Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn tại chi cục thuế thành phố vĩnh yên, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (608.49 KB, 102 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------***----------

Lớp:

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TẠI CHI CỤC THUẾ
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành : THUẾ
Mã số :

Hà Nội – 2016
MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
APEC: Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương.
CQT: Cơ quan thuế.
DN: Doanh nghiệp.
DNNQD:Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
DTPĐ: Dự toán phấn đấu.
DTPL: Dự toán pháp lệnh.
ĐTNT: Đối tượng nộp thuế.
ĐVT: Đơn vị tính.
GTGT: Giá trị gia tăng.
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product).
2



HCVT:Hành chính văn thư.
HĐND TP: Hội đồng nhân dân Thành phố.
HSKT: Hồ sơ khai thuế.
KBNN: Kho bạc nhà nước.
MST: Mã số thuế
NSNN: Ngân sách nhà nước.
NĐ-CP: Nghị Định-Chính Phủ.
NNT: Người nộp thuế.
NQD: Ngoài quốc doanh.
QĐ-TCT: Quyết định-Tổng cục thuế.
QH: Quốc hội.
SDĐPNN: Sử dụng đất phi nông nghiệp.
SXKD: Sản xuất kinh doanh.
TMS: Phần mềm quản lý thuế tập trung.
TNCN: Thu nhập cá nhân.
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp.
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn.
Trđ: Triệu đồng.
TT-BTC: Thông tư-BộTài Chính.
TTHT: Tuyên truyền hỗ trợ.
UBND: Uỷ ban nhân dân.
WTO: Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization).
3


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng


Trang

Bảng 2.1. Kết quả thực hiện dự toán được giao giai đoạn 2012-2014…..…34
Bảng 2.2. Tình hình thực hiện dự toán thu NSNN năm 2014………………36
Bảng 2.3.Tình hình quản lý công ty TNHH trên địa bàn Thành phố Vĩnh Yên
giai đoạn 2012-2014……..………………………………………..39
Bảng 2.4. Kết quả đăng ký cấp mã số thuế của công ty TNHH tại Chi cục thuế
Thành Phố Vĩnh Yên…………………………………………….42
Bảng 2.5. Tổng hợp doanh thu bán hàng của một số công ty TNHH được
kiểm tra trên địa bàn Tp.Vĩnh Yên………………………………48
Bảng 2.6. Tổng hợp doanh số mua vào được kiểm tra của một số công ty
TNHH trên địa bàn Thành phố Vĩnh Yên………………………51
4


Bảng 2.7. Kết quả thu nộp thuế GTGT của công ty TNHH trong giai đoạn
2012-2014……………………………………………………….54
Bảng 2.8. Kết quả thu nợ thuế GTGT đối với công ty TNHH trong giai đoạn
2012-2014………………………………………………………..57
Bảng 2.9. Số nợ thuế GTGT của công ty TNHH……………………………59
Bảng 2.10.Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế…………..61
Bảng 2.11.Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp………………63
Bảng 2.12.Kết quả chống thất thu thuế GTGT đối với công ty TNHH…….66

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình

Trang

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục thuế Tp. Vĩnh Yên……………31


5


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Thuế là một công cụ quan trọng của nhà nước, vừa đảm bảo nguồn thu
cho NSNN, vừa giúp nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là cơ sở đảm bảo
công bằng xã hội, thúc đẩy cạnh tranh phát triển. Bên cạnh đó, thuế là nguồn
thu chủ yếu và ổn định cho NSNN để Nhà nước thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của mình như chi tiêu công, đảm bảo an ninh - quốc phòng, phát
triển kinh tế - xã hội…Với mục đích động viên nguồn thu cho NSNN, giúp
Nhà nước điều chỉnh cơ cấu giữa tiêu dùng, tiết kiệm, đầu tư thì thuế GTGT
xứng đáng là một sắc thuế tiêu biểu, quan trọng trong hệ thống thuế Việt
Nam. Do vậy, việc cải cách chính sách thuế và quản lý thu thuế, nhất là thuế
GTGT có vai trò rất quan trọng, quyết định các mục tiêu chính sách phát triển
của đất nước. Để thực hiện được các mục tiêu đó đòi hỏi chính sách thuế và
quản lý thu thuế không ngừng đổi mới, nâng cao hiệu quả cho phù hợp với
từng thời kỳ, từng nhiệm vụ cụ thể nhưng phải đảm bảo yêu cầu động viên
NSNN.
“Thuế GTGT là sắc thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng”. Ngày 19/06/2013 Quốc hội đã thông qua Luật Số 31/2013/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng. Ngày 26/11/2014
Quốc hội đã thông qua luật 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
luật thuế GTGT. Sau nhiều năm thực hiện, thuế GTGT đã đem lại rất nhiều
chuyển biến tích cực đối với nền kinh tế như: Khuyến khích, thúc đẩy sản
xuất, kinh doanh phát triển, thúc đầy xuất khẩu và thu hút đầu tư, từ đó tạo
nguồn thu lớn cho NSNN. Tuy nhiên việc áp dụng sắc thuế này ở nước ta đã
gặp không ít khó khăn. Trong quá trình thực hiện đã phải điểu chỉnh một số

