Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và những vấn đề đặt ra đối với Hải quan Việt Nam (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 79 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
--------------------------------

PHẠM MINH THU

HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG (TPP)
VÀ NHỮ NG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI HẢI QUAN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kinh Tế Quốc Tế
Mã ngành : 60.31.01.06

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUỐC TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN MẠNH HÙ NG

Hà Nội, 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu ghi
trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Minh Thu


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU..................................................................................................................01
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC XUYÊN THÁI BÌNH
DƯƠNG



NHỮNG

NỘI

DUNG

LIÊN

QUAN

ĐẾN

HẢI

QUAN.......................................................................................................................08
1.1. Tổng quan về Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương ..08
1.2. Các nội dung liên quan đến hoạt động hải quan.......................................14
Kết luận Chương 1............................................................................................26
CHƯƠNG 2: SỰ CHUẨN BỊ CỦA HẢI QUAN VIỆT NAM ĐỐI VỚI VIỆC
THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH TPP TRONG TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP...............27
2.1. Sự chuẩn bị về bộ máy, tổ chức nhân lực và kết cấu hạ tầng kỹ thuật......27
2.2. Sự chuẩn bị về thể chế chính sách.............................................................36
2.3. Đánh giá sự chuẩn bị của ngành hải quan với việc thực hiện các cam
kết trong khuôn khổ HIệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương....................49

Kết luận Chương 2............................................................................................52
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI LĨNH VỰC HẢI QUAN
TRONG BỐI CẢNH ĐẨY MẠNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ ỨNG
PHÓ VỚI CÁC KỊCH BẢN CỦA TPP................................................................53
3.1. Triển vọng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam và của Hiệp
định Đối tác xuyên Thái Bình Dương.............................................................54
3.2. Những giải pháp cho Hải quan Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế
và ứng phó với các kịch bản về Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình
Dương...............................................................................................................55
Kết luận Chương 3............................................................................................69
KẾT LUẬN..............................................................................................................70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................71


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
TT

VIẾT TẮT

1

AANZFTA

2

ACFTA

3

AIFTA


4

AJCEP

TIẾNG ANH

TIẾNG VIỆT

Agreement establishing the

Hiệp định thành lập Khu
vực thương mại tự do

ASEAN – Australia – New
Zealand free trade areas

ASEAN-Australia-New
Zealand

ASEAN – China free trade
agreement

Hiệp định thương mại tự do
ASEAN – Trung Quốc

ASEAN – India free trade

Hiệp định thương mại tự do


agreement

ASEAN - Ấn Độ

ASEAN-Japan

Hiệp định đối tác kinh tế

Comprehensive Economic

toàn diện ASEAN – Nhật

Partnership Agreement

Bản

ASEAN – Korea free trade

Hiệp định thương mại tự do

agreement

ASEAN – Hàn Quốc

5

AKFTA

6


APEC

Asia Pacific Economic
Cooperation

Diễn đàn hợp tác kinh tế
Châu Á Thái Bình Dương

7

ASEAN

Association of Southeast
Asian Nations

Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á

8

ASW

ASEAN Single Window

Một cửa ASEAN

9

ATIGA


ASEAN trade in goods
agreement

Hiệp định thương mại hàng
hóa ASEAN

10

EVFTA

EU-Vietnam free trade
agreement

Hiệp định thương mại tự do
Việt Nam - EU

11

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

12

FTA

Free Trade Agreement


Hiệp định thương mại tự do

13

GATT

General Agreement on tariffs
and Trade

Hiệp ước chung về Thuế
quan và mậu dịch

14

HS

Harmonize system

Hệ thống hài hòa mô tả

15

JICA

Japan Intenational

Cơ quan hợp tác quốc tế


16


RCEP

17

TPP

Cooperation Agency

Nhật Bản

Regional Comprehensive
Economic Partnership

Hiệp định đối tác kinh tế
toàn diện khu vực

Trans-Pacific Partnership

Hiệp định đối tác xuyên

Agreement

Thái Bình Dương

Agreement on Trade-related

Hiệp định của các vấn đề

aspects of IPR


liên quan đến thương mại
của quyền sở hữu trí tuệ

Viet Nam-Customs Union of

Hiệp định Thương mại tự do

Russia, Belarus, and
Kazakhstan Free Trade

giữa Việt Nam và Liên minh
Hải quan Nga - Belarus –

Agreement

Kazakhstan

VJEPA

Vietnam – Japan Economic
Partnership Agreement

Hiệp định đối tác kinh tế
giữa Việt Nam và Nhật Bản

21

VNACCS


Vietnam Automated Cargo
And Port Consolidated
System

Hệ thống thông quan hàng
hóa tự động Việt Nam

22

VCIS

Vietnam Central Information

Hệ thống thông tin tập trung

system

Việt Nam

23

WCO

World Customs Organization

Tổ chức Hải quan Thế giới

24

WTO


World Trade Organization

18

19

20

TRIPS

VCUFTA

Tổ chức Thương mại Thế
giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT

Bảng biểu

Trang

1

Hình 2.1: Biên chế của Tổng cục Hải quan qua các năm

30


2

Hình 2.2: Cơ cấu biên chế của Tổng cục Hải quan năm 2014

30

3

Hình 2.3: Trình độ đào tạo của cán bộ công chức Tổng cục

31

Hải quan
4

Hình 2.4: Trình độ lý luận chính trị của cán bộ công chức
Tổng cục Hải quan

32

5

Hình 2.5: Trình độ tin học của cán bộ công chức Tổng cục
Hải quan

33

6

Hình 2.6: Trình độ ngoại ngữ của cán bộ công chức Tổng cục


33

Hải quan
7

Hình 2.7: Cơ cấu theo độ tuổi của cán bộ công chức Tổng cục
Hải quan

34


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương
mại thế giới (WTO) từ năm 2007. Việc gia nhập WTO của Việt Nam xuất phát từ
sự thích ứng của nền kinh tế trước yêu cầu của toàn cầu hoá nhằm xoá bỏ những
khác biệt, phân biệt đối xử, các rào cản thương mại để hướng tới một thể chế
thương mại công bằng. Tuy nhiên, trong khuôn khổ hợp tác song phương, đa
phương,việc mở rộng khuôn khổ hợp tác mới nhằm tạo thuận lợi hơn nữa cho
thương mại là xu thế chung của các nước, trong đó có Việt Nam.
Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (Trans - Pacific Partnership
Agreement – còn gọi là TPP) là một Hiệp định thương mại tự do nhiều bên, được ký
kết với mục tiêu thiết lập một mặt bằng thương mại tự do chung cho các nước khu
vực châu Á -Thái Bình Dương. Trước đây, TPP được biết đến với tên tiếng Anh là
Pacific Three Closer Economic Partnership (P3-CEP) và nguyên thủ của 3 nước
Chile, Singapore, New Zealand đưa ra thảo luận tại cuộc họp các nhà lãnh đạo của
APEC tổ chức tại Los Cabos – Mexico. Brunei tham gia đàm phán vào tháng 4 năm
2005. Hiệp định được ký kết ngày 3/6/2005, có hiệu lực từ 28/5/2006 giữa 4 nước
trên (Hiệp định P-4). Tháng 9/2008, Chính phủ Hoa Kỳ quyết định tham gia đàm

phán TPP. Sau đó (tháng 11/2008), Chính phủ các nước khác là Australia, Peru,
Việt Nam cũng thể hiện ý định tham gia. Tháng 10/2010, Chính phủ Malaysia chính
thức thông báo ý định tham gia đàm phán TPP. Ngày 13/11/2010, Việt Nam tuyên
bố tham gia vào TPP với tư cách thành viên đầy đủ. Tháng 7/2013 Nhật Bản cũng
tuyên bố tham gia đàm phán TPP. Các thành viên TPP có quan điểm chung về việc
nâng cao năng lực và hình thức hợp tác, thừa nhận các hoạt động nâng cao năng lực
là công cụ hiệu quả giúp giải quyết những nhu cầu cụ thể của các nước đang phát
triển nhằm đáp ứng những các tiêu chuẩn cao của Hiệp định. Các nước thành viên
TPP, nhất là các nước đang phát triển thể hiện mong muốn về cơ chế hỗ trợ và nâng
cao năng lực thực thi khi Hiệp định được ký kết.
Chính vì vậy,tham gia đàm phán toàn diện và ký kết Hiệp định đối tác kinh tế
chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) là một bước quan trọng trong tiến trình Việt
Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Điều này cho thấy, Việt Nam đã chủ
động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, như là sự tiếp nối tất yếu các nỗ lực hội nhập
trên cấp độ đa phương.
1


