Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Phân tích và đánh giá một số điểm mới của Luật Doanh nghiệp năm 2014 so với Luật Doanh nghiệp năm 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.07 KB, 17 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

MỞ ĐẦU
Luật Doanh nghiệp năm 2014 được được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ
8 thông qua, cụ thể là vào ngày 26 tháng 11 năm 2014. Đây là một sự kiện quan
trọng đánh dấu những đổi mới rất trọng yếu liên quan đến doanh nghiệp.
Luật Doanh nghiệp năm 2014 vừa tiếp tục kế thừa những quy định phù hợp đã
và đang đi vào đời sống của Luật Doanh nghiệp năm 2005, đồng thời sửa đổi, bổ
sung nhiều quy định nhằm khắc phục những hạn chế, bất cập của Luật cũ, tiếp
tục tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi, phù hợp với thông lệ quốc tế.
Những đổi mới này có ý nghĩa rất quan trọng, vì vậy, em chọn đề bài số 1:
“Phân tích và đánh giá một số điểm mới của Luật Doanh nghiệp năm 2014 so
với Luật Doanh nghiệp năm 2005” làm bài tập lớn học kỳ.


NỘI DUNG
Qua quá trình tìm hiểu về các điểm mới của Luật Doanh nghiệp 2014 so
với Luật Doanh nghiệp 2005, cũng như tham khảo các bài viết của các chuyên
gia, em xin trình bày phần phân tích và đánh giá một số điểm mới của Luật
Doanh nghiệp năm 2014 so với Luật Doanh nghiệp năm 2005 ở các điểm mà cá
nhân em cảm thấy nổi bật nhất. Cụ thể như sau:
1. Tách riêng thủ tục thành lập doanh nghiệp với thủ tục về đầu tư dự án
theo Luật Đầu tư
Điều 20 Luật Doanh nghiệp 2005 quy định về hồ sơ, trình tự thủ tục, điều
kiện và nội dung đăng ký kinh doanh, đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài lần đầu
tiên đầu tư vào Việt Nam. Theo đó, “giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh”.
Cùng với Luật Đầu tư 2014, Luật Doanh nghiệp năm 2014 đã chính thức
bãi bỏ nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có thể đồng thời là Giấy chứng


2

2


nhận đăng ký doanh nghiệp (Luật Doanh nghiệp 2005 dùng cụm từ “Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh”).
Theo quan điểm cá nhân em, đây là một điểm tiến bộ của Luật Doanh
nghiệp 2014 so với Luật Doanh nghiệp 2005. Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp1 là hình thức để Nhà nước ghi nhận sự hình thành và việc gia nhập thị
trường của doanh nghiệp. Tại thời điểm thành lập doanh nghiệp, hoạt động sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp chưa phát sinh, do vậy Luật đã tách biệt rõ
giữa thủ tục thành lập doanh nghiệp với thủ tục đăng ký cấp giấy chứng nhận
đầu tư và việc đảm bảo các điều kiện kinh doanh trong quá trình đi vào hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.

1 Khoản 12 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014:
12. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là văn bản hoặc bản điện tử mà Cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp cho doanh nghiệp ghi lại những thông tin về đăng ký doanh nghiệp.
3

3


2. Nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
So với quy định tại Điều 252 của Luật Doanh nghiệp 2005, Điều 293 Luật
Doanh nghiệp 2014 đã sửa đổi về nội dung giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
Theo Luật Doanh nghiệp 2014, trong giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp sẽ không có nội dung ngành, nghề kinh doanh kinh doanh, đồng thời

