Tải bản đầy đủ (.ppt) (109 trang)

Bài Giảng Triết Học Trung Cổ Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (767.89 KB, 109 trang )

PHÂN BỐ CHƯƠNG TRÌNH
• PHẦN 1: TRIẾT HỌC TRUNG CỔ TÂY ÂU (triết học
Kitô giáo)
• Số tiết: 15 (Đinh Ngọc Thach)
• Nội dung:
+ Sự ra đời Kitô giáo và triết học Kitô giáo
+ Sự phân kỳ của triết học Kitô giáo: triết học các giáo phụ
(patrology), triết học kinh viện (Scholastics,
Scholasticism)


TÀI LIỆU THAM KHẢO
• Doãn Chính, Đinh Ngọc Thach: Triết học Trung cổ Tây
Âu; Nxb Chính trị QG, HN, 2008
• Lưu Minh Hàn: Lịch sử thế giới thời Trung cổ (sách
dịch); Nxb TP.HCM, 2002


TÀI LIỆU THAM KHẢO (TT)
• Hoàng Tâm Xuyên (chủ biên): Mười tôn giáo lớn trên thế giới
(sách dich; Nxb CTQG, HN, 1999)
• Kinh Thánh trọn bộ (Cựu ước và Tân ước); Nxb TP.HCM,
1998
• Jaen Guitton: Thượng đế và khoa học (sách dịch); Nxb
Thế giới, HN, 2002
• M.Spanneut: Giáo phụ, 2 tập, tủ sách Trở về nguồn


TÀI LIỆU THAM KHẢO (TT)
• Giới thiệu triết học kinh viện của St.Thomas; Công
đồng Vatican II; Lm TS. Trần Ngọc Châu giới thiệu


• Nguyễn Hữu Vui: Lịch sử triết học, CTQG, 1998


PHẦN II: TRIẾT HỌC PHỤC
HƯNG
• Thời lượng: 15 tiết (Đinh Ngọc Thach)
• Nội dung:
+ Thời đai Phục hưng (Rinascimento, Renaissance): thuật
ngữ, kinh tế, VĂN HÓA (classicus)
+ Nội dung tư tưởng triết học Phục hưng:
- Chủ nghĩa nhân văn sơ kỳ tai Florence
- Triết học tự nhiên và tư tưởng khoa học;
- Triết lý chính trị (Machiavelli, Erasmus, More và
Campanella…)
- Phong trào cải cách tôn giáo (Luther, Calvin)


TÀI LIỆU THAM KHẢO
• Doãn Chính, Đinh Ngọc Thach: Triết học Trung cổ tây Âu;
Nxb Chính trị QG, HN, 2008
• A.Antaev: Leonardo da Vinci (sách dịch);
Nxb Văn hóa TT, HN, 2001
• N.Machiavelli: Quân vương (sách dịch), Tủ sách Quán văn,
SG, 1971


TÀI LIỆU THAM KHẢO (TT)
• Triết học Phục hưng – các triết gia Ý (sách dịch);
Nxb Lao động, 2007
• Forrest E.Baird: Tuyển tập danh tác triết học;

sách dịch, Nxb Văn hóa TT, HN, 2006
• Stanley Rosen: Triết học nhân sinh (sách dịch);
Nxb Lao động, HN, 2004
• Samuel Enoch Stumpf: Lịch sử triết học và các
luận đề (sách dịch); Nxb Lao động, 2004


TÀI LIỆU THAM KHẢO (TT)
• Nguyễn Hữu Vui: Lịch sử triết học, CTQG, 1998
• Các trang thông tin trên mang Internet về triết học Phục
hưng, và các nguồn tài liệu khác


PHẦN III: TRIẾT HỌC TK XVII - XVIII

• Thời lượng : 30 tiết (Ng. Trọng Nghĩa)


TRIỂN KHAI NỘI DUNG


PHẦN I
TRIẾT HỌC TRUNG CỔ KITÔ
GIÁO (THẾ KỶ V – XIV)


Giải thích thuật ngữ “triết học
Kitô giáo” và triết học Trung cổ
Tây Âu, chỉ ra sự tương đồng
về ý nghĩa giữa hai thuật ngữ

đó (sự độc tôn của Kitô giáo)