Tuy nhiên, việc tham gia TPP kỳ vọng sẽ mang lại cho Việt Nam nhiều cơ
hội lớn, song cũng phải đối mặt với những thách thức không nhỏ. Vấn đề đặt ra là
khả năng nắm bắt, tận dụng và phát huy các cơ hội thuận lợi, hạn chế và đẩy lùi các
thách thức, biến thách thức thành cơ hội hành động để thúc đẩy nền kinh tế Việt
Nam phát triển bền vững. Điều đó đòi hỏi Chính phủ nói chung, các bộ ngành, cũng
như các doanh nghiệp nói riêng cần tập trung nghiên cứu xem tác động của TPP đối
với ngành, lĩnh vực hoạt động của mình như thế nào để có thể đề ra chính sách quản
lý đúng đắn, có khả năng dự báo và phân tích tình hình, hạn chế được ảnh hưởng
tiêu cực trước những biến động trên thế giới nhằm tận dụng vị thế và quyền lợi của
nước thành viên trong việc tham gia hoạch định chính sách, bảo vệ lợi ích kinh tế
của Việt Nam và các doanh nghiệp trong nước. Về tác động của việc Việt Nam gia
nhập TPP đối với lĩnh vực hải quan, lĩnh vực được xem là then chốt trong việc thực

hiện Hiệp định, đặc biệt là sự tác động đến chỉ số hoạt động của Hải quan Việt
Nam, cho đến nay chưa có một đề tài nào nghiên cứu toàn diện, chuyên sâu.
Mặc dù triển vọng của TPP cho đến nay chưa thực sự rõ ràng xong xu thế
hội nhập quốc tế sâu, rộng của Việt Nam là không thể đảo ngược, trong đó TPP chỉ
là một động thái và bước đi quan trọng trong lộ trình này. Việc nghiên cứu đánh giá
tác động của việc gia nhập TPP để hiểu rõ việc thực thi các cam kết ảnh hưởng thế
nào đối với lĩnh vực hải quan, trong đó có tác động của việc giảm thuế nhập khẩu
đối với thu ngân sách, tác động của việc mở cửa thị trường đối với hàng hoá và dịch
vụ, tác động đối với chính sách thương mại, thủ tục hải quan, quyền sở hữu trí
tuệ…. để từ đó có những đề xuất về chính sách, giải pháp thực thi để vừa đảm bảo
đúng luật pháp và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hải quan Việt Nam là hết sức
cần thiết.
Do đó, học viên lựa chọn đề tài nghiên cứu“ Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Dương (TPP) và những vấ n đề đặt ra đối với Hải quan Việt Nam” có tính thực tiễn và
đáp ứng yêu cầu cấp thiết nói trên.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
a. Tình hình nghiên cứu ngoài nước của đề tài:
Các thành viên khi chuẩn bị gia nhập TPP đều nghiên cứu đánh giá các tác động
của việc gia nhập đối với các lĩnh vực kinh tế xã hội, trong đó có lĩnh vực hải quan. Một
số tác giả nghiên cứu tác động của Hiệp định TPP đối với một số nước như sau:
- Tác giả Aurelia George Murgal (2015): ” To TPP or not TPP: Interest group
and trade policy”. Bài viết đăng trên tạp chí The political Economy of Japanses Trade
2


Policy ấn bản năm 2015. Tác giả phân tích những nhóm lợi của việc tham gia hoặc
không tham gia vào Hiệp định TPP và khuyến nghị giải pháp chính sách thương mại đối
với từng phương án tham gia hoặc không tham gia TPP, đặc biệt tập trung vào thị trường
Nhật Bản.
- Tác giả William H Cooper (2014): ”Free Trade Agreements: Impact on the US

trade and Implications for the U.S trade Policy”. Bài viết được đăng trên tạp chí Current
Politics and Economics of the United States, nội tập 16, ấn phẩm số 3 năm 2014. Bài
viết giới thiệu và đánh giá tác động của các Hiệp định thương mại tự do mà Hoa Kỳ
tham gia đàm phán và ký kết đối với thương mại của Hoa Kỳ và đề xuất chính sách
thương mại của Hoa Kỳ.
- Tác giả Stephano Pellegrino và Mark Fraser: ”Impact of the TPP on Trade and
Investment in Viet Nam”. Bài viết phân tích những tác động tích cực cũng như những tác
động tiêu cực của Hiệp định TPP đối với thương mại và đầu tư tại Việt Nam. Từ những
phân tích,dự báo trên đưa ra những khuyến nghị để Việt Nam tận dụng những cơ hội,
hạn chế thách thức của Hiệp định TPP đối với thương mại và đầu tư nhằm tăng cường
phát triển kinh tế bền vững.
b. Tình hình nghiên cứu trong nước của đề tài:
TPP được coi là là Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới của quá trình phát
triển thương mại và đầu tư quốc tế. Trong quá trình nhằm đạt được mức độ tự do
hoá thương mại cao, không thể không thừa nhận vai trò quan trọng của cơ quan Hải
quan. Vai trò của cơ quan Hải quan không chỉ giới hạn ở tạo thuận lợi cho thương
mại, mà còn liên quan đến thu thuế, bảo vệ an toàn xã hội. Tham gia vào TPP sẽ có
ảnh hưởng đến hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam, đến việc cắt giảm hàng rào
thuế quan theo TPP, đến việc thực thi các thủ tục theo TPP….
Đã có nhiều học giả, nhà nghiên cứu đã có những tác phẩm về ảnh hưởng
của việc ký kết TPP đối với nền kinh tế nói chung và đối với các lĩnh vực, ngành
nghề nói riêng. Song theo học viên được biết thì chưa có đề tài nào nghiên cứu toàn
diện về những vấn đề đặt ra đối với lĩnh vực hải quan, trong trường hợp TPP có
hiệu lực hoặc được sửa đổi. Một số nghiên cứu về tác động của TPP đối với nền
kinh tế của Việt Nam:
- Tác giả Phùng Xuân Nhạ và Nguyễn Thị Minh Phương (2016): ” Dự
báo tác động của Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương tới đầu tư trực tiếp
nước ngoài tại Việt Nam”. Bài viết đăng trên Tạp chí Khoa học Đại học quốc gia Hà
Nội tập 32, số 1 năm 2016. Bài viết dự báo tác động của TPP tới dòng vốn FDI vào
3