66


quy định tại các văn bản hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT như: điều chỉnh
về phạm vi áp dụng, về thuế suất, về khấu trừ thuế, hoàn thuế... Mặc dù việc
sửa đổi này đã làm cho sắc thuế hoàn thiện hơn, nâng cao khả thi, góp phần
tháo gỡ khó khăn nhưng việc sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế
GTGT chưa thật sự cơ bản, còn mang tính tình thế và cũng còn một số điểm
chưa phù hợp với tình hình thực tế Việt Nam.
Hiện nay, tình hình kinh tế thế giới còn nhiều diễn biến bất thường, giá
cả thị trường liên tục biến động và đặc biệt là cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới năm 2008 đã ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam. Mặt khác,
khi Việt Nam tham gia vào các tổ chức kinh tế thế giới và các diễn đàn hợp
tác kinh tế như: WTO, APEC…Khi tham gia các cam kết hội nhập mà nước
thành viên đã ký sẽ được thực hiện ở mức độ cao hơn đặc biệt là chương trình
cắt giảm thuế quan do yêu cầu tự do hóa thương mại đã ảnh hưởng đến nền
kinh tế Việt Nam nói chung và Tỉnh Vĩnh Phúc, Thành phố Vĩnh Yên nói
riêng. Vì vậy, việc triển khai nhiệm vụ thu ngân sách, nhiệm vụ thu thuế tại
Chi cục thuế trong năm vừa qua gặp nhiều khó khăn. Mặc dù vậy, Chi cục
thuế Thành phố Vĩnh Yên luôn nỗ lực phấn đấu triển khai đồng bộ nhiều biện
pháp nên trong năm vừa qua chi cục đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao. Bên cạnh những mặt tích cực, cũng nhận thấy có những mặt bất cập
trong công tác quản lý thuế nói chung và thuế GTGT nói riêng còn nhiều hạn
chế trong công tác quản lý thuế GTGT như: Tình trạng trốn lậu thuế, công tác
quản lý nợ thuế, công tác kiểm tra còn nhiều hạn chế...
Với các chính sách của Đảng và Nhà nước là khuyến khích các thành
phần kinh tế phát triển, điều này có tác động lớn đến sự hình thành và phát
triển của các loại hình doanh nghiệp đặc biệt là loại hình doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trong đó có mô hình công ty TNHH. Từ năm 1995, mô hình công
ty TNHH phát triển một cách nhanh chóng cả về số lượng và ngành nghề kinh

77


doanh. Sự phát triển nhanh chóng này có tác động tốt đến nền kinh tế quốc
dân, tuy nhiên nó cũng đòi hỏi yêu cầu quản lý của các cơ quan chức năng
trên các phương diện trong đó có yêu cầu quản lý thuế của cơ quan thuế.
Nhận thức được vấn đề đó, trong thời gian thực tập và nghiên cứu tại
Đội Kê khai – Kế toán thuế, Nghiệp vụ - Dự toán và Tin học ở Chi cục thuế
Thành phố Vĩnh Yên, với kiến thức lĩnh hội được cùng với sự hướng dẫn tận
tình của cán bộ chi cục và các thầy cô giáo, em đã tìm hiểu và nghiên cứu đề
tài:
“Giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn tại Chi cục thuế Thành phố Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh
Phúc”
Những nghiên cứu của đề tài góp phần hoàn thiện những lý luận chung
về pháp luật thuế, tập trung phân tích những thực trạng trong công tác quản lý
thuế trên cơ sở đánh giá kết quả đạt được và những hạn chế cần khắc
phục.Đồng thời, chỉ ra nguyên nhân và đề xuất các giải pháp giải quyết những
bất cập trong thực trạng quản lý, áp dụng vào thực tế từ đó nâng cao hiệu quả
công tác quản lý thuế GTGT đối với công ty TNHH tại Chi cục thuế Thành
phố Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là qua nghiên cứu tình hình quản lý thu thuế GTGT
đối với công ty TNHH tại Chi cục thuế Thành phố Vĩnh Yên.Qua đó, tìm ra
những điểm hạn chế và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác
quản lý thu thuế GTGT, đảm bảo nguồn thu của NSNN, đồng thời nâng cao ý
thức tự giác chấp hành pháp luật thuế và đảm bảo công bằng giữa những
NNT.