Judæa
and
Galilee at
the time of
Jesus


I. Sự ra đời của Kitô giáo và TH KTG
1. Sự ra đời của Kitô giáo (Christianity)
+ Giải thích về sự không tương thích giữa thời
đai lịch sử và thời đai tư tưởng (sự ra đời của
chế độ phong kiến và hình thức tư duy của xã hội
đó):
- Tính vượt trước của YTXH: hình thức tư duy
Trung cổ đi trước chế độ phong kiến (TKI
476)
- Tính lac hậu của YTXH: XH mới ra đời, nhưng
tư duy Trung cổ vẫn còn tác động đến các lĩnh
vực của đời sống xã hội


Tính tất yếu của sự ra đời chế độ phong kiến
+ Những chuyển biến kinh tế, chính trị, xã hội dẫn đến sự
sụp đổ của chế độ chiếm hữu nô lệ:
- Nhắc lai: sự khủng hoảng của nền DCCN, thời Hy Lap
hóa, sự kiện La Mã thôn tính Hy Lap bằng vũ lực (146
TCN);

- Chính sách hà khắc của đế quốc La Mã và các cuộc khởi
nghĩa của nô lệ;
- Thế kỷ III-V: các yếu tố phong kiến nảy sinh trong lòng
chế độ CHNL; các cuộc chiến tranh của người German và
người Hung Nô; sự sụp đổ Tây bộ La Mã của Hoàng đế
Augustulus (476) các quốc gia “man di” ra đời.
 chuyển hóa sang chế độ phong kiến trên nền tảng LLSX
đã phát triển tai La Mã:


Kitô giáo và sự độc tôn của nó trong điều kiện mới
+ Sự ra đời và quá trình chuyển biến của Kitô giáo từ tôn giáo
bị áp bức trở thành độc tôn:
- Hình tượng Jesus Christ (5TCN – 30);
- Sự ra đời của Kitô giáo – hiện tượng cách mang trong
đời sống XH (của người nghèo; sự an ủi; sự phản kháng)
- Quá trình chuyển biến của Kitô giáo:
Bị truy bức và đàn áp  cảm hóa  được thừa nhận &
phong trào cải đao  311 & 313, 324, 325 (Nyssa)  392
(chính thức được tuyên là quốc giáo trên toàn lãnh thổ LM
bởi hoàng đế Theodosius I)


Hình tượng
Jesus
(5 TCN,
Bethlehem, hay
Nazareth – 30,
Calvary, Judea,
Roman Empire)


Tâm điểm của Kitô giáo là Chúa Giêxu (Jesus), do đó trọng tâm của
cuộc sống Kitô hữu là niềm xác tín
rằng Chúa Giê-xu là Con Thiên Chúa, là
Đấng Messiah, và là Chúa Kitô.
Danh hiệu "Messiah" có nguồn
gốc từ tiếng Hebrew ‫ח‬
‫ששי ח‬
‫מ ש‬
‫מ‬
(māšiáħ), nghĩa là "đấng được xức
dầu", chuyển ngữ sang tiếng Hy
Lap là Χριστός (Khristos) 
Jesus Christ  Christianity


2. Triết học Kitô giáo
+ Thế

nào là triết học Kitô giáo? Tên gọi “triết học Kitô giáo”
cho thấy liên minh giữa triết học và tôn giáo, sự chi phối
của tôn giáo đối với tư duy triết học.
 Triết học Kitô giáo là triết học được xác lập dựa trên sự
liên minh với thần học Kitô giáo và chịu sự chi phối của nó
trong việc giải quyết các vấn đề triết học  triết học là
nô lệ (kẻ phụng sự) của thần học, thần học vượt lên
mọi khoa học (St.Thomas).
 Kinh Thánh chi phối triết học: 1) Bản thể luận (thuyết
Sáng thế); 2) Nhận thức luận (đề cao niềm tin, lý trí
phụng sự niềm tin (mặc khải – revelation – thay cho

nhận thức  irrationalism); 3) Nhân bản – đao đức
(hình thành các chuẩn mực, các quy tắc ứng xử phù hợp ý
Chúa, vấn đề cầu nguyện, rửa tội, cứu chuộc, phán xử,
phục sinh)


SÁU NGÀY SÁNG THẾ
1) Ánh sáng;
2) Không gian và thời gian;
3) Đất đai, cây cỏ;
4) Mặt trời, mặt trăng, các vì sao;
5) Chim, cá, những sinh vật dưới nước, trên trời
6) Các loài vật sống trên mặt đất, từ côn trùng đến
muôn thú, và cuối cùng – loài người
Ngày thứ bảy Chúa làm gì?


