rèn luyện sức khỏe và thực hiện nhiệm vụ đặc thù của một
sinh viên CAND. Đặc biệt là những sinh viên xuất thân là học sinh phổ
thông (khác với sinh viên xuất thân là lính nghĩa vụ hoặc cán bộ cử đi học)
mới vào trường, chưa từng được tiếp xúc với môi trường Công an chuyên
nghiệp, chính quy, các em từ mọi miền quê đến thành phố, mới lạ từ nơi ăn
chốn ở đến văn hóa giao tiếp, các em phải học cách tự lập, tự quản lý chi
tiêu tài chính, những điều mà trước đây các em ít hoặc chưa từng phải lo
lắng. Bước vào môi trường học tập mới, cũng là nơi mà sinh viên phải tự
chịu trách nhiệm trước bản thân và xã hội với tư cách là một nhân cách
trưởng thành, điều mà trước đây ít là áp lực đối với các em. Việc học tập đi
đôi với thực hành, lấy thực hành làm chính đòi hỏi mỗi sinh viên phải luôn
nỗ lực hết mình để có thể hoàn thành nhiệm vụ, nâng cao kỹ năng thực
hành nghề nghiệp cho bản thân. Do đó sự thích ứng của sinh viên được
xem xét từ khía cạnh sinh viên biết cân bằng giữa việc bộc lộ tiềm năng cá
nhân với việc đáp ứng các yêu cầu ở trường CAND và các yêu cầu xã hội,


2


trên cơ sở tự chịu trách nhiệm trước bản thân và xã hội với tư cách là một
nhân cách trưởng thành.
Từ trước tới nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về thích ứng với
hoạt động học tập , rèn luyện trong nhà trường và cũng đã đưa ra một số
giải pháp nhằm nâng cao khả năng thích ứng với hoạt động học tập của
sinh viên. Tuy nhiên, sinh viên trong các trường CAND đươ ̣c rèn luyê ̣n
trong môi trường có nhiề u đă ̣c thù nên các biện pháp này chưa thực sự cụ
thể và phù hơ ̣p, do đó tính thực tiễn chưa cao.
Xuất phát từ thực trạng trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Thích
ứng tâm lý của sinh viên năm thứ nhất với nội quy của Trường Cao đẳng
Cảnh sát nhân dân I” nhằm đề xuất một số biện pháp giúp sinh viên năm
thứ nhất nói chung và sinh viên Trường Cao đẳng CSND I nói riêng thích
ứng tốt hơn với môi trường học tập của nhà trường, nhằm thực hiện có hiệu
quả mục tiêu đào tạo mà nhà trường đã đặt ra.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu mức độ thích ứng của sinh viên năm thứ nhất với nội
quy của Trường Cao đẳng CSND I và các yếu tố ảnh hưởng đến thích ứng
tâm lý của sinh viên, trên cơ sở đó kiến nghị một số biện pháp giúp cho
sinh viên năm thứ nhất thích ứng tâm lý tốt hơn với nô ̣i quy c ủa Trường
Cao đẳng CSND I.
3. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Biểu hiện và mức độ thích ứng tâm lý với nội quy của sinh viên
3.2. Khách thể nghiên cứu
200 sinh viên năm thứ nhất (khóa HO3S) và 50 giảng viên, cán bộ
quản lý của Trường Cao đẳng CSND I.