88



3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động quản lý thuế giá trị gia
tăng đối với các công ty TNHH.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là thực trạng quản lý thu thuế giá trị gia
tăng đối với công ty TNHH tại Chi cục thuế Thành phố Vĩnh Yên từ năm
2012 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu là
phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp, phương pháp tìm hiểu,
nghiên cứu sách báo, tài liệu, các văn bản liên quan đến luật thuế GTGT và
các kiến thức công việc thực tiễn tại nơi thực tập. Bên cạnh đó, thu thập và
phân tích số liệu lịch sử và số liệu hiện tại, quan sát, phỏng vấn…và các
phương pháp định tính dựa trên cơ sở nguồn dữ liệu thu thập từ Chi cục
thuếThành phố Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2012 đến nay.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
sẽ được trình bày thành 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế giá trị
gia tăng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn tại Chi cục thuế Thành phố Vĩnh Yên.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thu
thuế giá trị gia tăng đối với công ty trách nhiệm hữu hạn tại Chi cục thuế
Thành phố Vĩnh Yên.

99



Là một sinh viên năm cuối, kiến thức lý luận và thực tiễn còn hạn chế.
Do vậy, em cũng không thể tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết trong nội
dung, phương pháp nghiên cứu. Em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo
của thầy cô giáo, các cán bộ thuế, bạn đọc để tài liệu được hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!

Hà Nội, năm 2015
Sinh viên
Bùi Thành Dương

10


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ QUẢN LÝ
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM
HỮU HẠN
1.1.Lý luận chung về thuế giá trị gia tăng
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm của thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT là sắc thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng.
Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế tiêu dùng nên nó mang đầy
đủ các đặc điểm chung của thuế tiêu dùng như:
-

Thuế GTGT là sắc thuế thuộc loại thuế gián thu
Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập
Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế thực
Thuế GTGT có khả năng đem lại số thu thường xuyên và tương đối ổn định

cho NSNN
Ngoài ra thuế GTGT còn có những đặc điểm riêng sau:
Thứ nhất, thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn. Thuế
GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng
chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được
của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu
dùng cuối cùng.
Thứ hai, thuế GTGT có tính trung lập kinh tế. Thuế GTGT không phải
là yếu tố của chi phí sản xuất mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán
của người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực
tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức, phân
chia các chu trình kinh tế. Bên cạnh đó, sản phẩm được luân chuyển qua
11


nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT phải nộp của tất cả các giai đoạn
không thay đổi.
Thứ ba, thuế GTGT có tính lãnh thổ rõ rệt. Đối tượng chịu thuế là
người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trong phạm vi lãnh thổ quốc gia.
1.1.2.Vai trò của thuế giá trị gia tăng
Thứ nhất: Đảm bảo nguồn thu tương đối ổn định cho NSNN. Thuế
GTGT có đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế rất rộng, đánh vào mọi
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Hơn nữa, thuế
GTGT thuộc loại thuế gián thu cho nên nó chỉ phụ thuộc vào mức độ tiêu
dùng của xã hội mà không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh. Vì vậy, số thu
của thuế GTGT mang tính tương đối ổn định, ít biến động. Thuế GTGT đảm
bảo thu tập trung phần lớn số thuế đánh vào sản phẩm hàng hóa ngay ở giai
đoạn đầu đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn từ đó có khả năng
hạn chế thất thu NSNN. Trường hợp thất thu thuế ở giai đoạn trước sẽ được
khắc phục ở giai đoạn sau. Việc thu thuế, khấu trừ thuế dựa trên chứng từ,

hóa đơn, tạo căn cứ pháp lý cho việc thu thuế sát với thực tế kinh doanh hơn.
Mặt khác, việc thực hiện thuế GTGT cơ quan thuế có thế hướng dẫn giúp đơn
vị kinh doanh thực hiện tự kiểm tra, tự kê khai, tự nộp thuế…Qua đó từng
bước nâng cao tính tự giác, tự nguyện của đối tượng nộp thuế trong việc thực
hiện nghĩa vụ khai báo nộp thuế của mình, đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời
vào ngân sách nhà nước.
Thứ hai: Vai trò khuyến khích đầu tư, xuất khẩu, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh được thể hiện như sau: Những mặt hàng, ngành nghề thiết yếu phục vụ
cho sản xuất tiêu dùng áp dụng mức thuế suất 5%. Những mặt hàng, ngành
nghề, xuất khẩu nhà nước khuyến khích tạo điều kiện thì áp dụng mức thuế
suất 0% hoặc miễn thuế. Đối với những hàng hóa dịch vụ còn lại thì áp dụng
12