2. Triết học Kitô giáo (TT)
Đặc điểm cơ bản của triết học Kitô giáo Trung cổ
+ Sự thống trị độc tôn của thần học đã làm thay đổi chức
năng (khám phá chân lý  giáo huấn chân lý) và nhiệm vụ
(chứng minh cho tín điều) của triết học; triết học trở
thành nô lệ của thần học;
+ Thái độ thù địch đối với phần lớn các giá trị văn hóa và khoa
học cổ đai, nhất là tinh thần tự do, phóng khoáng, sự đề
cao tự do cá nhân;
+Triết học của chế độ phong kiến châu Âu, sự bảo vệ chế
độ phong kiến về mặt tư tưởng, tinh thần; Nhà thờ trở
thành nền chuyên chính tinh thần  thủ tiêu cái mới, cái xa
la với giáo lý;



3. Sự phân kỳ triết học Kitô giáo Trung cổ
Scholasticism
Tư tưởng các giáo phụ
 Justin  (c.100.165),
Irenaeus  (c.130c.200), 
Clement  (c.150-.215),
 Origen (c.185.254), 
Tertullian (c.160- c.225), 
Cyprian (d. 258), 
Athanasius (c.296-.c. 373), 
Gregory  (329-389),
 Basil (c.330-379), Gregory (c.330c.395)
Theodore (c.350-428), 
Augustine of Hippo (354-430), 
Pelagius (d. bef. 450), Cyril (d.444),
Nestorius (died c.451)
* Thế kỷ VII – VIII tai phương Đông

Triết học kinh viện
Johannes Scotus Eriugena (c. 815 – c.
877)
Peter Abelard ( (1079 – April 21, 1142
Anselm of Canterbury (c. 1033 – 21
April 1109)
Adelard de Bada (c. 1080 – c. 1152)
Duns Scotus, . (c. 1265 – 1308)
Petrus Aureolus  (c. 1280 –10, 1322)
W.Ockham (Occam,c. 1288 – c. 1348)

Saint Albertus Magnus,  (1193/1206 –
1280, Saint Albert the Great )
Saint Thomas Aquinas, (Thomas of
Aquin or Aquino; 1225 – 1274)


II. Triết học các giáo phụ
1. Thuật ngữ “Giáo phụ”
“Giáo phụ học” (Patrologie, Patrology, Patristics); giáo
phụ nghĩa hẹp và nghĩa rộng
- Nghĩa hẹp: những nhà tư tưởng, truyền giáo khởi thủy
(TK I – VIII), tiên phong trong công cuộc bảo vệ, truyền
bà, phổ biến Kitô giáo, về sau được Nhà thờ chuẩn nhận,
xem như những bậc cha, chú của mình, còn tư tưởng của
họ được xem như những giá trị soi đường cho tín hữu.
- Nghĩa rộng: không tính đến thời đai lịch sử, mà nhấn
manh sự đóng góp vào hệ thống tư tưởng Kitô giáo (dẫn
chứng: Saint Thomas)


LƯU Y

CỦNG CỐ VÀ PHỔ BIẾN

KHẲNG ĐỊNH ƯU THẾ

DUNG HÒA


2. Những nhà Hộ giáo đầu tiên (Christian

Apologetics)

Thế hệ đầu tiên của những nhà Hộ
giáo chủ trương chiết trung, dung hòa
Kitô giáo với các giá trị cổ đai, đồng
thời bước đầu khẳng định ưu thế
của Kitô giáo trước văn hóa Hy – La


Những nhà Hộ giáo đầu tiên (tiếp theo)
• Justin (c.100 - c.165)

• Người tiên phong mở
đường
• K/n Logos: khâu trung gian
Chúa – người, và là hiện thân
của Chúa
• Ưu thế của Kinh Thánh:
phổ biến, giản đơn, thống
nhất, uy quyền, bền vững
• Nhiệm vụ của triết học :
bảo vệ chân lý (khác với tinh
thần Hy Lap)


×