cũng không có việc xác định vốn pháp định, chứng chỉ hành nghề. Quy định này
phù hợp với Hiến pháp, đó là đã hiện thực hóa quyền tự do kinh doanh ở tất cả
ngành nghề mà pháp luật không cấm. Ngoài ra, theo Luật Doanh nghiệp 2014,
2 Điều 25. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
1. Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện.
2. Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
3. Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng
thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên hoặc cổ đông sáng lập là cá nhân; số quyết định
thành lập hoặc số đăng ký kinh doanh của chủ sở hữu công ty, của thành viên hoặc cổ đông
sáng lập là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; họ, tên, địa chỉ
thường trú, quốc tịch, số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; họ, tên, địa chỉ thường trú, số
Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của chủ sở hữu
công ty là cá nhân hoặc chủ doanh nghiệp tư nhân.
4. Vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ phần và giá trị
vốn cổ phần đã góp và số cổ phần được quyền chào bán đối với công ty cổ phần; vốn đầu tư
ban đầu đối với doanh nghiệp tư nhân; vốn pháp định đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành,
nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định.
5. Ngành, nghề kinh doanh.
3 Điều 29. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp.
2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp.
3. Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần; của các thành viên hợp
danh đối với công ty hợp danh; của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; họ, tên,
địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và
địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn.

4. Vốn điều lệ.
4

4


trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp sẽ không có danh sách cổ đông
sáng lập đối với Công ty cổ phần.
Quy định mới về nội dung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dẫn đến
việc khi thay đổi ngành, nghề kinh doanh; thay đổi cổ đông sáng lập đối với
công ty cổ phần và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp chỉ phải
thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh để được bổ sung trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp mà không cần phải đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới4.
4 Điều 32. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh khi thay đổi về một trong
những nội dung sau đây:
a) Thay đổi ngành, nghề kinh doanh;
b) Thay đổi cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, trừ
trường hợp đối với công ty niêm yết;
c) Thay đổi những nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội
dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi.
3. Công ty phải thông báo bằng văn bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ
sở chính trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi đối với cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài được đăng ký trong Sổ đăng ký cổ đông của công ty. Thông báo phải có nội dung sau
đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính:
b) Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài chuyển nhượng cổ phần: tên, địa chỉ trụ sở chính
của cổ đông nước ngoài là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ của cổ đông là cá nhân; số cổ

phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ trong công ty; số cổ phần và loại cổ
phần chuyển nhượng;
c) Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng: tên, địa chỉ trụ sở chính của
cổ đông nước ngoài là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ của cổ đông là cá nhân; số cổ phần
và loại cổ phần nhận chuyển nhượng; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần tương
ứng của họ trong công ty;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và thực hiện thay
đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
thông báo. Trường hợp từ chối bổ sung vào hồ sơ đăng ký doanh nghiệp thì thông báo bằng
văn bản cho doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung
(nếu có).
5. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài
thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Người đề nghị đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp gửi Thông báo đăng ký
thay đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
5

5


Như vậy, nhìn ở khía cạnh tích cực, quy định này thể hiện sự tiến bộ và
hợp lý ở việc mỗi khi Doanh nghiệp thay đổi, bổ sung nhành nghề kinh doanh;
thay đổi cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần thì sẽ không mất thời gian
cũng như làm những thủ tục để được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, theo em, cải cách này của Luật Doanh nghiệp 2014 cũng chỉ ở
mặt hình thức, giấy tờ chứ chưa thực sự giải quyết bản chất của vấn đề. Việc bỏ
nội dung ghi ngành nghề kinh doanh trong giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp không tạo sự linh hoạt đáng kể nào cho doanh nghiệp vì doanh nghiệp

vẫn phải đăng ký ngành nghề mình dự định kinh doanh, chỉ có điều cơ quan nhà
nước sẽ không phải ghi các ngành nghề đăng ký đó trên giấy chứng nhận nữa.
3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì
công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người
đại diện theo pháp luật. Như vậy, so với Luật Doanh nghiệp năm 2005, đây là
một điểm mới rất đáng chú ý. Việc Luật Doanh nghiệp 2014 cho phép công ty
trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện
theo pháp luật đã góp phần đảm bảo quyền tự do kinh doanh cho doanh nghiệp,
theo đó điều lệ công ty sẽ quy định cụ thể về số lượng, chức danh quản lý, quyền
và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

từ ngày bản án hoặc quyết định có hiệu lực thi hành. Kèm theo thông báo, phải có bản sao bản
án hoặc quyết định đã có hiệu lực thi hành;
b) Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét và thực hiện thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp theo nội dung bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực thi hành trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo. Trường hợp từ chối bổ sung, sửa đổi thông
tin theo nội dung thông báo thay đổi đăng ký doanh nghiệp thì thông báo bằng văn bản cho
người đề nghị đăng ký thay đổi biết. Thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ
sung hồ sơ (nếu có).
6