Việt Nam và đưa ra một số giải pháp tăng cường thu hút FDI vào Việt Nam khi
tham gia TPP [16].
- Tác giả PGS.TS Nguyễn Tiến Thuận (2015): ” Phát triển công nghiệp
hỗ trợ của Việt Nam trong điều kiện tham gia Hiệp định kinh tế đối tác chiến lược
xuyên Thái Bình Dương” Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về
CNHT, tìm hiểu những nội dung cam kết của Hiệp định TPP, đánh giá thực trạng
phát triển CNHT của nước ta thời gian qua, nhóm đề tài đã chỉ ra những cơ hội và
thách thức đối với sự phát triển CNHT của Việt Nam khi chúng ta tham gia Hiệp
định TPP, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển CNHT nước
ta trong thời gian tới [25].
- Tác giả Trần Tuấn Anh (2015): ”Những cam kết trong TPP về tài chính”.
Tác giả đã giới thiệu chung về TPP và tập trung làm rõ những cam kết trong lĩnh
vực tài chính [1].
- Nhóm tác giả Trường Đại học kinh tế quốc dân (2014): ”Những cơ hội và
thách thức với hàng dệt may xuất khẩu khi Việt Nam gia nhập Hiệp định đối tác xuyên
Thái Bình Dương”. Nhóm tác giả đã phân tích những cơ hội và thách thức đối với hàng
dệt may của Việt Nam khi tham gia vào TPP và đưa ra những khuyến nghị nhằm tranh
thủ cơ hội , giảm thiểu những thách thức đối với hàng dệt may xuất khẩu Việt Nam
[29].
Ngoài ra, trong 10 năm trở lại đây, trước yêu cầu đòi hỏi của hoạt động Hải
quan trong điều kiện hội nhập, phát triển đã có nhiều đề tài nghiên cứ về quá trình hội
nhập của Việt Nam nói chung và của ngành hải quan nói riêng. Cụ thể:
- Tác giả Nguyễn Toàn (2006) “ Những cơ hội và thách thức đối với Hải quan khi
Việt Nam gia nhập WTO”. Tác giả Nguyễn Toàn đã phân tích được những cơ hội và
thách thức đối với Hải quan khi Việt Nam gia nhập WTO. Những phân tích này có thể
được sử dụng như nguyên liệu thực tiễn từ bối cảnh quốc tế mang lại, giúp cho các nhà
hoạch định chính sách có căn cứ để dự báo và xây dựng chính sách, đáp ứng các yêu cầu
hội nhập trong lĩnh vực hải quan [28]..

- Tác giả Lê Xuân Huế (2007) “Khung tiêu chuẩn an ninh và tạo thuận lợi cho
thương mại toàn cầu của Tổ chức Hải quan Thế giới và các giải pháp trong công tác
quản lý nhà nước về hải quan”. Đề tài đã cung cấp được bức tranh về các tiêu chuẩn
mà Tổ chức Hải quan thế giới đã xây dựng để Hải quan các nước tham chiếu trong
việc tạo thuận lợi và đảm bảo an ninh cho dây chuyền cung ứng thương mại quốc tế.
Hải quan Việt Nam đã thể hiện sự cam kết tham gia thực hiện Khung tiêu chuẩn này
4


như một mắt xích quan trọng, vì vậy, sức ép đổi mới công tác quản lý nhà nước về hải
quan là không nhỏ. Nhận thức được vấn đề này, tác giả đã chỉ ra những giải pháp cần
triển khai thực hiện để vừa tăng cường nội lực Hải quan Việt Nam, vừa nâng cao uy tín
của Việt Nam trên trường quốc tế [15]..
- Tác giả Nguyễn Anh Tài (2012) “ Hiệp định tạo thuận lợi thương mại trong
khuôn khổ WTO và kế hoạch thực hiện của Hải quan Việt Nam”. Tác giả Nguyễn Anh
Tài đã nghiên cứu và trình bày được lịch sử và các nội dung cơ bản của Hiệp định
thuận lợi hóa thương mại, cung cấp một góc sinh động về bức tranh hội nhập kinh tế
quốc tế của Việt Nam. Trên cơ sở phân tích những yêu cầu của Hiệp định, đặc biệt là
các yêu cầu về thể chế, đánh giá khoảng cách pháp lý của Việt Nam và Hiệp định, tác
giả đề xuất được một số giải pháp, trong đó nổi bật là Kế hoạch thực hiện Hiệp định
của Hải quan Việt Nam [22].
Khi Việt Nam tham gia đàm phán ký kết các FTA, các nhà đàm phán, các học
giả cũng có những đề tài nghiên cứu của các tác động của các FTA tới hoạt động của
Việt Nam nói chung và của ngành hải quan nói riêng,cụ thể:
Tác giả Nguyễn Thu Hạnh (2014): “ Tiến trình đi đến Hiệp định Thương mại tự
do Việt Nam- EU (EVFTA)”. Trên cơ sở tìm hiểu quá trình đàm phán EVFTA, trong đó
làm nổi bật thuận lợi và thách thức của Việt Nam khi tiến vào EVFTA và các triển
vọng của EVFTA, tác giả đề xuất một số giải pháp cho Việt Nam sau khi ký kết
EVFTA như: xây dựng chiến lược hợp tác toàn diện với EU, đề cao vai trò của doanh
nghiệp và địa phương, [14]....

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục tiêu nghiên cứu: nghiên cứu các nội dung về hải quan trong TPP, đánh
giá sự chuẩn bị và các cơ hội, thách thức đặt ra đối với ngành hải quan Việt Nam, từ
đó đề xuất các giải pháp để ngành hải quan Việt Nam thực thi có hiệu quả các cam
kết trong khung khổ Hiệp định TPP cũng như đề xuất giải pháp trong những diễn
biến khác của TPP.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hoá các quy định của Hiệp định TPP có liên quan đến lĩnh vực hải
quan;
- Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành trong lĩnh vực hải quan
đối chiếu với quy định trong Hiệp định TPP; phân tích về cơ cấu tổ chức cơ sở hạ
tầng và mức độ hiện đại hóa của Hải quan Việt Nam từ đó cho thấy chuẩn bị của

5


ngành hải quan Việt Nam khi tham gia Hiệp định TPP và đẩy mạnh hội nhập kinh tế
quốc tế; chỉ ra các cơ hội, thách thức đặt ra đối với ngành
- Đề xuất giải pháp giúp ngành hải quan cải cách, hiện đại hoá trong bối cảnh
đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế, trong đó có việc thực hiện các cam kết khung
khổ TPP nếu hiệp định này được triển khai
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nội dung Hiệp định TPP có liên quan trực tiếp tới
lĩnh vực hải quan, các cam kết của Việt Nam khi trở thành thành viên chính thức
của TPP và các tác động của việc thực thi các Hiệp định đó.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu, phân tích các hoạt động trong
ngành Hải quan, chủ yếu những lĩnh vực có liên quan trực tiếp, chịu ảnh hưởng, tác
động của việc tham gia vào TPP trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận của đề tài: Đường lối,chủ trương, pháp luật của Đảng và Nhà

nước về hội nhập kinh tế quốc tế, tạo thuận lợi cho thương mại, thúc đẩy nền kinh tế
Việt Nam phát triển bền vững, hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, mang lại
lợi ích chính đáng cho các doanh nghiệp và người dân Việt Nam.
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, phân
tích, đối chiếu các vấn đề hiện tại với nội dung nghiên cứu, có kết hợp với phương
pháp khảo sát một số đối tượng công chức hải quan, thống kê, phân tích số liệu
minh chứng. Việc kết hợp các phương pháp cho phép nhìn nhận vấn đề một cách
toàn diện, khách quan, biện chứng trong các mối quan hệ qua lại, gắn bó, tác động
với nhau trong những hoàn cảnh, điều kiện cụ thể nhất định. Các phương pháp
nghiên cứu chính sẽ được sử dụng bao gồm: tổng hợp, phân tích, so sánh, và dự
báo. Luận văn được nghiên cứu chủ yếu theo phương pháp phân tích định tính trên
cơ sở sử dụng các tài liệu thứ cấp, và kết quả phân tích định lượng của các công
trình đã được công bố
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn luận văn
Ý nghĩa khoa học: đề ra được những giải pháp mang tính khả thi trên cơ sở
tiếp cận, tìm hiểu toàn bộ nội dung Hiệp định TPP có liên quan tới lĩnh vực hải
quan, từ đó đối chiếu, so sánh, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành,
thực tiễn hoạt động hải quan để đánh giá tác động khi tham gia ký kết hiệp định đối
với lĩnh vực hải quan.
Ý nghĩa thực tiễn:
6