3


4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về thích ứng tâm lý với nội quy của sinh viên
- Khảo sát thực trạng mức độ thích ứng tâm lý của sinh viên với
những nô ̣i quy trong hoạt động học tập , rèn luyện, sinh hoa ̣t tâ ̣p thể , quan
hệ ứng xử, điều lệnh nội vụ CAND
- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng tới sự thích ứng với nô ̣i quy của
sinh viên Trường Cao đẳng CSND I.
- Đề xuất các kiến nghị giúp sinh viên năm thứ nhất thích ứng tốt
hơn với các nô ̣i quy của Trường Cao đẳng CSND I
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu:
Trong quá trình học tập tại Trường Cao đẳng CSND I, có nhiều nội
quy khác nhau sinh viên cần phải tuân thủ và chấp hành tốt. Trong phạm vi
luận văn này,tác giả tập trung nghiên cứu sự thích ứng tâm lý của sinh viên
Trường Cao đẳng CSND I về các mặt biểu hiện nhận thức, thái độ, hành vi.
Tuy nhiên, vì nghiên cứu thái độ khó nên luận văn tập trung nghiên cứu và
điều chỉnh hành vi.
- Khách thể nghiên cứu:
+ 200 sinh viên năm thứ nhất khóa HO3S
+ 50 cán bộ quản lý, giảng viên Trường Cao đẳng CSND I.
6. Giả thuyết khoa học
Sinh viên năm thứ nhất Trường Cao đẳng CSND I đã thích ứng tâm lý
tốt với các nô ̣i quy: Rèn luyện học tập, sinh hoạt tập thể, quan hệ giao tiếp ứng
xử, điều lệnh nội vụ CAND tuy nhiên vẫn còn thích ứng không tốt. Thích ứng
tâm lý của sinh viên với nội quy chịu sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau,
trong đó các yếu tố về động cơ, hứng thú và tính tích cực của sinh viên là

những yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất tới mức độ thích ứng tâm lý của sinh viên
năm thứ nhất với nội quy của Trường Cao đẳng CSND I.

4


7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận để thu thập, đọc, tổng hợp
nghiên cứu lý luận về thích ứng tâm lý của sinh viên
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Đây là phương pháp chủ yếu của đề tài nhằm tìm hiểu thích ứng tâm
lý của sinh viên năm thứ nhất với nội quy của Trường Cao đẳng CSND I
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Tiến hành trao đổi với sinh viên của Trường Cao đẳng CSND I, nhằm
tìm hiểu sâu thêm những thông tin mà trong bảng hỏi chưa khai thác được.
7.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Khi xử lý số liệu, đề tài sử dụng phần mềm SPSS 16.0 với mục đích
tìm hiểu một số thông tin như: Tỉ lệ phần trăm, điểm trung bình, mối tương
quan giữa các mặt nhận thức, thái độ và hành động, các yếu tố ảnh hưởng …
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn có bố cục gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thích ứng tâm lý với nô ̣i quy

của sinh

viên
Chương 2: Tổ chức và phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng thích ứng tâm lý với nội quy của sinh viên
năm thứ nhất Trường Cao đẳng CSND I

5


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THÍCH ỨNG TÂM LÝ VỚI NỘI QUY
CỦA SINH VIÊN
1.1. Tổng quan nghiên cứu về thích ứng và thích ứng tâm lý
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Vấn đề “thích ứng” là một trong những vấn đề được nhiều nhà tâm
lý học quan tâm nghiên cứu. Một trong những nhà tâm lý tiên phong trong
nghiên cứu này đó chính là Jean Piaget (1896 - 1980). Theo ông, sự thích
ứng chính là sự cân bằng và được thực hiện bởi hai cơ chế đó là sự “đồng
hóa” và “điều biến”. Quan điểm của ông cho rằng, sự thích ứng sinh học là
sự cân bằng giữa đồng hóa môi trường và cơ thể với môi trường, còn sự
thích ứng tâm lý – xã hội được ông giải thích là sự thích ứng với một thực
tế riêng biệt khi nó đã đạt tới sự đồng hóa thực tế đó vào những hoàn cảnh
mới do thực tế đặt ra [dẫn theo 7, tr 6]. Sự thích ứng đòi hỏi sự tác động
qua lại giữa chủ thể và khách thể (giữa con người và môi trường), sao cho
chủ thể có thể nhập vào khách thể mà vẫn tính đến những đặc điểm của
mình. Theo cách đó, có thể hiểu: thích ứng tâm lý – xã hội đó là quá trình
cá nhân vừa tiếp nhận những yếu tố từ môi trường, xã hội xung quanh, vừa
điều chỉnh bản thân sao cho phù hợp với môi trường đó. Và trong quá trình
thích ứng của cá nhân thì thích ứng tâm lý - xã hội là chủ yếu.
V.I.Alaudie và A.L.Meseracov, trên cơ sở nghiên cứu quá trình hình
thành hoạt động học tập của các sinh viên thuộc Khoa Tâm lý học - Đại
học tổng hợp Maxcơva đã đi đến kết luận: Việc thích ứng của sinh viên đại
học với hoạt động học tập thực chất là khả năng tổ chức quá trình phát triển