6


Hơn nữa, cũng tại điều này quy định tại khoản 3: “doanh nghiệp phải bảo
đảm luôn có ít nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam.
Trường hợp doanh nghiệp chỉ có một người đại diện theo pháp luật thì người đó
phải cư trú ở Việt Nam và phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực hiện
quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật khi xuất cảnh khỏi Việt

Nam.” và khoản 4: “Nếu hết thời hạn ủy quyền mà người đại diện theo pháp luật
của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác, người được
ủy quyền vẫn tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp trongphạm vi đã được ủy quyền cho đến khi người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc,hoặc cho đến khi chủ
sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị quyết định cử người
khác làm người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.”
Đây là điểm mới, tiến bộ của Luật Doanh nghiệp 2014 khi đưa ra cơ chế
giải quyết trong trường hợp người đại diện theo pháp luật thường xuyên vắng
mặt tại Việt Nam.
4. Con dấu của doanh nghiệp
Con dấu của doanh nghiệp là một vấn đề có nhiều thay đổi giữa Luật
Doanh nghiệp 2014 so với Luật Doanh nghiệp 2005.


Thứ nhất, quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của
doanh nghiệp .
Theo Luật Doanh nghiệp 2005 và Nghị định số 58/2001/NĐ-CP thì cơ
quan quản lý nhà nước sẽ quyết định hình thức, số lượng và nội dung con dấu
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn hoạt động phải xin phép khắc dấu và
phải được cơ quan quản lý nhà nước đồng ý cho khắc dấu và cấp giấy đăng ký

7

7


mẫu dấu. Doanh nghiệp muốn có con dấu thứ hai thì cũng phải xin phép và phải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận5.
Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 2014 đã chuyển quyền quyết định về con

dấu về cho doanh nghiệp. Cụ thể là tại điều 44 Luật Doanh nghiệp 2014 quy
định doanh nghiệp có quyền quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con
dấu của doanh nghiệp, nhưng phải bảo đảm nội dung con dấu thể hiện những
thông tin tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp. Sau khi quyết định rồi thì
doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu dấu đó với cơ quan đăng ký kinh
doanh.
Quy định mới này thực sự là một quy định tiến bố, “thoáng” hơn đối với
doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tự chủ trong việc quyết định về
con dấu. Thay vì phải đăng ký với cơ quan Công an như quy định của Luật
Doanh nghiệp 2005, theo Luật Doanh nghiệp 2014 thì doanh nghiệp chỉ cần
thông báo mẫu dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên
Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Quy định này giúp doanh
nghiệp đỡ phiền hà, tốn kém về chi phí, thời gian.


Thứ hai, quy định về sử dụng con dấu

Theo Luật Doanh nghiệp 2005 và Nghị định số 58/2001/NĐ-CP (Điều 1)
thì con dấu thể hiện vị trí pháp lý và khẳng định giá trị pháp lý đối với các văn
bản, giấy tờ của doanh nghiệp. Như vậy, theo quy định cũ thì nếu không có con
dấu đóng trên văn bản giấy tờ thì văn bản giấy tờ đó cũng chưa được khẳng định
giá trị pháp lý.
5 Điều 36. Con dấu của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có con dấu riêng. Con dấu của doanh nghiệp phải được lưu giữ và bảo quản
tại trụ sở chính của doanh nghiệp. Hình thức và nội dung của con dấu, điều kiện làm con dấu
và chế độ sử dụng con dấu thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Con dấu là tài sản của doanh nghiệp. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải
chịu trách nhiệm quản lý sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp cần
thiết, được sự đồng ý của cơ quan cấp dấu, doanh nghiệp có thể có con dấu thứ hai.
8


8


Tuy nhiên, Khoản 4 Điều 44 Luật Doanh nghiệp mới quy định: “Con dấu
được sử dụng trong các trường hợp theo quy định của pháp luật hoặc các bên
giao dịch có thỏa thuận về việc sử dụng dấu.”
Như vậy, có thể thấy rằng Luật Doanh nghiệp mới đã mở ra một khả năng
có giao dịch không cần sử dụng con dấu.