Đề tài được nghiên cứu đạt kết quả sẽ mang lại hiệu quả kinh tế là hoạt động
của ngành Hải quan sẽ chủ động hơn trong việc thực thi các cam kết quốc tế về hải
quan, chủ động dự báo các tác động có thể có đối với hoạt động hải quan để điều
chỉnh hoạt động của ngành, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ công chức hải quan
trong việc thích ứng với tình hình của thương mại quốc tế, giải quyết các tình huống
nảy sinh trong thực tiễn hoạt động hải quan; đồng thời tham mưu, kiến nghị với
Chính phủ, Bộ Tài chính trong việc xây dựng cơ chế chính sách kinh tế đảm bảo

quyền và lợi ích của Việt Nam.
Đề tài có hiệu quả xã hội là các giải pháp của đề tài sẽ được áp dụng vào
thực tiễn, tạo sự chuyển biến không chỉ đối với hoạt động của ngành Hải quan,
ngành Tài chính, mà sẽ có ảnh hưởng tích cực đến một số ngành khác có liên quan
như thương mại, đầu tư, du lịch quốc tế...
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, và danh mục Tài liệu tham khảo, nội dung
chính của đề tài bao gồm 3 chương sau:
Chương 1. Tổng quan về Hiệp định TPP và các nội dung liên quan đến
hoạt động hải quan.
Chương 2. Sự chuẩ n bi ̣ của Hải quan Viê ̣t Nam đối với việc thực hiện TPP
trong tiến trình hội nhập
Chương 3. Một số giải pháp đối với lĩnh vực hải quan khi Việt Nam đẩy
mạnh hội nhập quốc tế và đề xuất chính sách

7


Chương 1
TỔNG QUAN VỀ HIỆP ĐỊNH TPP VÀ NHỮNG NỘI DUNG
LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG HẢI QUAN
1.1. Tổng quan về Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP)
1.1.1. Một số khái niệm
Hội nhập kinh tế quốc tế: Hội nhập kinh tế quốc tế theo quan niệm đơn giản nhất
và phổ biến nhất trên thế giới, là việc các nền kinh tế gắn kết lại với nhau. Theo cách
hiểu này, hội nhập kinh tế đã diễn ra từ cách đây hai nghìn năm kể từ khi đế quốc La Mã
xâm chiếm thế giới và mở cửa mạng lượng giao thông, thúc đầy lưu thông hàng hóa
trong toàn bộ lãnh địa chiếm đóng rộng lớn của họ và áp đặt đồng tiền của họ cho toàn
bộ các nơi.
Hội nhập kinh tế quốc tế hiểu một cách chặt chẽ hơn, là việc gắn kết mang tình

thể chế giữa các nền kinh tế với nhau. Khái niệm này được Bela Balssa đề xuất từ thập
niên 1960 và được chấp nhận chủ yếu trong giới học thuật và lập chính sách. Những nahf
kinh tế ủng hộ quan điểm này cho rằng hội nhập kinh tế là quá trình chủ động thực hiện
đồng thời hai việc: một mặt, gắn nền kinh tế và thị trường từng nước với thị trường khu
vực và thế giới thông qua các nỗ nực thực hiện mở cửa và thúc đẩy tự do hóa nền kinh tế
quốc dân; và mặt khác, gia nhập và góp phần xây dựng thể chế khu vực và toàn cầu.
Hội nhập kinh tế có sáu cấp độ, đó là: khu vực (hiệp đinh) thương mại ưu đãi, khu vực
(hiệp định) thương mại tự do, liên minh thuế quan, thị trường chung, liên minh kinh tếtiền tệ và hội nhập toàn diện.
Tuy nhiên, trong thực tế, các cấp độ hội nhập có thể nhiều hơn và đa dạng hơn.
Chẳng hạn, cao hơn Khu vực/Hiệp định thương mại tự do nhưng thấp hơn liên minh thuế
quan có thể còn có Hiệp định đối tác kinh tế mà nội dung của nó không chỉ dừng lại ở
tự do hóa thương mại hữu hình mà còn cả dịch vụ và đầu tư, thậm chí còn bao gồm một
số nội dung phi thương mại truyền thống như: môi trường, mua sắm Chính phủ, công
đoàn...
1.1.2. Đặc điểm chính và phạm vi của Hiệp định TPP
Bên lề Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC) năm
2013, các nhà Lãnh đạo (TPP) đã ra một tuyên bố chung về TPP, trong đó thể hiện
sự mong muốn hoàn thành Hiệp định sớm. Hiệp định sẽ bảo đảm chia sẻ lợi ích một
cách đầy đủ, có tính đến mức độ phát triển khác nhau của các nước. Hiệp định TPP
phản ánh được tầm nhìn chung trong việc xây dựng một mô hình mới, toàn diện cho
8


việc giải quyết các vấn đề đầu tư và thương mại mới cũng như truyền thống, hỗ trợ
tạo ra và duy trì việc làm và thúc đẩy phát triển kinh tế của các nước. Tự do hóa
thương mại và đầu tư sâu rộng nhất có thể sẽ đảm bảo lợi ích lớn nhất cho các nhà
sản xuất, cung cấp dịch vụ, nông dân, người chăn nuôi lớn nhỏ, cũng như công
nhân, nhà phát minh, nhà đầu tư, và người tiêu dùng ở các nước.
TPP với kỳ vọng cao cùng các tiêu chuẩn đi tiên phong cho các quy tắc
thương mại mới là một hình mẫu cho các hiệp định thương mại trong tương lai và là

con đường đầy triển vọng tiến tới mục tiêu của APEC là xây dựng một khu vực
thương mại tự do ở châu Á Thái Bình Dương.
Những đặc điểm chính của Hiệp định TPP
Các Bộ trưởng Thương mại đã xác định 5 đặc trưng đưa Hiệp định TPP trở
thành một hiệp định mang tính bước ngoặt về thương mại của thế kỷ 21, thiết lập
một tiêu chuẩn mới cho thương mại toàn cầu và đưa những vấn đề thuộc thế hệ mới
có khả năng tăng cường năng lực cạnh tranh của các nước thành viên TPP trong nền
kinh tế toàn cầu.
Một là, tiếp cận thị trường toàn diện, bãi bỏ thuế và các rào cản thương mại
hàng hóa, dịch vụ và đầu tư, nhằm tạo ra những cơ hội mới cho người lao động và
doanh nghiệp cũng như những lợi ích trực tiếp cho người tiêu dùng.
Hai là, hiệp định khu vực toàn diện, tạo thuận lợi cho phát triển sản xuất và chuỗi
cung ứng giữa các thành viên TPP, hỗ trợ mục tiêu tạo việc làm, nâng cao mức sống, cải
thiện phúc lợi xã hội và tăng cường phát triển bền vững của các thành viên.
Ba là, các vấn đề thương mại xuyên suốt được hình thành trên cơ sở những thỏa
thuận đã thực hiện trong khuôn khổ APEC và các diễn đàn khác, và thông qua việc đưa
vào Hiệp định TPP 4 vấn đề mới, gồm: Gắn kết môi trường chính sách; Tạo thuận lợi
thúc đẩy năng lực cạnh tranh và kinh doanh; Khuyến khích các doanh nghiệp vừa và
nhỏ giao thương quốc tế; Tự do hóa thị trường một cách toàn diện và mạnh mẽ, cải
thiện thương mại và đầu tư, tăng cường kỷ cương và những cam kết khác.
Bốn là, những vấn đề mới trong thương mại thúc đẩy thương mại và đầu tư
đối với các sản phẩm và dịch vụ mang tính sáng tạo, trong đó có nền kinh tế kỹ
thuật số và công nghệ xanh, và đảm bảo một môi trường kinh doanh cạnh tranh
trong toàn bộ khu vực TPP.
Năm là, Hiệp định mở cho phép cập nhật hiệp định khi phù hợp để giải quyết
các vấn đề thương mại nảy sinh trong tương lai cũng như các vấn đề phát sinh trong
quá trình mở rộng Hiệp định để kết nạp thêm những thành viên mới.
9