mức thuế suất 10%. Luật thuế GTGT cũng quy đinh việc hoàn thuế cho các
cơ sở sản xuất kinh doanh, các cơ sở sản xuất kinh doanh xuất khẩu, nhập
khẩu và các cơ sở sản xuất kinh doanh mới đầu tư hay mở rộng được hoàn
thuế nếu đủ điều kiện hoàn thuế. Qua đó có thế thấy thuế GTGT tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo
điều kiện cho môi trường đầu tư trong nước và ngoài nước, giúp nền kinh tế
nước ta nhanh chóng hội nhập với khu vực và thế giới.
1.1.3.Nội dung của luật thuế giá trị gia tăng hiện hành
Thuế GTGT hiện hành của Việt Nam được quy định trong các văn bản
quy phạm pháp luật sau:
Luật số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008
Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/06/2013
Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014
Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013
Nghị định 91/2014/NĐ-CP ngày 1/10/2014
Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013

Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014
Theo đó nội dung cơ bản của luật thuế GTGT quy định bao gồm:
1.1.3.1.Phạm vi áp dụng
- Đối tượng chịu thuế GTGT: Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ
dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng
hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không
chịu thuế.

13


- Đối tượng không chịu thuế GTGT: Bao gồm 26 nhóm hàng hóa, dịch vụ được
quy định chi tiết tại thông tư 219/2013/ TT-BTC.
- Người nộp thuế GTGT: Là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa
dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức,
tổ chức kinh doanh (gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu
hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi là người nhập
khẩu).
1.1.3.2.Căn cứ tính thuế
Thuế GTGT được tính dựa trên hai căn cứ đó là giá tính thuế và thuế
suất.
1.1.3.2.1.Giá tính thuế
Giá tính thuế GTGT được xác định theo nguyên tắc chung là giá bán
chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa đơn bán hàng của người bán hàng,
người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ
hàng hóa nhập khẩu và được xác định tùy theo từng trường hợp cụ thể đã
được quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành.
1.1.3.2.2.Thuế suất
Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất theo loại hóa đơn dịch
vụ có ở các khâu nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh doanh thương mại.

Hiện hành các mức thuế suất GTGT bao gồm: 0%, 5%, 10%, cụ thể:
- Thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây
dựng, lắp đặt công trình cho doanh nghiệp chế xuất; vận tải quốc tế; hàng hoá,
dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu.
- Thuế suất 5% áp dụng với hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho sản xuất,
tiêu dùng và các hàng hóa, dịch vụ cần cho ưu đãi như nước sạch phục vụ cho

14


sản xuất và sinh hoạt; thuốc chữa bệnh, phòng bệnh; giáo cụ, đồ dùng để
giảng dạy và học tập; dịch vụ khoa học và công nghệ….
- Mức thuế suất 10% áp dụng đối với các hàng hóa dịch vụ không thuộc trường
hợp áp dụng thuế suất 0% và 5%.
1.1.3.3.Phương pháp tính thuế
Thuế GTGT được xác định theo 2 phương pháp: Phương pháp khấu trừ
thuế và phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng.
1.1.3.3.1.Phương pháp khấu trừ thuế
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với: Cơ sở kinh doanh thực
hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về
kế toán và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; trừ các đối
tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
Bao gồm:
- Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hànghoá,
cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán,
hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ,
trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp.
- Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ
hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt

động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.

Xác định số thuế GTGT phải nộp:

15


Số thuế GTGT
phải nộp

+
=

Số thuế GTGT
đầu ra

_

Số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ

Trong đó:
+ Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá,
dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
+ Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ
nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho
phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài Chính áp dụng đối với các tổ

chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước
ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
1.1.3.3.2.Phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng
Thứ nhất: Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với hoạt
động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.
Xác định thuế GTGT phải nộp:
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng
GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất áp dụng
đối với hàng hoá, dịch vụ đó.
- Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ được xác định bằng giá thanh toán của
hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ (-) giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào
tương ứng.
- Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị
hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng.