Thứ ba, quy định về lưu giữ và bảo quản con dấu

Thay vì quy định phải lưu giữ và bảo quản tại trụ sở chính của doanh
nghiệp6 như trong Luật Doanh nghiệp là, Khoản 3 Điều 44 Luật Doanh nghiệp
2014 quy định: “việc quản lý, sử dụng và lưu giữ con dấu thực hiện theo quy
định của Điều lệ công ty”.
Sự đổi mới này sẽ giảm bớt rất nhiều sự vướng mắc trong sử dụng con dấu
ở ngoài trụ sở chính của doanh nghiệp. Người đại diện theo pháp luật có thể
mang dấu đi bất kỳ địa điểm nào để tiện cho việc quản lý và sử dụng. Theo em,
việc cải cách về con dấu là hoàn toàn phù hợp với xu thế chung của thế giới.
5. Về vốn điều lệ và thời hạn góp vốn
Trước đây, Luật Doanh nghiệp 2005 quy định thời hạn góp vốn tối đa đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và hai thành viên trở lên là 36
tháng (Khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 6 Nghị định 102/2010/NĐ-CP)7.
6 Khoản 4 Điều 6 Nghị địn số 58/2001/NĐ-CP Về quản lý và sử dụng con dấu: “Người đứng
đầu các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm quản lý, sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức mình.
Con dấu phải được để tại trụ sở cơ quan, tổ chức và phải được quản lý chặt chẽ. Trường hợp
thật cần thiết để giải quyết công việc ở xa trụ sở cơ quan thì Thủ trưởng cơ quan, tổ chức đó
có thể mang con dấu đi theo và phải chịu trách nhiệm về việc mang con dấu ra khỏi cơ quan.”

7 1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là tổng giá trị các phần
vốn góp do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn cụ thể và đã được ghi
vào Điều lệ công ty.
2. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là tổng giá trị số vốn do chủ sở
hữu đã góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn cụ thể và đã được ghi vào Điều lệ công ty.
3. Thời hạn mà thành viên, chủ sở hữu công ty phải góp đủ số vốn đã cam kết vào vốn điều lệ
quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này không quá 36 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng
9

9


Khác với Luật Doanh nghiệp 2005, Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy
định các nguyên tắc để xác định, đăng ký vốn thực góp của công ty, giải quyết
tình trạng vốn không có thực. Theo đó, Luật Doanh nghiệp 2014 áp dụng thống
nhất thời hạn phải thanh toán đủ phần vốn góp khi thành lập công ty, quy định
rút ngắn thời hạn góp vốn. Chủ sở hữu, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn
phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh
nghiệp trong thời hạn là 90 ngày, kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp (Khoản 2 điều 48, khoản 2 điều 74)8.
Một điểm mới nổi bật nữa đó là Luật Doanh nghiệp 2014 cho phép công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được giảm vốn điều lệ.
Thay đổi vốn điều lệ công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được
quy định tại Điều 63, Điều 64, Điều 66 Luật doanh nghiệp 2005. Theo đó, công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chỉ có quyền tăng hoặc chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác mà
không được giảm vốn điều lệ. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng
cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung, thay đổi thành viên.
8 Điều 48. Thực hiện góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn

góp
2. Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã
cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho
công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành
viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ
phần vốn góp như đã cam kết góp.
Điều 74. Thực hiện góp vốn thành lập công ty
2. Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập
doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
10