của người học, tiếp cận được với hệ thống tri thức và kinh nghiệm lịch sử
xã hội. Như vậy, thích ứng ở đây được hiểu là khả năng tự tổ chức học tập

6


của người học. Năm 1972, D.A.Andreeva đã phân tích khá sâu sắc khái
niệm thích ứng. Tác giả đã nêu lên sự khác nhau cơ bản giữa thích ứng và
thích nghi sinh học, đặc biệt bà đã sử dụng nguyên tắc hoạt động theo quan
điểm tâm lý học hiện đại để nghiên cứu vấn đề thích ứng. Theo bà, thích
ứng là sự thích nghi đặc biệt của cá nhân với điều kiện, hoàn cảnh mới, là
sự thâm nhập vào những điều kiện mới một cách không gượng ép. Từ đó
tác giả đưa ra định nghĩa về thích ứng: “là một quá trình tạo ra một chế độ
hoạt động tối ưu có mục đích của nhân cách, tức là con người vừa thích
nghi với điều kiện mới, vừa phải chủ động thâm nhập vào những điều kiện
đó để xây dựng một chế độ hoạt động mới, phù hợp và đáp ứng những yêu
cầu của điều kiện mới [dẫn theo 16. Tr. 13].
Theo kết quả nghiên cứu “Đối phó với stress và thích ứng tâm lý ở
sinh viên quốc tế” của tác giả Sapranaviciute Laura (2012) cho thấy: Sinh
viên quốc tế khắp thế giới đều phải đối mặt với stress do sự khác biệt về
môi trường học tập, bối cảnh văn hóa, rào cản ngôn ngữ và các khó khăn
cho việc thích ứng khác. Có rất ít bằng chứng giải thích các chiến lược ứng
phó với stress được các sinh viên đó sử dụng là gì và chúng có liên hệ như
thế nào đối với sự thích ứng tâm lý. Vì vậy mục đích của nghiên cứu này là
nhằm đánh giá mối quan hệ giữa sự thích ứng tâm lý và các chiến lược đối
phó với stress của sinh viên quốc tế và sinh viên trong nước. Nghiên cứu
tuyển chọn 356 sinh viên: 258 trong nước và 98 quốc tế. Các chiến lược
ứng phó với stress được đo bằng bộ câu hỏi “Coping Orientation of
Problem Experience”. Thang Tự đánh giá mức độ trầm cảm của Zung được
sử dụng để đo các triệu chứng trầm cảm. Những stress liên quan đến sức

khỏe được đo bởi một thang đo riêng bởi những tác giả của nghiên cứu
này. Nghiên cứu đã chứng minh được rằng trong những tình huống stress,
các sinh viên quốc tế có cách ứng phó khác với các sinh viên trong nước.