16


Thứ hai: Phương pháp tính trực tiếp số thuế giá trị gia tăng theo doanh
thu kê khai bao gồm:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt độngcó doanh thu hàng năm dưới mức
ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện.
- Hộ, cá nhân kinh doanh.
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu
Tư và cáctổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ
kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá
nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm,

thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.
- Tổ chức kinh tế khác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp
đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
Xác đinh số thuế GTGT phải nộp: Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo
phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh
thu như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%.
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%.
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên
vật liệu: 3%.
- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

17


1.2.Nội dung, quy trình của quản lý thuế giá trị gia tăng đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn
1.2.1.Khái niệm, đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn
1.2.1.1.Khái niệm công ty trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục
đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Công ty TNHH là loại hình doanh nghiệp, trong đó: Thành viên có thể
là tổ chức, cá nhân và số lượng thành viên không vượt quá năm mươi thành
viên. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp và
phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các
điều 43, 44, 45 của Luật Doanh Nghiệp năm 2005. Công ty TNHH có tư cách
pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh và công
ty TNHH không được quyền phát hành cổ phần.

1.2.1.2.Vai trò, vị trí của công ty TNHH trong nền kinh tế quốc dân.
Các công ty TNHH có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân, điều này được thể hiện trên các khía cạnh sau đây:
- Thứ nhất, góp phần huy động các nguồn lực trong xã hội, giải quyết công ăn
việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp giúp nền kinh tế phát
triển ổn định. Từ đó công tác giữ gìn ổn định trật tự xã hội được củng cố nhờ
đó mà tệ nạn xã hội giảm đi đáng kể.
- Thứ hai, trong điều kiện hiện nay, công ty TNHH là một thực thể tồn tại để
vừa cạnh tranh, vừa hợp tác. Nó ví như nhân tố xúc tác quan trọng góp phần
vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Xét trong mối quan hệ hợp tác, công
ty TNHH là các đơn vị dịch vụ trung gian, đại lý tiêu thụ sản phẩm hoặc tham
18


gia sản xuất gia công một phần, một công đoạn của quá trình kinh tế. Điều đó
tạo nên sự tác động tương hỗ cho các doanh nghiệp cùng phát triển cân đối trở
thành động lực phát triển nền kinh tế, tăng năng suất lao động, chất lượng sản
phẩm. Những năm gần đây, sản phẩm hàng hóa, dịch vụ do các công ty
TNHH tạo ra ngày càng phong phú, đa dạng về chủng loại, mặt hàng, chất
lượng tốt. Do đó đã giải quyết cơ bản nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ
ngày càng cao của xã hội, giúp phần nâng cao mức sống vật chất của dân cư
và tăng nhanh lượng hàng hóa xuất khẩu. Nhiều sản phẩm trước đây thường
phải nhập khẩu cho tiêu dùng thì nay đã được các doanh nghiệp sản xuất thay
thế và được người tiêu dùng trong nước tín nhiệm như: Ô tô, xe máy, mặt
hàng đồ điện, may mặc, gia dụng...
- Thứ ba, công ty TNHH là doanh nghiệp rất phổ biến quy mô lớn số lượng
doanh nghiệp ngày càng tăng vì vậy tạo ra nguồn thu lớn cho NSNN. Nguồn
thu này tăng nhanh trong những năm qua là cơ sở để đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng, phát triển các hoạt động xã hội công như: Y tế, giáo dục, xóa đói
giảm nghèo...

- Thứ tư, việc các công ty TNHH được thành lập góp phần huy động được
nguồn vốn tiết kiệm trong dân đưa vào lưu thông để xây dựng kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp có vị trí đặc biệt quan trọng
trong nền kinh tế, là bộ phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP)
mà đặc biệt là loại hình doanh nghiệp công ty TNHH. Hoạt động của doanh
nghiệp nói chung và của các công ty TNHH nói riêng đã có bước phát triển
đột biến, góp phần giải phóng và phát triển sức lao động, huy động và phát
triển nội lực vào phát triển kinh tế xã hội nhằm tăng trưởng kinh tế, tăng kim
nghạch xuất khẩu, tăng thu ngân sách và đặc biệt là tham gia có hiệu quả vào
việc giải quyết các vấn đề xã hội như: Tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo...