Phạm vi
Hiệp định được đàm phán theo cách tiếp cận cả gói, bao gồm toàn bộ các
lĩnh vực then chốt về thương mại và có liên quan đến thương mại. Bên cạnh việc
cập nhật các cách tiếp cận truyền thống đối với những vấn đề đã có trong các Hiệp
định mậu dịch tự do (FTAs) trước đây, Hiệp định TPP bao gồm thêm những vấn đề
thương mại mới, đang nổi và những vấn đề xuyên suốt.
Tất cả các nước thành viên cũng nhất trí thông qua những tiêu chuẩn cao
nhằm đảm bảo các bên sẽ cùng chia sẻ tất cả lợi ích và nghĩa vụ của Hiệp định. Các
thành viên thừa nhận nhu cầu giải quyết hợp lý những vấn đề nhạy cảm và các thách
thức đặc thù mà các thành viên đang phát triển phải đối mặt, thông qua xây dựng
năng lực thương mại, hỗ trợ kỹ thuật và dành linh hoạt về lộ trình thực hiện các cam
kết nếu phù hợp.
1.1.3. Nội dung của Hiệp định TPP
Nội dung của Hiệp định sẽ bao trùm toàn bộ các khía cạnh của quan hệ thương
mại giữa các thành viên TPP. Dưới đây là các vấn đề được đàm phán và ký kết:
(i) Cạnh tranh
Chương Cạnh tranh sẽ giúp thúc đẩy môi trường kinh doanh, bảo vệ người
tiêu dùng và đảm bảo một sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp của các thành
viên TPP. Các thành viên đạt được tiến bộ quan trọng, bao gồm các cam kết về việc
thiết lập và duy trì các luật và các cơ quan quản lý cạnh tranh, thủ tục công bằng
trong việc thực thi luật cạnh tranh, minh bạch hóa, bảo vệ người tiêu dùng, quyền
riêng tư về hành động và hợp tác kỹ thuật.
(ii) Hợp tác và Nâng cao năng lực
Các thành viên TPP nhất trí việc nâng cao năng lực và các hình thức hợp tác
khác là hết sức quan trọng, cả trong giai đoạn đàm phán và giai đoạn sau khi kết
thúc đàm phán, trong việc hỗ trợ các nước thành viên nâng cao khả năng thực thi và
tận dụng lợi ích của Hiệp định. Với tinh thần đó, các thành viên đã triển khai một số
hoạt động hợp tác và nâng cao năng lực nhằm đáp ứng các yêu cầu cụ thể và đang
lên kế hoạch về những hoạt động bổ sung nhằm hỗ trợ các nước đang phát triển đạt
được các mục tiêu của Hiệp định.

(iii) Cung cấp dịch vụ qua biên giới
Các thành viên TPP đã nhất trí tạo cơ sở cho việc đảm bảo các thị trường
công bằng, mở và minh bạch cho thương mại dịch vụ, bao gồm dịch vụ qua giao

10


dịch điện tử và do các doanh nghiệp vừa và nhỏ cung cấp, đồng thời vẫn đảm bảo
quyền của chính phủ trong việc điều tiết lợi ích công cộng.
(iv) Hải quan
Các nhà đàm phán TPP đã đạt được thỏa thuận về việc xây dựng các thủ tục
hải quan dễ dự báo, minh bạch, góp phần đẩy nhanh và tạo thuận lợi cho thương
mại, qua đó giúp gắn kết các doanh nghiệp TPP vào chuỗi sản xuất và chuỗi cung
ứng khu vực. Cam kết về hải quan sẽ giúp đảm bảo hàng hóa được thông quan
nhanh chóng, đồng thời vẫn duy trì khả năng của các cơ quan hải quan trong việc
thực thi nghiêm túc các quy định và luật hải quan.
(v) Thương mại điện tử
Các nhà đàm phán đạt được những tiến bộ quan trọng, trong đó có các điều
khoản giải quyết vấn đề thuế hải quan trong môi trường số, việc chứng nhận các
giao dịch điện tử và bảo vệ người tiêu dùng, các đề xuất bổ sung về các luồng thông
tin và việc xử lý các sản phẩm số.
(vi) Môi trường
Những cam kết có ý nghĩa về môi trường sẽ giúp đảm bảo Hiệp định giải
quyết thỏa đáng những thách thức thương mại và môi trường quan trọng cũng như
nâng cao tính hỗ trợ lẫn nhau giữa thương mại và môi trường.
(vii) Dịch vụ tài chính
Các thể chế tài chính và thương mại qua biên giới trong dịch vụ tài chính sẽ
giúp đảm bảo tính minh bạch, không phân biệt đối xử, đối xử công bằng với các
dịch vụ tài chính mới. Những cam kết này tạo ra những cơ hội mở cửa thị trường,
làm lợi cho doanh nghiệp và người tiêu dùng về các sản phẩm tài chính, đồng thời

đảm bảo quyền của các cơ quan quản lý tài chính trong việc đảm bảo tính liêm
chính và duy trì sự ổn định của các thị trường tài chính, bao gồm cả trong tình
huống khủng hoảng tài chính.
(vii) Mua sắm Chính phủ
Các nhà đàm phán TPP về cơ bản đã nhất trí về các nguyên tắc và các thủ tục
tiến hành các hoạt động mua sắm chính phủ. Các thành viên TPP đang tham chiếu
các phạm vi về mua sắm hiện hành của tất cả các nước, đồng thời công nhận nhu
cầu tạo thuận lợi cho việc mở cửa thị trường mua sắm chính phủ của các nước đang
phát triển thông qua việc sử dụng các biện pháp mang tính quá độ.
(ix) Sở hữu trí tuệ

11


Các thành viên TPP đã nhất trí tăng cường và xây dựng các quyền và nghĩa
vụ dựa trên Hiệp định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) về những khía
cạnh liên quan đến thương mại của quyền sở hữu trí tuệ (TRIPS) nhằm đảm bảo
tiếp cận một cách hiệu quả và cân bằng đối với vấn đề quyền sở hữu trí tuệ giữa các
nước thành viên TPP. Các thành viên thảo luận các đề xuất về các đối tượng sở hữu
trí tuệ, bao gồm nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn địa lý, quyền tác giả và các quyền liên
quan, bằng sáng chế, bí mật thương mại và các dữ liệu cần thiết để xin phê duyệt
đối với một số sản phẩm thuộc diện quản lý, cũng như các quy định về thực thi
quyền sở hữu trí tuệ, nguồn gen và tri thức truyền thống.
(x) Đầu tư
Về đầu tư Hiệp định quy định sự bảo vệ cơ bản về pháp lý đối với các nhà
đầu tư và các hoạt động đầu tư của mỗi quốc gia thành viên TPP trong lãnh thổ các
nước thành viên TPP khác, trong đó có các quy định nhằm đảm bảo nguyên tắc
không phân biệt đối xử, tiêu chuẩn tối thiểu về đối xử, các quy định về xung công
và nghiêm cấm một số hoạt động đặc thù bóp méo thương mại và đầu tư. Hiệp định
cũng bao gồm các quy định về cơ chế giải quyết tranh chấp giữa nhà đầu tư và Nhà