7


Hơn nữa, chiến lược ứng phó với stress được sử dụng bởi các sinh viên
quốc tế và trong nước là khác nhau trong mối quan hệ với kết quả sức khỏe
[27, pp. 335-343].
Theo tác giả Brisset Camille (2010) trong nghiên cứu “Thích ứng
tâm lý – xã hội của sinh viên quốc tế tại Pháp – nghiên cứu trường hợp sinh
viên Việt Nam” cho rằng: Việc chuyển từ môi trường học tập này đến một
môi trường học tập khác và tái định cư tại một quốc gia mới để học tập
đang diễn ra ngày càng phổ biến. Song song với việc làm đa dạng bản sắc
văn hóa và tri thức thì điều này cũng cho thấy nhiều khó khăn và thách
thức. Với số lượng ngày càng tăng của sinh viên quốc tế tại Pháp, sự hiểu
biết về các yếu tố tâm lý giúp cho sự thích nghi dễ dàng hơn đang trở nên
quan trọng hơn bao giờ hết. Nghiên cứu này nhằm mục đích xem xét các
yếu tố tạo thuận lợi hoặc cản trở sự thích nghi của sinh viên Việt tại Pháp.
Hai mẫu sinh viên được đưa ra so sánh: 112 sinh viên Việt tại Pháp và 101
sinh viên Pháp, tất cả các sinh viên đều lần đầu tiên bước vào môi trường
đại học. Các biến như trạng thái lo âu, gắn bó mật thiết, căng thẳng tâm lý,
sự hài lòng với sự hỗ trợ xã hội, và (trong số các mẫu Việt) tính gắn kết
cộng đồng đã được xem xét. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: sự gắn kết
cộng đồng và trạng thái lo lắng được tạo ra bởi căng thẳng tâm lý có liên
quan đến quá trình thích ứng cho cả hai mẫu. Sự đồng nhất lãnh thổ cũng
có liên quan đến sự thích ứng của mẫu sinh viên Việt. Mặc dù các giả
thuyết khác cũng được xem xét, nhưng nhìn chung, các vấn đề về sự gắn
kết (attachment) đối với sinh viên Việt có ý nghĩa lớn hơn so với các sinh

viên Pháp [23, pp.413 - 426.].
Theo nghiên cứu của V.Tinto (1996) cho rằng: khi vào một trường
đại học, sinh viên năm thứ nhất phải đối mặt với những thách thức cá nhân
bao gồm sự thiết lập các mối quan hệ mới, phát triển các kỹ năng xã hội

8


mới và thay đổi các mối quan hệ hiện có với cha mẹ và gia đình của họ [28,
pp. tr.1-6] .
Năm 1990, ở Mỹ, B.P. Allen đã tiếp cận vấn đề thích ứng học tập của
sinh viên thông qua hệ thống các tác động hình thành các kỹ năng học tập ở
trường đại học. Theo tác giả, điều kiện cơ bản của sự thích ứng học tập của
sinh viên là hình thành ở họ các nhóm kỹ năng: 1/Sử dụng quỹ thời gian cá
nhân; 2/Kỹ năng hình thành các hành động học tập và các phẩm chất khác
(như tâm thế, sự lựa chọn các hình thức, nội dung học tập; 3/kỹ năng làm chủ
các cảm xúc tiêu cực; 4/kỹ năng chủ động luyện tập và hình thành các thói
quen hành vi mang tính nghề nghiệp. Theo cách hiểu này, sự thích ứng (hay
không thích ứng của sinh viên được giải thích chủ yếu do sinh viên có (hay
thiếu) một số kỹ năng nào đó, mà ít chú ý đến khía cạnh tổ chức trong hệ
thống giáo dục của nhà trường đại học [dẫn theo 16, tr.14].
Năm 1992, trong tác phẩm "Sự thích nghi của con người", Richard E.
Tremblay (nhà TLH người Canada) đã phát biểu rằng: thích nghi tâm lý - xã
hội là sự tìm kiếm sự cân bằng giữa các xung năng, những ham muốn của
bản thân với những đòi hỏi, mong đợi từ môi trường bên ngoài. Theo ông,
khi xem xét sự thích nghi ở con người cần xem xét sự thích nghi bên ngoài và
thích nghi bên trong của bản thân. Ông cũng đã chỉ ra hai nhóm yếu tố ảnh
hưởng đến quá trình thích nghi ở mỗi cá nhân: 1. Nhóm thứ nhất bao gồm các
yếu tố thuộc về cá nhân như đặc điểm di truyền, lịch sử phát triển của cá
nhân, việc cá nhân được tự do lựa chọn hay không khi thực hiện hành vi,