10


nhân khác. Trường hợp chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho tổ chức hoặc
cá nhân khác, công ty phải đăng ký chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần. Tại khoản 2 điều 40 Nghị định
số 43/2010/NĐ-CP Về đăng ký kinh doanh cũng quy định cụ thể “Không thực
hiện việc đăng ký giảm vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên”
Luật Doanh nghiệp 2014 quy định Điều 74, theo đó chủ sở hữu công ty
trách nhiệm hữu hạn thành viên không góp đúng và đủ tài sản như đã cam kết
khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, chủ sở hữu công ty
phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ.
Điểm mới này đã cho phép công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
cũng có thể điều chỉnh giảm vốn bằng cách hoàn trả một phần vốn góp trong vốn
điều lệ của công ty. Việc Luật quy định hướng mở như vậy tạo điều kiện hơn

cho công ty trong việc chủ động quyết định trực tiếp hoạt động kinh doanh của
mình.
6. Điều kiện tiến hành họp và thông qua nghị quyết Đại hội đồng cổ đông
Luật Doanh nghiệp 2014 chính thức thay đổi theo đúng thông lệ quốc tế khi
giảm tỷ lệ dự họp từ 65% theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2005 9
xuống còn 51%10.
9 Điều 102. Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất
65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
10 Điều 141. Điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất
51% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

11

11


Về việc thông qua các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Luật Doanh
nghiệp 2015 quy định tại Điều 144. Theo đó tại khoản 1 quy định nghị quyết về
loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại; Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực
kinh doanh; Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty; Dự án đầu tư hoặc bán tài
sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo
cáo tài chính gần nhất của công ty, hoặc tỷ lệ, giá trị khác nhỏ hơn do Điều lệ
công ty quy định; Tổ chức lại, giải thể công ty; các vấn đề khác do Điều lệ công
ty quy định được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số
phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ
công ty quy định. Trong khi điểm b khoản 3 điều 104 quy định đối với quyết
định về loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán; sửa
đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công ty; đầu tư hoặc bán tài

sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo
cáo tài chính gần nhất của công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác
thì phải được số cổ đông đại diện ít nhất 75% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả
cổ đông dự họp chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định
Khoản 2 điều 144 Luật Doanh nghiệp 2015 quy định “các nghị quyết khác
được thông qua khi được số cổ đông đại diện cho ít nhất 51% tổng số phiếu biểu
quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành, trừ trường hợp quy định tại khoản 1
và khoản 3 Điều này; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.” Còn tại điểm a
khoản 3 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định “Được số cổ đông đại diện ít nhất
65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp chấp thuận; tỷ lệ cụ thể
do Điều lệ công ty quy định”
Đối với trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng
văn bản, Luạt Doanh nghiệp 2014 quy định nghị quyết của Đại hội đồng cổ
đông được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu
12

12


biểu quyết tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định. Còn Luật Doanh
nghiệp 2005 quy định tại Khoản 5 điều 104 quy định là ít nhất 75% tổng số
phiếu biểu quyết chấp thuận; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.”
Theo cá nhân em, đây là một điểm tiến bộ, phù hợp và sự thay đổi này là
rất cần thiết vì có sự thay đổi này thì quy định của Luật Doanh nghiệp nước ta
mới theo đúng thông lệ quốc tế.
7. Doanh nghiệp Nhà nước
Luật Doanh nghiệp 2005 chưa có những quy định cụ thể về những vấn đề
mang tính riêng biệt trong quản trị doanh nghiệp nhà nước. Cụ thể là chưa có
quy định đặc thù trong tổ chức quản trị và quy trình ra quyết định đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu như: quyền và

nhiệm vụ của Hội đồng thành viên, mối quan hệ giữa Hội đồng thành viên và
chủ sở hữu và giữa cơ quan chủ sở hữu nhà nước và người đại diện quyền chủ sở
hữu nhà nước tại doanh nghiệp…
Doanh nghiệp nhà nước được quy định tại Chương IV Luật Doanh nghiệp
2014. Đây là chương mới hoàn toàn so với Luật Doanh nghiệp năm 2005. Khái
niệm Doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 Luật Doanh
nghiệp năm 2014 đã có sự thay đổi so với trước đây. Thay vì quy định Doanh
nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều
lệ thì Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định: “Doanh nghiệp Nhà nước là
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ”.
Luật Doanh nhiệp 2014 quy định các nguyên tắc quản trị trong công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên có chủ sở hữu là nhà nước, trong đó, bổ
sung quy định cụ thể và chi tiết hơn các quyền và nhiệm vụ của Hội đồng thành
viên; quy định cụ thể hơn và chi tiết các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch và các
13