nước một cách nhanh chóng, công bằng và minh bạch trên cơ sở cơ chế phù hợp
bảo vệ Nhà nước.
(xi) Các vấn đề pháp lý
Các thành viên TPP đã cơ bản đạt được các điều khoản liên quan đến thực thi
hiệp định, bao gồm các quy tắc rõ ràng và hiệu quả nhằm giải quyết các tranh chấp.
Các thành viên cũng đã đạt được những tiến bộ về các trường hợp ngoại lệ đối với
các nghĩa vụ của hiệp định cũng như về các quy tắc xử lý vấn đề minh bạch trong
việc xây dựng các điều luật, quy định hay các quy tắc khác. Ngoài ra, các thành
viên cũng thảo luận về các đề xuất liên quan đến quản trị tốt và tính công bằng
trong thủ tục ở một số lĩnh vực cụ thể. Với nỗ lực loại bỏ rào cản phi thuế quan
nhằm thiết lập một hệ thống pháp lý minh bạch và phù hợp hơn, mục tiêu của Hiệp
định không phải là can thiệp vào các quyền điều hành của chính phủ mà chỉ nhằm
tăng cường sự chặt chẽ về pháp lý thuộc nội bộ mỗi quốc gia và trong hợp tác giữa
các nước thành viên TPP về các vấn đề quản lý cũ và mới.
(xii) Tiếp cận thị trường hàng hóa
Các thành viên TPP đã thống nhất xây dựng các nguyên tắc và các nghĩa vụ
liên quan đến thương mại hàng hóa cho tất cả các nước TPP nhằm đảm bảo tiếp cận
thị trường mà các nước dành cho nhau công bằng và minh bạch. Các thành viên
12


cũng đang cân nhắc các đề xuất liên quan đến cấp phép nhập khẩu, xuất khẩu và
hàng tân trang. Các điều khoản bổ sung liên quan đến cạnh tranh xuất khẩu hàng
nông nghiệp và an ninh lương thực.
Các thành viên cũng thống nhất tầm quan trọng của việc cam kết ở mức cao
đối với hàng dệt may - một nội dung quan trọng trong các vấn đề tiếp cận thị trường
hàng hóa. Một số đề xuất về nguyên tắc trong lĩnh vực hợp tác hải quan và quy trình
thực thi pháp luật, quy tắc xuất xứ và tự vệ đặc biệt cũng được đưa ra.
(xiii) Quy tắc xuất xứ
Các thành viên TPP đã nhất trí xây dựng một bộ quy tắc xuất xứ chung

nhằm xác định liệu một sản phẩm có xuất xứ từ khu vực TPP. Các nước cũng nhất
trí các quy tắc xuất xứ của TPP cần khách quan, minh bạch và dễ dự đoán, hiện
đang thảo luận các vấn đề liên quan tới khả năng cộng gộp hoặc sử dụng nguyên vật
liệu trong phạm vi khu vực mậu dịch tự do của TPP để khẳng định một sản phẩm có
xuất xứ. Ngoài ra, các thành viên TPP cũng đang thảo luận các đề xuất xây dựng
một hệ thống chứng nhận xuất xứ ưu đãi đơn giản và hiệu quả.
(xiv) Các tiêu chuẩn vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động, thực vật (SPS)
Nhằm nâng cao chất lượng cây trồng và vật nuôi, cũng như chất lượng an
toàn thực phẩm và tạo thuận lợi cho thương mại giữa các nước TPP, các quốc gia
thành viên đã nhất trí tăng cường và phát triển các tiêu chuẩn vệ sinh dịch tễ và
kiểm dịch động, thực vật dựa trên các quyền và nghĩa vụ hiện tại của các bên theo
Hiệp định về kiểm dịch động thực vật (SPS) của Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO). Quy định một loạt các cam kết mới về cơ sở khoa học, minh bạch hóa, khu
vực hóa, hợp tác hoá và công nhận lẫn nhau.
(xv) Hàng rào kỹ thuật và các biện pháp phòng vệ thương mại
Nội dung về hàng rào kỹ thuật sẽ củng cố và phát triển các quyền và nghĩa vụ
hiện tại quy định ở Hiệp định về Các rào cản kỹ thuật đối với thương mại của WTO,
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại giữa các nước thành viên TPP và giúp
các nhà quản lý trong việc bảo vệ sức khỏe, an toàn, bảo vệ môi trường và đạt được
các mục tiêu chính đáng khác. Nội dung bao gồm các cam kết về lộ trình thực hiện,
các thủ tục đánh giá sự phù hợp, các tiêu chuẩn quốc tế, cơ chế thể chế, và minh bạch
hóa. Các thành viên TPP cũng thảo luận các quy định đánh giá thực hiện, hợp tác
quản lý, thuận lợi hóa thương mại, minh bạch hóa và các vấn đề khác, cũng như các
đề xuất do nước đưa ra liên quan đến các lĩnh vực cụ thể.

13


Các thành viên TPP đã nhất trí khẳng định các quyền và nghĩa vụ của mình
trong WTO và đang xem xét các đề xuất mới, bao gồm các nghĩa vụ sẽ được xây

dựng trên cơ sở những quyền lợi và nghĩa vụ hiện hành trong lĩnh vực minh bạch
hóa và quy trình tố tụng. Các thành viên cũng đưa ra một số đề xuất về cơ chế tự vệ
khu vực quá độ.
(xvi) Viễn thông
Các quy định về viễn thông sẽ thúc đẩy sự tiếp cận cạnh tranh cho các nhà cung
cấp dịch vụ viễn thông trong thị trường các thành viên TPP, đem lại lợi ích cho người
tiêu dùng và giúp các doanh nghiệp trên thị trường TPP trở nên cạnh tranh hơn. Ngoài
một hiệp định rộng thể hiện sự cần thiết về tiếp cận mạng lưới một cách hợp lý dành
cho các nhà cung cấp thông qua kết nối và tiếp cận với cơ sở vật chất, các thành viên
TPP cũng đồng thuận về các điều khoản nhằm tăng cường tính minh bạch của quá trình
ban hành chính sách và bảo đảm quyền khiếu nại các quyết định.
Hiệp định cũng quy định cụ thể một số vấn đề như:
Liên kết và cạnh tranh, bao gồm các vấn đề như quản lý chuỗi cung ứng,
thuận lợi hóa thương mại, và thủ tục cửa khẩu.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp vừa và nhỏ được công nhận
chiếm đa số về kinh doanh và giải quyết việc làm trong nền kinh tế quốc gia. Các
thành viên TTP tìm cách để các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia vào thương mại
và tiếp cận các thị trường quốc tế.
Nhập cảnh
Các thành viên TPP đã thống nhất về cơ bản các điều khoản chung của chương
liên quan đến tăng cường tính minh bạch và hiệu quả trong quá trình giải quyết nhập cảnh
tạm thời, đồng thời thúc đẩy hợp tác kỹ thuật hiện tại giữa các nước TPP.
1.2. Các nội dung liên quan đến hoạt động hải quan
1.2.1. Thương mại hàng hoá
(i) Đối xử quốc gia
Các thành viên TPP thừa nhận các khoản thuế và khoản thu nội địa, cũng
như luật, quy tắc hay yêu cầu tác động tới việc bán hàng, chào bán, vận tải, phân
phối hay sử dụng sản phẩm trong nội địa cùng các quy tắc định lượng trong nước
yêu cầu có pha trộn, chế biến hay sử dụng sản phẩm với một khối lượng tỷ trọng
xác định, không được áp dụng với các sản phẩm nội địa hoặc nhập khẩu với mục