cách ứng xử của mình; 2. Nhóm thứ hai là những yếu tố của môi trường sống
của cá nhân như điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội [dẫn theo 16, tr.14 - 15].
Như vậy, có thể thấy các tác giả nghiên cứu thích ứng của sinh viên
với các hướng: thích ứng tâm lý, xã hội và thích ứng trong học tập. Các
nghiên cứu cho thấy những khía cạnh đời sống tâm lý của sinh viên khi

9


chuyển sang một môi trường văn hóa mới (từ học sinh Trung học phổ
thông lên Sinh viên đại học) với những chuẩn mực mới và việc không thích
ứng với nó sẽ dẫn đến những hậu quả tiêu cực trong đời sống và hoạt động
của sinh viên như học tập, việc ứng phó với stress, việc hòa nhập cộng
đồng... Môi trường văn hóa xã hội luôn luôn thay đổi, phát triển qua từng
thời kỳ và ngày càng mang tính chất giao thoa giữa các nền văn hóa khác
nhau. Vì vậy, nghiên cứu thích ứng tâm lý – xã hội trong sinh viên quốc tế
có vai trò quan trọng trong bối cảnh hòa nhập quốc tế hiện nay, hơn nữa
vấn đề nghiên cứu này luôn là một đề tài mở đối với các nhà nghiên cứu.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước
Tác giả Lê Thị Hương (1998) với đề tài: “Nghiên cứu sự thích ứng
với hoạt động học tập ở sinh viên năm thứ nhất trường Cao đẳng Sư phạm
Thanh Hóa” đã cho thấy sinh viên thích ứng với các mối quan hệ mới
nhanh hơn là sự thích ứng với hoạt động học tập [11].
Năm 1983, Hoàng Trần Doãn với luận văn Thạc sỹ: “Sự thích ứng
với hoạt động học tập của sinh viên khoa văn và toán trường Đại học Sư
phạm Hà Nội I”. Tác giả đã đưa ra kết luận rằng: Thích ứng học tập là một
quá trình thích nghi đặc biệt của cá nhân đối với điều kiện mới, là sự thâm
nhập của cá nhân vào điều kiện mới một cách thuần thục và chính trong
quá trình đó, con người không thụ động mà được bộc lộ trong quá trình
hoạt động có đối tượng như một chủ thể động [dẫn theo 16, tr. 15].

Trong 2 năm học 2002 – 2003 và 2003 – 2004 nhằm mục đích định
hướng cho hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm của sinh viên tại trường
ĐH sư phạm Hà Nội, tác giả Nguyễn Xuân Thức đã tiến hành nghiên cứu
“Sự thích ứng với hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm của sinh viên ĐH
sư phạm Hà Nội” trên ba mặt: Nhận thức về các nội dung rèn luyện nghiệp
vụ sư phạm, thái độ đối với việc rèn luyện nghiệp vụ sư phạm và hành vi rèn