13


thành viên của Hội đồng thành viên; quy định chi tiết chế độ làm việc, điều kiện
và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên; đồng thời, quy định điều kiện,
tiêu chuẩn cao hơn đối với thành viên Hội đồng thành viên.
Luật Doanh nghiệp 2014 cũng quy định về yêu cầu công khai hóa thông
tin đối với doanh nghiệp có sở hữu vốn nhà nước theo thông lệ quốc tế. Theo đó
doanh nghiệp nhà nước sẽ phải công khai hóa thông tin một cách định kỳ và bất
thường.
Như vậy, các quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 về doanh nghiệp nhà
nước là một trong những thay đổi đáng kể so với Luật Doanh nghiệp 2005.
8. Một số nội dung thay đổi khác
Ngoài những điểm trên, Luật Doanh nghiệo 2014 còn có nhiều điểm mới,

tuy nhiên do giới hạn của bài tiểu luận, nên em không thể phân tích và đánh giá
các quy định này.


Luật Doanh nghiệp năm 2014 bỏ Chương quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp, thay bằng một vài điều khoản tại Chương X tổ chức thực hiện, theo
đó các cơ quan nhà nước quản lý doanh nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ quyền
hạn đã được pháp luật chuyên ngành quy định, không phải và không cần thiết ghi

điều đó vào Luật Doanh nghiệp.
• Việc quy định biên bản cuộc họp có thể được ghi bằng bản giấy và có thể có thể
ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác đã có bước tiến bộ vượt
bậc so với quy định cũ là chỉ ghi vào sổ biên bản. Đồng thời, đẩy mạnh việc ứng
dụng công nghệ thông tin như việc luật hóa Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
• Luật hóa việc dùng mã số thuế làm mã số doanh nghiệp, chuyển đổi doanh
nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn, tăng cường việc bảo vệ cổ
đông nhỏ.
14

14




Thay đổi về thời gian cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới cho các
loại hình doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp (chi nhánh, văn
phòng đại diện, địa điểm kinh doanh); đăng ký thay đổi nội dung giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp được rút ngắn từ 05 ngày làm việc xuống còn 3 ngày


làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.
• Không yêu cầu các công ty cùng loại mới được hợp nhất, sáp nhập, chia, tách
đồng thời quy định rõ ràng về quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm cũng như trình tự
thủ tục, hồ sơ.
• Quy định về Doanh nghiệp xã hội. Đây là một khái niệm mới được luật hóa quy
định cụ thể tại Điều 10 Luật Doanh nghiệp năm 2014.

KẾT LUẬN
Luật Doanh nghiệp năm 2014 có những quy định mang tính định hướng,
gợi mở, trao cho doanh nghiệp tự do, tự nguyện, cam kết, thoả thuận theo các
quy định của Pháp luật. Các quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 cũng phù
hợp hơn với thông lệ quốc tế so với Luật Doanh ngiệp 2005. Như vậy, Luật
Doanh nghiệp 2014 đã sửa đổi, bổ sung nhiều quy định mới nhằm tháo gỡ những
hạn chế, bất cập của luật cũ, tiếp tục tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi,
phù hợp hơn với xu hướng chung của thế giới.

15

15


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014
2. Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005

3. Nghị định số 58/2001/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý và sử dụng con

dấu
4. Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp


5. Nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của luật

doanh nghiệp
6. Nghị định số 96/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật

Doanh nghiệp
16

16


7. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Thương mại, Tập 1, Nxb.

Công an nhân dân, 2015
8. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Thương mại, Tập 2, Nxb.

Công an nhân dân, 2015

17

17



×