19


Từ đó ta có thể khẳng định loại hình công ty TNHH là một bộ phận cấu
thành thống nhất của nền kinh tế quốc dân. Trong những năm gần đây, khi
nước ta đang tham gia vào quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới thì
Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm đến sự phát triển của các doanh
nghiệp và đặc biệt là các công ty TNHH. Bởi vậy, Đảng và Nhà nước đã đưa
ra nhiều chính sách mới, sửa đổi bổ sung một số chính sách cũ nhằm tạo ra
một môi trường thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các công ty TNHH
như: Luật thuế TNDN, Luật thuế GTGT, Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác
xã... Từ đó khuyến khích các công ty TNHH phát triển hơn nữa để thúc đẩy
nền kinh tế phát triển hơn nữa.
1.2.1.3 .Những đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn ảnh hưởng tới
quản lý thuế
Mọi cơ sở sản xuất kinh doanh đều lấy mục tiêu lợi nhuận làm thước đo
hiệu quả. Các công ty TNHH lấy lợi nhuận là mục tiêu chính của hoạt động
sản xuất kinh doanh. Những đặc trưng này ảnh hưởng đến công tác quản lý
thu thuế thường là những thách thức hơn là thuận lợi. Cụ thể như sau:

- Đặc điểm về sở hữu: Đây là khác biệt cơ bản nhất giữa công ty TNHH với
doanh nghiệp Nhà nước và thành phần kinh tế tư bản Nhà nước. Toàn bộ vốn,
tài sản của công ty TNHH đều thuộc sở hữu tư nhân. Chủ công ty TNHH chịu
trách nhiệm toàn bộ về hoạt động SXKD và toàn quyền quyết định phương
thức phân phối lợi nhuận sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế mà không
chịu sự chi phối nào từ các quy định của Nhà nước hoặc từ cơ quan quản lý.
Do đó, các công ty TNHH luôn tìm mọi cách để có thể đạt được lợi nhuận cao
nhất bằng cách trốn, tránh thuế bằng nhiều thủ đoạn tinh vi như giấu doanh
thu, không xuất hóa đơn hoặc hoặc hóa đơn khống. Vì vậy việc quản lý thuế

20


đối với công ty TNHH cần được cơ quan thuế chú trọng tập trung, quản lý
chuyên nghiệp.
- Đặc điểm về trình độ văn hóa, trình độ quản lý, chuyên môn nghiệp vụ: So
với những doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế Nhà nước và khu vực kinh tế
đầu tư nước ngoài thì phần lớn những người chủ của các công ty TNHH có
trình độ văn hóa chưa cao, chưa được đào tạo chính quy về các nghiệp vụ
quản lý, trình độ chuyên môn chủ yếu là tự phát hoặc theo kinh nghiệm. Vì
vậy, nhìn chung hiệu quả sản xuất kinh doanh của các công ty TNHH còn
thấp, số đông các công ty TNHH hoạt động ở lĩnh vực thương mại và dịch vụ,
mục đích chính là mua đi bán lại để hưởng chênh lệch giá, một số nhỏ hoạt
động ở lĩnh vực sản xuất thì đa số sử dụng máy móc thiết bị cũ kỹ, trình độ
công nghệ thấp, trình độ quản lý chưa cao do đó năng suất lao động đạt thấp,
chất lượng hàng hóa sản xuất chưa cao...
- Đặc điểm về ý thức tuân thủ pháp luật: Như trình bày ở trên, số đông chủ
công ty TNHH có trình độ văn hóa chưa cao, do đó nhận thức về pháp luật
nói chung và pháp luật thuế nói riêng rất thấp, biểu hiện rõ nhất là số đông các
công ty TNHH chưa thực hiện tốt chế độ kế toán, chưa thực hiện kê khai theo

quy định.
Về nguyên tắc khi tiến hành sản xuất kinh doanh, cơ sở sản xuất kinh
doanh phải tự nghiên cứu tìm hiểu các quy định của pháp luật về kinh doanh,
nghĩa vụ thuế... nhưng đối với các công ty TNHH thì ngược lại, họ cứ thành
lập cơ sở kinh doanh, tiến hành kinh doanh đến khi kiểm tra phát hiện mới
thực hiện nghĩa vụ thuế. Nhiều công ty TNHH khi bị phát hiện, bị xử lý lại đổ
lỗi cho cơ quan thuế không hướng dẫn. Có một số công ty TNHH hiểu biết về
pháp luật thuế nhưng không vì thế mà thực hiện nghiêm túc các chính sách
chế độ mà luôn lợi dụng những sơ hở của chính sách, chế độ để trốn tránh
nghĩa vụ nộp thuế.
21