10


luyện nghiệp vụ sư phạm. Kết quả nghiên cứu đưa tác giả đến kết luận rằng:
Nhìn chung tất cả các sinh viên đều thích ứng với hoạt động rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm nhưng mức độ thích ứng không cao, chỉ ở mức trung
bình và khá; hơn nữa sự thích ứng của sinh viên là không đồng đều trên các
mặt được nghiên cứu. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra hai nhóm nguyên
nhân chủ quan và khách quan cản trở sự thích ứng với hoạt động rèn luyện
nghiệp vụ sư phạm của sinh viên [15, tr.46 – 50].
Năm 2003, Trung tâm nghiên cứu về Phụ nữ đã tiến hành nghiên cứu
đề tài “Nghiên cứu sự thích ứng của sinh viên năm thứ nhất Đại học quốc
gia Hà Nội với môi trường Đại học” do Trần Thị Minh Đức là Chủ nhiệm
đề tài v…v. Năm 2006, Vũ Mộng Đóa với luận văn Thạc sỹ “Sự thích ứng
với hoạt động học tập của sinh viên khoa công tác xã hội và phát triển cộng
đồng trường Đại học Đà Lạt”. Tác giả đã nêu lên một số vấn đề: Mức độ
thích ứng học tập có sự khác biệt giữa các năm học, khác biệt theo nơi sinh
sống của các em trước khi vào đại học và có các yếu tố ảnh hưởng đến sự
thích ứng học tập: Sự thích ứng học tập bị tác động với thái độ học tập của
sinh viên, sự thích ứng còn bị tác động bởi cách dạy của giáo viên và sự
thích ứng còn bị tác động bởi sự tìm hiểu thông tin về ngành học mà mình
đang học. Vì thế các em chưa có một tâm thế sẵn sàng để đón nhận nó [16].
Năm 2009, Đỗ Thị Thanh Mai với luận án tiến sĩ về “Mức độ thích

ứng với hoạt động học tập của sinh viên hệ Cao đẳng Trường Đại học Công
nghiệp Hà Nội”. Tác giả đã cho rằng: Sinh viên hệ cao đẳng thích ứng
không giống nhau với hoạt động thực hành các môn học tại trường. Đa số
sinh viên năm thứ ba hệ cao đẳng thực hành môn học tại trường. Trước khi
tốt nghiệp, số sinh viên thích ứng với hoạt động thực hành của sinh viên
chịu sự chi phối bởi các yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan. Nâng cao
nhận thức và thái độ đối với hoạt động thực hành môn học của sinh viên sẽ

11


nâng cao được kỹ năng thực hành môn học và kết quả học tập của sinh
viên. Năm 2009, Luận án tiến sĩ của tác giả Đặng Thị Lan về “Mức độ
thích ứng với hoạt động học tập một số môn học chung và môn đọc hiểu
tiếng nước ngoài của SV Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQGHN”. Tác giả
đã đưa ra một số kết luận như sau: Mức độ thích ứng với hoạt động học tập
một số môn học chung và môn đọc hiểu tiếng nước ngoài của sinh viên
trong trường còn thấp, so với mức độ thích ứng với hoạt động học tập một
số môn học chung thì mức độ thích ứng hoạt động học tập môn học hiểu
tiếng nước ngoài còn thấp hơn. Có nhiều yếu tố chủ quan và khách quan
ảnh hưởng đến mức độ thích ứng với hoạt động học tập của sinh viên [dẫn
theo 16, tr. 16 - 17].
Luận án Tiến sĩ của Đỗ Mạnh Tôn năm 1996 về sự thích ứng đối với
học tập và rèn luyện của học viên các trường sĩ quan quân đội cho kết quả
nghiên cứu như sau: Sự thích ứng đối với hoạt động học tập và rèn luyện
của học viên sĩ quan phụ thuộc vào động cơ học tập, xu hướng nghề nghiệp
quân sự rõ ràng, ổn định, nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục,
đào tạo. Tác giả đã tiến hành thực nghiệm hoàn thiện kỹ năng nghe, ghi bài
giảng của học viên để nâng cao khả năng thích ứng cho họ [14].
Trong nghiên cứu “Những khó khăn của sinh viên thiệt thòi trong thời

gian học tập tại Đại học Huế” của tác giả Trần Thị Tú Anh (2010) đã cho thấy
sinh viên phải đứng trước rất nhiều khó khăn về tài chính, thích ứng, học tập...
Tác giả cho rằng: Thích ứng với mối quan hệ thầy cô, bạn bè, thích ứng với
điều kiện và phương pháp học tập là một trong những khó khăn mà sinh viên
gặp phải [1].
Lĩnh vực thích ứng lao động, thích ứng nghề cũng được một số nhà tâm
lý quan tâm. Một số tác giả như Đào Thị Oanh, Trần Trọng Thủy tiến hành
nghiên cứu về mặt lý luận nhằm phục vụ nghiên cứu, học tập của giảng viên,