tiêu là bảo hộ hàng nội địa. Hàng nhập khẩu từ lãnh thổ của bất cứ một bên ký kết
14


nào không phải chịu, dù trực tiếp hay gián tiếp, các khoản thuế hay các khoản thu
nội địa thuộc bất cứ loại nào vượt quá mức chúng được áp dụng, dù trực tiếp hay
gián tiếp, với sản phẩm nội tương tự.
Sản phẩm nhập khẩu từ lãnh thổ của bất cứ một bên ký kết nào vào lãnh thổ
của bất cứ một bên ký kết khác sẽ được hưởng đãi ngộ không kém phần thuận lợi
hơn sự đãi ngộ dành cho sản phẩm tương tự có xuất xứ nội về mặt luật pháp, quy
tắc và các quy định tác động đến bán hàng, chào bán, mua, chuyên chở, phân phối
hoặc sử dụng hàng trên thị trường nội địa. Không một bên ký kết nào áp dụng hay
duy trì một quy tắc định lượng nội địa nào với pha trộn, chế biến hay sử dụng sản
phẩm tính theo khối lượng cụ thể hay theo tỷ lệ, trực tiếp hay gián tiếp đòi hỏi một
khối lượng hay tỷ lệ nhất định của bất cứ một sản phẩm nào chịu sự điều chỉnh của
quy tắc đó phải được cung cấp từ nguồn nội địa.
Các quy định này không áp dụng với việc các cơ quan chính phủ mua sắm
nhằm mục đích cho tiêu dùng của chính phủ, cũng không ngăn cản việc chi trả các
khoản trợ cấp chỉ dành cho các nhà sản xuất nội địa, kể cả các khoản trợ cấp dành
cho các nhà sản xuất nội địa có xuất xứ từ các khoản thu thuế nội địa áp dụng phù
hợp với các quy định trợ cấp thực hiện thông qua việc mua các sản phẩm nội địa.
(ii) Xóa bỏ hàng rào thuế quan
Hiệp định quy định trừ khi có quy định khác trong Hiệp định, không thành
viên nào có thể tăng bất cứ thuế hải quan hiện có, hoặc quy định bất kỳ thuế hải
quan dựa trên xuất xứ hàng hóa và đưa ra lộ trình cắt giảm thuế. Mặt khác, các bên
sẽ tham khảo ý kiến để xem xét đẩy nhanh việc loại bỏ thuế hải quan đặt ra trong kế
hoạch của họ. Đồng thời, tại thời điểm có hiệu lực của Hiệp định sẽ loại bỏ tất cả
các loại thuế hải quan đối với hàng hóa có xuất xứ của các thành viên.
(iii) Hàng tái nhập khi đưa ra nước ngoài sửa chữa, thay đổi
Các thành viên có thể không được áp dụng thuế hải quan đối với một hàng

hóa, bất kể nguồn gốc của nó, mà tái nhập sau khi hàng hóa đã được tạm xuất từ
lãnh thổ của mình đến lãnh thổ của thành viên TPP khác để sửa chữa hoặc thay đổi,
kể cả sửa chữa hoặc thay đổi có thể được thực hiện trong lãnh thổ của mình. Đối với
hàng hóa tạm nhập từ thành viên khác trong TPP để sửa chữa hoặc thay đổi.
(iv) Miễn thuế đối với hàng triển lãm, hàng có giá trị thấp và quảng cáo
Các thành viên không tính thuế hải quan đối với hàng triển lãm, hàng mẫu,
hàng có trị giá thấp và vật tư in quảng cáo nhập khẩu từ các thành viên TPP ngoại
trừ rượu và thuốc lá. Tuy nhiên hàng hóa đó phải đáp ứng yêu cầu:
15


Hàng mẫu được nhập khẩu chỉ để lôi kéo các đơn đặt hàng đối với hàng hóa, hoặc
dịch vụ được cung cấp từ lãnh thổ của một thành viên TPP; hoă ̣c Các tài liệu quảng
cáo được nhập khẩu trong các gói không chứa nhiều hơn một bản sao của mỗi tài
liệu và không một tài liệu, gói dữ liệu nào là một phần của một lô hàng hóa nhập
khẩu lớn.
(v) Hàng hóa tạm nhập
Ngoại trừ rượu và thuốc lá, các thành viên TPP miễn thuế hải quan cho hàng
hóa tạm nhập, gồm:
Các thiết bị chuyên nghiệp, bao gồm thiết bị cho báo chí hoặc truyền hình,
phần mềm và phát thanh truyền hình và điện ảnh, thiết bị cần thiết để thực hiện các
hoạt động kinh doanh, thương mại hoặc nghề nghiệp của một doanh nghiêp; Các
sản phẩm để trưng bày, triển lãm; Hàng mẫu và các bộ phim quảng cáo và các bản
ghi âm, và Hàng hóa nhập khẩu cho mục đích thể thao, bao gồm cả đua xe hoặc
những sự kiện tương tự, bất kể nguồn gốc của chúng.
Theo yêu cầu của doanh nghiệp và có lý do hợp lệ, hợp pháp cơ quan Hải
quan của các thành viên gia hạn thời gian tạm nhập vượt quá thời hạn cố định được
phép ban đầu, với điều kiện là thời gian gia hạn cho hàng hóa tạm nhập liên quan đến
hoàn cảnh cụ thể của từng trường hợp, được hợp lý và thời gian gia hạn không lớn
hơn so với thời kỳ cố định ban đầu.

Hàng hóa tạm nhập quy định trên được phép tái xuất thông qua bất kỳ điểm
làm thủ tục hải quan nào.
Đối với phương tiện vận tải: Các thành viên cho phép xe hoặc container sử
dụng trong giao thông quốc tế đi vào lãnh thổ của mình từ lãnh thổ của một thành
viên khác trên bất kỳ tuyến đường nào hợp lý, kinh tế cùng với người điều khiển
các phương tiện hoặc container; Không thành viên nào đưa ra yêu cầu cấm hoặc
đơn phương áp dụng hình phạt chỉ vì lý do có sự khác biệt giữa các điểm hải quan
nhập cảnh và các điểm hải quan xuất cảnh của xe hoặc container; Không thành viên
nào yêu cầu xe hoặc hoặc phương tiện chuyên chở container từ lãnh thổ của một
thành viên vào lãnh thổ của mình là chiếc xe hoặc phương tiện đã chuyên chở
container trở lại lãnh thổ của thành viên đó.
(vi) Các biện pháp phi thuế quan
Không thành viên nào chấp nhận hoặc duy trì bất kỳ biện pháp phi thuế quan
nào đối với hàng hóa nhập khẩu của thành viên khác hoặc xuất khẩu hàng hóa của
thành viên bất kỳ đến lãnh thổ của thành viên khác trừ khi phù hợp với quyền và
16


nghĩa vụ của mình được quy định tại Hiệp định WTO hoặc phù hợp với các quy
định khác của Hiệp định TPP.
(vii) Phí, lệ phí và thủ tục
Các thành viên thống nhất phí, lệ phí, thủ tục và yêu cầu khác liên quan đến
việc xuất nhập khẩu hàng hoá phải phù hợp với nghĩa vụ theo GATT 1994.
Không thành viên nào yêu cầu giải quyết lãnh sự, bao gồm cả chi phí liên
quan và phí liên quan đến việc nhập khẩu hàng hóa bất kỳ của thành viên khác.
Mỗi thành viên bảo đảm có sẵn danh mục phí, lệ phí hiện tại áp dụng đối với
hàng hóa xuất nhập khẩu được tra cứu trên Internet hoặc mạng viễn thông.
(viii) Xuất khẩu
Không thành viên nào áp dụng hoặc duy trì bất kỳ công việc, thuế, phí khác
đối với hàng xuất khẩu từ lãnh thổ của bên khác trừ khi thuế quan, sắc thuế, phí