- Đặc điểm về số lượng đối tượng: Số lượng các công ty TNHH rất lớn, hoạt
động sản xuất, kinh doanh ở tất cả mọi lĩnh vực của nền kinh tế, từ sản xuất,
gia công, chế biến, xây dựng, vận tải... đến các loại hình thương nghiệp, dịch
vụ và được trải rộng trên khắp các địa bàn trong cả nước. Mặt khác, do đặc
điểm nhỏ gọn, năng động, nhạy bén nên rất dễ thay đổi các hình thức hoạt
động, dễ di chuyển đến các địa điểm khác nhau nên việc quản lý đối tượng
thêm khó khăn, phức tạp.
1.2.2.Nội dung, quy trình quản lý thuế GTGT đối với công ty TNHH
1.2.2.1.Nội dung của quản lý thuế GTGT đối với công ty TNHH
Thuế GTGT là một sắc thuế tiên tiến, chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng
thu thuế, song nó cũng đòi hỏi công tác quản lý phải hết sức chặt chẽ nếu
không sẽ dẫn đến thất thu lớn hoặc thậm chí bị thất thoát NSNN qua hoàn
thuế. Trọng tâm của công tác quản lý thuế GTGT bao gồm quản lý đối tượng
nộp thuế, quản lý hóa đơn chứng từ và quản lý công tác hoàn thuế GTGT.
1.2.2.1.1.Quản lý đối tượng nộp thuế
Đây là khâu đầu tiên, quan trọng nhằm đưa các cơ sở sản xuất kinh
doanh vào diện quản lý của cơ quan thuế. Thực hiện quản lý tốt khâu này vừa

góp phần tránh được thất thu thuế do không bao quát hết số đối tượng nộp
thuế, đồng thời đảm bảo sự đóng góp công bằng giữa các cơ sở kinh doanh.
Trong điều kiện hiện nay, môi trường kinh doanh ngày một được cải thiện,
nhiều cơ sở kinh doanh mới được thành lập, lĩnh vực hoạt động kinh doanh
ngày một đa dạng do đó công tác quản lý đối tượng nộp thuế cần được chú
trọng và tăng cường trên tất cả các phương diện như quản lý về số lượng các
cơ sở sản xuất kinh doanh, quy mô, ngành nghề, địa bàn, phương pháp nộp
thuế GTGT... Để quản lý tốt người nộp thuế GTGT, trước hết cần có sự cố
gắng nỗ lực của cơ quan quản lý thu thuế. Bên cạnh đó, cân có sự phối hợp
22


chặt chẽ giữa các cơ quan cấp giấy phép đăng ký kinh doanh với cơ quan thuế
để có thể nắm bắt kịp thời tình hình hoạt động của các cơ sở kinh doanh từ đó
có biện pháp quản lý thích hợp, phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời các
vi phạm pháp luật của cơ sở kinh doanh.
1.2.2.1.2.Quản lý hóa đơn chứng từ
Hóa đơn chứng từ là căn cứ quan trọng ảnh hưởng đến việc xác định
nghĩa vụ thuế GTGT. Đặc thù của sắc thuế này là việc khấu trừ thuế và hoàn
thuế mà hiệu quả của việc thực hiện nó phụ thuộc rất lớn vào công tác quản lý
hóa đơn chứng từ, từ đó làm cơ sở xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ, số thuế GTGT phải nộp và số thuế GTGT được hoàn. Nếu công tác quản
lý hóa đơn, chứng từ không tốt sẽ có hậu quả không nhỏ, mà nổi bật nhất là
vấn đề trốn lậu thuế gây thất thoát lớn cho NSNN. Để quản lý tốt hóa đơn
chứng từ, về phía cơ quan quản lý cần có quy định chặt chẽ rõ ràng từ khâu
in, phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn, quy định các hình thức xử phạt đối
với các hành vi vi phạm. Ngoài ra, để công tác quản lý hóa đơn chứng từ có
hiệu quả, cần tăng cường công tác thanh tra kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc tự
in hay cấp phát và sử dụng hóa đơn chứng từ, thực hiện xử lý nghiêm minh và
có hình phạt thích đáng đối với các trường hợp vi phạm. Hơn nữa, cần có biện

pháp thích hợp khuyến khích các đối tượng tiêu dùng, đặc biệt là người tiêu
dùng khi mua hàng phải lấy hóa đơn.
1.2.2.1.3.Quản lý công tác hoàn thuế GTGT
Hoàn thuế GTGT là một trong những nội dung rất quan trọng của Luật
thuế GTGT, góp phần phát huy tác dụng tích cực của sắc thuế này trong việc
khuyến khích và thúc đẩy các cơ sở kinh doanh xuất khẩu, khuyến khích đầu
tư, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, giải quyết khó khăn về vốn cho các cơ sở
sản xuất kinh doanh. Khâu hoàn thuế GTGT là một khâu rất dễ xảy ra các
23