12


sinh viên, học viên cao học có chuyên ngành liên quan. Còn tác giả Lê Hương
lại đề cập trên thực tiễn vấn đề rất mang tính thời sự của nền kinh tế thị trường
non trẻ nước ta, đó là mối liên hệ giữa thái độ đối với công việc và năng lực
thích ứng, cạnh tranh của người lao động hiện nay [2].
Như vậy, có thể thấy vấn đề thích ứng đã được quan tâm nghiên cứu
ở nước ta. Trong đó, các công trình nghiên cứu đã được tiến hành, các tác
giả vừa tập trung vào làm rõ vấn đề thích ứng về mặt lí luận, vừa cố gắng
tìm hiểu thực trạng vấn đề trên những mẫu nghiên cứu cụ thể, chỉ ra đặc
trưng và những yếu tố ảnh hưởng đến sự thích ứng. Đặc biệt, cần ghi nhận
sự nỗ lực của một số tác giả trong việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu
của mình vào hoạt động thực tiễn thông qua các thực nghiệm tác động đến
khách thể nghiên cứu nhằm tăng cường hiệu quả của quá trình thích ứng.
Có thể thấy phần lớn các nghiên cứu tập trung chủ yếu vào sự thích ứng
trong học tập, được thể hiện ở nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên những
công trình nghiên cứu về sự thích ứng tâm lý với nội quy thì chưa có, do đó
những nghiên cứu về thích ứng là những cơ sở tiền đề quan trọng để tác giả
tham khảo và xây dựng các tiêu chí thích ứng của sinh viên năm thứ nhất
với nội quy của Trường Cao đẳng CSND I.

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm thích ứng
Thích ứng là một vấn đề đang được quan tâm nghiên cứu ngày càng
nhiều trong tâm lý học hiện đại. Một khái niệm thường được dùng chung
với thích ứng là thích nghi. Thuật ngữ “Thích ứng” hay “thích nghi” theo
tiếng pháp là adapter, tiếng La tinh là adaptare được dùng với nghĩa gốc là
“làm cho phù hợp”. Ban đầu, thế kỷ XV, khái niệm “thích nghi” được dùng
phổ biến trong ngành sinh vật học để chỉ quá trình liên tục biến thiên về
cấu trúc và chức năng của cơ thể sinh vật để duy trì sự cân bằng trước

13


những tác động của môi trường xung quanh. “Thích ứng” là khái niệm của
tâm lý học dùng để chỉ quá trình mỗi cá nhân với tư cách là chủ thể hoạt
động thâm nhập vào điều kiện mới một cách thành thục. Đó là quá trình
con người chủ động, tích cực thu nhận những tri thức mới, những kỹ năng
mới, kỹ xảo mới để hoạt động có hiệu quả.
Năm 1979, A.E. Golomstooc đã định nghĩa:“Sự thích nghi nghề nghiệp
được thể hiện ở chỗ con người lĩnh hội và thực hiện lao động nghề nghiệp có
hiệu quả. Đồng thời thể hiện tính chất thỏa mãn với công việc của mình”. Tác
giả này cũng cho rằng: Sự thích ứng là tổng hòa những đặc điểm cá thể bền
vững, có nguồn gốc tự nhiên của nhân cách, đảm bảo cho lao động của con
người được thổi phồng một cách quá mức, còn cơ sở xã hội thì hầu như không
có ý nghĩa gì cả. Tác giả đã xem thích ứng là một quá trình nhận thức và điều
này dựa trên nguyên tắc của lý thuyết hoạt động, sự phù hợp giữa đặc điểm tâm
sinh lý của con người với yêu cầu nghề nghiệp được hình thành, và đó chính là
thể hiện sự thích nghi nghề nghiệp [13].
Thích ứng là quá trình cá nhân thông qua những hoạt động tích cực
để lĩnh hội các điều kiện mới hay hoàn cảnh mới qua đó đạt được các mục