được áp dụng hoặc duy trì trên bất kỳ hàng hóa nào dành tiêu thụ trong nước.
(ix) Trợ cấp hàng nông nghiệp xuất khẩu
Các thành viên thống nhất mục tiêu và đồng ý loại bỏ tất cả các hình thức trợ
cấp xuất khẩu đối với hàng hóa nông nghiệp, sẽ hợp tác trong một nỗ lực để đạt
được thoả thuận này và ngăn chặn tái áp dụng dưới mọi hình thức kể từ ngày Hiệp
định có hiệu lực.
1.2.2. Quy tắc xuất xứ
(i) Một số khái niệm
Quy tắc xuất xứ trong TPP đưa ra một số khái niệm chung, gồm: Nuôi trồng
thủy sản, hàng hóa hoàn toàn được nuôi trồng hoặc sản xuất trong lãnh thổ, vật liệu
gián tiếp, các tài liệu, chế biến hoặc gia công tối thiểu
(ii) Xuất xứ hàng hóa
Hàng hóa được coi là có xuất xứ từ một thành viên khi:
- Các sản phẩm được nuôi trồng hoặc được sản xuất hoàn toàn trong lãnh
thổ của một thành viên theo định nghĩa trên;
- Sản phẩm được sản xuất hoàn toàn trong lãnh thổ của một hoặc nhiều thành
viên, từ nguyên liệu có nguồn gốc phù hợp với các quy định về vật liệu gián tiếp,
gia công tối thiểu, tài liệu vật tư không xuất xứ;
- Sản phẩm được sản xuất trong lãnh thổ của một hoặc nhiều thành viên, sử
dụng vật liệu không xuất xứ mà không làm thay đổi mã số hàng hóa và đáp ứng
được các quy định về xuất xứ nêu trên.
(iii) Hàm lượng giá trị khu vực
17


Xuất xứ hàng hóa tính đến hàm lượng giá trị khu vực được thực hiện bởi
công thức: RVC =
Trong đó: - RVC là hàm lượng giá trị khu vực;
- TV là giá trị giao dịch của hàng hóa;
- VNM là giá trị giao dịch của các vật liệu không có xuất xứ

(iv) Hoạt động không làm thay đổi xuất xứ
Các hoạt động gia công chế biến tối thiểu hoặc quá trình không làm thay đổi
xuất xứ.
(v) Cộng gộp
Hàng hóa hoặc các vật liệu được sử dụng trong sản xuất hàng hóa có xuất xứ tại
một nước thành viên được coi là có xuất xứ từ lãnh thổ của thành viên sản xuất chế
biến cuối cùng.
(vi) Giá trị tối thiểu
Các nguyên liệu không xuất xứ sẽ không được tính đến, khi tổng số các
nguyên liệu này không vượt quá quy định phần trăm về giá trị của hàng hoá (ví dụ
không vượt quá 10%), trọng lượng hoặc số lượng.
(vii) Phụ kiện, phụ tùng, và các công cụ
Phụ kiện bình thường, phụ tùng thay thế, hoặc các công cụ được cung cấp
cho hàng hóa như là một phần của các phụ kiện tiêu chuẩn, phụ tùng thay thế, hoặc
các công cụ được coi là có nguồn gốc cùng với hàng hoá và không được tính đến có
hay không tất cả những vật liệu không có nguồn gốc sử dụng trong sản xuất hàng
hoá với một số điều kiện cụ thể.
(viii) Vật liệu bao bì, đóng gói
Vật liệu bao bì và thùng chứa trong đó hàng hóa được đóng gói để bán lẻ, nếu
phân loại theo hàng hóa sẽ không được coi là vật liệu không có xuất xứ. Tuy nhiên, nếu
xác định xuất xứ hàng hóa theo Hàm lượng giá trị khu vực thì giá trị của bao bì sử dụng
để bán lẻ sẽ được tính vào hàm lượng giá trị khu vực của hàng hóa. Vật liệu bao bì và
thùng chứa trong đó một hàng hóa được đóng gói dành riêng cho giao thông vận tải sẽ
không được đưa vào giá trị khu vực để xác định xuất xứ hàng hóa.
(ix) Vật liệu gián tiếp
Vật liệu gián tiếp được coi là nguyên liệu có xuất xứ mà không cần xem đến
nơi chúng được sản xuất và giá trị của nó được tính đến trong giá trị của hàng hóa.
(x) Quá cảnh ở nước không phải là thành viên
Ưu đãi thuế áp dụng cho hàng hóa vận chuyển thẳng giữa các thành viên;
18



Hàng hóa không vận chuyển trực tiếp giữa hai thành viên mà vận chuyển qua
nước thứ 3 không phải là thành viên, nếu hàng được giữ ở trong kho trong thời gian
không quá 6 tháng tính từ ngày đến nước thứ 3 vẫn được hưởng ưu đãi.
Hàng hóa được hưởng ưu đãi thuế quan nếu chúng được vận chuyển qua lãnh
thổ của một hoặc nhiều thành viên, với điều kiện hàng hóa: không trải qua hoạt
động khác; không nhập thương mại vào bên thứ ba sau khi chuyển các lô hàng từ
thành viên này và trước khi nhập khẩu vào thành viên khác.
(xi) Gia công bên ngoài
Hàng hóa được sản xuất trong lãnh thổ của một hay nhiều thành viên được
coi là xuất xứ từ thành viên ngay cả khi hàng hóa đó được một thành viên thuê gia
công ở nước không phải là thành viên nếu đáp ứng các điều kiện sau: tổng giá trị
nguyên liệu không xuất xứ không vượt quá 55% giá trị hải quan của sản phẩm cuối
cùng, các nguyên vật liệu xuất khẩu từ các thành viên hoặc sản xuất toàn bộ ở một
thành viên, hoặc được chế biến, gia công bên ngoài nhưng chỉ là các chế biến gia
công tối thiểu (tại mục (iv)) các hoạt động không làm thay đổi xuất xứ, các nguyên
vật liệu xuất khẩu từ các thành viên hoặc sản xuất toàn bộ ở một thành viên, hoặc đã
được chế biến, gia công bên ngoài nhưng chỉ là các chế biến gia công tối thiểu như
đã trình bày tại mục (iv) các hoạt động không làm thay đổi xuất xứ trước khi xuất
khẩu ra bên ngoài lãnh thổ của thành viên đó, nhà sản xuất của nguyên liệu xuất
khẩu là cùng nhà sản xuất của hàng hóa cuối cùng có xuất xứ từ nước thành viên;
hàng hóa tái nhập khẩu đã được thông qua quá trình gia công hoặc được sản xuất
bằng các nguyên liệu xuất khẩu của thành viên; quá trình gia công chế biến cuối
cùng của hàng hóa được thực hiện trong lãnh thổ của một thành viên và quá trình
này là quá trình gia công chế biến cuối cùng biến nó thành một hàng hóa khác nhau
của bộ phận cấu thành hoặc các nguyên liệu và hàng hoá mới được sản xuất sau đó.
(xii) Xác nhận xuất xứ
Các thành viên có thể chấp nhận một trong hai cách chứng nhận về xuất xứ
là khai trên hóa đơn xuất khẩu, hoặc giấy chứng nhận xuất xứ, đối với nhập khẩu

hàng hóa từ bất kỳ thành viên khác mà nhà nhập khẩu khẳng định.
Nước xuất khẩu hoặc nhà sản xuất có thể lựa chọn sử dụng hoặc chứng nhận
về xuất xứ trên hóa đơn xuất khẩu hoặc giấy chứng nhận xuất xứ để các nhà nhập
khẩu sử dụng làm bằng chứng về xuất xứ đối với hàng hoá.

19


×