gian lận để chiếm đoạt. Do vậy, công tác hoàn thuế phải được thực hiện chặt
chẽ, đảm bảo vừa hoàn thuế đúng, kịp thời cho các đối tượng được hoàn, vừa
phải kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và ngăn ngừa sự chiếm đoạt tiền thuế của
NSNN. Để thực hiện tốt việc hoàn thuế GTGT, trước hết, cần có quy trình
hoàn thuế rõ ràng. Cụ thể: Tăng cường phối kết hợp kiểm tra, thanh tra trong
nội bộ ngành thuế, nâng cao trình độ trách nhiệm của cán bộ làm công tác
hoàn thuế. Ngoài ra, cần chủ động chuyển dần sang áp dụng công nghệ hiện
đại, ứng dụng tin học trong quản lý thuế.
1.2.2.2.Quy trình quản lý thuế GTGT đối với công ty TNHH
Quy trình quản lý thu thuế được xây dựng nhằm cải tiến công tác thu
thuế theo hướng phân công, phân nhiệm rõ ràng cụ thể giữa các bộ phận trong
bộ máy quản lý thu thuế, tăng cường công tác kiểm tra thu thuế, phát huy kịp
thời các trường hợp trốn lậu thuế, giảm thiểu hiện tượng tiêu cực trong công
tác quản lý thu thuế. Thực hiện ổn định mức thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho
đối tượng nộp thuế yên tâm phát triển sản xuất kinh doanh góp phần đảm bảo
sự công bằng xã hội trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế. Đối với các công ty
TNHH quy trình quản lý thuế chính là quy trình tự tính, tự khai và tự nộp thuế
vào kho bạc.
1.2.2.2.1.Quy trình quản lý đăng ký thuế

Quy trình đăng ký thuế đối với công ty TNHH được thực hiện theo
quyết định số 329/QĐ-TCT ngày 27/03/2014 của Tổng cục thuế. Quy trình
được tóm tắt như sau:
-

Lập và nộp hồ sơ cho CQT: Đối với các công ty TNHH nộp hồ
sơ qua Phòng đăng kí kinh doanh, Sở kế hoạch đầu tư.

-

Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ: Đối với các công ty TNHH đội
hành chính văn thư tiếp nhận. Hồ sơ đăng kí thuế được đội
24


TTHT hoặc bộ phận đăng kí thuế kiểm tra. Nếu hồ sơ chưa đúng
thủ tục hoặc chưa đầy đủ thì đề nghị chỉnh sửa, bổ sung, thay thế.
Nếu hồ sơ đã đúng, đầy đủ thì nhập và xử lý hồ sơ.
-

Nhập và xử lý thông tin: Bộ phận đăng kí thuế sau khi tiếp nhận
hồ sơ thì nhập và kiểm tra thông tin hồ sơ đăng kí thuế. Sau đó sẽ
truyền dữ liệu lên Tổng cục thuế và tiếp nhận, xử lý kết quả từ
Tổng cục thuế. Cuối cùng thông báo cho các Cục thuế và Chi cục
thuế liên quan.

-

Trả kết quả cho NNT: Gửi cho NNT giấy chứng nhận đăng kí
kinh doanh, giấy chứng nhận đăng kí thuế và thông báo thuế từ

sở kế hoạch đầu tư qua bộ phận HCVT.

1.2.2.2.2.Quy trình xử lý tờ khai, chứng từ nộp thuế
Quy trình xử lý tờ khai, chứng từ nộp thuế đối với công ty TNHH được
thực hiện theo quyết đinh 1864/QĐ-TCT ngày 21/12/2011 của Tổng cục
trưởng Tổng cục thuế. Quy trình được tóm tắt như sau:
- Đội kê khai – kế toán thuế hàng tháng, hàng quý trước thời hạn nộp hồ sơ
khai thuế thực hiện rà soát cập nhật và tổng hợp danh sách theo dõi NNT phải
nộp hồ sơ khai thuế để theo dõi, hướng dẫn và đôn đốc các công ty TNHH lập
các tờ khai thuế theo mẫu và gửi cơ quan thuế theo đúng hạn quy định.
- Bộ phận một cửa, bộ phận hành chính văn thư tiếp nhận hồ sơ khai thuế sau
đó sắp xếp, phân loại hồ sơ khai thuế. Sau đó hồ sơ khai thuế sẽ được chuyển
lên cho đội kê khai – kế toán thuế.
- Đội kê khai – kế toán thuế tiếp nhận hồ sơ khai thuế sau đó thực hiện phân
loại đối chiếu với danh sách những NNT phải nộp hồ sơ khai thuế. Đội kê
khai – kế toán thuế kiểm tra thông tin định danh của NNT hay đại lý thuế và
25


×