đích, yêu cầu đề ra và tự trưởng thành về tâm lý. A.Maslow coi thích ứng là
sự thể hiện được những cái vốn có của cá nhân trong những điều kiện sống
nhất định. Sự không thích ứng chính là sự không được tự thể hiện, sẽ tạo ra
xung đột và ảnh hưởng tới sự phát triển nhân cách. Tiền đề để tạo ra sự
thích ứng là một hệ thống nhu cầu của nhân cách, được sắp xếp theo thứ
bậc mà cao nhất là nhu cầu tự thể hiện - một nhu cầu bẩm sinh nhưng có
tính chất nhân văn, chỉ xuất hiện khi các nhu cầu bậc thấp được thoả mãn.
Mặc dù không phủ nhận vai trò của cái vô thức, bản năng (của phân tâm
học) hay quá trình học tập (của chủ nghĩa hành vi), nhưng Maslow có quan
niệm khác về yếu tố quy định sự thích ứng. Theo ông, nhu cầu “tự thể

14


hiện” mong muốn phát triển hết mức khả năng vốn có của bản thân và năng
lực lựa chọn một cách có ý thức những mục tiêu hành động của nhân cách
là yếu tố quyết định sự thích ứng của con người [dẫn theo 16, tr. 19 - 20].
Trong từ điển Tâm lý học do Nguyễn Khắc Viện chủ biên (1994),
khái niệm “thích ứng” và “thích nghi” để chung một mục. Tác giả cho
rằng: “Một sinh vật sống trong một môi trường có nhiều biến động bằng cách
thay đổi phản ứng của bản thân, hoặc tìm cách thay đổi môi trường. Bước đầu
là điều chỉnh phản ứng sinh lý (thích nghi với điều kiện nhiệt độ, môi
trường…). Sau này là thay đổi các ứng xử, đây là thích nghi tâm lý [20].
Trong Từ điển Tâm lý học của tác giả Vũ Dũng xuất bản năm 2008,
“Thích ứng là phản ứng của cơ thể với những thay đổi của môi trường”. Về
nguyên tắc có hai phương thức thích ứng khác nhau của cơ thể đối với
những thay đổi các điều kiện của môi trường: 1/ Thích ứng bằng cách thay
đổi cấu tạo và hoạt động của các cơ quan; đây là phương thức phổ biến với
động vật và thực vật. 2/ Thích ứng bằng cách thay đổi hành vi mà không
thay đổi tổ chức; phương thức này chỉ đặc trưng cho động vật và gắn liền

với sự phát triển tâm lý. Theo quan niệm này thì khái niệm thích ứng cũng
có điểm đồng nghĩa với thích nghi [3, tr.805- 806].
Thích ứng là quá trình hòa nhập tích cực với hoàn cảnh có vấn đề,
qua đó cá nhân đạt được sự trưởng thành về mặt tâm lý xã hội [6, tr.30] .
Theo từ điển tiếng việt thuộc Trung tâm Từ điển học của Nhà xuất
bản Đà Nẵng định nghĩa: “Thích ứng là có những thay đổi cho phù hợp với
điều kiện mới, yêu cầu mới” [18] .
Hòa nhập tích cực là sự chủ động thay đổi bản thân và sự cải tạo
hoàn cảnh trong sự hài hài hòa nhất định. Cá nhân phát hiện vấn đề, phân
tích vấn đề, liên hệ kinh nghiệm bản thân và tìm cách thay đổi bản thân, cải
tạo hoàn cảnh thay đổi phù hợp với bản thân.

15


×